Tải bản đầy đủ (.pdf) (89 trang)

Yếu tố tác động đến nợ xấu của các ngân hàng thương mại việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.78 MB, 89 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA TP.HỒ CHÍ MINH
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ - LUẬT

=======  ======

PHẠM HOÀI THU

YẾU TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN NỢ XẤU CỦA CÁC
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VIỆT NAM

LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ

TP. HỒ CHÍ MINH - 2017


ĐẠI HỌC QUỐC GIA TP.HỒ CHÍ MINH
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ - LUẬT

=======  ======

PHẠM HOÀI THU

YẾU TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN NỢ XẤU CỦA CÁC
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VIỆT NAM

Ngành: Tài chính – ngân hàng
Mã số: 60.34.02.01

LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS TRỊNH QUỐC TRUNG



TP. HỒ CHÍ MINH - 2017


LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của cá nhân tôi và thực hiện dưới sự
hướng dẫn của PGS.TS Trịnh Quốc Trung
Các số liệu và thông tin sử dụng trong nghiên cứu được tôi thu thập trung thực, có
nguồn gốc rõ ràng.

Tác giả

PHẠM HỒI THU


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt

Tên đầy đủ

DGMM

Phương pháp mơ-men tổng qt dạng sai phân

FEM

Mơ hình tác động cố định

GMM


Phương pháp mơ-men tổng qt

REM

Mơ hình tác động ngẫu nhiên

IMF

Qũy Tiền tệ quốc tế

NHNN

Ngân hàng Nhà nước

NHTM

Ngân hàng thương mại

NHTM CP

Ngân hàng thương mại cổ phần

NHTW

Ngân hàng trung ương

NPL

Nợ xấu


QTDND

Qũy tín dụng nhân dân

TCTD

Tổ chức tín dụng

TP.HCM

Thành phố Hồ Chí Minh


DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Hình 2.1: Các nguyên nhân gây ra nợ xấu…………………………………………....18
Bảng 2.2: Tóm tắt kết quả nghiên cứu………………………………………….…….25
Bảng 3.1: Các ngân hàng trong mẫu nghiên cứu……………………………….……..28
Bảng 3.2: Các yếu tố trong mơ hình nghiên cứu đề xuất……………………………..33
Hình 3.1: Mơ hình nghiên cứu tác giả đề xuất………………………………………..34
Bảng 3.4: Các biến sử dụng trong mơ hình nghiên cứu……………………………....40
Bảng 4.1: Thống kê mô tả các biến……………………………………………………45
Bảng 4.2: Tỷ lệ nợ xấu của các ngân hàng…………………………………………....49
Bảng 4.4: Kết quả ước lượng với phương pháp REM, FEM………………...………..47
Bảng 4.5: Kiểm định Hausman………………………………………………………..50
Bảng 4.6: Phân tích tương quan giữa các biến kiểm sốt theo mức độ…….………...51
Bảng 4.7: Kết quả ước lượng hai mơ hình với phương pháp DGMM………...……....52
Bảng 4.8: Kiểm tra tự tương quan mô hình DGMM bằng kiểm định AR Test….…....53
Biểu đồ 4.1: Tính ổn định của mơ hình 1……………………………………………..54
Biểu đồ 4.2: Tính ổn định của mơ hình 2……………………………………………..54
Biểu đồ 4.3: Phân phối chuẩn phần dư của mơ hình 1……………………………......55

Biểu đồ 4.4: Phân phối chuẩn phần dư của mơ hình 2……………………………......55
Bảng 4.8: Kiểm định các giả thuyết…………………………………………………...57
Bảng 4.9: Mối quan hệ giữa các nhân tố độc lập với biến nợ xấu…………………....62


MỤC LỤC
Lời cam đoan
Danh mục các chữ viết tắt
Danh mục bảng biểu
CHƯƠNG 1 GIỚI THIỆU NGHIÊN CỨU ............................................................ 1
1.1 Tính cấp thiết của đề tài ........................................................................................1
1.2 Lược khảo các nghiên cứu có liên quan ................................................................3
1.3 Mục tiêu nghiên cứu ..............................................................................................6
1.4 Câu hỏi nghiên cứu ...............................................................................................7
1.5 Đối tượng, phạm vi nghiên cứu ............................................................................7
1.5.1 Đối tượng nghiên cứu.........................................................................................7
1.5.2 Phạm vi nghiên cứu ............................................................................................7
1.6 Phương pháp nghiên cứu .......................................................................................7
1.7 Nguồn số liệu thu thập ..........................................................................................8
1.8 Ý nghĩa của đề tài ..................................................................................................9
1.9 Bố cục nghiên cứu .................................................................................................9
CHƯƠNG 2 CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ NỢ XẤU CỦA CÁC NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI ....................................................................................................... 11
2.1 Khái niệm nợ xấu ................................................................................................11
2.1.1 Quan điểm của ngân hàng trung ương Châu Âu (ECB)[].................................11
2.1.2 Quan điểm của Quỹ tiền tệ quốc tế (IMF) .......................................................12
2.1.3 Quan điểm của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (SBV) ..................................12
2.2 Chỉ tiêu phản ánh nợ xấu của các ngân hàng thương mại ......................................14
2.3 Nguyên nhân dẫn tới nợ xấu ...............................................................................14
2.3.1 Nhóm nguyên nhân khách quan .......................................................................15

2.3.2 Nhóm ngun nhân chủ quan ...........................................................................16
2.4 Tổng quan tình hình nghiên cứu về nợ xấu .........................................................19
2.4.1 Tác động của các yếu tố nội tại ngân hàng đến nợ xấu ...................................19
2.4.2 Tác động của các yếu tố vĩ mô đến nợ xấu ......................................................20
2.4.3. Tác động của các yếu tố nội tại ngân hàng và các yếu tố vĩ mô đến nợ xấu ..23
2.5 Các biến trong mơ hình nghiên cứu đề xuất .......................................................25
2.5.1 Các yếu tố vĩ mô ..............................................................................................25
2.5.2 Một số yếu tố từ phía ngân hàng ......................................................................26
CHƯƠNG 3 PHƯƠNG PHÁP VÀ MƠ HÌNH NGHIÊN CỨU . Error! Bookmark
not defined.


