Tải bản đầy đủ (.pdf) (89 trang)

Thực trạng và giải pháp hoàn thiện công tác quản trị rủi ro tín dụng tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh huyện thạch hà

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.13 MB, 89 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
----------

LÊ PHÚ LINH

THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP ĐỂ HOÀN THIỆN
CƠNG TÁC QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI
NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN
NÔNG THÔN CHI NHÁNH HUYỆN THẠCH HÀ

LUẬN VĂN THẠC SĨ
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN TRỊ KINH DOANH

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
GVC.TS. NGUYỄN NGỌC ĐIỆN

Hà Nội - 2017


LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu khoa học độc lập của tôi. Các
số liệu, kết quả trong luận văn là trung thực và có nguồn gốc rõ ràng.
Hà Nội, ngày 28 tháng 3 năm 2017
TÁC GIẢ LUẬN VĂN

LÊ PHÚ LINH

i



MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ............................................................................................... i
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT .............................................................. iv
DANH MỤC BẢNG, BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ .......................................................... v
LỜI MỞ ĐẦU.................................................................................................... 1
1. Lý do thực hiện đề tài ................................................................................ 1
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ............................................................. 1
4. Phương pháp nghiên cứu .......................................................................... 2
5. Bố cục luận văn .......................................................................................... 2
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG CỦA
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI ........................................................................ 3
1.1. TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VÀ TÍN DỤNG NHTM 3
1.1.1. Khái niệm ngân hàng thương mại. ......................................................... 3
1.1.2. Hoạt động tín dụng của ngân hàng thương mại. ..................................... 3
1.1.3. Quy trình tín dụng. ................................................................................ 6
1.1.4. Vai trị của tín dụng ngân hàng trong nền kinh tế. .................................. 7
1.2. RỦI RO TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI. .................... 9
1.2.1. Khái niệm về RRTD. ............................................................................. 9
1.2.2. Phân loại RRTD. ................................................................................. 10
1.2.3. Dấu hiệu nhận biết RRTD.................................................................... 12
1.2.4. Nguyên nhân dẫn đến RRTD. .............................................................. 13
1.2.5. Hậu quả của RRTD. ............................................................................. 17
1.3. QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TRONG HOẠT ĐỘNG CỦA NHTM ..... 18
1.3.1. Khái niệm về quản trị rủi ro tín dụng. .................................................. 18
1.3.2. Nội dung quản trị RRTD của NHTM. .................................................. 19
1.3.3. Quản trị RRTD theo chuẩn mực và các nguyên tắc của Ủy ban Basel về
giám sát ngân hàng. .......................................................................................... 31
1.3.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng quản trị rủi ro tín dụng. ............. 32
1.3.5. Kinh nghiệm quản trị rủi ro tín dụng tại một số NHTM và bài học kinh
nghiệm cho NHNo&PTNT Chi nhánh huyện Thạch Hà. ................................... 36

CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG VỀ CƠNG TÁC QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN
DỤNG TẠI NHNo&PTNT CHI NHÁNHHUYỆN THẠCH HÀ .................. 40
2.1. TỔNG QUAN VỀ NHNo&PTNT CHI NHÁNH HUYỆN THẠCH HÀ. ........ 40
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển NHNo&PTNT chi nhánh Huyện
Thạch Hà. ......................................................................................................... 40
ii


2.1.2. Chức năng và nhiệm vụ. ...................................................................... 41
2.1.3. Cơ cấu tổ chức của NHNo & PTNT chi nhánh huyện Thạch Hà. ......... 42
2.2. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG VÀ QUẢN TRỊ RỦI RO
TÍN DỤNG TẠI NHNo&PTNT CHI NHÁNH HUYỆN THẠCH HÀ.......... 50
2.2.1. Thực trạng rủi ro tín dụng của chi nhánh. ............................................ 50
2.2.2. Cơng tác trích lập dự phịng và xử lý rủi ro tín dụng ............................ 53
2.2.3. Thực trạng quản trị rủi ro tín dụng của chi nhánh. ............................... 54
2.3. ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC QTRR CỦA CHI NHÁNH. ............................ 63
2.3.1. Những kết quả đạt được. ...................................................................... 63
2.3.2. Những tồn tại và hạn chế. .................................................................... 64
2.3.3 Nguyên nhân ........................................................................................ 65
CHƯƠNG III: MỘT SỐ GIẢI PHÁP HỒN THIỆN CƠNG TÁC QUẢN
TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NHNo&PTNT CHI NHÁNH HUYỆN
THẠCH HÀ .................................................................................................... 68
3.1. ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN TÍN DỤNG CỦA CHI NHÁNH. .......... 68
3.1.1. Định hướng phát triển kinh doanh trong thời gian tới. ........................ 68
3.1.2 Một số chỉ tiêu kinh doanh năm 2017 của Chi nhánh ............................ 69
3.1.3. Định hướng hồn thiện quản trị rủi ro tín dụng của chi nhánh đến năm
2017. ................................................................................................................ 69
3.2. GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG QUẢN TRỊ RRTD TẠI CHI NHÁNH.... 70
3.2.1 Xây dựng và thực hiện chính sách tín dụng thích hợp. .......................... 70
3.2.2. Hồn thiện và tn thủ nghiêm ngặt quy trình cho vay. ....................... 71

3.2.3 Giải pháp phịng ngừa rủi ro tín dụng ................................................... 73
3.2.4 Giải pháp về nhân sự. ........................................................................... 75
3.2.5 Giải pháp bù đắp tổn thất khi rủi ro xảy ra. ........................................... 76
3.3. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ. ............................................................................ 76
3.3.1. Chủ trương chính sách của Chính phủ ................................................. 76
3.3.2. Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước. .................................................... 77
3.3.3. Kiến nghị với NHNo&PTNT Việt Nam ............................................... 79
KẾT LUẬN ..................................................................................................... 81
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................ 82

iii


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt

Diễn giải

No&PTNT

Nông nghiệp và phát triển nông thôn

Agribank Việt Nam

Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nơng thơn Việt Nam

BCTC

Báo cáo tài chính


CIC

Trung tâm thơng tin tín dụng Việt Nam

HĐQT

Hội đồng quản trị

KSRR

Kiểm soát rủi ro

NHNN

Ngân hàng Nhà nước

NHTM

Ngân hàng thương mại

NHTW

Ngân hàng Trung ương

PGD

Phịng giao dịch

RRTD


Rủi ro tín dụng

QTRR

Quản trị rủi ro

QTRRTD

Quản trị rủi ro tín dụng

TCTD

Tổ chức tín dụng

TMCP

Thương mại cổ phần

TNHH

Trách nhiệm hữu hạn

TSCĐ

Tài sản cố định

TSĐB

Tài sản đảm bảo


XHTD

Xếp hạng tín dụng

iv


DANH MỤC BẢNG, BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ
Bảng 1.1. Quy trình tín dụng tổng quát. ......................................................................6
Bảng 1.2. Xếp hạng doanh nghiệp của Moody’s ......................................................28
Bảng 1.3: Tình hình huy động vốn tại chi nhánh ..............................................44
Bảng 1.4: Dư nợ cho vay tại chi nhánh .................................................................47
Bảng 1.5: Kết quả kinh doanh 2014 - 2016 ...........................................................49
Bảng 1.6: Tình hình nợ quá hạn tại chi nhánh. ..................................................50
Bảng 1.7: Phân loại nợ quá hạn theo thời hạn vay ............................................51
Bảng 1.8: Tình hình nợ xấu của chi nhánh. .......................................................52
Bảng 2.1: Thang điểm XHTD khách hàng cá nhân của Agribank Việt Nam ...........59
Bảng 2.2: Thang điểm XHTD khách hàng doanh nghiệp của Agribank Việt Nam 61

