Tải bản đầy đủ (.pdf) (95 trang)

Luận văn Thạc sĩ Luật kinh tế: Pháp luật về chế độ bảo hiểm thai sản và thực tiễn thực hiện tại thành phố Uông Bí, tỉnh Quảng Ninh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (807.56 KB, 95 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ

PHÁP LUẬT VỀ CHẾ ĐỘ BẢO HIỂM THAI SẢN VÀ
THỰC TIỄN THỰC HIỆN TẠI THÀNH PHỐ NG BÍ,
TỈNH QUẢNG NINH

Ngành: Luật Kinh tế

NGUYỄN PHI HÙNG

Hà Nội – 2020


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ

PHÁP LUẬT VỀ CHẾ ĐỘ BẢO HIỂM THAI SẢN VÀ
THỰC TIỄN THỰC HIỆN TẠI THÀNH PHỐ NG BÍ,
TỈNH QUẢNG NINH

Ngành: Luật Kinh tế
Mã số: 8380107

Họ và tên học viên: NGUYỄN PHI HÙNG
Người hướng dẫn khoa học: GS.TS. NGUYỄN THỊ MƠ


Hà Nội – 2020


i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan bản Luận văn này do chính tôi nghiên cứu và thực hiện.
Các nội dung nghiên cứu và kết quả, các số liệu nêu trong Luận văn là trung thực có
nguồn gốc rõ ràng. Nếu phát hiện có bất kỳ sự gian lận nào bản thân tơi xin hồn
toàn chịu trách nhiệm trước Hội đồng cũng như kết quả Luận văn của mình.
Hà Nội, ngày 15 tháng 01 năm 2020
Tác giả

Nguyễn Phi Hùng


ii

LỜI CẢM ƠN
Tác giả xin trân trọng cảm ơn các thầy cô giáo Trường Đại học Ngoại
Thương, nhất là các cán bộ, giảng viên khoa sau đại học đã giúp đỡ và tạo điều kiện
cho tác giả hoàn thành bản Luận văn này. Đặc biệt, tác giả xin gửi lòng biết ơn sâu
sắc tới cô giáo hướng dẫn, GS.TS. Nguyễn Thị Mơ đã tận tình hướng dẫn và cho tác
giả những ý kiến định hướng quý báu giúp tác giả hoàn thành luận văn này.
Tác giả xin gửi lời cảm ơn tới BHXH tỉnh Quảng Ninh, BHXH thành phố
Uông Bí đã tạo điều kiện cho tôi được đi học để nâng cao trình độ, động viên khích
lệ và cung cấp cho tôi những số liệu quý báu để hoàn thiện luận văn này.
Tác giả cũng xin trân trọng cảm ơn Bảo hiểm xã hội Việt Nam, Ủy ban nhân
dân thành phố Uông Bí, Phòng Lao động thương binh và Xã hội, Chi Cục Thống kê
thành phố, Tòa án nhân dân thành phố Uông Bí, Thư viện Trường Đại Học Ngoại

Thương đã quan tâm giúp đỡ, tạo điều kiện thuận lợi hỗ trợ, giúp đỡ tôi trong việc
thu thập thông tin, tài liệu trong quá trình thực hiện luận văn.
Xin cảm ơn bạn bè, đồng nghiệp và gia đình đã giúp đỡ, chia sẻ khó khăn và
động viên tác giả trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu để hoàn thành luận văn
này.
Xin trân trọng cảm ơn!


iii

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ...................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ........................................................................................................... ii
DANH MỤC BẢNG ............................................................................................... vii
MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1
CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN LIÊN QUAN ĐẾN PHÁP LUẬT
VỀ CHẾ ĐỘ BẢO HIỂM THAI SẢN ....................................................................6
1.1. Khái niệm, nguyên tắc và bản chất của chế độ bảo hiểm thai sản ............6
1.1.1. Khái niệm và vai trò của chế độ bảo hiểm thai sản ................................6
1.1.2. Các nguyên tắc của chế độ bảo hiểm thai sản ........................................9
1.1.3. Bản chất của chế độ bảo hiểm thai sản .................................................10
1.2. Khái niệm, đặc điểm và nội dung của pháp luật về chế độ bảo hiểm thai
sản .........................................................................................................................11
1.2.1. Khái niệm pháp luật về chế độ bảo hiểm thai sản.................................11
1.2.2. Đặc điểm của pháp luật về chế độ bảo hiểm thai sản ...........................12
1.2.3. Nội dung của pháp luật về chế độ bảo hiểm thai sản ...........................13
1.3. Nghiên cứu kinh nghiệm của một số nước về chế độ bảo hiểm thai sản và
...............................................................................................................................14
1.3.1. Kinh nghiệm của một số nước trên thế giới và bài học cho Việt Nam 14
1.3.2. Quy định của Tổ chức Lao động quốc tế về bảo hiểm thai sản và bài

học .....................................................................................................................18
Kết luận chương 1 ...............................................................................................21
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT VÀ THỰC TIỄN ÁP DỤNG
PHÁP LUẬT VỀ CHẾ ĐỘ BẢO HIỂM THAI SẢN TẠI THÀNH PHỐ NG
BÍ, TỈNH QUẢNG NINH .......................................................................................23
2.1. Giới thiệu tình hình kinh tế-xã hội, lao động việc làm tại thành phố
Uông Bí, tỉnh Quảng Ninh..................................................................................23
2.1.1. Tình hình kinh tế - xã hội ......................................................................23
2.1.2. Tình hình lao động nữ làm việc tại thành phố ng Bí, tỉnh Quảng
Ninh ...................................................................................................................24


iv

2.2. Thực trạng pháp luật về chế độ bảo hiểm thai sản...................................26
2.2.1. Về đối tượng hưởng chế độ bảo hiểm thai sản......................................26
2.2.2. Điều kiện hưởng chế độ bảo hiểm thai sản ...........................................27
2.2.3. Thời gian nghỉ được hưởng bảo hiểm thai sản .....................................29
2.2.4. Các mức hưởng chế độ bảo hiểm thai sản ............................................40
2.2.5. Giải quyết tranh chấp về chế độ bảo hiểm thai sản ..............................46
2.3. Thực tiễn thực hiện pháp luật về chế độ bảo hiểm thai sản tại thành phố
Uông Bí, tỉnh Quảng Ninh..................................................................................54
2.3.1. Kết quả đạt được .....................................................................................54
2.3.2. Tồn tại và nguyên nhân ..........................................................................60
Kết luận chương 2 ...............................................................................................63
3.1. Phương hướng hoàn thiện pháp luật về chế độ bảo hiểm thai sản .........66
3.1.1. Hoàn thiện pháp luật về chế độ bảo hiểm thai sản phù hợp với chủ
trương, đường lối của Đảng và Nhà nước về chính sách pháp luật về bảo
hiểm xã hội ........................................................................................................66
3.1.2. Hoàn thiện pháp luật về chế độ bảo hiểm thai sản phù hợp với pháp