3.1 Thu thập dữ liệu và xử lý dữ liệu ........................................................................28
3.1.1 Thu thập dữ liệu ...............................................................................................28
3.1.2. Xử lý dữ liệu ...................................................................................................30
3.2 Các biến và cách đo lường ..................................................................................30
3.2.1 Biến phụ thuộc .................................................................................................30
3.2.2 Biến độc lập ......................................................................................................30
3.3 Cách chọn mẫu ....................................................................................................31
3.4 Mơ hình nghiên cứu và giả thuyết nghiên cứu ....................................................32
3.4.1 Mơ hình nghiên cứu đề xuất.............................................................................32
3.4.2 Giả thuyết nghiên cứu ......................................................................................35
3.5 Phương pháp kiểm định mơ hình ........................................................................40
3.6 Kiểm định các vi phạm giả định thống kê ..........................................................42
CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ............. Error! Bookmark not defined.
4.1 Thống kê mô tả....................................................................................................45
4.2 Kết quả nghiên cứu .............................................................................................47
4.2.1 Kiểm định mơ hình theo phương pháp hồi quy dữ liệu bảng ..........................47
4.2.2. Lựa chọn mơ hình hồi quy phù hợp ................................................................50
4.3 Kiểm định các vi phạm giả định thống kê ..........................................................50

4.3.1 Kiểm định đa cộng tuyến .................................................................................50
4.3.2 Khắc phục hiện tượng phương sai thay đổi .....................................................51
4.3.3 Kiểm định hiện tượng tự tương quan ...............................................................53
4.3.4 Kiểm định tính ổn định của mơ hình................................................................54
4.3.5 Kiểm định phân phối chuẩn phần dư của mơ hình ..........................................55
4.4. Kết quả nghiên cứu…………………………………………………………….55
4.5. Kiểm định các giả thuyết nghiên cứu .................................................................57
4.6 Đánh giá tổng hợp nghiên cứu ............................................................................62
CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ......................................................... 64
5.1 Kết luận ...............................................................................................................64
5.2 Kiến nghị .............................................................................................................65
5.2.1 Đối với các ngân hàng thương mại ..................................................................65
5.2.2 Đối với chính phủ .............................................................................................66
5.2.3 Đối với ngân hàng nhà nước ............................................................................68
5.3 Hạn chế và hướng nghiên cứu tiếp theo ..............................................................69



-1-

CHƯƠNG 1
GIỚI THIỆU NGHIÊN CỨU
Nội dung chương này trình bày một cách tổng quát nhất về nghiên cứu bao
gồm: Lý do nghiên cứu, mục tiêu nghiên cứu, phương pháp nghiên cứu, phạm vi
nghiên cứu, ý nghĩa nghiên cứu, kết cấu của nghiên cứu.
1.1 Tính cấp thiết của đề tài
Hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam đã có những đóng góp to lớn vào
sự phát triển của nền kinh tế. Quá trình hội nhập vào nền kinh tế thế giới đã tạo ra
những cơ hội cũng như thách thức cho các ngân hàng thương mại. Để có thể tồn tại,
đứng vững và phát triển trong bối cảnh cạnh tranh gay gắt thì các ngân hàng thương

mại phải khơng ngừng nâng cao năng lực cạnh tranh, mở rộng quy mô, chú trọng chất
lượng nguồn nhân lực, hiện đại hóa hệ thống công nghệ, quan trọng hơn cả là hạn chế
tỷ lệ nợ xấu xuống mức thấp nhất... Trong các hoạt động kinh doanh của mỗi ngân
hàng thì ba mục tiêu: An toàn, sinh lợi và thanh khoản là ba mục tiêu có mối quan
hệ chặt chẽ với nhau mà quản trị ngân hàng đặt ra[1]. Trong đó vấn đề kiểm sốt tỷ
lệ nợ xấu là vô cùng quan trọng đối với sự tồn tại và phát triển của ngân hàng nói
chung và ổn định kinh tế vĩ mơ nói riêng. Nợ xấu là một trong những loại rủi ro đặc
thù trong hoạt động kinh doanh ngân hàng và nhận được sự quan tâm của các nhà
hoạch định chính sách, của các ngân hàng thương mại (NHTM) và các nhà nghiên
cứu[2]. Do mối quan hệ kết nối chặt chẽ trong hệ thống ngân hàng với nền kinh tế
nên nếu ngân hàng thương mại có tỷ lệ nợ xấu cao sẽ tác động mạnh đến chính sách
tiền tệ và gây bất ổn kinh tế vĩ mô và ngân hàng trung ương (NHTW) không có
những biện pháp hỗ trợ kịp thời, hệ thống ngân hàng sẽ có nguy cơ đối mặt với rủi
ro rất cao[3]. Một số nghiên cứu chỉ ra rằng ngân hàng thương mại góp phần đẩy
mạnh tăng trưởng kinh tế, nên nếu ngân hàng hoạt động kém hiệu quả là một trở
[1] Nguyễn Văn Tiến, (2010). Quản trị rủi ro trong kinh doanh ngân hàng. Nhà xuất bản thống kê, trang 40.
[2] Nguyễn Thị Hồng Vinh, (2015). Yếu tố tác động đến nợ xấu các ngân hàng thương mại Việt Nam. Tạp
chí phát triển kinh tế, số 26 (11), trang 80-98
[3] Nguyễn Hữu Nghĩa, (2014). Vai trò của ngân hàng nhà nước trong ổn định kinh tế Vĩ mô và đảm bảo an
toàn hoạt động ngân hàng. Truy cập ngày 29/08/2014 tại


-2ngại cho phát triển kinh tế (Mabvure Tendai Joseph, 2012). Bên cạnh đó, vấn đề
cho vay là hoạt động chủ yếu tại các ngân hàng thương mại, với những yếu tố chủ
quan cũng như khách quan dẫn đến rủi ro cho các ngân hàng trong việc cho vay là
khó tránh khỏi, do đó nợ xấu là yếu tố tất yếu trong hoạt động ngân hàng.
Theo Berger và Deyoung (1997) nợ xấu gây tổn hại đến các hoạt động tài
chính của ngân hàng, Salas và Saurina (2002) kết hợp các biến kinh tế vĩ mơ và vi
mơ giải thích tỷ lệ nợ xấu liên quan tới Tây Ban Nha giai đoạn (1985 – 1997).
Kester Guy and Shane Lowe (2011) sử dụng mơ hình FEM, cho thấy tỷ lệ tăng