Sơ đồ 1.1: Phân loại rủi ro tín dụng ..........................................................................11
Sơ đồ 1.2 Quy trình quản trị rủi ro tín dụng..............................................................30
Sơ đồ 1.3: Mơ hình tổ chức của Agribank Huyện Thạch Hà. ...................................42
Biểu 1.1: Tình hình huy động vốn trong 3 năm 2014, 2015, 2016.................45
Biểu 1.2: Tình hình huy động vốn theo TPKT ..................................................45
Biểu 1.3: Tình hình huy động vốn theo kỳ hạn tại chi nhánh .........................46
Biểu 1.4: Tình hình dư nợ theo kỳ hạn nợ tại chi nhánh ..................................48
Biểu 1.5: Tình hình dư nợ theo kỳ hạn và cho vay tại chi nhánh ...................48
Biểu 1.6: Tình hình nợ quá hạn tại chi nhánh ....................................................51
Biểu đồ 1.7: Tỷ trọng các nhóm nợ xấu tại chi nhánh ......................................53


v


LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do thực hiện đề tài:
Hoạt động tín dụng đã và đang là một trong những hoạt động kinh doanh
chính đem lại nguồn thu chủ yếu cho các ngân hàng thương mại. Thu nhập từ hoạt
động tín dụng chiếm tỷ lệ lớn trong tổng thu nhập của ngân hàng. Trong q trình
hoạt động, các ngân hàng ln phải đối mặt với các loại rủi ro, trong đó rủi ro tín
dụng là một loại rủi ro mà các ngân hàng thương mại phải đối mặt và đặc biệt
quan tâm vì rủi ro tín dụng là ngun nhân cản trở sự phát triển, ảnh hưởng đến
hoạt động kinh doanh, làm suy giảm năng lực tài chính và khả năng cạnh tranh của
các ngân hàng, trong một số trường hợp rủi ro tín dụng dẫn đến sự phá sản của
ngân hàng. Cho đến nay quản trị rủi ro trong hoạt động tín dụng tại ngân hàng
thương mại cịn nhiều bất cập, ảnh hưởng không nhỏ tới hiệu quả hoạt động kinh
doanh cũng như an tồn của hệ thống ngân hàng.
Chính vì vậy, làm thế nào đánh giá đúng mức thực trạng quản trị rủi ro trong
lĩnh vực tín dụng và nghiên cứu để tìm ra giải pháp hồn thiện cơng tác quản trị
rủi ro tín dụng, đảm bảo an tồn cho hoạt động ngân hàng luôn là vấn đề được đặt
lên hàng đầu.
Xuất phát từ tính cấp thiết của vấn đề này, em đã quyết định chọn đề tài
“Thực trạng và giải pháp để hồn thiện cơng tác quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân
hàng Nơng nghiệp và Phát triển Nông thôn Chi nhánh Huyện Thạch Hà.” làm
luận văn tốt nghiệp của mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu:

- Góp phần hệ thống hóa để từng bước hồn thiện lý luận cơ bản về quản trị
rủi ro tín dụng của ngân hàng thương mại.
- Phân tích, đánh giá thực trạng cơng tác quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân
hàng Nơng nghiệp và Phát triển Nông thôn Chi nhánh huyện Thạch Hà thời

gian qua.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm hồn thiện cơng tác trị rủi ro tín dụng của
NHNo&PTNT Chi nhánh huyện Thạch Hà.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:
Đối tượng nghiên cứu: Công tác quản trị rủi ro tín dụng của Ngân hàng
thương mại.

1


Phạm vi nghiên cứu: Nghiên cứu công tác quản trị rủi ro tín dụng tại NHNo
& PTNT chi nhánh huyện Thạch Hà.
4. Phương pháp nghiên cứu:
Phương pháp nghiên cứu theo các bước sau:
- Thu thập tài liệu làm cơ sở lý thuyết về QTRRTD của NHTM
- Thu thập thông tin về thực trạng RRTD và QTRRTD tại NHNo&PTNT chi
nhánh huyện Thạch Hà
- Phân tích thực trạng bằng cách sử dụng phương pháp luận của chủ nghĩa
duy vật biện chứng, suy luận logic kết hợp với lịch sử, phương pháp thống kê, so
sánh, lý thuyết hệ thống, diễn giải và quy nạp để phân tích, chứng minh và đánh
giá các vấn đề.
- Từ đó đề xuất các giải pháp nhằm hồn thiện cơng tác QTRRTD tại chi nhánh
Bên cạnh đó, chun đề cũng sử dụng kết quả nghiên cứu của các cơng trình
khoa học,các bài luận văn, khóa luận, chun đề, các báo cáo, tài liệu trên báo chí
và internet có liên quan đến đề tài.
5. Bố cục luận văn:
Nội dung chính của chun đề gồm có 3 chương:
Chương 1: Tổng quan hoạt động tín dụng ngân hàng và cơng tác quản trị rủi
ro tín dụng trong ngân hàng thương mại.
Chương 2: Đánh giá thực trạng về công tác quản trị rủi ro tín dụng tại

NHNo&PTNT chi nhánh Huyện Thạch Hà.
Chương 3: Một số giải pháp hồn thiện cơng tác quản trị rủi ro tín dụng tại
NHNo&PTNT chi nhánh Huyện Thạch Hà.

2


CHƯƠNG I
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG CỦA
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VÀ TÍN DỤNG NHTM
1.1.1. Khái niệm ngân hàng thương mại.
Ngân hàng thương mại là trung gian kinh doanh tiền tệ mà hoạt động chủ
yếu và thường xuyên là nhận tiền gửi của khách hàng với trách nhiệm hồn trả
và sử dụng số tiền đó để cấp tín dụng và cung ứng các dịch vụ thanh toán.
Căn cứ trên phương diện những loại hình dịch vụ mà Ngân hàng cung cấp thì
Ngân hàng thương mại là trung gian tài chính thực hiện chức năng kinh doanh tiền
tệ với nội dung cơ bản là nhận tiền gửi, sử dụng tiền gửi đó để cho vay và cung
ứng các dịch vụ thanh tốn.
Ngân hàng thương mại là tổ chức tín dụng thể hiện nhiệm vụ cơ bản nhất của
ngân hàng đó là huy động vốn và cho vay vốn. NHTM là cầu nối giữa các cá nhân
và tổ chức, hút vốn từ nơi nhàn rỗi và bơm vào nơi khan thiếu. Hoạt động của
NHTM nhằm mục đích kinh doanh một hàng hóa đặc biệt đó là "tiền", trả lãi suất
huy động vốn thấp hơn lãi suất cho vay vốn và phần “chênh lệch” lãi suất đó chính
là lợi nhuận của ngân hàng thương mại. Hoạt động của NHTM phục vụ cho mọi
nhu cầu về vốn của mọi tầng lớp dân chúng, loại hình doanh nghiệp và các tổ chức
khác trong xã hội.
(Theo Luật các tổ chức tín dụng số 47/2010/QH12 ngày 16/6/2010 của
Quốc hội nước CHXHCN Việt Nam)
1.1.2. Hoạt động tín dụng của ngân hàng thương mại.