luật về bảo hiểm nói chung ..............................................................................67
3.1.3. Hồn thiện pháp luật về chế độ bảo hiểm thai sản phải dựa trên sự
phát triển kinh tế và xã hội của đất nước ........................................................67
3.1.4. Hoàn thiện pháp luật về chế độ bảo hiểm thai sản cần có sự tương
thích với quy định của Tổ chức lao động quốc tế về bảo hiểm thai sản ........68
3.2. Giải pháp hoàn thiện pháp luật về chế độ thai sản...................................69
3.2.1. Sửa đổi, bổ sung Luật Bảo hiểm xã hội về chế độ thai sản ..................69
3.2.2. Nhóm giải pháp vận dụng kinh nghiệm của các nước .........................71
3.2.3. Xây dựng, hoàn thiện các hệ thống văn bản quy phạm pháp luật
hướng dẫn thực hiện các quy định của Luật BHXH 2014 .............................73
3.2.4. Nâng cao tính đồng bộ và khả thi của hệ thống luật pháp ...................74
3.3. Kiến nghị tăng cường thực thi đúng pháp luật về chế độ bảo hiểm thai
sản tại thành phố ng Bí, tỉnh Quảng Ninh ..................................................74
3.3.1. Kiến nghị đối với Nhà nước ...................................................................74


v

3.3.2. Kiến nghị đối với Bảo hiểm xã hội Việt Nam trong việc nâng cao nhận
thức cho người dân về BHXH trong đó có chế độ bảo hiểm thai sản............75
3.3.3. Kiến nghị đối với Bảo hiểm xã hội tỉnh Quảng Ninh ...........................76
3.3.4. Kiến nghị đối với tổ chức Cơng đồn tỉnh Quảng Ninh trong việc nâng
cao hiệu quả hoạt động của tổ chức cơng đồn đối với việc bảo vệ người lao
động đặc biệt là lao động nữ ............................................................................77
3.3.5. Kiến nghị đối với Bảo hiểm xã hội thành phố Uông bí ........................77
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ...............................................................82


vi


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt

Chữ viết đầy đủ

ASXH

An sinh xã hội

BHXH

Bảo hiểm xã hội

BHTS

Bảo hiểm thai sản

BHYT

Bảo hiểm y tế

BLLĐ

Bộ luật lao động

CĐBHTS
TNLĐ&BNN
NSNN
NLĐ
NSDLĐ

ILO
WHO
Luật BHXH 2014

Chế độ bảo hiểm thai sản
Tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp
Ngân sách nhà nước
Người lao động
Người sử dụng lao động
Tổ chức Lao động quốc tế
Tổ chức Y tế thế giới
Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014


vii

DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.1: Điều kiện về thời gian đóng góp tối thiểu trước khi sinh tại 10 nước trên
thế giới .......................................................................................................................14
Bảng 1.2: Thời gian và mức hưởng trợ cấp thai sản ở một số nước trên thế giới ....16
Bảng 2.1 Tình hình lao động nữ làm việc tại TP Uông Bí giai đoạn 2014-2018 .....25
Bảng 2.3. Lao động nữ hưởng chế độ thai sản (năm 2016 - 2018) ...........................45
Bảng 2.4: Số ngày nghỉ chế độ thai sản tại TP. ng Bí (Từ năm 2014-2018) .......57
Bảng 2.5: Số lao động nữ tham gia, hưởng BHXH; số ngày nghỉ chế độ thai sản tại
TP. ng Bí (Từ năm 2014-2018) ............................................................................58
Bảng 2.6: Bảng tình hình nợ đọng BHXH của các tổ chức, doanh nghiệp tham gia
BHXH tại thành phố ng Bí (Từ năm 2016-2018) ................................................62


viii


TÓM TẮT KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Luận văn thạc sĩ với đề tài “Pháp luật về chế độ bảo hiểm thai sản và thực
tiễn thực hiện tại thành phố ng Bí, tỉnh Quảng Ninh”, thuộc ngành Luật học,
chuyên ngành Luật kinh tế được thực hiện đúng tiến độ nhà trường đã qui định,
Luận văn đã đạt được một số kết quả về lý luận và thực tiễn, đồng thời cũng có khả
năng ứng dụng trong thực tiễn, cụ thể:
1. Kết quả đạt được của Luận văn
Về lý luận, Luận văn đã làm rõ được khái niệm, các nguyên tắc, bản chất,
đặc điểm, nội dung về chế độ thai sản tại Việt Nam và kinh nghiệm của một số
nước trên thế giới và của tổ chức quốc tế về chế độ thai sản. Luận văn cũng đã phân
tích để làm rõ khái niệm pháp luật chế độ thai sản; đặc điểm và nội dung của pháp
luật về chế độ thai sản. Đặc biệt, luận văn đã chỉ ra được các nội dung cơ bản của
pháp luật về chế độ thai sản, trong đó nhấn mạnh về đối tượng, điều kiện, chế độ và
quyền lợi, giải quyết tranh chấp về bảo hiểm thai sản.
Về thực tiễn, Luận văn đã đánh giá thực trạng pháp luật về chế độ bảo hiểm
thai sản theo 4 vấn đề là: Đối tượng hưởng, điều kiện hưởng, chế độ và quyền lợi,
giải quyết tranh chấp về bảo hiểm thai sản. Trên cơ sở đó đánh giá thực trạng chế độ
bảo hiểm thai sản theo quy định tại Luật BHXH năm 2014 và thực tiễn áp dụng tại
thành phố Uông Bí, tỉnh Quảng Ninh kể từ khi ban hành Luật BHXH 2014 cho đến
nay.
Trên cơ sở phân tích thực trạng pháp luật về chế độ bảo hiểm thai sản tại
Việt Nam nhằm chỉ ra những bất cập và nguyên nhân của những bất cập đó theo 5
vấn đề là: (1) Điều kiện hưởng chế độ thai sản; (2) Đối tượng hưởng chế độ thai
sản; (3) Thời gian hưởng; (4) Mức hưởng chế độ thai sản; (5) Giải quyết tranh chấp
về chế độ bảo hiểm thai sản và thực tế áp dụng pháp luật tại thành phố Uông Bí,
tỉnh Quảng Ninh nhằm chỉ ra những điểm tích cực và những khó khăn, hạn chế
trong thực thi pháp luật về chế độ bảo hiểm thai sản, luận văn đã xác định rõ
Phương hướng hoàn thiện pháp luật về chế độ bảo hiểm thai sản và đề xuất các giải
pháp hoàn thiện pháp luật về chế độ thai sản với riêng thành phố Uông Bí, luận văn