trưởng GDP với việc mở rộng kinh tế sẽ giảm nợ xấu, khi lạm phát tăng dẫn đến
giảm tỷ lệ nợ xấu. Lãi suất có tác động tiêu cực đến nợ xấu. Đào Thị Thanh Bình và
Đỗ Vân Anh (2012) chỉ ra rằng các biến kinh tế vĩ mô là không đáng kể về mặt
thống kê. Các yếu tố thuộc nội tại ngân hàng có mối quan hệ với nợ xấu. Nguyễn
Thị Minh Huệ, (2015) tập trung phân tích các nhân tố thuộc nội tại ngân hàng tác
động đến tỷ lệ nợ xấu của hệ thống ngân hàng Việt Nam.
Các nghiên cứu về yếu tố tác động đến nợ xấu tại Việt Nam chỉ tập trung phân
tích ảnh hưởng của các yếu tố bên trong của ngân hàng mà chưa đề cập nhiều đến các
tác động của các yếu tố vĩ mô cùng các yếu tố bên trong ngân hàng, cụ thể như
Marijana Curak và cộng sự (2013) chỉ thực hiện cho các yếu tố vĩ mơ (GDP, CPI,
M2), trong khi đó Ahlem Selma Messai (2013) chỉ thực hiện cho các yếu tố vi mô
(ROA, ROE). Đây là khoảng trống nghiên cứu mà tác giả hi vọng sẽ lấp đầy trong
nghiên cứu này. Luận văn sẽ phân tích tác động của các yếu tố kinh tế vĩ mô đến nợ
xấu bên cạnh các yếu tố đặc thù của ngân hàng nhằm đo lường sự tác động của các
yếu tố nội tại ngân hàng và yếu tố vĩ mơ đến nợ xấu. Ngồi ra, khác với các nghiên
cứu tại Việt Nam chủ yếu sử dụng phương pháp hồi quy dữ liệu bảng (Panel data)
thông thường như hiệu ứng cố định, hiệu ứng ngẫu nhiên có thể dẫn đến dữ liệu bảng
sai lệch do chưa đề cập đến vấn đề nội sinh, điển hình như Đào Thị Thanh Bình và
Đỗ Vân Anh (2012), Ahlem Selma Messai (2013) sử dụng phương pháp hồi quy dữ
liệu bảng, trong khi đó Nguyễn Thị Hồng Vinh (2013) và Munib Badar và Yasmin
Javid (2013) chỉ sử dụng phương pháp GMM. Trong nghiên cứu này tác giả tiến


-3hành thực hiện phương pháp phân tích dữ liệu bảng tĩnh (FEM) và dữ liệu bảng động
động theo phương pháp GMM để kiểm định mối quan hệ của các yếu tố tác động đến
nợ xấu của các NHTM Việt Nam, đồng thời so sánh chọn ra phương pháp phù hợp.
Đây là khoảng trống mà nghiên cứu của tác giả hi vọng lấp đầy.
Sự gia tăng nhanh chóng nợ xấu khơng chỉ làm tăng tính dễ tổn thương của
các ngân hàng khi gặp những cú sốc mà còn làm hạn chế hoạt động cho vay của các
NHTM Việt Nam đối với nền kinh tế. Khi khủng hoảng tài chính tồn cầu bắt đầu,

nợ xấu của 20 NHTM Việt Nam đã gia tăng từ mức trung bình 1,21% năm 2007 lên
đến trên 2,46% vào năm 2016[4], và nợ xấu của nhiều ngân hàng tiếp tục gia tăng
dẫn đến tình trạng tái cấu trúc, sáp nhập hay bị mua lại với giá 0 đồng. Điển hình
như sự sáp nhập của GP Bank vào Vietinbank tháng 07 năm 2015, sự sáp nhập giữa
ngân hàng Phương Nam với Sacombank ngày 14/09/2015 theo quyết định số
1844/QĐ-NHNN về việc chính thức chấp thuận việc sáp nhập Ngân hàng TMCP
Phương Nam (Southern Bank) vào Ngân hàng TMCP Sài Gịn Thương Tín
(Sacombank).
Việc xác định rõ các yếu tố chính tác động đến nợ xấu sẽ giúp Ngân hàng
Nhà nước có chính sách phù hợp trong q trình tái cấu trúc hệ thống ngân hàng.
Các nhà quản trị NHTM Việt Nam quản lý hiệu quả hơn trong việc khắc phục nợ
xấu và cải thiện hoạt động kinh doanh của các ngân hàng.
Trên cơ sở thực tiễn nêu trên tác giả đã chọn đề tài: “Yếu tố tác động đến nợ
xấu của các Ngân hàng thương mại Việt Nam” nhằm xác định rõ các yếu tố chính
tác động đến nợ xấu ngân hàng sẽ giúp Ngân hàng Nhà nước có chính sách phù hợp
trong quá trình tái cấu trúc hệ thống ngân hàng. Đồng thời giúp các nhà quản trị
NHTM Việt Nam quản lý hiệu quả hơn trong việc khắc phục nợ xấu và cải thiện
hoạt động kinh doanh của ngân hàng.
1.2 Lược khảo các nghiên cứu có liên quan
Salas và Saurina (2002) kết hợp các biến kinh tế vĩ mô và vi mơ giải thích tỷ
lệ nợ xấu liên quan tới Tây Ban Nha giai đoạn (1985 – 1997), nghiên cứu sử dụng
[4] Truy cập tại />

-4mơ hình động cho thấy một quy mơ ngân hàng lớn có nợ xấu ít hơn, mối quan hệ
ngược chiều giữa tỷ lệ tăng trưởng GDP và nợ xấu, sự tăng trưởng tín dụng có mối
quan hệ cùng chiều với nợ xấu. Cho vay quá mức thường được xem là chỉ số quan
trọng tác động đến các khoản nợ xấu. Rajan & Dhal (2003) phân tích nợ xấu của
ngân hàng thương mại ở Ấn Độ 1993 – 2003, phân tích hồi quy bảng, kết quả
nghiên cứu cho thấy quy mô ngân hàng có ý nghĩa thống kê và tác động tiêu cực
đến nợ xấu, tỷ lệ tăng trưởng GDP cao phản ánh điều kiện kinh tế vĩ mô thuận lợi

và mơi trường kinh doanh tốt thì nợ xấu có xu hướng giảm.
Khemraj & Pasha (2009) nghiên cứu các yếu tố quyết định của nợ xấu ở
Guyana 1994 – 2004, phân tích hồi quy bảng, ứng dụng mơ hình FEM, kết quả cho
thấy quy mơ ngân hàng có ý nghĩa thống kê và tác động tích cực đến nợ xấu, tỷ lệ
tăng trưởng GDP tỷ lệ nghịch với nợ xấu, sự cải thiện trong nền kinh tế sẽ làm giảm
nợ xấu thấp hơn. Các ngân hàng tính lãi suất tương đối cao hơn và cho vay quá mức
có thể sẽ phải chịu nợ xấu cao hơn, một ngân hàng tăng lãi suất điều này có thể tăng
nợ xấu. Tăng trưởng tín dụng của các ngân hàng thương mại có tác động tiêu cực
đến nợ xấu, các ngân hàng mở rộng tăng trưởng tín dụng thì khả năng phải chịu các
khoản nợ xấu thấp hơn và ngược lại. Louzis và cộng sự (2010) sử dụng mơ hình
GMM, cho thấy tỷ lệ tăng trưởng GDP tác động tiêu cực với nợ xấu, giai đoạn suy
thối kinh tế có ảnh hưởng xấu đến nợ xấu, thay đổi lãi suất cho vay, tỷ lệ thất
nghiệp có tác động tích cực đến nợ xấu. Chỉ số ROE và ROA được tìm thấy tác
động tiêu cực đến nợ xấu. Chỉ số tỷ lệ chi phí hoạt động so với thu nhập hoạt động
quy mô tài sản tác động tích cực với nợ xấu và có ý nghĩa thống kê. Kester Guy and
Shane Lowe (2011) sử dụng mô hình FEM cho thấy tỷ lệ tăng trưởng GDP với việc
mở rộng kinh tế sẽ giảm nợ xấu, khi lạm phát tăng dẫn đến giảm tỷ lệ nợ xấu, lãi
suất có tác động tiêu cực đến nợ xấu.
Một vài nghiên cứu thực hiện tại Việt Nam cũng cho ra các kết quả tương tự:
Đào Thị Thanh Bình và Đỗ Vân Anh (2012) chỉ ra rằng các biến kinh tế vĩ
mô là không đáng kể về mặt thống kê. Quy mô ngân hàng có ý nghĩa thống kê, thể
hiện mối quan hệ tích cực với mức nợ xấu. ROE tác động tiêu cực đến nợ xấu. Tỷ lệ


