Tải bản đầy đủ (.pdf) (10 trang)

Mở rộng cho vay khách hàng cá nhân tại Ngân hàng TMCP đầu tư và phát triển VIệt Nam - chi nhánh Bắc Giang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (507.67 KB, 10 trang )

<span class='text_page_counter'>(1)</span><div class='page_container' data-page=1>

<b>LỜI MỞ ĐẦU </b>


<b>1. Sự cần thiết của đề tài </b>


Cho vay khách hàng cá nhân được coi là một phần rất quan trọng trong hoạt
động của Ngân hàng thương mại. Đời sống người dân Việt Nam ngày càng được cải
thiện, nhu cầu chi tiêu của người dân ngày càng tăng, theo đó người dân ngày càng có
nhiều nhu cầu xây dựng, sửa sang nhà cửa, mua sắm, đi du lịch. Đời sống được cải
thiện, nhu cầu vay vốn để kinh doanh cũng gia tăng mạnh. Trong bối cảnh như vậy,
cho vay khách hàng cá nhân cấu phần tín dụng có nhiều tiềm năng, giúp ngân hàng đa
dạng hóa cơ sở khách hàng, tạo ra một luồng tiền gửi từ người tiêu dùng, cá nhân, hộ
gia đình và những nguồn thu để bổ sung, bù đắp rủi ro trong hoạt động ngân hàng. Do
đó mở rộng cho vay khách hàng cá nhân là chiến lược mà tất cả các ngân hàng đang
hướng tới.


Tuy vậy dư nợ cho vay khách hàng cá nhân tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát
triển Việt Nam – Chi nhánh Bắc Giang đạt thấp so với tiềm năng và địa bàn. Để thực hiện
những mục tiêu đề ra, Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Bắc
Giang cần phát triển mạnh mẽ khối khách hàng cá nhân hơn nữa.


Xuất phát từ những định hướng về phát triển về Ngân hàng bán lẻ của Ngân hàng
<i>TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam và từ thực tế công việc nên đề tài “Mở rộng cho </i>
<i>vay khách hàng cá nhân tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam – Chi </i>
<i>nhánh Bắc Giang” đã được lựa chọn để nghiên cứu nhằm có những giải pháp thiết thực </i>
đưa Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Bắc Giang trở thành
một ngân hàng đa năng, mở rộng về quy mô khách hàng cá nhân đồng thời phân tán được
rủi ro và tăng nguồn thu từ lợi nhuận cho vay khách hàng cá nhân.


<b>CHƢƠNG 1 </b>



<b>TỔNG QUAN VỀ MỞ RỘNG CHO VAY KHÁCH HÀNG </b>


<b>CÁ NHÂN CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI </b>




<b>1.1. Khái quát về cho vay của ngân hàng thƣơng mại </b>


Cho vay khách hàng cá nhân là một hình thức tài trợ của ngân hàng cho các khách
hàng cá nhân với những điều kiện nhất định được thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng
nhằm phục vụ mục đích của khách hàng.


</div>
<span class='text_page_counter'>(2)</span><div class='page_container' data-page=2>

quy mơ và hiệu quả kém. Chính vì ngun nhân này mà phương thức tài trợ có hồn lại
của hoạt động cho vay sẽ thay thế phương thức này bởi phương thức có hồn lại vừa đảm
bảo được cung ứng nguồn tài chính vừa phát huy hiệu quả sử dụng vốn.


<b>1.2. Cho vay khách hàng cá nhân tại NHTM </b>


“Cho vay KHCN là một hình thức tài trợ của ngân hàng cho các khách hàng là cá
nhân trong đó ngân hàng chuyển cho các cá nhân quyền sử dụng một khoản tiền với
những điều kiện nhất định được thoả thuận trong hợp đồng nhằm phục vụ mục đích của
khách hàng”.