ix

đưa ra một số kiến nghị tăng cường thực thi đúng pháp luật về chế độ bảo hiểm thai
sản tại thành phố Uông Bí, tỉnh Quảng Ninh trong thời gian tới.
2. Khả năng ứng dụng thực tiễn của Luận văn
- Luận văn là tài liệu tham khảo hữu ích cho các cơ quan, đơn vị, tổ chức
trong quá trình nghiên cứu, xây dựng và hoàn thiện chính sách và pháp luật về chế
độ bảo hiểm thai sản của các tổ chức xã hội. Một số phương hướng, giải pháp và
kiến nghị trong luận văn có giá trị tham khảo đối với các cơ quan lập pháp khi sửa
đổi các quy định của pháp luật về Luật BHXH nói chung và chế độ thai sản nói
riêng.
- Luận văn là tài liệu có khả năng nghiên cứu để ứng dụng trong thực tiễn
thực hiện chế độ bảo hiểm thai sản nói chung và tại thành phố ng Bí tỉnh Quảng
Ninh nói riêng.
- Luận văn này cũng là tài liệu tham khảo cho sinh viên, học viên cao học có
nghiên cứu hoặc học tập môn học pháp luật về chế độ bảo hiểm thai sản nói chung
và các mơn học khác có liên quan đến bảo hiểm thai sản.


1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Bảo hiểm xã hội (BHXH) ở Việt Nam là một trong những chính sách quan
trọng của Đảng và Nhà nước đối với NLĐ. Lịch sử phát triển ngành BHXH được
đánh dấu như một bước phát triển mới khi Luật BHXH số 71/2006/QH11 được
Quốc Hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam thơng qua ngày 29/6/2006 và
có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2007 và Luật BHXH số 58/2014/QH13 được
Quốc Hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam thông qua ngày 20/11/2014 và

có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2016. BHXH là chính sách an sinh xã hội
quan trọng trong hệ thống chính sách xã hội được Đảng và Nhà nước đặc biệt quan
tâm. Cải cách chính sách bảo hiểm xã hội đã đặt ra mục tiêu để BHXH thực sự là
trụ cột chính của hệ thống an sinh xã hội, từng bước mở rộng vững chắc diện bao
phủ BHXH, hướng tới mục tiêu BHXH toàn dân (Nghị quyết số 28-NQ/TW của
Ban Chấp hành Trung ương khóa XII, 2018). Trong những điều kiện khác nhau của
đất nước, chính sách BHXH cũng có sự thay đổi góp phần to lớn đảm bảo cuộc
sống cho người tham gia khi họ bị mất hoặc gặp phải rủi ro trong cuộc sống.
Việc chiếm hơn 50% tỷ lệ dân số của đất nước, phụ nữ là nguồn nhân lực
quan trọng trên mọi lĩnh vực của đời sống về chính trị, kinh tế và xã hội. Ngoài
đóng góp cho xã hội, phụ nữ còn phải đảm đương cơng việc gia đình với thiên chức
là người vợ, người mẹ. Bởi vậy, ngay từ khi thành lập nước Việt Nam Dân Chủ
Cộng Hòa, Đảng và Nhà nước ta luôn quan tâm đến lao động nữ bằng việc đưa ra
chế độ bảo hiểm thai sản. Ngay từ năm 1995, khi BHXH Việt Nam được thành lập
và đi vào hoạt động thì chế độ trợ cấp thai sản là một trong số ít chế độ được triển
khai thực hiện ngay. Chế độ thai sản đã góp phần giảm bớt những gánh nặng cho
lao động nữ trong xã hội.
Chế độ bảo hiểm thai sản có vị trí quan trọng trong hệ thống chính sách
BHXH và là một chế độ không thể thiếu đối với người lao động bởi tính nhân văn,
nhân đạo sâu sắc của Đảng và Nhà nước ta. Trong những năm qua, chế độ bảo hiểm
thai sản đã bảo vệ cho hàng vạn lao động nữ. Tuy nhiên, với sự phát triển của nền
kinh tế thị trường cũng như sự phát triển và tiến bộ xã hội thì hiện tại chế độ thai
sản cũng còn một số điểm chưa phù hợp. Sự chưa phù hợp này còn có nguyên nhân
là do những bất cập trong qui định của pháp luật. Do đó, việc nghiên cứu để chỉ ra


2
những bất cập để từ đó đưa ra giải pháp cho việc áp dụng đúng pháp luật là rất quan
trọng.
Với lý do nêu trên tác giả đã chọn đề tài: “Pháp luật về chế độ bảo hiểm

thai sản và thực tiễn thực hiện tại thành phố ng Bí, tỉnh Quảng Ninh” làm đề
tài nghiên cứu cho luận văn cao học của mình.
2. Tình hình nghiên cứu
Tính đến thời điểm này, đã có nhiều cơng trình nghiên cứu khoa học, một số
luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ luật học đã nghiên cứu về chế độ bảo hiểm thai sản,
cụ thể:
Luận văn “ Pháp luật về lao động nữ - Một số vấn đề lý luận và thực tiễn”
(Đại học Luật Hà Nội, 2001) của tác giả Lý Thị Thúy Hoa đã nghiên cứu một số
vấn đề lý luận và thực tiễn về lao động nữ nhưng chưa nghiên cứu về chế độ bảo
hiểm thai sản. Luận văn “Chế độ bảo hiểm thai sản ở Việt Nam” (Khoa Luật – Đại
học Quốc gia Hà Nội) của tác giả Đặng Thị Thơm (năm 2007) đã phân tích một số
vấn đề lý luận và thực tiễn về chế độ thai sản ở Việt Nam. Tuy nhiên, với việc ban
hành Luật BHXH 2014 nhiều qui định về chế độ thai sản đã thay đổi. Luận văn
“Bảo vệ quyền lợi lao động nữ trong pháp luật lao động Việt Nam” (Khoa Luật –
Đại học Quốc gia Hà Nội) của tác giả Bùi Quang Hiệp (năm 2007). Luận văn
“Pháp luật về bảo hiểm xã hội đối với lao động nữ ở Việt Nam hiện nay” (Khoa
Luật – Đại học Quốc gia Hà Nội) năm 2009 của tác giả Nguyễn Thị Lan.
Các luận văn nói trên nghiên cứu về bảo hiểm xã hội, bảo vệ lao động nữ
trong thời điểm các văn bản pháp luật hiện nay đều đã hết hiệu lực. Năm 2012,
Luận văn: “Bảo vệ lao động nữ theo pháp luật lao động Việt Nam” (Đại học Luật
Hà Nội) của tác giả Vũ Thị Thảo nghiên cứu về lao động nữ dưới góc độ bảo vệ của
PLLĐ hiện nay. Tuy nhiên, luận văn này cũng chưa đặt trọng tâm nghiên cứu về
chế độ thai sản theo quy định của pháp luật. Như vậy, cho đến nay, chưa có đề tài
luận văn thạc sĩ nào nghiên cứu về thực tiễn thực hiện chế độ bảo hiểm thai sản tại
thành phố Uông Bí, tỉnh Quảng Ninh. Tuy nhiên, các cơng trình nói trên là nguồn tư
liệu quan trọng để tác giả tham khảo, kế thừa lý luận và phát triển về thực tiễn thực
thi nhằm nâng cao tính thực tiễn của pháp luật về chế độ bảo hiểm thai sản ở nước
ta hiện nay.