-5nợ xấu của các năm trước cũng được bổ sung vào mơ hình, số nợ xấu cao từ q
khứ có thể làm cho vấn đề hiện tại trở nên nghiêm trọng hơn.
Nguyễn Thị Minh Huệ (2015) tập trung phân tích các nhân tố tác động đến tỷ
lệ nợ xấu của hệ thống ngân hàng Việt Nam. Cụ thể bốn nhân tố bao gồm mức nợ
xấu của kỳ trước, tỷ lệ dư nợ trên tổng tài sản, tổng tài sản và biến giả (thể hiện
ngân hàng là có sở hữu nhà nước hoặc không). Kết quả nghiên cứu đã chỉ ra các

nhân tố trên đều có những tác động đến sự gia tăng nợ xấu.
Dựa trên các cơng trình nghiên cứu trong và ngoài nước liên quan, tác giả
nhận thấy.
Thứ nhất, hiện vẫn cịn ít cơng trình khoa học nghiên cứu nguyên nhân gây
ra nợ xấu của các NHTM Việt Nam một cách đầy đủ bằng phương pháp định lượng,
bao gồm các nguyên nhân thuộc về yếu tố kinh tế vĩ mơ và các ngun nhân thuộc
về đặc tính của các NHTM. Các nghiên cứu về nợ xấu của các NHTM Việt Nam
chưa đề cập đến hiệu quả chi phí, yếu tố đặc thù ngành cũng như chưa phân tích đầy
đủ các yếu tố tác động.
Thứ hai, tại Việt Nam chưa có cơng trình nghiên cứu sâu về tác động của nợ
xấu đến hiệu quả chi phí, hiệu quả lợi nhuận, an tồn vốn và tăng trưởng tín dụng
của các NHTM Việt Nam. Các cơng trình nghiên cứu trước đây chủ yếu lấy mẫu từ
các NHTM Cổ phần niêm yết do yếu tố thuận tiện khi thu thập dữ liệu
Thứ ba, các nghiên cứu về nợ xấu của hệ thống NHTM Việt Nam chủ yếu sử
dụng phương pháp dữ liệu bảng tĩnh thông thường như hiệu ứng cố định, hiệu ứng
ngẫu nhiên, có thể dẫn đến dữ liệu bảng sai lệch do chưa đề cập đến vấn đề nội sinh.
Đồng thời, các nghiên cứu này chỉ thực hiện trong một giai đoạn ngắn, số mẫu chưa
nhiều và các biến chưa phản ánh đầy đủ các nhân tố ảnh hưởng đến nợ xấu. Vấn đề
thách thức là các nghiên cứu trước đây chưa sử dụng bộ dữ liệu đầy đủ và xuyên
suốt về nợ xấu để đánh giá, đồng thời các nguyên nhân gây ra nợ xấu và hậu quả
hay tác động của nợ xấu đến hoạt động của ngân hàng
Từ khoảng trống nghiên cứu, từ yêu cầu thực tiễn và nhằm đóng góp vào cơ
sở nghiên cứu thực nghiệm, việc thực hiện một nghiên cứu để tìm kiếm bằng chứng


-6về các nguyên nhân của nợ xấu và đánh giá tác động của nợ xấu bằng việc sử dụng
bộ dữ liệu đáng tin cậy về nợ xấu và ứng dụng các phương pháp ước lượng đảm bảo
một kết quả chính xác là thật sự cần thiết và mang tính cấp bách. Luận văn thiết lập
mơ hình các yếu tố tác động đến nợ xấu trong tương quan với các yếu tố đặc thù của
ngân hàng, yếu tố cạnh tranh ngành và các yếu tố kinh tế vĩ mơ nhằm tìm hiểu

nguyên nhân cũng như tác động của nợ xấu đến hoạt động ngân hàng. Đồng thời,
nghiên cứu xây dựng mối quan hệ giữa hiệu quả ngân hàng, an toàn vốn và tăng
trưởng tín dụng với nợ xấu nhằm tìm hiểu tác động của nợ xấu đến các nhân tố này.
Khác với các nghiên cứu tại Việt Nam chủ yếu sử dụng phương pháp dữ liệu bảng
tĩnh thông thường, luận văn dùng phương pháp ước lượng dữ liệu bảng động với
phương pháp ước lượng bảng tĩnh nhằm so sánh sự phù hợp của hai phương pháp,
đồng thời nhằm xem xét ảnh hưởng của các biến trễ cũng như tính đến ảnh hưởng
nội sinh của các biến trong mơ hình nghiên cứu. Qua đó, kết quả của nghiên cứu sẽ
cung cấp các bằng chứng khoa học giúp các nhà quản lý cũng như cơ quan nhà
nước có thể xây dựng lựa chọn giải pháp hợp lý trong việc hạn chế nợ xấu của các
NHTM Việt Nam.
Tóm lại, các nghiên cứu về nguyên nhân dẫn đến nợ xấu cũng như đánh giá
tác động của nợ xấu đến hoạt động của ngân hàng đã và đang được nghiên cứu. Tuy
nhiên, vẫn còn các khoảng trống trong nghiên cứu về nợ xấu bởi vì chưa có cơng
trình nghiên cứu nào tiến hành thực nghiệm đồng thời về các nguyên nhân gây ra nợ
xấu và tác động của nợ xấu đến hoạt động của ngân hàng trên cùng một mẫu nghiên
cứu của các NHTM Việt Nam.
1.3 Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu chung: Kiểm định sự tác động của các yếu tố đến nợ xấu các
NHTM Việt Nam.
Đề tài hướng vào các mục tiêu nghiên cứu cụ thể sau đây:
Thứ nhất, xác định các yếu tố tác động đến nợ xấu của các NHTM Việt Nam
Thứ hai, đo lường sự ảnh hưởng của từng yếu tố (vĩ mô và vi mô) tác động
đến nợ xấu của các NHTM Việt Nam.