1.1.2.1. Khái niệm tín dụng của ngân hàng thương mại.
Tín dụng ngân hàng là việc tổ chức tín dụng sử dụng nguồn vốn tự có, nguồn
vốn huy động để thoả thuận cấp tín dụng cho khách hàng với ngun tắc có hồn
trả (cả gốc và lãi) bằng các nghiệp vụ cho vay, chiết khấu, cho th tài chính, bao
thanh tốn, bảo lãnh Ngân hàng và các nghiệp vụ khác theo quy định của NHNN.
Cho vay:
Là hình thức cấp tín dụng, theo đó bên cho vay giao hoặc cam kết giao cho
khách hàng một khoản tiền để sử dụng vào mục đích xác định trong một thời gian
3


nhất định theo thỏa thuận với ngun tắc có hồn trả cả gốc và lãi. Hoạt động cho
vay chiếm phần lớn tổng tài sản và nguồn thu của ngân hàng, đồng thời những rủi
ro trong hoạt động ngân hàng chủ yếu tập trung vào danh mục các khoản vay.
Nghiệp vụ cho vay được phân ra làm nhiều sản phẩm theo phương thức trả nợ,
theo kỳ hạn cấp vốn …
Chiết khấu:
Là việc mua có kỳ hạn hoặc mua có bảo lưu quyền truy đổi các cơng cụ
chuyển nhượng, giấy tờ có giá khác của người thụ hưởng trước khi đến hạn thanh
tốn. Nghiệp vụ này có rủi ro khi ngân hàng nhận phải những thương phiếu giả
mạo, hoặc người chịu trách nhiệm thanh toán thương phiếu mất khả năng thanh
toán trước khi thương phiếu đến hạn.
Cho thuê tài chính:
Hoạt động cho vay là hoạt động tài trợ chủ yếu của ngân hàng cho khách
hàng, nhưng trong một số trường hợp khách hàng không đủ điều kiện vay vốn, để
đáp ứng nhu cầu của khách hàng, ngân hàng sẽ mua tài sản theo yêu cầu của khách
hàng để cho thuê lại. Đây là phương thức vay tài sản thông qua hợp đồng cho
thuê, kèm theo lời hứa đơn phương bán cho người th một giá nhất định có tính
đến những số tiền thuê đã trả. Trong nghiệp vụ này, ngân hàng phải xuất tiền theo
yêu cầu của khách hàng và sau một thời gian nhất định phải thu đủ gốc và lãi, tài

sản cho thuê thường là các tài sản cố định. Hoạt động tài trợ này chứa đựng nhiều
rủi ro, khách hàng có thể kinh doanh khơng hiệu quả, tài sản cho th mang tính
đặc chủng, khó bán hay cho th lại…
Bao thanh tốn:
Là hình thức cấp tín dụng cho bên bán hàng hoặc bên mua hàng thông qua
việc mua lại có bảo lưu quyền truy địi các khoản phải thu hoặc các khoản phải trả
phát sinh từ việc mua, bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ theo hợp đồng mua, bán
hàng hóa, cung ứng dịch vụ. Bảo lãnh ngân hàng: là hình thức cấp tín dụng, theo
đó tổ chức tín dụng cam kết với bên nhận bảo lãnh về việc tổ chức tín dụng sẽ
thực hiện nghĩa vụ tài chính thay cho khách hàng khi khách hàng không thực hiện
hoặc thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ đã cam kết; khách hàng phải nhận nợ và
hoàn trả cho tổ chức tín dụng theo thỏa thuận.
(Nguồn: Theo Luật các tổ chức tín dụng số 47/2010/QH12 ngày 16/6/2010
của Quốc hội nước CHXHCN Việt Nam).
4


1.1.2.2. Phân loại tín dụng ngân hàng.
Có nhiều cách phân loại tín dụng khác nhau tuỳ theo yêu cầu của khách hàng
và mục tiêu quản lý của ngân hàng.
* Phân loại theo thời gian
Phân chia theo thời gian có ý nghĩa quan trọng đối với ngân hàng vì thời gian
liên quan mật thiết đến tính an tồn và sinh lời của tín dụng cũng như khả năng
hồn trả của khách hàng. Theo thời gian, tín dụng được phân thành:
- Tín dụng ngắn hạn: từ 12 tháng trở xuống;
- Tín dụng trung hạn: từ 1 năm đến 5 năm;
- Tín dụng dài hạn: trên 5 năm.
* Phân loại theo hình thức:
Cho vay; Chiết khấu; Cho thuê tài chính; Bảo lãnh ngân hàng; Bao thanh
toán; Thấu chi.

* Phân loại theo tài sản đảm bảo:
Loại này được phân chia thành tín dụng có đảm bảo bằng uy tín của chính
khách hàng, có đảm bảo bằng thế chấp, cầm cố tài sản. Cam kết đảm bảo là cam
kết của người nhận tín dụng về việc dùng tài sản mà mình đang sở hữu hoặc sử
dụng hoặc khả năng trả nợ của người thứ ba để trả nợ cho ngân hàng. Tín dụng
dựa trên cam kết đảm bảo yêu cầu ngân hàng và khách hàng phải ký hợp đồng
đảm bảo.
* Phân loại tín dụng theo rủi ro.
Theo tiêu thức này, ngân hàng cần nghiên cứu các mức độ, các căn cứ để
phân loại rủi ro. Thí dụ như tín dụng lành mạnh, tín dụng có vấn đề, nợ quá hạn…
* Phân loại khác:
Theo ngành kinh tế (cơng, nơng nghiệp…)
Theo đối tượng tín dụng (tài sản lưu động, tài sản cố định)
Theo mục đích (sản xuất, tiêu dùng…)
(Theo Luật các tổ chức tín dụng số 47/2010/QH12 ngày 16/6/2010 của
Quốc hội nước CHXHCN Việt Nam)
5


1.1.3. Quy trình tín dụng.
Việc xác lập một quy trình tín dụng đặc biệt quan trọng đối với một ngân
hàng thương mại, quy trình tín dụng hợp lý sẽ giúp cho ngân hàng nâng cao chất
lượng tín dụng và giảm thiểu rủi ro tín dụng. Theo đó quy trình tín dụng được hiểu
là q trình cấp tín dụng của ngân hàng bao gồm nhiều giai đoạn và có quan hệ
chặt chẽ với nhau; mang tính chất liên hồn, theo một trình tự nhất định, kết quả
của giai đoạn trước là cơ sở để thực hiện giai đoạn tiếp theo và là tác động đến
chất lượng của các giai đoạn sau. Trong mỗi giai đoạn lại gồm nhiều công việc
được thực hiện theo hệ thống những nguyên tắc và những quy định.
Bảng 1.1. Quy trình tín dụng tổng qt.
TT


Các
giai đoạn

Nguồn thơng
tin cung cấp
Các thông tin để
lập hồ sơ do
khách hàng tự
cung cấp.