3
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu đề tài là trên cơ sở phân tích để làm rõ những vấn đề lý
luận liên quan đến pháp luật về chế độ bảo hiểm thai sản ở Việt Nam và phân tích
thực trạng pháp luật cũng như thực tiễn thực thi tại thành phố Uông Bí, tỉnh Quảng
Ninh, đề tài đề xuất giải pháp hoàn thiện pháp luật và tăng cường thực thi đúng
pháp luật về chế độ bảo hiểm thai sản tại thành phố Uông Bí, tỉnh Quảng Ninh trong
thời gian tới.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để đạt được mục đích trên, nhiệm vụ đặt ra trong quá trình nghiên cứu là:
- Nghiên cứu các vấn đề lý luận chung về bảo hiểm thai sản gồm làm rõ các
khái niệm về chế độ thai sản, nguyên tắc về chế độ bảo hiểm thai sản và khái niệm,
đặc điểm và nội dung của pháp luật Việt Nam về chế độ bảo hiểm thai sản.
- Đánh giá thực trạng pháp luật và phân tích thực tiễn thực thi pháp luật về
chế độ bảo hiểm thai sản tại thành phố Uông Bí, tỉnh Quảng Ninh, chỉ ra kết quả đạt
được, những bất cập và các tồn tại, hạn chế cần khắc phục.
- Nghiên cứu kinh nghiệm một số nước về chế độ bảo hiểm thai sản.
- Đề xuất các giải pháp hoàn thiện pháp luật về chế độ bảo hiểm thai sản và
kiến nghị tăng cường thực thi pháp luật về chế độ thai sản tại thành phố Uông Bí,
tỉnh Quảng Ninh trong thời gian tới.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu là các nhóm quan hệ hình thành trong lĩnh vực thai
sản. Đối tượng của c h ế đ ộ t h a i s ả n có tính chất đặc thù chủ yếu là lao động
nữ trong độ tuổi sinh đẻ khi khám thai, bị sẩy thai, nạo, hút thai hoặc thai chết
lưu, sinh con, nuôi con nuôi sơ sinh hoặc thực hiện các biện pháp tránh thai.
Thơng qua việc bù đắp một phần chi phí tăng lên trong q trình thai nghén, sinh
con, ni con ni sơ sinh, thực hiện các biện pháp tránh thai, c h ế đ ộ t h a i
s ả n nhằm mục đích giúp cân bằng về thu nhập, góp phần tạo sự bình ổn về

mặt vật chất, bảo vệ sức khoẻ cho lao động nữ nói riêng, NLĐ nói chung. Đối
tượng nghiên cứu của đề tài còn bao gồm cả quy định của pháp luật một số nước


4
về bảo hiểm thai sản cũng như thực tiễn thực thi tại thành phố ng Bí, tỉnh
Quảng Ninh.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về nội dung: Phạm vi nghiên cứu giới hạn ở 05 vấn đề là: (i). Đối tượng
được hưởng chế độ bảo hiểm thai sản; (ii). Các điều kiện được hưởng chế độ bảo
hiểm thai sản; (iii). Thời gian nghỉ hưởng chế độ bảo hiểm thai sản; (iv). Các loại và
mức hưởng chế độ bảo hiểm thai sản; (v). Giải quyết tranh chấp về bảo hiểm thai
sản.
- Về không gian: Luận văn nghiên cứu chế độ bảo hiểm thai sản của một số
quốc gia có chế độ bảo hiểm thai sản tốt nhất trên thế giới, đặc biệt là tốt hơn Việt
Nam.
- Về thời gian: Luận văn nghiên cứu thực trạng áp dụng pháp luật về chế độ
thai sản tại thành phố Uông Bí, tỉnh Quảng Ninh từ 2014, năm Luật BHXH mới ban
hành cho đến nay. Đề xuất giải pháp và kiến nghị từ nay đến 2024.
5. Phương pháp nghiên cứu
Để thực hiện Luận văn tác giả đã áp dụng các phương pháp nghiên cứu cụ
thể sau đây:
- Phương pháp hệ thống hóa và phương pháp phân tích được áp dụng tại
Chương 1 nhằm làm rõ những vấn đề lý luận về chế độ bảo hiểm thai sản và pháp
luật chế độ bảo hiểm thai sản như khái niệm, đặc điểm và nội dung của pháp luật về
chế độ bảo hiểm thai sản và kinh nghiệm của một số nước về vấn đề này.
- Phương pháp thống kê và phương pháp so sánh luật học được áp dụng tại
Chương 2 nhằm những chỉ ra ưu điểm và bất cập của pháp luật về chế độ bảo hiểm
thai sản tại Việt Nam qua các giai đoạn
- Phương pháp phân tích và phương pháp tổng hợp được áp dụng tại Chương

3 nhằm luận giải cho phương hướng, những giải pháp về hoàn thiện pháp luật và
các giải pháp tăng cường thực thi đúng pháp luật về chế độ bảo hiểm thai sản tại
thành phố Uông Bí, tỉnh Quảng Ninh.
6. Kết cấu của Đề tài
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, nội dung của
đề tài có 3 chương:


5
Chương 1: Những vấn đề lý luận liên quan đến pháp luật về chế độ bảo hiểm
thai sản
Chương 2: Thực trạng pháp luật và thực tiễn thực thi pháp luật về chế độ bảo
hiểm thai sản tại thành phố Uông Bí, tỉnh Quảng Ninh
Chương 3: Phương hướng, giải pháp hoàn thiện pháp luật và kiến nghị tăng
cường áp dụng pháp luật về chế độ bảo hiểm thai sản tại thành phố Uông Bí, tỉnh
Quảng Ninh