-71.4 Câu hỏi nghiên cứu
Để làm rõ các mục tiêu trên, câu hỏi nghiên cứu gồm:
Thứ nhất, những yếu tố nào tác động đến nợ xấu của các ngân hàng thương
mại Việt Nam?

Thứ hai, kiểm định sự tác động của các yếu tố vi mô, vĩ mô tác động đến
nợ xấu của các ngân hàng thương mại Việt Nam như thế nào?
1.5 Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
1.5.1 Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận văn là yếu tố ảnh hưởng đến nợ xấu của các
ngân hàng thương mại Việt Nam
1.5.2 Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi thời gian: Luận văn tập trung nghiên cứu tác động của yếu tố ảnh
hưởng đến nợ xấu của 30 ngân hàng thương mại từ năm 2009 đến năm 2016
Phạm vi không gian: Tính đến ngày 31/12/2016, có 31 ngân hàng thương
mại cổ phần trong nước và 4 ngân hàng thương mại cổ phần do nhà nước nắm giữ
trên 50% vốn điều lệ.
Không thực hiện nghiên cứu cho các ngân hàng nước ngoài, chi nhánh ngân
hàng nước ngoài hoặc ngân hàng liên doanh hoạt động tại Việt Nam.
1.6 Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu sử dụng cho luận văn bao gồm phương pháp nghiên
cứu định tính và phương pháp định lượng.
Phương pháp nghiên cứu định tính: Tác giả xem xét lý thuyết về yếu tố tác
động đến nợ xấu tại các ngân hàng thương mại nhằm đặt cơ sở cho việc đề xuất mơ
hình nghiên cứu và khái niệm nghiên cứu. Ngồi ra, luận văn sử dụng phương pháp
tổng quan lịch sử, thống kê mơ tả và phân tích số liệu thống kê để làm rõ vấn đề.
Phương pháp nghiên cứu định lượng: Phần mềm Eview trong phân tích định
lượng được sử dụng để xây dựng các mơ hình phân tích hồi quy cho dữ liệu dạng
bảng nhằm xem xét mối quan hệ giữa các yếu tố tác động và nợ xấu.


-8Trong nghiên cứu này, tác giả sử dụng phương pháp hồi quy dữ liệu bảng
(panel data với 2 mơ hình FEM và REM) và để đảm bảo tính bền vững của mơ
hình, phương pháp Mơ men tổng qt dạng sai phân (Difference Generalized
Method of Moments – DGMM) của Arellano và Bond (1990) cũng được sử dụng.

Trước tiên, tác giả tiến hành sử dụng mơ hình OLS để kiểm định sự tác động
của các nhân tố độc lập đến nợ xấu. Sau đó, tác giả xem xét tác động của đặc điểm
riêng trên dữ liệu bảng bằng cách hồi qui Fixed Effect Model (FEM) và Radom
Effect Model. Từ kết quả hồi qui thu được, tác giả lần lượt dùng các kiểm định
Redundant Fixed Effecets Tests và Hausman Test để chọn mô hình hồi qui phù hợp.
Sau đó, tác giả tiến hành kiểm định các vi phạm giả định thống kê đối với mơ hình
đã chọn. Cụ thể: Sử dụng hệ số nhân tử phóng đại phương sai để kiểm định đa cộng
tuyến, hệ số Durbin-Watson tự tương quan của mơ hình, DGMM để kiểm định
tương quan chuỗi, phương sai sai số thay đổi và tính nội sinh trong mơ hình, vịng
trịn đơn vị để kiểm định tính ổn định của mơ hình, sử dụng biểu đồ Histogram để
kiểm định phân phối chuẩn phần dư.
1.7 Nguồn số liệu thu thập
Số liệu được sử dụng trong luận văn là số liệu thứ cấp được thu thập và tính
tốn từ các báo cáo tài chính hàng năm của các Ngân hàng niêm yết trên web
trong giai đoạn 2009 – 2016, tương ứng với 240 quan sát
Trong đó, dữ liệu báo cáo tài chính của ngân hàng Agribank được thu thập
tại

/>
nong-thon-viet-nam.htm
Đối với các số liệu vĩ mô (bao gồm tốc độ tăng trưởng kinh tế và lạm phát
Việt Nam), tác giả sử dụng số liệu từ website của ngân hàng nhà nước Việt Nam tại

Dữ liệu thu thập được tác giả xử lý bằng Microsoft Excel trước khi ước
lượng hồi qui dữ liệu bảng bằng Eview. Với phần phân tích các yếu tố tác động đến
nợ xấu của các ngân hàng thương mại tại Việt Nam


-9-


1.8 Ý nghĩa của đề tài
Nghiên cứu sẽ giúp cho các nhà chiến lược, nhà quản trị trong lĩnh vực tài
chính có một cách nhìn tổng thể, tồn diện hơn về nợ xấu của các ngân hàng thương
mại Việt Nam. Từ đó có chính sách, biện pháp hạn chế tỷ lệ nợ xấu thơng qua kiểm
sốt các yếu tố tác động.
Với nghiên cứu liên quan đến các yếu tố tác động đến nợ xấu NHTM Việt
Nam đã đưa ra nhiều yếu tố tác động đến nợ xấu có yếu tố vĩ mơ, yếu tố từ phía ngân
hàng từ đó có một số giải pháp hạn chế nợ xấu và những ý nghĩa sau:
(i) Nhận dạng được nợ xấu trong ngân hàng thương mại
(ii) Phân tích, đánh giá được yếu tố tác động đến nợ xấu
1.9 Bố cục nghiên cứu
Kết cấu đề tài bao gồm năm chương, ngồi ra cịn có các phần mục lục, phụ
lục, tài liệu tham khảo, danh mục bảng, danh mục đồ thị và chữ viết tắt.
Chương 1: Giới thiệu nghiên cứu
Nội dung chương này trình bày một cách tổng quát về nghiên cứu bao gồm:
lý do nghiên cứu, mục tiêu nghiên cứu, phương pháp nghiên cứu, phạm vi nghiên
cứu, ý nghĩa nghiên cứu, kếu cấu của nghiên cứu.
Chương 2: Cơ sở lý luận về nợ xấu
Nội dung chương này sẽ trình bày các lý thuyết cơ sở liên quan đến nợ xấu,
các yếu tố tác động đến nợ xấu
Chương 3: Thiết kế nghiên cứu và phương pháp nghiên cứu
Nội dung chương 3 trình bày nghiên cứu thực nghiệm về mơ hình đo lường
các yếu tố ảnh hưởng đến nợ xấu bao gồm phương pháp nghiên cứu mơ hình và dữ
liệu nghiên cứu.
Chương 4: Kết quả nghiên cứu và thảo luận
Nơi dung chương này trình bày tổng quan về tình hình nợ xấu của các NHTM
cổ phần. Trình bày quy trình nghiên cứu, các nội dung về phân tích yếu tố tác động