Nhiệm vụ của ngân hàng

Bước này do cán bộ tín dụng
thực hiện ngay sau khi tiếp
xúc khách hàng. Nhìn chung
một bộ hồ sơ vay vốn cần
phải thu thập các thông tin
Lập hồ sơ
như:
1
vay vốn.
- năng lực pháp lý, năng lực
hành vi dân sự của khách
hàng.
- khả năng sử dụng vốn vay.
- khả năng hoàn trả nợ vay
(vốn vay + lãi).
Hồ sơ từ giai
- Tìm kiếm những tình huống

đoạn 1
có thể xảy ra dẫn đến rủi ro
Thông tin bổ
cho ngân hàng, dự đoán khả
sung từ phỏng năng khắc phục những rủi ro
vấn, hồ sơ lưu đó, dự kiến những biện pháp
trữ,nguồn khác. giảm thiểu rủi ro và hạn chế
Phân tích
2
tổn thất cho ngân hàng.
tín dụng
- Phân tích tính chân thật của
những thơng tin đã thu thập
được từ phía khách hàng, từ
đó nhận xét thái độ, thiện chí
của khách hàng làm cơ sở cho
việc ra quyết định cho vay.
Báo cáo kết quả Ra quyết định cho vay hoặc
Ra quyết
3
thẩm định từ
từ chối cho vay
định tín dụng
giai đoạn 2.
6

Kết quả sau
mỗi bước
Hồn thành hồ
sơ vay vốn.


Báo cáo kết
quả thẩm định.

Quyết định cho
vay: tiến hành
các thủ tục cần


Các thơng tin bổ
sung.

thiết: lý hợp
đồng tín dụng,
hợp đồng bảo
đảm tiền vay.
Quyết định từ
chối cho vay:
lập giấy báo lý
do.
Quyết định cho Thẩm định lại hồ sơ chứng tù. Tiền giao cho
vay và các hợp Tiến hành giải ngân theo điều khách hàng
đồng có liên
kiện hợp đồng.
bằng cách
quan từ giai
chuyển vào tài
4 Giải ngân
đoạn 3.
khoản tiền gửi

Các chứng từ
của các đơn vị
làm cơ sở giải
cung cấp.
ngân.
- Thực hiện Thông tin từ nội Giám sát, theo dõi tài khoản, Báo cáo kết
nghiệp vụ sau bộ ngân hàng. phân tích các chỉ tiêu tài quả giám sát,
giải ngân.
Các báo cáo tài chính…
đưa ra các giải
- Giám sát,
chính của khách Các nghiệp vụ khác.
pháp hợp lý.
thu nợ, thanh hàng.
Các nghiệp vụ
lý.
Các thông tin
khác.
5 - Tái xét và khác.
xếp loại tín
dụng, ngăn
ngừa rủi ro
tín dụng, xử
lý nợ có vấn
đề.
1.1.4. Vai trị của tín dụng ngân hàng trong nền kinh tế.
Các NHTM hoạt động độc lập nhưng lại liên kết chặt chẽ hình thành hệ
thống và ảnh hưởng qua lại với nhau. Sức mạnh của NHTM khơng phải là sức
mạnh của bản thân nó mà là sức mạnh của xã hội. Hệ thống NHTM là hệ thống
huyết mạch của nền kinh tế, không chỉ là nơi cung cấp tín dụng và dịch vụ tài

chính - ngân hàng mà còn ảnh hưởng đến sự phát triển kinh tế xã hội của đất nước.
Cùng với sự phát triển của nền kinh tế, hệ thống NHTM cũng ngày càng phát triển
cả về quy mô và số lượng, khẳng định vai trị của một trung gian tài chính khơng
thể thiếu trong hệ thống tài chính quốc gia. Đồng thời khẳng định vai trị chủ yếu
của tín dụng Ngân hàng đối với sự phát triển của nền kinh tế nói chung và đối với
sự tồn tại và phát triển của bản thân các ngân hàng nói riêng.

7


* Vai trị của tín dụng Ngân hàng đối với bản thân các NHTM:
Cấp tín dụng là một hoạt động chủ yếu của NHTM, đây là nguồn thu chủ yếu
trong tổng nguồn thu của Ngân hàng, chiếm từ 60% - 70 %. Do mục tiêu sinh lời,
việc thực hiện chức năng tập trung huy động vốn nhàn rỗi trong nền kinh tế để tiến
hành cho vay luôn được các Ngân hàng chú trọng. Việc duy trì và mở rộng tín
dụng mang một ý nghĩa sống còn đối với các NHTM. Hoạt động này được thực
hiện hiệu quả sẽ tạo điều kiện để ngân hàng đẩy mạnh hoạt động tập trung vốn,
mở rộng việc thực hiện chức năng thanh toán. Do vậy, bên cạnh việc mở rộng hoạt
động tín dụng các ngân hàng luôn quan tâm tới việc nâng cao chất lượng tín dụng.
Có thể nói rằng, hoạt động tín dụng là hoạt động quyết định sự tồn tại và phát triển
của ngân hàng.
* Vai trị của tín dụng Ngân hàng đối với nền kinh tế
Thứ nhất, tín dụng ngân hàng góp phần giảm hệ số vốn nhàn rỗi trong lưu
thơng và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.
Tín dụng ngân hàng là trung gian để điều tiết nguồn vốn từ bộ phận nhàn rỗi
đến bộ phận thiếu vốn với sự tương thích về số lượng một cách linh hoạt, giúp
giảm số tiền nhàn rỗi trong lưu thông. Trong cơ chế thị trường ai cũng muốn đồng
tiền của mình sinh lời, do đó họ sẵn sàng cho ngân hàng vay để thu lợi. Như vậy,
tín dụng ngân hàng đã góp phần nâng cao thu nhập cho người gửi tiết kiệm.
Thứ hai, chính phủ sử dụng tín dụng ngân hàng như một công cụ điều tiết vĩ

mô nền kinh tế, thực hiện chiến lược phát triển kinh tế – xã hội.
Thông qua kiểm sốt khối lượng tín dụng, định hướng đầu tư cùng với lãi
suất tín dụng giúp chính phủ điều hành chính sách tiền tệ linh hoạt và hợp lý, kiềm
chế lạm phát. Tín dụng ngân hàng vừa tập trung vốn đầu tư cho các ngành kinh tế
mũi nhọn, vừa tham gia vào các chương trình chính sách xã hội thực hiện kết hợp
tăng trưởng kinh tế và phát triển xã hội.
Thứ ba, tín dụng ngân hàng góp phần thúc đẩy kinh tế tăng trưởng
Trong mọi lĩnh vực sản xuất - kinh doanh - dịch vụ, mọi chu kỳ đều bắt đầu
từ tiền tệ (T) và kết thúc bằng T’. Ở đó, T’ = T+t. (T’>T) tạo điều kiện để tái mở
rộng hoạt động. Trong chu kỳ này, tăng vòng quay vốn tiền tệ có tác động tích cực
đến hiệu quả sản xuất kinh doanh. Muốn thực hiện điều đó, các chủ thể kinh doanh
cần cải tiến kỹ thuật, hoàn thiện quản lý, tìm kiếm thị trường mới. Địi hỏi một
lượng vốn lớn và kịp thời. Tín dụng ngân hàng sẽ là nguồn cung ứng vốn cho các
8


nhu cầu đó. Tuy nhiên, các nhà kinh doanh cần phải tìm ra nhiều biện pháp sử
dụng vốn hiệu quả, tăng nhanh vịng quay vốn nhằm trả nợ vay tín dụng đúng hạn
cả gốc và lãi nếu khơng có thể dẫn tới nguy cơ phá sản. Thực hiện được điều này
trong nền kinh tế thị trường là một cuộc cạnh tranh gay gắt và quyết liệt. Vì thế mà
thúc đẩy sự phát triển ngày càng cao của nền kinh tế hàng hố.
Thứ tư, tín dụng ngân hàng là địn bẩy kinh tế quan trọng thúc đẩy kinh tế
quan trọng. Ngày nay, trong quan hệ kinh tế đối ngoại, sự hợp tác bình đẳng cùng
có lợi giữa các nước trên thế giới và trong khu vực đang đựơc thúc đẩy mạnh cả
về chiều rộng và chiều sâu. Trong đó, vốn đầu tư ra nước ngoài và kinh doanh
xuất nhập khẩu hàng hố đựơc coi là hai lĩnh vực hợp tác thơng dụng nhất giữa
các nước. Nhưng thực tế không phải một tổ chức kinh tế nào cũng có đủ vốn để
hoạt động. Thơng qua hoạt động tín dụng, các ngân hàng là trợ thủ đắc lực, sẽ
cung cấp vốn cho các nhà kinh doanh xuất nhập khẩu hàng hố, góp phần thúc đẩy
quan hệ kinh tế đối ngoại.