6
CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN LIÊN QUAN ĐẾN PHÁP LUẬT
VỀ CHẾ ĐỘ BẢO HIỂM THAI SẢN
1.1. Khái niệm, nguyên tắc và bản chất của chế độ bảo hiểm thai sản
1.1.1. Khái niệm và vai trò của chế độ bảo hiểm thai sản
1.1.1.1. Khái niệm về chế độ bảo hiểm thai sản
Xem xét về yếu tố lịch sử thì BHXH được cho là bắt đầu xuất hiện từ những
năm 50 của thế kỷ 19 – giai đoạn đầu của nền cơng nghiệp khi nền kinh tế hàng hóa
phát triển, mối quan hệ giữa người lao động làm thuê và giới chủ dần trở nên phức
tạp. Người lao động làm th khơng chỉ cần có sự đảm bảo về mặt thu nhập từ việc
làm mà cịn cần có một khoản thu nhập nhất định để họ trang trải những nhu cầu
thiết yếu khi không may bị ốm đau, tai nạn, mất việc hoặc thai sản. Nguồn tài chính

chung hình thành từ sự đóng góp của cả người lao động làm thuê và giới chủ để hỗ
trợ cho người lao động khi họ gặp phải các rủi ro trong đời sống chính là cơ sở ban
đầu hình thành nên bảo hiểm xã hội. Sự xuất hiện của bảo hiểm xã hội là một tất yếu
khách quan, đã và đang trở thành nhu cầu và quyền lợi quan trọng nhất của người
lao động. Trải qua quá trình hình thành và phát triển, BHX H đã được pháp luật
nhiều quốc gia trên thế giới ghi nhận và trở thành một trong những quyền con
người mà Đại hội đồng Liên Hợp quốc thừa nhận trong Tuyên ngôn Nhân quyền
ngày 10/12/1948 “Tất cả mọi người với tư cách là một thành viên của xã hội có
quyền hưởng BHXH, quyền đó được đặt cơ sở trên sự thỏa mãn các quyền về kinh
tế, xã hội và văn hóa cần cho nhân cách và tự do phát triển của con người” (Nguyễn
Văn Định, 2008, tr.30). Tuy nhiên, xoay quanh vấn đề định nghĩa chuẩn mực về
BHXH, cho đến thời điểm hiện nay vẫn còn nhiều sự tranh luận do chưa có sự thồng
nhất vì các quan điểm được đưa ra dưới nhiều góc độ khác nhau.
Dưới góc độ kinh tế, các nhà kinh tế học cho rằng BHXH là sản phẩm tất
yếu của nền kinh tế hàng hố. Khi trình độ phát triển kinh tế của một quốc gia đạt
đến một mức độ nào đó thì hệ thống bảo hiểm xã hội có điều kiện ra đời và phát
triển. Ở góc độ này, bảo hiểm xã hội có thể được hiểu là một biện pháp phân phối
lại thu nhập của các cá nhân trong xã hội thông qua một quỹ tiền tệ tập trung đóng
góp từ các nguồn thu nhập của cá nhân, tổ chức, Nhà nước (Nguyễn Văn Định,
2008, tr.32).


7
Ở góc độ xã hội, BHXH có thể được hiểu là một chính sách xã hội mà
trong đó, các rủi ro về thu nhập của cá nhân tham gia bảo hiểm sẽ được bù đắp hoặc
thay thế bằng nguồn kinh phí tài chính có được từ sự đóng góp của các thành viên,
nhằm đảm bảo an toàn xã hội (Nguyễn Văn Định, 2008, tr.28)
Ở góc độ khoa học pháp lý, thuật ngữ bảo hiểm xã hội lần đầu tiên được
chính thức sử dụng như một danh từ pháp lý vào năm 1935, trong Luật Bảo hiểm
xã hội năm 1935 của Hoa Kỳ (Nguyễn Văn Định, 2008, tr.29). Trải qua thời gian

dài sau đó, cùng với sự phát triển mở rộng của nền kinh tế, thuật ngữ bảo hiểm xã
hội dần được chấp nhận và sử dụng trong các văn bản pháp luật của các quốc gia và
văn bản pháp luật quốc tế.
Theo ILO thì “Bảo hiểm xã hội là sự bảo đảm thay thế hoặc bù đắp một
phần thu nhập từ nghề nghiệp do bị mất hoặc giảm khả năng lao động hoặc bị mất
việc làm do những rủi ro xã hội thơng qua việc hình thành, sử dụng một quỹ tài
chính do sự đóng góp của các bên tham gia bảo hiểm xã hội, nhằm đóng góp phần
đảm bảo an toàn đời sống của người lao động và gia đình họ, đồng thời góp phần
đảm bảo an tồn xã hội” (Công ước số 102, 1952). Với cách hiểu này, mục tiêu,
bản chất và chức năng của BHXH đã được thể hiện một cách khá rõ nét và có thể
khái quát bao hàm chung các cách hiểu dưới cả góc độ kinh tế và xã hội.
Tại Việt Nam, BHXH được định nghĩa là “sự bảo đảm thay thế hoặc bù đắp
một phần thu nhập của người lao động khi họ bị giảm hoặc mất thu nhập do ốm
đau, thai sản, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, thất nghiệp, hết tuổi lao động
hoặc chết, trên cơ sở đóng vào quỹ bảo hiểm xã hội” (Khoản 1 Điều 3 Luật BHXH
2014). Chế độ bảo hiểm xã hội được hiểu là tập hợp những quy định của mỗi quốc
gia về bảo hiểm thu nhập, bảo đảm sức khoẻ do những rủi ro xã hội cho người lao
động thông qua một quỹ tài chính do sự đóng góp của các bên tham gia bảo hiểm xã
hội. Tuỳ từng trường hợp đặc thù mà rủi ro đó có thể là do người lao động ốm đau,
thai sản, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, mất khả năng lao động,…Chế độ bảo
hiểm xã hội nhằm mục đích từng bước mở rộng và nâng cao việc bảo đảm vật chất,
chăm sóc sức khỏe, phục hồi sức khỏe, góp phần ổn định đời sống cho người lao
động và gia đình trong các trường hợp người lao động gặp rủi ro trong đời sống.
Là một trong những chế độ của BHXH, trên cơ sở các quan điểm, định nghĩa
về BHXH như trên, có thể đưa ra khái niệm về chế độ BHTS như sau: Chế độ bảo