-10đến nợ xấu được kiểm định dựa trên các mô hình REM, FEM, GMM nhằm lựa chọn

mơ hình thích hợp nhất thể hiện mức độ tác động của từng yếu tố đến nợ xấu.
Chương 5: Kết luận và kiến nghị
Từ kết quả thực nghiệm, nội dung chương này trình bày những kết quả chính
của mơ hình, một số kiến nghị cùng với những hạn chế của nghiên cứu này


-11-

CHƯƠNG 2 CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ NỢ XẤU CỦA CÁC NGÂN
HÀNG THƯƠNG MẠI
2.1 Khái niệm nợ xấu
Có rất nhiều quan điểm khác nhau về nợ xấu. Quan điểm về nợ xấu khác
nhau ở các quốc gia và trong một nền kinh tế dưới góc nhìn của các chủ thể khác
nhau thì quan điểm về nợ xấu cũng có sự khác biệt.
2.1.1 Quan điểm của ngân hàng trung ương Châu Âu (ECB)[5]
* Xét theo khía cạnh Nợ xấu là những khoản cho vay khơng có khả năng thu
hồi như:
(i) Những khoản nợ đã hết hiệu lực hoặc những khoản nợ khơng có căn cứ
địi bồi thường từ người mắc nợ.
(ii) Người mắc nợ trốn hoặc bị mất tích, khơng cịn tài sản để thanh toán nợ.
(iii) Những khoản nợ mà ngân hàng không thể liên lạc được với người mắc
nợ hoặc khơng thể tìm được người mắc nợ.
(iv) Những khoản nợ mà khách nợ chấm dứt hoạt động kinh doanh, thanh lý
tài sản, hoặc kinh doanh bị thua lỗ và tài sản cịn lại khơng đủ để trả nợ.
* Xét theo khía cạnh Nợ xấu là những khoản cho vay có thể khơng thanh
tốn đầy đủ cho Ngân hàng
Đây là những khoản nợ khơng có tài sản thế chấp hoặc tài sản đưa ra để thế
chấp không đủ để trả nợ. Điều đó đồng nghĩa với việc ngân hàng khơng thể thu hồi
đầy đủ món nợ vì người mắc nợ rất khó kiếm được lợi nhuận từ cơng việc kinh
doanh hoặc người mắc nợ không liên lạc với ngân hàng để thanh tốn hoặc hồn

cảnh chỉ rõ rằng phần lớn tiền nợ sẽ không thể thu hồi được. Những khoản nợ loại
này gồm có:
(i) Những khoản nợ mà người mắc nợ đồng ý thanh tốn trong q khứ,
nhưng phần cịn lại không thể được đền bù, hoặc những khoản nợ trong đó tài sản
được chuyển để thanh tốn nhưng giá trị cịn lại khơng đủ trang trải tồn bộ nợ.
[5] Truy cập tại />

-12(ii) Những khoản nợ mà người mắc nợ khó có thể trả nợ và yêu cầu gia hạn
nợ nhưng không đền bù được nợ trong thời gian thoả thuận
(iii) Những khoản nợ mà tài sản thế chấp không đủ để trả nợ hoặc tài sản thế
chấp ở Ngân hàng không được chấp thuận về mặt pháp lý dẫn đến người mắc nợ
không thể trả nợ Ngân hàng đầy đủ.
(iv) Những khoản nợ mà Tòa án tuyên bố người mắc nợ phá sản nhưng phần
bồi hồn ít hơn dư nợ.
2.1.2 Quan điểm của Quỹ tiền tệ quốc tế (IMF)
Định nghĩa về nợ xấu đã được IMF (2004) đưa ra như sau: “Một khoản cho
vay được coi là không sinh lời (nợ xấu) khi tiền thanh toán lãi và/hoặc tiền gốc đã
quá hạn từ 90 ngày trở lên, hoặc các khoản thanh toán lãi đến 90 ngày hoặc hơn đã
được tái cơ cấu hay gia hạn nợ, hoặc các khoản thanh toán dưới 90 ngày nhưng có
các nguyên nhân nghi ngờ việc trả nợ sẽ được thực hiện đầy đủ"[6]
2.1.3 Quan điểm của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (SBV)
Theo như quyết định số 493/2005 của thống đốc NHNN ngày 22/4/2005 về
việc phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự phịng để xử lý rủi ro tín dụng trong hoạt
động ngân hàng của tổ chức tín dụng thì nợ xấu được định nghĩa như sau: “Nợ xấu
là những khoản nợ được phân loại vào nhóm 3 (Nợ dưới tiêu chuẩn), nhóm 4 (Nợ
nghi ngờ) và nhóm 5 (Nợ có khả năng mất vốn)”. Như vậy, nợ xấu theo định nghĩa
của Việt Nam cũng được xác định dựa theo 2 yếu tố: (i) đã quá hạn trên 90 ngày
hoặc (ii) khả năng trả nợ đáng lo ngại”
Tóm lại, theo tác giả: “Nợ xấu (NPL) được xem là các khoản cho vay đã quá
hạn trả nợ gốc và lãi 90 ngày trở lên và có dấu hiệu nghi ngờ về khả năng trả nợ

của người đi vay”.
Với những quan điểm trên thì theo tác giả, nợ xấu được nhận biết dựa vào
tiêu chí định lượng và tiêu chí định tính. Tiêu chí định lượng: Bất kỳ khoản vay nào

[6] IMF’s Compilation Guide on Financial Soundness Indicators 2004 (Guide) pr 4.84-4.85