Như vậy, tín dụng ngân hàng có một vai trị hết sức quan trọng đối với nền
kinh tế cũng như đối với hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại. Để
phát huy vai trị đó, các nước trên thế giới đã sử dụng tín dụng ngân hàng như một
cơng cụ đắc lực để thúc đẩy phát triển kinh tế xã hội. Tuy nhiên đây là một hoạt
động tiềm ẩn rất nhiều rủi ro khó lường trước. Để tín dụng ngân hàng thực sự phát
huy vai trị của mình, nghiên cứu rủi ro tín dụng và nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín
dụng là một yêu cầu bức thiết.
(Nguồn: GS.TS Nguyễn Văn Tiến(2013), Giáo trình quản trị ngân hàng
thương mại, NXB Thống Kê)
1.2. RỦI RO TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI.
1.2.1. Khái niệm về RRTD.
Trong hoạt động của ngân hàng, hoạt động tín dụng là hoạt động kinh doanh
đem lại lợi nhuận chủ yếu cho ngân hàng nhưng đồng thời đây cũng là nghiệp vụ
tiềm ẩn rủi ro lớn.Theo các thống kê và nghiên cứu, RRTD chiếm đến 70% trong
tổng rủi ro hoạt động của ngân hàng.Như vậy RRTD là một trong những nguyên
nhân chủ yếu gây tổn thất và ảnh hưởng nghiêm trọng đến chất lượng kinh doanh
ngân hàng. Hiện nay cũng tồn tại nhiều quan niệm khác nhau về RRTD:
- RRTD là khả năng xẩy ra tổn thất trong hoạt động ngân hàng của các
TCTD do khách hàng không thực hiện hoặc khơng có khả năng thực hiện nghĩa vụ
của mình theo cam kết.
9


- RRTD là rủi ro do bên được cấp tín dụng, bên có nghĩa vụ hoặc đối tác
khơng thực hiện hoặc khơng có khả năng thực hiện một phần hoặc tồn bộ nghĩa
vụ của mình theo cam kết.
(Nguồn: Tơ Kim Ngọc (2012), Giáo trình tiền tệ và ngân hàng, Nhà xuất bản
Thống kê, Hà Nội.)
- Rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng của tổ chức tín dụng là khả năng
xảy ra tổn thất trong hoạt động ngân hàng của tổ chức tín dụng do khách hàng

khơng thực hiện hoặc khơng có khả năng thực hiện nghĩa vụ của mình theo cam
kết. (Theo quyết định số: 493/2005/QĐ-NHNN, ngày 22/4/2005 của Thống đốc
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam)
- Rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng là tổn thất có khả năng xẩy ra
đối với nợ của các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngồi do khách
hàng khơng thực hiện hoặc khơng có khả năng thực hiện một phần hoặc tồn bộ
nghĩa vụ của mình theo cam kết.
(Theo khoản 1 điều 3 của Thông tư 02/2013/TT-NHNN ngày 21/01/2013 của
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam)
+ Về mặt định lượng: RRTD được phản ánh bởi chính số lượng nợ xấu nợ
quá hạn, nợ đọng của mỗi Ngân hàng.
+ Về mặt định tính: RRTD có quan hệ ngược chiều với chất lượng tín dụng.
Theo đó chất lượng tín dụng càng cao thì mức độ rủi ro càng thấp và ngược lại,
chất lượng tín dụng thấp, nợ quá hạn cao thì RRTD là rất lớn và có tác động ảnh
hưởng trực tiếp đến hoạt động kinh doanh ngân hàng.
1.2.2. Phân loại RRTD.
1.2.2.1. Căn cứ vào nguyên nhân phát sinh rủi ro.
RRTD được chia thành 2 loại:
- Rủi ro giao dịch:
Là hình thức RRTD mà nguyên nhân phát sinh là do những hạn chế trong quá
trình giao dịch và xét duyệt cho vay, đánh giá khách hàng. Rủi ro giao dịch bao gồm:
Rủi ro lựa chọn: là rủi ro có liên quan đến q trình đánh giá và phân tích tín
dụng, phương án vay vốn để đưa ra quyết định tài trợ của ngân hàng.
Rủi ro bảo đảm: là rủi ro có liên quan đến các tiêu chuẩn đảm bảo của khoản
vay như mức cho vay, loại tài sản đảm bảo, chủ thể đảm bảo…

10


Rủi ro nghiệp vụ: là rủi ro liên quan đến công tác quản lý khoản vay và hoạt

động cho vay, bao gồm cả việc sử dụng hệ thống xếp hạng rủi ro và kỹ thuật xử lý
các khoản vay có vấn đề.
- Rủi ro danh mục:
Là RRTD mà nguyên nhân phát sinh là do những hạn chế trong quản lý danh
mục cho vay của ngân hàng, và được phân thành:
Rủi ro nội tại: là RRTD xuất phát từ đặc điểm hoạt động và sử dụng vốn của
khách hàng vay vốn, lĩnh vực hoạt động kinh tế.
Rủi ro tập trung: là rủi ro do ngân hàng tập trung cho vay quá nhiều vào một
số khách hàng, một ngành kinh tế hoặc trong cùng một vùng địa lý nhất định hoặc
cùng một loại hình cho vay có rủi ro cao.
- RRTD được chia thành 2 loại được thể hiện qua sơ đồ:
Sơ đồ 1.1: Phân loại rủi ro tín dụng

Rủi ro tín dụng

Rủi ro giao dịch
(liên quan đến
1 khoản cho
vay)

Rủi ro lựa
chọn

Rủi ro
nghiệp vụ

(liên quan đến
việc thẩm
định,
xét duyệt cho

vay)

(liên quan
đến
việc kiểm
soát,
theo dõi
khoản
vay)

Rủi ro danh mục
(liên quan đến
danh mục các
khoản cho vay)

Rủi ro bảo
đảm
(liên quan
đến chính
sách
và hợp
đồng
cho vay)

11

Rủi ro nội
tại
(liên quan
đến

từng sản
phẩm
tín dụng)

Rủi ro tập
trung cho
vay
(Do kém
đa
dạng hố
danh
mục tín
dụng)


1.2.2.2. Căn cứ vào khả năng trả nợ của khách hàng.
- Rủi ro khơng hồn trả nợ đúng hạn (rủi ro đọng vốn): là những tổn thất xảy ra khi
mà đến thời hạn hoàn trả nợ mà ngân hàng vẫn chưa thu hồi được vốn vay.
- Rủi ro khơng có khả năng trả nợ: xảy ra trong trường hợp khách hàng đi vay mất
khả năng chi trả.