Hiểu theo cách khác, cho vay KHCN là hình thức cho vay mà Ngân hàng chuyển
quyền sử dụng vốn cho khách hàng là cá nhân hoặc hộ gia đình với mục đích tiêu dùng
và hoạt động sản xuất kinh doanh của cá nhân và hộ gia đình đó với những điều kiện nhất
định được thỏa thuận trong hợp đồng.


<b>1.3. Mở rộng hoạt động cho vay khách hàng cá nhân. </b>


Mở rộng cho vay đối với một đối tượng khách hàng cụ thể là việc ngân hàng tăng
cường, tập trung sử dụng những gì mình đã có và sẽ có để gia tăng hoạt động cho vay đối
với đối tượng khách hàng đó. Tùy vào từng loại hình ngân hàng, vị thế của ngân hàng mà
họ sẽ ưu tiên việc mở rộng cho vay đối với đối tượng khách hàng khác nhau. Tuy nhiên
vào thời điểm hiện nay khi nền kinh tế đang trong giai đoạn phát triển, dân số đông, nhu


cầu tiêu dùng cá nhân ngày càng tăng, cho vay KHCN thực sự trở thành một thị trường
màu mỡ, những mới chỉ ở giai đoạn sơ khai, chưa được khai thác nhiều. Do vậy nhiều
ngân hàng đang bắt đầu tập trung nguồn lực của mình nhằm mở rộng cho vay với đối
tượng KHCN. Ngân hàng tập trung tìm kiếm mở rộng đối tượng khách hàng là cá nhân từ
việc tăng về số lượng khách hàng KHCN, dư nợ cho vay KHCN, chất lượng và hiệu quả
cho vay KHCN.


<i><b> Có rất nhiều chỉ tiêu đánh giá việc mở rộng cho vay KHCN như: số lượng các </b></i>
khoản cho vay KHCN, dư nợ cho vay KHCN, chất lượng cho vay KHCN, lợi nhuận từ
cho vay KHCN, số lượng các sản phẩm cho vay KHCN.


về cho vay thì họ sẽ có trách nhiệm với các khoản nợ và có ý thức trả nợ đối với
ngân hàng. Nếu khách hàng là người có đạo đức tốt, có ý thức với khoản nợ đối với ngân
hàng, trả nợ đúng hạn và đầy đủ thì rủi ro của món vay là thấp, khách hàng sẽ tạo được
niềm tin với ngân hàng, do vậy ngân hàng sẽ có điều kiện để mở rộng cho vay KHCN.


Ngồi ra cịn có các yếu tố khác như: quy mơ gia đình, đặc điểm, tính cách của
khách hàng, khả năng đáp ứng các điều kiện vay của khách hàng như tài sản bảo đảm,
<b>các giấy tờ về quyền sở hữu cũng ảnh hưởng đến nhu cầu vay vốn của </b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(3)</span><div class='page_container' data-page=3>

<b>THỰC TRẠNG MỞ RỘNG CHO VAY KHÁCH HÀNG </b>


<b>CÁ NHÂN TẠI NGÂN HÀNG TMCP ĐẦU TƢ VÀ </b>


<b>PHÁT TRIỂN VIỆT NAM – CHI NHÁNH BẮC GIANG</b>



<b>2.1. Khái quát về Ngân hàng TMCP Đầu tƣ và Phát triển Việt Nam – Chi </b>
<b>nhánh Bắc Giang </b>


Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển tỉnh Bắc Giang (BIDV Bắc Giang) là một
đơn vị thành viên (Chi nhánh) của BIDV, tiền thân là Ngân hàng Kiến thiết tỉnh Bắc
Giang, được thành lập từ năm 1958; lúc đầu chỉ là một phòng cấp phát trực thuộc Ty


Tài chính. Đến năm 1963 được thành lập với tên gọi Chi hàng Kiến thiết Hà Bắc, với
nhiệm vụ cấp phát vốn cho các cơng trình xây dựng thuộc vốn ngân sách Trung ương và
vốn ngân sách địa phương. Đến năm 1981 được đổi tên là Ngân hàng Đầu tư và Xây
dựng Hà Bắc, vẫn tiếp tục làm nhiệm vụ cấp phát. Đến năm 1990 hệ thống Ngân hàng
Đầu tư và Xây dựng Việt Nam được đổi tên là Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt
Nam. Lúc này Ngân hàng Đầu tư và Xây dựng Hà Bắc có tên gọi là Ngân hàng Đầu tư
và Phát triển Hà Bắc.