8
hiểm thai sản là tập hợp các quy định của pháp luật về việc thay thế hoặc bù đắp
một phần thu nhập cũng như đảm bảo sức khỏe cho người lao động khi phải nghỉ

việc trong thời gian mang thai, sinh con, ni con sơ sinh hoặc có các sự kiện thai
sản khác trên cơ sở sự đóng góp vào quỹ tài chính chung của người lao động, người
sử dụng lao động và sự hỗ trợ của Nhà nước.
Khái niệm về chế độ BHTS này cho thấy rõ hai từ chế độ liên quan đến tập
hợp các quy định của pháp luật về bảo hiểm nói chung và BHTS nói riêng. Chế độ
với ý nghĩa là tập hợp các quy định của pháp luật thường do Nhà nước ban hành và
các bên có liên quan (như các cơ quan BHXH từ Trung ương đến địa phương, các
tổ chức xã hội, các cơ quan, đoàn thể, các doanh nghiệp sử dụng lao động và bản
thân người mang thai) phải tuân thủ. Về nội dung, chế độ BHTS khác với các chế
độ BHXH khác (như bảo hiểm hưu trí, bảo hiểm thất nghiệp …) vì đối tượng hưởng
chế độ BHTS là người phụ nữ mang thai, sinh con, nuôi con sơ sinh hoặc các sự
kiện thai sản khác theo quy định của pháp luật. Vì vậy có thể thấy chế độ BHTS có
vai trò đặc biệt trong xã hội vì nó liên quan đến đối tượng là bên yếu thế: Người
mang thai sinh con, nuôi con hoặc nuôi con sơ sinh.
1.1.1.2. Vai trò của chế độ bảo hiểm thai sản
Chế độ BHTS được xây dựng nhằm đảm bảo quyền lợi cho phụ nữ. Lý do là
bởi vì sự khác biệt về giới tính làm cho lao động nữ có những đặc thù riêng nhất là
về tâm sinh lí và thể lực cho nên cần có các quy định riêng phù hợp bảo đảm quyền
lợi cho phụ nữ trong thời kỳ thai sản. BHTS giúp lao động nữ thực hiện tốt khả
năng lao động và thực hiện được chức năng xã hội về giới của mình. Đây chính là
sự bình đẳng giới xuất phát từ sự khác biệt tự nhiên giữa giới lao động nam và nữ.
Trong cơ chế thị trường, nhịp sống và tính chất cơng việc đòi hỏi cao, có những lúc
người phụ nữ đành phải chấp nhận từ bỏ quyền làm vợ, làm mẹ của mình, đó là sự
thiệt hòi về giới không mong muốn. Chính BHTS đã khắc phục phần nào khó khăn
của lao động nữ, trả lại cho lao động nữ thiên chức tự nhiên của mình đó là quyền
trở thành người vợ, người mẹ.
Chế độ BHTS đảm bảo sức khỏe sinh sản cho lao động nữ, quyền được chăm
sóc của trẻ sơ sinh. Trong thời gian mang thai sẽ có rất nhiều sự biến động về tâm lý
của mẹ và con. Thời kỳ này phát sinh nhu cầu chăm sóc sức khỏe của bà mẹ và thai
nhi. Để thỏa mãn yêu cầu đó, BHTS đã ưu tiên cho lao động nữ được nghỉ làm để



9
khám thai và vẫn có thu nhập sau khi đứa trẻ ra đời để bảo vệ quyền được chăm sóc
của trẻ sơ sinh. Điều này đã phát huy được bản chất tốt đẹp của chế độ BHTS nói
chung và ở Việt Nam nói riêng, bởi vì BHTS đặt mục tiêu con người lên trên hết,
góp phần quan trọng trong chiến lược chăm sóc sức khỏe của bà mẹ và trẻ em của
Đảng và Nhà nước chuẩn bị những điều kiện tốt đẹp cho thế hệ tương lai đất nước.
Chế độ BHTS góp phần ổn định tinh thần cho lao động nữ trong trường hợp
sẩy thai hoặc con chết sau khi sinh tạo điều kiện cho người lao động nghỉ lấy sức
khỏe, cân bằng tinh thần, ổn định tâm sinh lí để chuẩn bị tốt hơn cho công việc mới.
Thực hiện tốt chính sách thai sản sẽ góp phần đảm bảo sự ổn định xã hội,
đảm bảo thực hiện thắng lợi các chính sách xã hội khác của quốc gia. Thực hiện tốt
chính sách đối với người nghỉ thai sản sẽ góp phần tạo ra động lực mới để thực hiện
các chính sách kinh tế; khuyến khích người lao động hăng hái sản xuất, nâng cao
năng suất và chất lượng lao động. Thực tế cho thấy, ở các nước thực hiện tốt chính
sách thai sản đối với người lao động đã tạo ra một cơ sở xã hội bền vững. Ngược
lại, ở những nước chưa thực hiện tốt chính sách này thì xã hội ln ở vào trạng thái
bất ổn định, người lao động luôn luôn phải đối mặt trước những khó khăn khi phải
nghỉ việc mà khơng có những đảm bảo trong cuộc sống ở phía trước. Điều này luôn
dẫn đến những nguy cơ bất ổn định về chính trị ở các quốc gia này. Chính vì vậy,
các nước trong đó có Việt Nam ln chú trọng xây dựng và hoàn thiện chế độ
BHTS đối với người lao động, nhằm đảm bảo sự ổn định về chính trị và phát triển
xã hội.
1.1.2. Các nguyên tắc của chế độ bảo hiểm thai sản
Tại Việt Nam, chế độ BHTS phải tuân theo các nguyên tắc do pháp luật quy
định. Cụ thể, Điều 5 Luật BHXH năm 2014 quy định về các nguyên tắc chế độ
BHXH: Mức hưởng BHXH được tính trên cơ sở mức đóng, thời gian đóng BHXH
và có chia sẻ giữa những người tham gia BHXH. Điều 5 cho thấy ba nguyên tắc cơ
bản điều chỉnh các quan hệ trong chế độ BHXH. Đó là nguyên tắc: (1). Mức hưởng

BHXH được tính trên cơ sở mức đóng; (2). Mức hưởng BHXH theo thời gian đóng
BHXH; (3). Nguyên tắc chia sẻ giữa những người tham gia BHXH.
Luật BHXH cũng quy định rõ ràng, mức đóng BHXH bắt buộc được tính
trên cơ sở tiền lương tháng của người lao động. Mức đóng BHXH tự nguyện được
tính trên cơ sở mức thu nhập tháng do người lao động lựa chọn.


10
Người lao động vừa có thời gian đóng BHXH bắt buộc vừa có thời gian
đóng BHXH tự nguyện được hưởng chế độ hưu trí và chế độ tử tuất trên cơ sở thời
gian đã đóng BHXH. Thời gian đóng BHXH đã được tính hưởng BHXH một lần thì
khơng tính vào thời gian làm cơ sở tính hưởng các chế độ BHXH.
Quỹ BHXH được quản lý tập trung, thống nhất, công khai, minh bạch; được
sử dụng đúng mục đích và được hạch tốn độc lập theo các quỹ thành phần, các
nhóm đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định và chế độ tiền
lương do người sử dụng lao động quyết định.
Việc thực hiện BHXH phải đơn giản, dễ dàng, thuận tiện, bảo đảm kịp thời và
đầy đủ quyền lợi của người tham gia BHXH.
Nằm trong chế độ BHXH nói chung, chế độ BHTS phải tuân theo các nguyên
tắc chung nêu trên của BHXH. Tuy nhiên, do BHTS là chế độ đặc thù nên BHTS có
một nguyên tắc đặc biệt. Đó là người hưởng BHTS được quỹ BHXH đóng thay phí
bảo hiểm trong thời gian hưởng BHTS.
Tại Điều 39 khoản 2 Luật BHXH quy định: “Thời gian nghỉ việc hưởng chế
độ thai sản từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng được tính là thời gian đóng
BHXH, người lao động và người sử dụng lao động khơng phải đóng BHXH”.
Quy định này là sự ưu đãi đặc biệt của Quỹ BHXH dành cho đối tượng hưởng
chế độ BHTS. Thông thường ở các chế độ BHXH khác (trừ Bảo hiểm hưu trí) trong
thời gian hưởng BHXH, người tham gia BHXH vẫn phải đóng phí bình thường.
Điều này có thể lý giải do xuất phát từ vai trò quan trọng của vấn đề thai sản, người
lao động rất cần được sự quan tâm để vượt qua những khó khăn vất vả trong quá