-13quá hạn hơn 90 ngày được coi là nợ xấu. Tiêu chí định tính: Một khoản vay được
xem là nợ xấu nếu như có lý do để nghi ngờ về khả năng trả nợ của khách hàng.
Thông tư 02/2013/TT-NHNN ban hành ngày 21/01/2013 về phân loại, mức
trích, phương pháp trích lập dự phòng rủi ro và việc sử dụng dự phịng để xử lý rủi
ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng thì nợ xấu được xác định dựa trên cả yếu tố
thời hạn nợ và khả năng thu hồi.
* Nợ nhóm 3 (nợ dưới tiêu chuẩn): Gồm các khoản nợ quá hạn từ 91 ngày
đến 180 ngày; Nợ gia hạn nợ lần đầu; Các khoản nợ được miễn hoặc giảm lãi do
khách hàng không đủ khả năng trả lãi đầy đủ theo hợp đồng tín dụng. Nợ xấu thuộc
các nhóm này được coi là các khoản nợ có khả năng thu hồi cao nhất. Ngân hàng sẽ
trích lập một tỷ lệ dự phịng rủi ro cho nợ xấu nhóm này là 20% dư nợ của nhóm.
* Nợ nhóm 4 (nợ nghi ngờ) gồm: Các khoản nợ quá hạn từ 181 ngày đến 360
ngày. Nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu quá hạn dưới 90 ngày theo thời hạn trả
nợ được cơ cấu lại lần đầu. Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần hai. Nợ xấu
thuộc các nhóm này được đánh giá là có khả năng thu hồi thấp hơn so với các khoản
nợ nhóm 3. Các khoản nợ này được xếp vào những khoản nợ mà Ngân hàng có nghi
ngờ về khả năng trả nợ. Tỷ lệ trích lập dự phịng rủi ro cho nợ nhóm này là 50%
tổng dư nợ của nhóm.
* Nợ nhóm 5 (nợ có khả năng mất vốn) gồm: Các khoản nợ quá hạn trên 360
ngày. Nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu quá hạn từ 90 ngày trở lên theo thời hạn
trả nợ được cơ cấu lại lần đầu. Nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ hai quá hạn theo
thời hạn trả nợ được cơ cấu lại lần thứ hai. Nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ ba
trở lên, kể cả chưa bị quá hạn hoặc đã quá hạn. Khả năng thu hồi nợ nhóm này là

thấp nhất, gần như bằng 0. Do vậy tỉ lệ trích dự phòng rủi ro tương ứng là 100%
tổng dư nợ của nhóm. Cịn riêng các khoản nợ khoanh chờ chính phủ xử lý thì được
trích lập dự phịng cụ thể theo khả năng tài chính của các tổ chức tín dụng.


-142.2 Chỉ tiêu phản ánh nợ xấu của các ngân hàng thương mại
Tổng số nợ xấu: Đây là chỉ tiêu phản ánh chung giá trị tuyệt đối của toàn bộ
khoản nợ xấu của ngân hàng. Chỉ tiêu này chưa cho biết trong tổng số dư nợ đó, nợ
khơng có khả năng thu hồi là bao nhiêu và nợ có khả năng thu hồi là bao nhiêu. Do
đó nó chưa phản ánh chính xác số nợ vay khơng có khả năng thu hồi của ngân hàng.
Tỷ lệ giá trị các khoản nợ xấu trên tổng dư nợ: Chỉ tiêu này phản ánh mức độ
rủi ro trong tín dụng ngân hàng. Cho biết cứ 100 đồng cho vay thì có bao nhiêu
đồng nợ xấu. Tỷ lệ này càng cao thì khả năng thu hồi nợ của ngân hàng càng thấp.
Nếu tỷ lệ này lớn hơn 7% thì ngân hàng bị coi là có chất lượng tín dụng kém
(Nguyễn Văn Tiến, 2010).
Tỷ lệ dự phòng rủi ro trên tổng nợ xấu: Chỉ tiêu này cho biết 100 đồng nợ xấu
thì được đảm bảo bằng bao nhiêu đồng quỹ dự phòng. Chỉ tiêu này càng cao thì khả
năng bù đắp rủi ro của ngân hàng càng cao và ngược lại.
Tỷ lệ nợ xấu = Dư nợ xấu (nợ từ nhóm 3 đến nhóm 5)/ Tổng dư nợ cho vay
Tỷ trọng nợ xấu trên tổng dư nợ cho vay: Nợ xấu (hay nợ có vấn đề, nợ khơng
lành mạnh, nợ khó địi, nợ khơng thể đòi…) là khoản nợ mang các đặc trưng: Khách
hàng đã không thực hiện nghĩa vụ trả nợ với ngân hàng khi các cam kết này đã hết
hạn. Tình hình tài chính của khách hàng đang và có chiều hướng xấu dẫn đến khả
năng ngân hàng không thu hồi được cả vốn lẫn lãi. Tài sản bảo đảm (thế chấp, cầm
cố, bảo lãnh) được đánh giá là giá trị phát mãi không đủ trang trải nợ gốc và lãi.
2.3 Nguyên nhân dẫn tới nợ xấu
Phân tích nguyên nhân nợ xấu là một trong những điểm quan trọng cần phải
làm để từ đó đưa ra được chiến lược cũng như phương pháp quản lý và xử lý phù
hợp, khả thi và có hiệu quả. Hoạt động ngân hàng là hoạt động của các tổ chức tài
chính trung gian, do vậy hoạt động của NHTM phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố: môi

trường pháp lý, môi trường kinh tế cũng như môi trường thiên nhiên, tình hình sản
xuất kinh doanh của khách hàng, đạo đức khách hàng và các yếu tố thuộc về chính
bản thân ngân hàng… Theo đó, các yếu tố này cũng là một phần nguyên nhân dẫn


-15đến nợ xấu (Đào Thị Thanh Bình và Đỗ Vân Anh (2012), Nguyễn Thị Minh Huệ
(2015) chỉ ra rằng có những nguyên nhân dẫn đến nợ xấu như sau:
2.3.1 Nhóm nguyên nhân khách quan
(i) Môi trường thiên nhiên: Thiên tai, bão lụt, hoả hoạn, mất mùa, dịch
bệnh... Đây là những nguyên nhân khách quan do sự biến đổi của môi trường thiên
nhiên đã gây ra sự hoạt động thất bại của khách hàng vay, nhất là các khoản cho vay
nông nghiệp, dẫn đến nợ xấu phát sinh. Nguyên nhân này nằm ngồi tầm kiểm sốt
của cả NHTM và các khách hàng vay. Đây là nguyên nhân gây ra rủi ro không thể
tránh được.
(ii) Môi trường kinh tế: Với tư cách là trung gian tài chính, rủi ro trong hoạt
động của các NHTM chịu ảnh hưởng trực tiếp bởi trình độ phát triển của nền kinh
tế. Nếu môi trường kinh tế chưa thực sự phát triển, cạnh tranh trên thị trường chưa
thực sự bình đẳng, tốc độ cũng như trình độ phát triển chưa cao sẽ dẫn đến việc các
cá nhân và tổ chức cũng như các doanh nghiệp khơng có tiềm lực tài chính đủ
mạnh. Mặt khác, với sự thay đổi liên tục trong các chính sách kinh tế vĩ mô như sự
thay đổi về cơ chế lãi suất, tỷ giá… chính sách xuất nhập khẩu, hàng tiêu dùng…
thay đổi quy hoạch xây dựng hạ tầng, thay đổi cơ chế tài chính, cơ chế sử dụng đất
đai… cũng ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động của các cá nhân, tổ chức, doanh
nghiệp, khiến các đối tượng này rơi vào thế bị động, do đó nó gián tiếp ảnh hưởng
đến chất lượng nợ của các đối tượng này tại NHTM.
(iii) Môi trường pháp lý là tổ chức tài chính trung gian, các NHTM chịu sự
chi phối hành lang pháp lý của các cá nhân, tổ chức, doanh nghiệp vay vốn cũng
như các hành lang pháp lý liên quan đến hoạt động tín dụng ngân hàng. Mơi trường
pháp lý cho hoạt động ngân hàng chưa đầy đủ là nguyên nhân quan trọng góp phần
gây ra nợ xấu. Sự bất cập và chồng chéo của các luật sẽ khiến cơ quan hữu quan

lúng túng trong việc xử lý tranh chấp về tài sản đảm bảo, các quy định về kế toán
kiểm toán chưa đủ sức mạnh thực hiện sẽ khiến số liệu không đủ cơ sở vững chắc
để thẩm định cho vay.
(iv) Tín dụng do sự chỉ định của Chính phủ.