Là Chi nhánh trực thuộc Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam - một
trong những NHTM hàng đầu và uy tín, Chi nhánh Bắc Giang được phép kinh doanh đa
năng và thực hiện đầy đủ các nghiệp vụ của một Ngân hàng hiện đại cũng như các tiện
ích của Ngân hàng hiện nay.


Với truyền thống 58 năm phục vụ công cuộc xây dựng và phát triển, trên địa bàn
tỉnh Bắc Giang, BIDV Bắc Giang đã khơng ngừng trưởng thành, có q trình phấn đấu
liên tục, hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ được giao, khẳng định và giữ vững vị thế là một
Ngân hàng hàng đầu về lĩnh vực đầu tư phát triển nhằm giúp cho các thành phần kinh
tế, các tổ chức kinh tế, các cá nhân trong và ngoài tỉnh phát triển hoạt động sản xuất
kinh doanh ngày càng có hiệu quả. Qua đó góp phần ổn định và phát triển vững chắc
kinh tế tỉnh nhà thông qua các chiến lược huy động và sử dụng vốn của mình


<b>2.2. Thực trạng mở rộng cho vay khách hàng cá nhân tại BIDV Bắc Giang </b>
- Cho vay khách hàng cá nhân đang được mở rộng, thể hiện qua các con số:
Lượng KHCN tăng mạnh qua các năm, từ 1.750 người vào năm 2013 lên 3.950 người
vào năm 2015. Với mục tiêu trở thành ngân hàng bán lẻ lớn nhất trong các Ngân hàng
thương mại CP trên địa bàn, với chính sách tín dụng ưu việt vượt trội, danh mục sản
phẩm tín dụng cho KHCN ngày càng hồn thiện, đã có ngày càng nhiều KHCN tìm đến
BIDV Bắc Giang.


</div>
<span class='text_page_counter'>(4)</span><div class='page_container' data-page=4>

năm 2015 doanh số cho vay khách hàng cá nhân gấp 1.5 lần của năm 2014, cho thấy sự


quan tâm của BIDV Bắc Giang.


- Danh mục sản phẩm cho vay khách hàng cá nhân của BIDV Bắc Giang rất đa
dạng, trong đó tập trung lớn ở sản phẩm cho vay kinh doanh cá thể và các sản phẩm khác
mặc dù có sự tăng trưởng về giá trị dư nợ tuyệt đối nhưng còn chiếm tỷ trọng rất nhỏ.


- BIDV Bắc Giang tuân thủ đầy đủ các quy định về giới hạn tỷ lệ bảo đảm an toàn hoạt
động của TCTD, phân loại nợ và trích lập dự phịng rủi ro tín dụng đầy đủ.


Tổng lợi nhuận từ hoạt động tín dụng nói chung và lợi nhuận từ cho vay khách
hàng cá nhân đều đạt được sự tăng trưởng trong giai đoạn từ năm 2013 đến nay. Lợi
nhuận từ cho vay khách hàng cá nhân chiếm 60% trong tổng lợi nhuận của Chi nhánh.