trình sinh nở. Sự ưu đãi đó thể hiện bản chất của chế độ tốt đẹp xây dựng một xã
hội nhân quyền luôn quan tâm đến con người và phù hợp với luật pháp quốc tế.
1.1.3. Bản chất của chế độ bảo hiểm thai sản
Trong hệ thống BHXH, chế độ BHTS là được áp dụng chủ yếu là đối với lao
động nữ, đối tượng chủ yếu là lao động nữ trong độ tuổi sinh đẻ khi khám thai, bị
sảy thai, nạo, hút thai hoặc thai chết lưu, sinh con, nuôi con nuôi sơ sinh hoặc thực
hiện các biện pháp tránh thai.
Chế độ BHTS thể hiện trách nhiệm của Nhà nước và của cộng đồng xã hội
đối với thế hệ tương lai, thông qua việc bù đắp một phần chi phí tăng lên trong quá
trình thai nghén, sinh con, nuôi con nuôi sơ sinh, thực hiện các biện pháp tránh thai,


11
đồng thời chế độ BHTS cũng nhằm mục đích trợ giúp, giữ cân bằng thu nhập, góp
phần tạo sự bình ổn về mặt vật chất, bảo vệ sức khỏe cho lao động nữ nói riêng và
người lao động nói chung. Nó có vị trí quan trọng đối với người lao động nữ, nhằm
động viên, khuyến khích và hỗ trợ cho người mẹ khi họ mang thai, sinh đẻ và nuôi
con sơ sinh. Bên cạnh đó, nó còn thể hiện rõ rệt sự ưu đãi của Nhà nước đối với
người lao động khi thực hiện chức năng làm mẹ của họ.
Người phụ nữ ngày nay đã tự lao động để đảm bảo cho cuộc sống và cống
hiến cho xã hội. Qua đó, họ ngày càng khẳng định được vị trí quan trọng của bản
thân trong xã hội, họ đã có mặt trong hầu hết các ngành nghề và đã thể hiện một
cách xuất sắc năng lực của mình. Khác với nam giới họ cịn có nhiệm vụ quan trọng
là tái sản xuất con người, do đó khi mang thai và sinh con là giai đoạn khó khăn
nhất của họ nên họ cần được sự quan tâm ngược lại từ phía xã hội. Đó chính là
khoản tiền trợ cấp phù hợp với cơng sức mà họ đã đóng góp trong suốt q trình lao
động.
Như vậy, bản chất của chế độ BHTS nói chung và ở Việt Nam nói riêng là
một chế độ mang tính xã hội hố cao. Nó được thực hiện thường xuyên và đều đặn,
kế tiếp từ thế hệ này sang thế hệ khác. Nói cách khác, nó diễn ra một cách liên tục

vì sự sống ln phát triển. Vì vậy, nó tạo ra sự ràng buộc và đoàn kết giữa các thế
hệ, làm cho mọi người trong xã hội quan tâm và gắn bó với nhau hơn, thể hiện mối
quan tâm sâu sắc giữa người với người.
1.2. Khái niệm, đặc điểm và nội dung của pháp luật về chế độ bảo hiểm thai
sản
1.2.1. Khái niệm pháp luật về chế độ bảo hiểm thai sản
Pháp luật về chế độ BHTS trước hết cũng là pháp luật. Pháp luật, như trong
Tuyên ngôn của Đảng Cộng Sản do C.Mác và Angghen sáng lập, được hiểu là “Ý
chí của giai cấp thống trị được đề lên thành luật, ý chí đó do những điều kiện sinh
hoạt vật chất và đời sống xã hội quyết định” (C.Mác, Ph.Angghen 2002, tr.619).
Như vậy thì pháp luật về chế độ BHTS cũng là ý chí của giai cấp thống trị được quy
định trong các văn bản quy phạm pháp luật nhằm ghi nhận các chế định, các nguyên
tắc nền tảng điều chỉnh các quan hệ phát sinh liên quan đến chế độ thai sản. Ở mỗi
nước khác nhau, chế độ thai sản nói chung và pháp luật về chế độ BHTS nói riêng
được quy định khơng giống nhau. Điều này cho thấy cơ sở kinh tế, sự phát triển của


12
xã hội, trình độ dân trí và mức sống của người dân ảnh hưởng rất lớn đến chế độ
BHTS và pháp luật về chế độ BHTS. Từ đây có thể thấy pháp luật về chế độ BHTS
là hệ thống các quy phạm pháp luật do Nhà nước ban hành nhằm điều chỉnh các
quan hệ phát sinh liên quan đến BHTS.
Cụ thể hơn, có thể hiểu pháp luật về chế độ BHTS của Việt Nam là tập hợp
các quy định của pháp luật do Nhà nước Việt Nam ban hành về việc thay thế hoặc
bù đắp một phần thu nhập cũng như đảm bảo sức khỏe cho người lao động khi phải
nghỉ việc trong thời gian mang thai, sinh con, nuôi con sơ sinh hoặc có các sự kiện
thai sản khác trên cơ sở sự đóng góp vào quỹ tài chính chung của người lao động,
người sử dụng lao động và sự hỗ trợ của Nhà nước.
1.2.2. Đặc điểm của pháp luật về chế độ bảo hiểm thai sản
So với các lĩnh vực pháp luật khác, pháp luật về chế độ BHTS có 3 đặc điểm