(Nguồn: PGS.TS Tô Ngọc Hưng(2012)-Phân tích hoạt động kinh doanh
ngân hàng)
1.2.3. Dấu hiệu nhận biết RRTD.
1.2.3.1. Phát sinh từ phía khách hàng.
a. Trong mối quan hệ khách hàng với ngân hàng:
- Trì hỗn hoặc gây trở ngại đối với ngân hàng trong việc kiểm tra theo định
kỳ hoặc đột xuất về tình hình sử dụng vốn vay, tình hình hoạt động sản xuất kinh
doanh, tài chính của khách hàng. Chậm hoặc khơng gửi BCTC theo yêu cầu của
ngân hàng.

- Đề nghị gia hạn, điều chỉnh các khoản nợ nhiều lần không rõ lý do. Chậm
thanh toán các khoản lãi vay khi đến hạn thanh toán.
- Sự tụt giảm bất thường số dư tài khoản tiền gửi mở tại ngân hàng
- Mức độ vay thường xuyên gia tăng, vượt quá nhu cầu dự kiến. Chấp nhận
nguồn vốn lãi suất cao ở mọi điều kiện.
- Tài sản đảm bảo không đủ tiêu chuẩn, giá trị tài sản đảm bảo giảm sút so
với định giá cho vay, có dấu hiệu cho người khác thuê, bán hoặc trao đổi.
- Dùng các khoản tiền ngắn hạn cho hoạt động đầu tư dài hạn.
b. Dấu hiệu liên quan đến phương pháp quản lý, tình hình tài chính và hoạt
động sản xuất kinh doanh của khách hàng:
- Những thay đổi bất lợi trong cơ cấu vốn, tỷ lệ thanh khoản.
- Có sự chênh lệch lớn giữa doanh thu thực tế so với dự kiến.
- Xuất hiện phí bất hợp lý: quảng cáo, tiếp khách quá mức, phô trương…
- Thay đổi thường xuyên tổ chức hoặc ban điều hành.
- Đối với khách hàng là tư nhân, có dấu hiệu bệnh kéo dài hoặc chết.
12


1.2.3.2. Phát sinh từ phía ngân hàng.

- Chính sách tín dụng khơng hợp lý, tăng trưởng tín dụng q nhanh,
vượt quá năng lực kiểm soát.
- Đánh giá và phân loại khơng chính xác về mức độ rủi ro của khách hàng.
- Cấp tín dụng cho cam kết khơng chắc chắn và thiếu đảm bảo khách
hàng.
- Soạn thảo các điều kiện ràng buộc trong hợp đồng tín dụng khơng rõ
ràng, hồ sơ tín dụng thiếu sự hồn chỉnh.
- Cạnh tranh thái quá: giảm lãi suất cho vay, tăng hạn mức…
1.2.4. Nguyên nhân dẫn đến RRTD.
Kinh doanh ngân hàng là kinh doanh rủi ro hay nói cách khác hoạt động kinh

doanh ngân hàng ln phải đối diện với rủi ro. Do đó việc nhận diện những
nguyên nhân gây ra rủi ro là rất cần thiết nhằm đưa giải pháp phòng ngừa hiệu quả
và giảm thiệt hại. Có 3 nhóm nguyên nhân cơ bản sau đây:
1.2.4.1. Nguyên nhân khách quan từ môi trường bên ngoài.
Rủi ro do các nguyên nhân bất khả kháng:
Xuất phát từ thiên nhiên như thiên tai, động đất, lũ lụt, hạn hán, dịch bệnh….
Nền kinh tế Việt Nam là nền kinh tế nông nghiệp, khá nhạy cảm với môi trường tự
nhiên, mỗi biến động của tự nhiên đều tiềm ẩn rủi ro gây ảnh hưởng trực tiếp hoặc
gián tiếp đến hoạt động kinh doanh của khách hàng vay vốn, làm suy giảm khả
năng trả nợ vay ngân hàng dẫn tới RRTD.
- Rủi ro do môi trường kinh tế không ổn định:
Bao gồm các yếu tố: các giai đoạn phát triển của nền kinh tế (phát triển,
hưng thịnh hay suy thối), sự thay đổi cơ chế chính sách kinh tế, lãi suất, tỷ giá,
chỉ số giá cả… khi nền kinh tế phát triển mạnh, hoạt động kinh doanh thuận lợi,
khả năng rủi ro từ việc không trẳ được nợ hoặc vỡ nợ rất thấp, hoạt động tín dụng
tương đối an tồn. Tuy nhiên, khi nền kinh tế suy thối, sản xuất bị đình trệ, hàng
hóa ứ đọng khơng tiêu thụ được làm suy giảm khả năng tài chính của khách hàng
kém, từ đấy tăng RRTD.

13


- Trong nền kinh tế phát triển quá nóng, NHNN sẽ áp dụng chính sách tiền tệ
thắt chặt, lãi suất thị trường tăng, doanh nghiệp sẽ phải đi vay với lãi suất cao hơn
dẫn đến chi phí tài chính tăng làm cho doanh thu của doanh nghiệp giảm, cũng dễ
dẫn đến tăng RRTD.
- Mơi trường chính trị, pháp lý:
Khi một quốc gia có nền chính trị khơng ổn định, có chiến tranh, hay xảy ra
các cuộc bạo loạn, đình cơng, tranh chấp giữa các đảng phái… thì việc triển khai
các dự án đầu tư của doanh nghiệp chắc chắn sẽ gặp khó khăn và ảnh hưởng đến

khả năng trả nợ. Cơ chế chính sách của nhà nước tác động trực tiếp đến hoạt
động sản xuất kinh doanh và môi trường đầu tư vốn của các ngân hàng. Khi có
sự thay đổi, điều chỉnh pháp luật, chính sách, chế độ của nhà nước hoặc thay đổi
địa giới hành chính của các địa phương, sự sát nhập hay chia cách của một cơ
quan, bộ ngành…sẽ tác động trực tiếp đến mọi các nhân, tổ chức kinh tế - các
khách hàng của ngân hàng, từ đó có thể mang đến rủi ro cho ngân hàng.
- Hiện nay ở Việt Nam chưa có cơ chế công bố thông tin đầy đủ về doanh
nghiệp và ngân hàng. Trung tâm thơng tin tín dụng (CIC) bước đầu đã cung cấp
thơng tin khá kịp thời về tình hình hoạt động tín dụng. Tuy nhiên, thơng tin cung
cấp cịn đơn điệu, thiếu cập nhập. Đó cũng là thách thức cho hệ thống ngân hàng
trong việc mở rộng và kiểm sốt tín dụng trong điều kiện thiếu một hệ thống
thông tin tương xứng. Nếu các ngân hàng cố gắng chạy theo thành tích, mở rộng
tín dụng với những thơng tin khơng đầy đủ thì sẽ gia tăng nguy cơ nợ xấu cho hệ
thống ngân hàng.
- Môi trường quốc tế:
Trong xu thế tồn cầu hóa hiện nay, tín dụng trong nước có mối quan hệ chặt
chẽ với tín dụng quốc tế, các dịng vốn ln vận hành theo quy luật thị trường.
Khủng hoảng tài chính làm cho mối quan hệ thương mại quốc tế giữa Việt Nam và
các nước bị thay đổi, tạm ngưng trệ hoặc cắt đứt, làm giảm sút sức mua, hàng hóa
bị ứa đọng khó tiêu thụ sẽ ảnh hưởng đến khả năng trả nợ của khách hàng vay vốn
ngân hàng, tất yếu phát sinh RRTD.
- Ngoài ra, q trình tự do hóa tài chính và hội nhập quốc tế có thể làm cho
nợ xấu ra tăng bởi sự cạnh tranh gay gắt và quy luật chọn lọc, đào thải khắc nghiệt
của thị trường khiến cho các khách hàng thường xuyên của ngân hàng đối mặt với
nguy cơ thua lỗ hoặc phá sản. Bên cạnh đó, bản thân ngân hàng trong nước với hệ
14


thống quản lý yếu kém bị các ngân hàng nước ngồi có nền tảng quản trị và cơng
nghệ vượt trội cạnh tranh lơi kéo những khách hàng tốt, có tiềm lực tài chính lớn