<b>2.3. Đánh giá sự mở rộng cho vay KHCN tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và </b>
<b>Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Bắc Giang giai đoạn 2013 – 2015 </b>


<i><b>2.3.1. Kết quả đạt được </b></i>


Trong những năm qua, BIDV Bắc Giang đã chủ động đẩy mạnh phát triển hoạt
động cho vay đối với KHCN, Chi nhánh đã có những thay đổi tích cực khi đưa ra những
điều kiện thống hơn khi cho vay đối với KHCN, đồng thời cũng giảm thiểu những bước
khơng cần thiết trong quy trình cho vay như không phải qua bước thẩm định rủi ro đối
với những khoản vay thuộc thẩm quyền phán quyết của lãnh đạo Phòng giao dịch hoặc
lãnh đạo Chi nhánh để rút ngắn thời gian, tạo thuận lợi cho khách hàng vay vốn. Những
kết quả mà Chi nhánh đã gặt hái được trong những năm qua có ý nghĩa rất lớn.


<i>Thứ nhất, quy mô cho vay đối với KHCN ngày càng mở rộng </i>


Tỷ trọng dư nợ của cho vay đối với KHCN trong tổng dư nợ cho vay toàn chi
nhánh cũng liên tục tăng qua các năm giai đoạn 2013 – 2015.



Số lượng KHCN, đặc biệt là số lượng KHCN vay mới tại Chi nhánh cũng tăng
nhiều so với giai đoạn trước và chiếm tỷ trọng ngày càng cao trong tổng số khách hàng
có quan hệ tín dụng của Chi nhánh. Điều này cho thấy thời gian qua Chi nhánh đã chú
trọng nhiều hơn đến việc tăng cường tiếp cận, và mở rộng đối tượng có đủ điều kiện để
vay khách hàng cá nhân.


<i>Thứ hai , về mạng lưới cho vay đối với KHCN ngày càng phát triển. </i>


Mạng lưới Phòng giao dịch đều đặt ở vị trí trung tâm, thuận tiện trong việc cung
cấp, quảng bá các sản phẩm dịch vụ ngân hàng.


<i><b>Thứ ba , về công tác triển khai các sản phẩm tín dụng: </b></i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(5)</span><div class='page_container' data-page=5>

<i>Thứ tư, về áp dụng Công nghệ thông tin: </i>


Việc đưa hệ thống giao dịch ngân hàng bán lẻ SIBS vào triển khai đã tạo ra khả
năng triển khai ứng dụng các dịch vụ ngân hàng hiện đại, đòi hỏi công nghệ cao như các
ứng dụng trên công nghệ Internet, ứng dụng thẻ, v.v. góp phần hỗ trợ nhiệm vụ kinh
doanh, mở rộng thị phần, nâng cao sức cạnh tranh.


<i><b>2.3.2. Những hạn chế và nguyên nhân </b></i>
<i>2.3.2.1. Những hạn chế </i>


<i>Thứ nhất, tỷ trọng cho vay KHCN vẫn chiếm tỷ lệ thấp so với tiềm năng của địa </i>
<i>bàn. </i>


Mặc dù số lượng KHCN có quan hệ tín dụng với Chi nhánh cũng như doanh số
và dự nợ cho vay KHCN tại Chi nhánh đều tăng trưởng tốt trong những năm qua
nhưng xét về tỷ trọng dư nợ cho vay đối với KHCN trong dư nợ cho vay chung của


Chi nhánh còn thấp so với chi nhánh một số ngân hàng trên cùng địa bàn,


<i>Thứ hai, về cơ cấu và số lượng sản phẩm cung cấp. </i>


Cơ cấu cho vay khách hàng cá nhân chưa đa dạng. Hiện tại chủ yếu vẫn là các
khoản vay có tài sản bảo đảm để đáp ứng nhu cầu cho cá nhân, hộ gia đình sản xuất kinh
doanh, các sản phẩm cho vay hỗ trợ nhà ở, cho vay mua ôtô và các khoản vay tiêu dùng
tín chấp cịn chiếm tỷ lệ rất thấp.


<i>Thứ ba về công tác nguồn nhân lực. </i>


Công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ cho hoạt động cho vay khách hàng cá nhân còn
hạn chế. Việc theo dõi trong việc sử dụng cán bộ sau đào tạo chưa được thực hiện thường
xuyên, dẫn đến sử dụng cán bộ không hợp lý, lãng phí chi phí đào tạo và chi phí cơ hội
trong hoạt động ngân hàng bán lẻ.