chủ yếu sau đây:
- Đặc điểm về chủ thể: Theo Luật BHXH hiện hành thì người lao động tham
gia BHXH bắt buộc là đối tượng được hưởng trợ cấp thai sản (được quy định tại
Điều 2, Điều 30 Luật BHXH 2014). Người lao động tham gia BHXH bắt buộc được
hưởng phụ cấp thai sản chính là người phụ nữ mang thai, sinh con, ni con, nam
đóng bảo hiểm xã hội khi vợ sinh con. Như vậy, chủ thể về quyền lợi trong pháp
luật về BHTS là người phụ nữ mang thai, sinh con, nuôi con sơ sinh và nam đóng
bảo hiểm xã hội vợ sinh con. Chủ thể về nghĩa vụ là người sử dụng lao động đang
có chủ thể quyền lợi nêu trên làm việc.
- Đặc điểm về nguồn luật: Nguồn của pháp luật về chế độ BHTS là các văn
bản quy phạm pháp luật trong đó có chứa các quy phạm pháp luật quy định về chế
độ BHTS. Cụ thể, nguồn của pháp luật về chế độ bảo hiểm thai sản bao gồm:
+ Hiến pháp: Hiến pháp là đạo luật có giá trị pháp lí cao nhất quy định
những vấn đề cơ bản, quan trọng liên quan đến đời sống chính trị, kinh tế, văn hóaxã hội của quốc gia và quyền, nghĩa vụ cơ bản của công dân.
+ Luật: Là loại văn bản quy phạm pháp luật do Quốc hội ban hành để cụ thể
hóa các quy định của Hiến pháp. Có các văn bản chứa đựng quy phạm pháp luật về
chế độ bảo hiểm thai sản như: Luật BHXH 2014
+ Nghị định của Chính phủ: Tất cả những Nghị định của Chính phủ ban
hành với tư cách là văn bản quy phạm pháp luật về chế độ BHTS đều là nguồn của


13
pháp luật về chế độ BHTS như: Nghị định 115/2015/NĐ-CP ngày 11/11/2015 của
Chính phủ.
+ Văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan hành chính nhà nước: Các
thơng tư của Bộ trưởng, thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, thủ trưởng cơ quan thuộc
Chính phủ ban hành để hướng dẫn thi hành luật, Nghị định quy định về chế độ bảo
hiểm thai sản như: Thông tư 59/2015/TT-BLĐTBXH ngày 29/12/2015 của Bộ Lao
động Thương binh và Xã hội.
- Đặc điểm về chế tài xử lý vi phạm

Cơ quan, tổ chức có hành vi vi phạm quy định của pháp luật về BHXH nói
chung và pháp luật về bảo hiểm CĐTS nói riêng, tùy theo tính chất, mức độ vi
phạm mà bị xử phạt vi phạm hành chính; nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo
quy định của pháp luật.
Cá nhân có hành vi vi phạm quy định của luật này, tùy theo tính chất, mức
độ vi phạm mà bị xử phạt vi phạm hành chính, xử lý kỷ luật hoặc bị truy cứu trách
nhiệm hình sự; nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.
Như vậy, hành vi vi phạm pháp luật về bảo hiểm CĐTS có thể bị xử lý theo
3 chế tài là: Chế tài hành chính, chế tài dân sự và chế tài hình sự. Ví dụ, Cơng ty
trách nhiệm hữu hạn thương mại kinh doanh tổng hợp Liên Tám, Uông Bí, tỉnh
Quảng Ninh về tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản lấy tiền thai sản của Nhà nước (Tòa
án nhân dân thành phố Uông Bí, Bản án số 51/2015/HSST)
1.2.3. Nội dung của pháp luật về chế độ bảo hiểm thai sản
Luật BHXH 2014 quy định về chế độ bảo hiểm thai sản gồm 12 nội dung (từ
Điều 30 đến Điều 41), bao gồm các nội dung liên quan đến đối tượng áp dụng, điều
kiện hưởng chế độ BHTS; Các trường hợp đặc biệt hưởng chế độ BHTS như sẩy,
nạo, hút thai…; Chế độ sinh con; Chế độ BHTS của người phụ nữ mang thai hộ;
Chế độ trợ cấp một lần khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi; Chế độ BHTS trong
trường hợp dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau thai sản…Trong phạm vi của luận
văn này, tác giả chỉ nghiên cứu 5 nội dung chủ yếu liên quan đến chế độ BHTS. Đó
là: Đối tượng hưởng chế độ BHTS; Điều kiện hưởng; Thời gian hưởng; Mức hưởng
và giải quyết tranh chấp. Năm nội dung này sẽ được tác giả phân tích tại Chương 2
của luận văn.


14
1.3. Nghiên cứu kinh nghiệm của một số nước về chế độ bảo hiểm thai sản và
bài học cho Việt Nam
1.3.1. Kinh nghiệm của một số nước trên thế giới và bài học cho Việt Nam
Chế độ BHTS được quy định trong pháp luật hầu hết các nước trên thế giới

tùy thuộc vào đặc điểm chính trị, kinh tế- xã hội ở mỗi nước mà chế độ này được
quy định khác nhau về thời gian nghỉ, mức trợ cấp, điều kiện hưởng.
1.3.1.1. Về điều kiện hưởng bảo hiểm thai sản
Ở hầu hết các nước trên thế giới, trong điều kiện nhận trợ cấp thai sản họ đều
yêu cầu hai điều kiện chủ yếu đó là: Những người đang mang thai hoặc sinh đẻ có
tham gia BHXH và phải có thời gian đóng góp tối thiểu trước khi sinh, thơng
thường các nước yêu cầu thời gian đóng góp tối thiểu trong khoảng từ 6 tháng đến
12 tháng cuối cùng trước khi sinh (Xem Bảng 1.1).
Bảng 1.1: Điều kiện về thời gian đóng góp tối thiểu trước khi sinh tại 10 nước
trên thế giới
Stt

Tên nước

Thời gian yêu cầu

1

Áchentina

10 tháng đóng góp liên tục trước khi nghỉ thai sản hoặc đã có
6 tháng đóng góp trong 12 tháng trước khi sinh trong đó có 1
tháng làm việc ngay trước khi sinh.

2

Trung Quốc Khơng quy định thời gian tham gia tối thiểu

3


Pháp

Có 200 giờ làm việc trong 3 tháng cuối cùng trước khi sinh

4

Đức

Có 12 tuần tham gia bảo hiểm hoặc có thời gian làm việc liên
tục từ 4 đến 10 tháng trước khi sinh

5

Nhật Bản

Tất cả những người có việc làm trong diện tham gia bảo hiểm

6

Mêhicơ

Có 30 tuần đóng góp trong 12 tháng cuối cùng trước khi sinh

7

Balan

Những người hiện tại đang làm việc ở những nơi thuộc phạm
vi tham gia BHXH
Không quy định thời gian đóng góp tổi thiểu


8

Nga

9

Nam Phi

Có 13 tuần đóng góp trong 52 tuần trước khi sinh

10

Thái Lan

7 tháng đóng góp trong 15 tháng trước khi sinh (chỉ giới hạn
trong 2 lần sinh)
“Nguồn: Báo cáo Hội nghị về công tác thu, chi BHXH năm 2014
của BHXH Việt Nam”


×