-16Sự can thiệp của chính phủ vào việc cho vay của ngân hàng có thể diễn ra
trước hoặc sau khi giao dịch đã hoàn tất. Các ngân hàng quốc doanh vẫn có nghĩa
vụ thực hiện các khoản cho vay chính sách, theo chương trình phát triển của chính
phủ hoặc vì lý do chính trị.
Ngồi ra, chính phủ cịn can thiệp vào thị trường tín dụng sau khi cho vay
bằng cách ra tay cứu các DNNN hoặc ngân hàng quốc doanh có vấn đề. Sự cứu
giúp của chính phủ có thể ở dưới nhiều dạng như tái cơ cấu DNNN thua lỗ, nhận
các khoản nợ xấu, và cố ý trì hỗn việc đóng cửa các tổ chức tài chính mất khả năng
thanh tốn. Một trong những ví dụ điển hình của việc cứu vớt các ngân hàng quốc
doanh là việc tái cấp vốn để che giấu quy mô nợ xấu của các ngân hàng này trong
khi con số tuyệt đối về nợ xấu vẫn không thay đổi. Hoặc việc thành lập và cấp vốn
cho công ty quản lý tài sản (AMC) nhà nước để xử lý nợ xấu của các ngân hàng
thương mại quốc doanh. Chính thơng lệ cứu vớt như vậy đã làm giảm tính hiệu quả
ở các ngân hàng, khuyến khích theo đuổi các dự án cho vay đầy rủi ro. Và đây
chính là lí do khiến các ngân hàng quốc doanh trở nên “thích” cho vay các DNNN
hơn vì mọi rủi ro hầu như đã được chính phủ bảo lãnh.
2.3.2 Nhóm nguyên nhân chủ quan
(i) Nguyên nhân chủ quan về phía doanh nghiệp
Nguyên nhân chủ quan này được giải thích là do sự yếu kém trong hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp. Năng lực tài chính của các tổ chức, doanh nghiệp
không cao, hoạt động chủ yếu bằng vốn vay nên tiềm ẩn rủi ro và ảnh hưởng trực
tiếp đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Mặt khác, năng lực điều hành, quản
lý kinh doanh của chủ doanh nghiệp, các cá nhân vay vốn yếu kém cũng dẫn đến
hoạt động kinh doanh kém hiệu quả. Điều này làm mất khả năng thanh khoản của

doanh nghiệp và làm doanh nghiệp không trả được các khoản nợ vay (Nguyễn Thị
Minh Huệ 2015).
Ngoài ra, khách hàng gặp phải những rủi ro trong kinh doanh, cụ thể như
doanh nghiệp vay vốn gặp khó khăn trên thị trường đầu vào do sự khan hiếm


-17nguyên vật liệu, hoặc sự biến động của giá vàng thế giới, giá dầu mỏ, giá một số
ngoại tệ mạnh, giá một số vật tư chủ yếu… khiến giá cả nguyên vật liệu tăng đột
biến và làm giá sản phẩm doanh nghiệp tăng theo. Điều này sẽ làm giảm khả năng
cạnh tranh của sản phẩm doanh nghiệp trên thị trường dẫn đến sự suy giảm nhu cầu
trên thị trường đầu ra. Doanh nghiệp rơi vào tình trạng tồn kho sản phẩm, kinh
doanh thua lỗ, đình đốn…và điều này cũng làm mất khả năng thanh toán đối với các
khoản vay của ngân hàng.
Bên cạnh đó, đạo đức khách hàng cũng là một trong những nguyên nhân
khiến ngân hàng mất vốn khi cho các khách hàng này vay (Nguyễn Thị Hồng Vinh
2015). Điển hình cho trường hợp này là một số doanh nghiệp cố ý thơng báo số liệu
tài chính của doanh nghiệp khơng chính xác, gây sai lệch trong việc thẩm định và
cấp tín dụng đã dẫn đến khó khăn trong việc thu hồi nợ ngân hàng (rủi ro do sự lựa
chọn đối nghịch) hoặc bản thân doanh nghiệp thiếu ý thức trong vấn đề sử dụng vốn
vay và trả nợ, khơng lo lắng, khơng quan tâm đến món nợ đối với ngân hàng mặc
dù khả năng tài chính của doanh nghiệp có. Mơt số doanh nghiệp thì lại có tư tưởng
lợi dụng kẽ hở của pháp luật để tính tốn, chụp giựt, lừa đảo, móc ngoặc, sử dụng
vốn sai mục đích kiếm lời, vay khơng có ý định trả nợ (rủi ro đạo đức)
(ii) Nguyên nhân chủ quan về phía ngân hàng
Một là, chính sách tín dụng. Một chính sách tín dụng khơng đầy đủ, khơng
đồng bộ và thống nhất sẽ dẫn tới việc cấp tín dụng khơng đúng đối tượng, tiềm ẩn
nguy cơ rủi ro cho ngân hàng. Mặt khác để thu hút khách hàng và chiếm lĩnh thị
phần, nhiều NHTM đã bỏ qua một số bước trong quy trình tín dụng, cơ chế cho vay
được đơn giản hóa, tự ý hạ thấp tiêu chuẩn đánh giá khách hàng.
Hai là, cơng tác tổ chức kiểm tra, kiểm sốt. Nhiệm vụ của cơng tác kiểm tra,

kiểm sốt là phát hiện sớm những sai phạm trong hoạt động cho vay đề ngăn ngừa
rủi ro. Tuy nhiên, công tác tổ chức, kiểm tra, kiểm soát của các NHTM nếu quá yếu
kém và lỏng lẻo sẽ dẫn đến việc phát hiện và xử lý không kịp thời những trường
hợp vi phạm, lợi dụng trong hoạt động cho vay, và nợ xấu phát sinh là điều tất yếu


×