<i>Thứ tư về phát triển mạng lưới hoạt động. </i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(6)</span><div class='page_container' data-page=6>

<i>2.3.2.2. Nguyên nhân. </i>


Từ những nhận xét đánh giá trên, có thể thấy, bên cạnh những kết quả đáng
khích lệ đã đạt được, cơng tác cho vay KHCN tại BIDV Bắc Giang những năm qua
vẫn còn gặp khá nhiều hạn chế. Nguyên nhân của những hạn chế đó là:


<i> Những nguyên nhân chủ quan. </i>


Quy trình nghiệp vụ tín dụng: quy trình nghiệp vụ tín dụng cịn rườm rà, cán bộ
cho vay làm việc theo suy đoán, đường mịn dẫn đến quy trình tín dụng khơng được
thực hiện một cách nghiêm ngặt.



Sự phối hợp hoạt động giữa các phòng ban chưa tốt dẫn đến hiệu quả hoạt động
chung của toàn chi nhánh chưa cao.


Đội ngũ cán bộ khá trẻ mới tuyển dụng để dần thay thế cho cán bộ lớn tuổi. Đội
ngũ nhân viên trẻ có khả năng tiếp thu nhanh nhưng còn thiếu kinh nghiệm làm việc
và kỹ năng giao tiếp, ứng xử với khách hàng.


Công tác tiếp thị, giới thiệu sản phẩm cho vay tới khách hàng cịn nhiều hạn chế.
Cơng nghệ hạn chế: BIDV Bắc Giang đã hồn thành hiện đại hố tồn bộ hệ thống từ
đầu năm 2005, tuy nhiên các công nghệ hỗ trợ cho hoạt động cho vay khách hàng cá nhân
chưa đồng bộ, hoàn thiện, đã bộc lỗ nhiều hạn chế về tốc độ xử lý, dữ liệu lưu trữ....


Mạng lưới bán hàng tại các chi nhánh chưa được mở rộng (01 Hội sở chi nhánh, 6
phịng giao dịch) chưa có hệ thống ngân hàng bán lẻ rộng khắp các địa bàn dân cư, các
khu công nghiệp... trên địa bàn tỉnh nên đã hạn chế đáng kể việc tiếp cận nhu cầu và khả
năng cung ứng sản phẩm, dịch vụ cho các khách hàng các địa bàn chưa có BIDV Bắc
Giang.


<i> Những nguyên nhân khách quan. </i>


Nhu cầu của khách hàng là cơ sở để sản phẩm cũng như doanh nghiệp đó phát
triển. Ở đây nhu cầu về các sản phẩm, dịch vụ là có thật nhưng sự hiểu biết về các sản
phẩm, dịch vụ của ngân hàng nói chung và sản phẩm cho vay khách hàng cá nhân của
Ngân hàng nói riêng của người dân cịn thấp.


Do sự cạnh tranh ngày càng gay gắt trong thị trường cho vay khách hàng cá nhân
của các Ngân hàng thương mại.


</div>
<span class='text_page_counter'>(7)</span><div class='page_container' data-page=7>

<b>CHƯƠNG 3 </b>




<b>GIẢI PHÁP MỞ RỘNG HOẠT ĐỘNG CHO VAY </b>



<b>KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN TẠI NGÂN HÀNG TMCP ĐẦU TƯ VÀ </b>


<b>PHÁT TRIỂN VIỆT NAM – CHI NHÁNH BẮC GIANG </b>



<b>3.1. Định hƣớng mở rộng cho vay khách hàng cá nhân của BIDV Bắc Giang </b>
<b>giai đoạn 2016 -2020. </b>