để lại các khách hàng yếu cho ngân hàng nội địa, dẫn đến nguy cơ rủi ro, nợ xấu
tăng cao.
1.2.4.2. Nguyên nhân từ phía khách hàng vay.
- Đối với khách hàng là cá nhân: nguồn trả nợ chủ yếu là từ nguồn thu nhập
cá nhân nên nguyên nhân dẫn đến rủi ro có thể do:
• Do tình trạng sức khỏe, bệnh tật hoặc mâu thuẫn trong gia đình.
• Người vay bị thất nghiệp tạm thời, hoặc lâu dài ảnh hưởng đến thu nhập.
• Rủi ro đạo đức: Người đi vay sử dụng vốn vay sai mục đích, khơng muốn
hồn trả nợ cho ngân hàng, thậm chí kinh doanh trên lưng ngân hàng, sử dụng tiền
vay ngân hàng để cho vay với lãi suất cao hơn.
- Đối với khách hàng là doanh nghiệp:
• Do thị trường cung cấp đầu vào bị thu hẹp, giá cả nguyên vật liệu đầu vào
tăng, chi phí sản xuất tăng lên, sản phẩm giảm sức cạnh tranh; sản phẩm kém
phẩm chất, không phù hợp với thị trường, khó tiêu thụ hoặc do cạnh tranh trên thị
trường, thị hiếu thay đổi… làm doanh thu của doanh nghiệp giảm sút.
• Doanh nghiệp sử dụng vốn vay sai mục đích, hoặc sử dụng vốn vay vào
việc sản xuất kinh doanh các loại mặt hàng bị pháp luật cấm; khơng đảm bảo tính
hiệu quả trong sử dụng vốn.
• Khả năng quản lý điều hành kém: Trình độ, năng lực quản lý hạn chế,
thiếu trình độ, kinh nghiệm chuyên môn dẫn tới việc tổ chức và việc điều
hành sản xuất kinh doanh yếu kém, tài chính khơng minh bạch. Bộ máy quản
trị khơng có tầm nhìn dẫn đến đầu tư khơng khả thi, khơng có khả năng thu
hồi được vốn, khả năng trả nợ giảm.
• Do sự thay đổi về đội ngũ cán bộ chủ chốt của doanh nghiệp, bộ máy
quản lý không đồng bộ, điều hành kém, hiệu quả sản xuất không cao, giảm số
lượng và chất lượng sản phẩm.
Do tình trạng tham nhũng diễn ra trong nội bộ doanh nghiệp, đặc biệt là các
doanh nghiệp nhà nước, làm thất thốt tài chính, ảnh hưởng đến khả năng trả nợ.
1.2.4.3. Nguyên nhân từ phía ngân hàng.
15



Nguyên nhân rủi ro xuất phát từ phía ngân hàng hết sức quan trọng do ngân
hàng là chủ thể của hoạt động tín dụng, cụ thể có một số ngun nhân sau:
- Chính sách tín dụng của ngân hành:
Thể hiện chiến lược và đường lối của NHTM trong hoạt động tín dụng. Xây
dựng chính sách tín dụng thiếu khoa học sẽ tạo sự chồng chéo giữa các bộ phận
trong ngân hàng, ảnh hưởng tới thời gian ra quyết định đối với một khoản vay,
đồng thời có thể tạo ra sự thiếu chặt chẽ, kiểm tra giám sát, phối hợp công việc
giữa các khâu…dẫn đến rủi ro khó lường.
- Cán bộ thẩm định, xét duyệt cho vay:
Thiếu thơng tin hoặc có thơng tin nhưng khơng đầy đủ chính xác nên khơng
phân tích, đánh giá khách quan, chính xác về khách hàng; do chủ quan, tin tưởng
vào khách hàng mà coi nhẹ khâu kiểm tra, thẩm định các chỉ tiêu tài chính, phi tài
chính, khả năng thanh tốn hiện tại và tương lai, nguồn trả nợ… Không am hiểu
ngành nghề, lĩnh vực, thị trường mà mình đang tài trợ, dẫn đến việc xác định sai
hiệu quả của dự án xin vay. Hoặc do trình độ quản lý, năng lực chun mơn của
cán bộ ngân hàng chưa bắt kịp với cơ chế thị trường luôn biến động, dẫn đến hạn
chế trong quản lý các khoản vay.
- Phẩm chất, đạo đức của cán bộ:
Một số cán bộ, nhân viên ngân hàng trong đó có cán bộ tín dụng suy thối
đạo đức nghề nghiệp, cố tình làm sai ngun tắc, thơng đồng hoặc tiếp tay với
khách hàng để chiếm đoạt tài sản tiền vốn của người khác.
- Cơng tác kiểm tra kiểm sốt nội bộ còn bất cập:
Các ngân hàng thường xem nhẹ, nơi lỏng quá trình kiểm tra, giám sát đồng
vốn sau khi cho vay, hầu hết các sai phát hiện sau khi vụ việc đã phát sinh RRTD.
- Ngân hàng thiếu một bộ phận chuyên trách theo dõi, quản lý rủi ro, quản lý
hạn mức tín dụng tối đa cho từng khách hàng thuộc từng ngành nghề, sản phẩm
địa phương khác nhau để phân tán rủi ro, các dự báo cần thiết trong từng thời kỳ.
Chưa có đủ tiêu thức đo lường rủi ro, mức độ RRTD tối đa cho phép chấp nhận

đối với từng khách hàng thuộc các ngành khác nhau.
Thiếu sự hợp tác, phối hợp giữa các ngân hàng: Trong quản trị tài
chính, khả năng trả nợ của một khách hàng là một con số cụ thể, có giới hạn
tối đa. Do thiếu trao đổi thông tin, nhiều ngân hàng cùng cho vay một khách
16


hàng dẫn đến vượt mức giới hạn cho vay tối đa, khi có rủi ro, mọi ngân hàng
đều phải gánh chịu.
1.2.4.4. Nguyên nhân từ các tài sản đảm bảo tín dụng
- Trường hợp bảo đảm bằng tài sản:
Rủi ro xảy ra do biến động của giá trị tài sản bảo đảm theo hướng bất lợi; tài
sản khó định giá, khó phát mại…;Do doanh nghiệp gặp nhiều khó khăn trong việc
tiếp cận, nắm giữ tài sản đảm bảo để xử lý chúng; Có những tranh chấp tài sản về
mặt pháp lý.
- Trường hợp bảo đảm đối nhân (bảo lãnh):
Người bảo lãnh khơng thực hiện nghĩa vụ thanh tốn thay cho người vay
ngân hàng khi người này khơng có khả năng trả nợ.
1.2.5. Hậu quả của RRTD.
RRTD luôn tiềm ẩn trong kinh doanh ngân hàng và đã gây ra những hậu quả
nghiêm trọng, ảnh hưởng nhiều mặt đến đời sống kinh tế - xã hội của mỗi quốc
gia, thậm chí có thể lan rộng trên phạm vi toàn cầu.
1.2.5.1. Ảnh hưởng của RRTD đến hoạt động kinh doanh của ngân hàng.
- Đối với ngân hàng bị rủi ro:
Khi RRTD xảy ra, ngân hàng khơng thu được nợ trong khi đó vẫn phải trả
gốc và lãi cho nguồn tiền huy động khi đến hạn. Điều này sẽ làm cho ngân hàng
mất cân đối trong việc thu chi, vịng quay vốn tín dụng giảm khiến cho hiệu quả
kinh doanh của ngân hàng giảm, chi phí của ngân hàng tăng cao so với dự kiến.
Nếu một khoản vay nào đó bị mất khả năng thu hồi thì ngân hàng phải sử
dụng vốn của mình để trả cho người gửi tiền, đến một chừng mực nào đó ngân