Trên cơ sở định hướng hoạt động kinh doanh chung của Ngân hàng Đầu tư và
Phát triển Việt Nam, BIDV Bắc Giang đề ra chiến lược kinh doanh trong giai đoạn
2016 – 2020 như sau: Bên cạnh giữ được khách hàng hiện nay, sẽ tiếp tục phát triển
khách hàng mới bằng thương hiệu và phong cách phục vụ hiện đại. Chú trọng khối
khách hàng vừa và nhỏ, KHCN và phát triển sản phẩm "bán lẻ", đây là thị trường rộng
lớn và đầy tiềm năng. Tập trung cung ứng trọn gói các sản phẩm, dịch vụ ngân hàng
hiện đại, từ đó tăng thu nhập ròng từ cho vay KHCN, chiếm tỷ trọng ngày càng cao
trong cơ cấu thu nhập, tiến tới một ngân hàng chuẩn mực và hiện đại.


Thực hiện sự nhất quán chỉ đạo của BIDV, chi nhánh đẩy mạnh hoạt động
CVKHCN trong giai đoạn 2016 – 2020. Quan điểm mở rộng CVKHCN:


- Mở rộng CVKHCN đi đôi với bảo đảm chất lượng cho vay, phát triển
CVKHCN trong phạm vi kiểm soát và quản lý cho vay.


- Mở rộng danh mục sản phẩm CVKHCN, nâng cao chất lượng sản phẩm dịch
vụ, cung ứng sản phẩm, dịch vụ hoàn hảo, phục vụ tốt nhất nhu cầu của khách hàng.


- Đảm bảo sự phù hợp của khách hàng, sự an toàn và hiệu quả, đồng thời thực
hiện tuân thủ đúng pháp luật, các quy định, quy chế, quy trình liên quan.


<b>3.2. Giải pháp mở rộng hoạt động cho vay khách hàng cá nhân. </b>


<i><b>3.2.1. Triển khai các sản phẩm CVKHCN. </b></i>


Hoàn thiện và phát triển sản phẩm là một trong những nội dung cơ bản và rất
quan trọng trong chiến lược sản phẩm của ngân hàng. Một sản phẩm được coi là có
hiệu quả nếu nó đảm bảo được tính đa dạng để đáp ứng nhu cầu, có sức cạnh tranh và
có khả năng sinh lời.


 Cho vay đi du học:


Đây là sản phẩm cho vay rất có tiềm năng trên địa bàn, hiện nay nhu cầu cho
con em đi du học, tu nghiệp tại các nước Châu á như Nhật Bản, Hàn Quốc.


 Cho vay mua ô tô cá nhân:


</div>
<span class='text_page_counter'>(8)</span><div class='page_container' data-page=8>

ty Huyndai Bắc Giang hoặc đại lý các hãng xe như Nissan, Suzuki và các hãng xe tải
trên địa bàn.


 Cho vay mua nhà dự án, nhà ở:


Để phát triển mở rộng quy mô sản phẩm này, BIDV Bắc Giang cần tạo dựng và
kí kết hợp đồng hợp tác với chủ đầu tư do đó, ngân hàng cần xây dựng tốt mối quan
hệ với chủ đầu tư, đặc biệt là chủ đầu tư có uy tín.


 Cho vay thơng qua nghiệp vụ phát hành thẻ tín dụng quốc tế .


Đây là khoản vay quy mô nhỏ, không tốn kém nhiều chi phí trong việc xét
duyệt, thẩm định cho vay. Ngồi ra để sản phẩm thẻ tín dụng phát triển mạnh hơn
nữa thì BIDV Bắc Giang nên tập trung phát triển dịch vụ kèm theo.


 Cho vay kinh doanh tiểu thương tại chợ.



Sản phẩm này có tên gọi khá đặc trưng và cụ thể. Tình hình tiêu dùng của người
dân ngày càng tăng, chợ mở ra nhiều nơi. Đặc biệt là địa bàn Bắc Giang, ngoài chợ
Thương tại TP Bắc Giang tại mỗi huyện, thị, phường xã đều có chợ được xây dựng
khang trang.


 Triển khai thêm các sản phẩm dịch vụ.


Triển khai các dịch vụ thanh toán nợ vay tại nhà qua smarphone, IBMB máy vi
tính nhằm tận dụng sự phát triển của máy tính cá nhân và khả năng kết nối internet để
thực hiện thanh toán, truy vấn số dư. Đây là mơ hình phổ biến với chi phí rất thấp,
tiện lợi cho cả ngân hàng và khách hàng. Khách hàng có thể thực hiện giao dịch ở bất
cứ nơi đâu, bất cứ thời gian nào.


<i><b>3.2.2. Tăng cường chủ động, tìm kiếm khách hàng, lựa chọn khách hàng vay. </b></i>
<i><b>3.2.3 Tăng cường công tác kiểm tra giám sát việc sử dụng vốn. </b></i>


<i><b>3.2.4 Đổi mới côn g ta</b><b><sub>́ c qu ản trị, điều hành hoạt động </sub></b></i>
<i><b>3.2.5 Cải tạo cơ sở hạ tầng, hiện đại hóa cơng nghệ. </b></i>


<i><b>3.2.6 Nâng cao hiệu quả, chiến lược phát triển và quản lý nguồn nhân lực. </b></i>
<b>3.3. Kiến nghị </b>


<i><b>3.3.1. Kiến nghị đối với NHNN. </b></i>


<i><b>Thứ nhất Tiếp tục hoàn thiện hệ thống văn bản quy phạm pháp luật: Hiện nay </b></i>
các NHTM cho vay vẫn chủ yếu dựa vào các văn bản pháp luật chung như là quyết
định số 1627/ 2001/ QĐ – NHNN ngày 31/12/2001 của Thống đốc NHNN và phải tự
xây dựng riêng cho mình những quy định về hoạt động của cho vay tiêu dùng trong
ngân hàng.



</div>
<span class='text_page_counter'>(9)</span><div class='page_container' data-page=9>

xác. Phát triển mạnh các công cụ và dịch vụ thanh tốn khơng dùng tiền mặt với
doanh nghiệp và dân cư.


<i><b>Thứ ba NHNN cần tăng cường kiểm tra và có chế tài xử phạt nghiêm minh các </b></i>
ngân hàng vi phạm các quy định cho vay, huy động của NHNN, góp phần làm cho sự
phát triển hoạt động cho vay khách hàng cá nhân ở các ngân hàng thương mại.


<i><b>Thứ tư Nâng cao hiệu quả phạm vi hoạt động của Trung tâm thơng tin tín dụng </b></i>
NHNN (CIC). CIC phải thực sự là Trung tâm cung cấp những thông tin đầy đủ nhất
về tình hình tín dụng của khách hàng.


<i><b>3.3.2. Kiến nghị đối với Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam. </b></i>


<i><b>Thứ nhất Tiếp tục triển khai cơ chế điều hành theo ngành dọc, trao đầy đủ các </b></i>
công cụ điều hành tương ứng với trách nhiệm, nhiệm vụ cho Trưởng khối và Giám
đốc các đơn vị trong khối bán lẻ.


<i><b>Thứ hai Tiếp tục đầu tư có trọng tâm vào cơng nghệ hiện đại đồng bộ cho hoạt </b></i>
động ngân hàng bán lẻ, tập trung triển khai các dự án CNTT, đặc biệt tập trung vào
các dự án phần mềm, dự án nâng cao năng lực hạ tầng hỗ trợ hoạt động bán lẻ theo
định hướng.


<i><b>Thứ ba Phát triển và tái cấu trúc kênh phân phối truyền thống gắn với nâng cao </b></i>
chất lượng đội ngũ bán hàng theo hướng: (i) Thống nhất cách thức quản lý và phối
hợp triển khai công việc của khối bán hàng, khối tác nghiệp và khối hỗ trợ; (ii) Tinh
giảm các bộ phận tác nghiệp, nội bộ; (iii) Gia tăng cán bộ bán hàng, nâng cao chất
lượng cán bộ hướng tới nâng cao chất lượng tư vấn và kỹ năng bán hàng chuyên
nghiệp, hiện đại, thân thiện; (iv) Phân định rõ trách nhiệm trong việc phụ trách khách
<b>hàng; </b>



<i><b>Thứ tư Xác định đa dạng hóa sản phẩm là điểm mạnh và mũi nhọn để phát triển </b></i>
dịch vụ cho vay khách hàng cá nhân, hình thành bộ phận nghiên cứu chuyên trách
phát triển sản phẩm.