hàng khơng có đủ nguồn vốn để trả cho người gửi tiền thì ngân hàng sẽ rơi vào
tình trạng mất khả năng thanh toán. Điều này rất dễ đẩy ngân hàng đến thua lỗ
hoặc bên bờ vực phá sản nếu khơng có biện pháp xử lý, khắc phục kịp thời.
- Đối với hệ thống ngân hàng:
Các ngân hàng và các tổ chức tín dụng trong một quốc gia có mối liên hệ rất
chặt chẽ với nhau và với các tổ chức kinh tế, xã hội và các cá nhân trong nền kinh
tế. Do vậy, nếu một ngân hàng có kết quả hoạt động xấu, đặc biệt trong trường
17


hợp mất khả năng thanh toán và phá sản sẽ có những tác động dây chuyền ảnh
hưởng xấu đến tồn bộ hệ thống ngân hàng và các bộ phân kinh tế khác.
1.2.5.2. Ảnh hưởng của RRTD đến nền kinh tế - xã hội.
Bắt nguồn từ bản chất và chức năng của ngân hàng là một tổ chức trung gian
tài chính huy động vốn nhàn rỗi trong nền kinh tế để cho vay đối với các tổ chức,
các doanh nghiệp và cá nhân có nhu cầu vay lại. Do vậy, thực chất quyền sở hữu
những khoản vay là quyền sở hữu của người gửi tiền vào ngân hàng. Bởi vậy, khi
RRTD xảy ra thì khơng những ngân hàng chịu thiệt hại mà quyền lợi của khách
hàng cũng bị ảnh hưởng.
Khi một ngân hàng gặp phải RRTD hay bị phá sản sẽ khiến cho tồn bộ hệ
thống ngân hàng gặp phải khó khăn và ảnh hưởng đến tình hình sản xuất kinh
doanh của các doanh nghiệp khi không đáp ứng được nhu cầu vay vốn. Hơn nữa
sự khủng hoảng trong hệ thống ngân hàng sẽ ảnh hưởng rất lớn đến toàn bộ nền
kinh tế. Nó làm cho nền kinh tế bị suy thoái, giá cả tăng, sức mua giảm, thất
nghiệp gia tăng, xã hội mất ổn định.
Ngoài ra, RRTD cũng ảnh hưởng đến nền kinh tế thế giới vì ngày nay nền
kinh tế của mỗi quốc gia đều phụ thuộc vào nền kinh tế khu vực và thế giới.Mối
liên hệ về tiền tệ, đầu tư giữa các nước phát triển rất nhanh nên RRTD tại một
nước ảnh hưởng trực tiếp đến nền kinh tế các nước có liên quan.
1.3. QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TRONG HOẠT ĐỘNG CỦA NHTM

1.3.1. Khái niệm về quản trị rủi ro tín dụng.
Đối với bất cứ một hoạt động kinh doanh nào, khi rủi ro xảy ra đều kéo theo
nó những ảnh hưởng khó lường và hậu quả của chúng cũng không dễ dàng khắc
phục. Với rủi ro trong hoạt động tín dụng cũng vậy. Chính vì thế, quản trị rủi ro
được coi là hoạt động trọng tâm trong các tổ chức tài chính - ngân hàng bởi kiểm
soát và quản lý rủi ro chặt chẽ đồng nghĩa với việc sử dụng một cách có hiệu quả
nguồn vốn huy động. Mặt khác, nền kinh tế thị trường nếu khơng chấp nhận rủi ro
thì khơng thể tạo ra các cơ hội đầu tư và kinh doanh mới. Do đó, quản trị rủi ro là
một nhu cầu tất yếu đặt ra trong quá trình tồn tại và phát triển của NHTM.
- Quản trị RRTD là quá trình xây dựng và thực thi các chiến lược, các chính
sách quản lý và kinh doanh tín dụng thơng qua hệ thống các công cụ nhằm hạn
chế và giảm thiểu các tổn thất từ rủi ro trong hoạt động tín dụng ngân hàng.
18


Quản trị rủi ro tín dụng là một trong những nội dung quản trị rủi ro của
NHTM bao gồm: những đánh giá mức độ rủi ro, thực thi những giải pháp quản trị
hạn chế khả năng xảy ra rủi ro. Hoạt động quản trị rủi ro tín dụng của ngân hàng
gắn chặt với hoạt động của cấp tín dụng.
Hiện nay vẫn có sự phân biệt chưa rõ ràng giữa quản trị và quản lý rủi ro
tín dụng trong hoạt động kinh doanh ngân hàng. Quản lý rủi ro tín dụng là: việc tổ
chức, điều khiển và thực hiện các hoạt động, các quy trình liên quan đến việc cấp
tín dụng nhằm đảm bảo an tồn tín dụng, hạn chế rủi ro ở mức thấp nhất mà ngân
hàng có thể chấp nhận được. Công tác quản lý này được thực hiện ngay từ khi
xem xét hồ sơ xin vay vốn, thẩm định khách hàng, ký kết hợp đồng tín dụng và
việc thực hiện giải ngân và kiểm soát khi cho vay đến việc thu nợ và xử lý nợ quá
hạn. Đó cũng không phải là một vấn đề dễ dàng thực hiện.
(Nguồn: PGS.TS Đinh Xn Hạng(2012), Giáo trình Quản trị Tín dụng ngân hàng
thương mại, nhà xuất bản tài chính)
1.3.2. Nội dung quản trị RRTD của NHTM.

1.3.2.1. Mục tiêu quản trị rủi ro tín dụng.
- Hạn chế RRTD tại NHTM:
Quản trị rủi ro tín dụng là q trình đo lường, đánh giá rủi ro trong quá trình
cho vay, theo dõi giám sát, phát hiện và xử lý kịp thời để đảm bảo quyền lợi của
ngân hàng mỗi khi gặp bất cứ sự thay đổi nào, từ đó hạn chế tối đa các rủi ro có
thể xẩy ra.
- Nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng và bảo tồn vốn cho NHTM:
Quản trị rủi ro tín dụng sẽ hạn chế tối đa RRTD từ đó nâng cao chất lượng tín
dụng, bảo tồn vốn trong kinh doanh của các NHTM.
- Nâng cao hiệu quả hoạt động của các NHTM:
Quản trị rủi ro tín dụng giúp NHTM phòng ngừa và hạn chế được các khoản
nợ xấu, giảm các khoản chi phí quản lý, giám sát, thu nợ tăng lợi nhuận, nâng cao
uy tín của NHTM.
1.3.2.2. Tiêu chí đánh giá rủi ro tín dụng.
Để đánh giá RRTD các NHTM có thể sử dụng nhiều tiêu chí dựa trên các
phương diện khác nhau như tình trạng khoản nợ, tài sản bảo đảm tiền vay, dự
phòng RRTD…
19


×