<i><b>Thứ năm Tăng cường mức độ nhận diện thương hiệu chung của BIDV, thông </b></i>
qua cải tiến bộ nhận diện thương hiệu, chú trọng tạo sự ấn tượng về hình ảnh, sự cam
kết đồng thời xây dựng chiến dịch truyền thơng đủ mạnh, đổi mới tồn diện về phong
cách làm việc tạo sự chuyên nghiệp, tạo ra một hình ảnh mới về BIDV: năng động,
<b>đổi mới, sáng tạo, tận tâm với khách hàng. </b>


<i><b>Thứ sáu Xây dựng và phát triển đội ngũ cán bộ bán lẻ đam mê, nhiệt huyết, </b></i>
bán hàng chuyên nghiệp, thân thiện. Nghiên cứu xây dựng quy định cụ thể về cách
thức chăm sóc khách hàng đối với cán bộ bán lẻ để triển khai đồng bộ toàn hệ thống.




</div>
<span class='text_page_counter'>(10)</span><div class='page_container' data-page=10>

Bắc Giang vay vốn đa phần trong tình trạng thực sự cần khoản tiền đó ngay lập tức để
đáp ứng nhu cầu chi trả hiện tại. Một thực tế ở người dân, đặc biệt là các tiểu thương
buôn bán, do thiếu tài sản thế chấp hoặc ngại thủ tục rườm rà nên đã tìm đến “tín dụng
chợ đen”, trong khi biết lãi suất cao gấp nhiều lần. Chính vì vậy việc ngân hàng giải
quyết nhu cầu vay vốn của khách hàng trong thời gian ngắn thì sẽ để lại dấu ấn trong
lịng khách hàng, và những lần vay sau sẽ tìm đến chi nhánh, bên cạnh những khách
hàng này sẽ lôi kéo thêm những khách hàng mới đến với chi nhánh. Đây cũng chính là
điều ngân hàng quan tâm trong chính sách thu hút khách hàng, tăng cường khả năng
cạnh tranh so với NHTM khác.


<b>KẾT LUẬN </b>



<i><b>Qua quá trình nghiên cứu, luận văn “Mở rộng cho vay KHCN tại Ngân hàng </b></i>


<i><b>TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Bắc Giang” đã giải quyết được </b></i>
các vấn đề cơ bản sau:


<i><b>Thứ nhất, hệ thống hóa các vấn đề về hoạt động cho vay KHCN của ngân hàng </b></i>
thương mại, mở rộng hoạt động cho vay KHCN của ngân hàng thương mại (nghiên
cứu các vấn đề về quan điểm, sự cần thiết, các chỉ tiêu đánh giá và các nhân tố ảnh
hưởng đến phát triển cho vay của ngân hàng thương mại).


<i><b>Thứ hai, nghiên cứu và phân tích thực trạng mở rộng cho vay KHCN tại BIDV </b></i>
Bắc Giang trên cơ sở các chỉ tiêu định lượng, định tính. Trên cơ sở đó chỉ rõ những
kết quả đã đạt được như: quy mô cho vay KHCN ngày càng mở rộng (cả về số lượng
KHCN, doanh số cho vay và dư nợ cho vay); chỉ rõ những hạn chế như: tỷ lệ dư nợ
cho vay KHCN đối với các sản phẩm trong tổng dư nợ của Chi nhánh, lợi nhuận từ
hoạt động cho vay KHCN còn chưa đạt được như kỳ vọng


</div>

<!--links-->

×