Tải bản đầy đủ (.pdf) (115 trang)

Nghiên cứu tác động của các yếu tố đặc trưng ngân hàng và kinh tế vĩ mô đến khả năng sinh lời của các NHTM việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.39 MB, 115 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ - LUẬT

NGUYỄN KHẮC MAI UYÊN

NGHIÊN CỨU SỰ TÁC ĐỘNG CỦA CÁC YẾU TỐ
ĐẶC TRƯNG NGÂN HÀNG VÀ KINH TẾ VĨ MÔ
ĐẾN KHẢ NĂNG SINH LỜI CỦA CÁC NHTM VIỆT NAM

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

TP. HỒ CHÍ MINH, NĂM 2018


ĐẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ - LUẬT

NGUYỄN KHẮC MAI UYÊN

NGHIÊN CỨU SỰ TÁC ĐỘNG CỦA CÁC YẾU TỐ
ĐẶC TRƯNG NGÂN HÀNG VÀ KINH TẾ VĨ MÔ
ĐẾN KHẢ NĂNG SINH LỜI CỦA CÁC NHTM VIỆT NAM
Ngành

: Tài chính – Ngân hàng

Mã số

: 60340201

LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ



NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. TRẦN HÙNG SƠN

TP. HỒ CHÍ MINH, NĂM 2018


i

LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu khoa học độc lập của riêng của
tôi. Các số liệu được sử dụng phân tích và kết quả nêu trong luận văn là trung thực
và có nguồn gốc rõ ràng.

Tác giả

Nguyễn Khắc Mai Uyên


ii

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt

Tên đầy đủ

BCTC

Báo cáo tài chính

BTMU


Ngân hàng Tokyo-Mitsubishi

ĐVT

Đơn vị tính

FE

Mơ hình tác động cố định (Fixed Effect)

GDP

Tổng sản phẩm quốc nội

IFC

Công ty Kiểm tốn và tư vấn Tài chính Quốc tế

NHNN

Ngân hàng nhà nước

NHTM

Ngân hàng thương mại

RE

Mơ hình tác động ngẫu nhiên (Ramdom Effect)


VAMC

Công ty Quản lý tài sản của các tổ chức tín dụng Việt Nam

WB

Ngân hàng thế giới (World Bank)

WTO

Tổ chức thương mại Thế giới


iii

DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1 Kỳ vọng dấu giữa các biến độc lập và các biến phụ thuộc ........................ 36
Bảng 3.1 ROA, RAROA và NIM bình quân của các NHTM Việt Nam .................. 41
Bảng 3.2 Tỷ lệ tín dụng tư nhân từ ngân hàng/GDP ................................................. 51
Bảng 3.3 Tốc độ tăng trưởng GDP thực ................................................................... 51
Bảng 3.4 Lãi suất thực............................................................................................... 52
Bảng 4.1 Thống kê mô tả .......................................................................................... 54
Bảng 4.2 Ma trận tương quan của các biến trong mơ hình ....................................... 56
Bảng 4.3 Hệ số phóng đại phương sai của các biến độc lập trong mơ hình ............. 57
Bảng 4.4 Kết quả hồi quy FGLS ............................................................................... 57
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 3.1 Tổng tài sản của các NHTM Việt Nam giai đoạn 2007 - 2016 ............. 43
Biểu đồ 3.2 Vốn chủ sở hữu của các NHTM Việt Nam giai đoạn 2007 - 2016 ....... 44
Biểu đồ 3.3 Dư nợ tín dụng của các NHTM Việt Nam giai đoạn 2007 – 2016 ....... 45

Biểu đồ 3.4 Dự phịng rủi ro tín dụng của các NHTM Việt Nam giai đoạn 2007 –
2016 ........................................................................................................................... 46
Biểu đồ 3. 5 Tỷ lệ Dự phòng rủi ro tín dụng /Tổng dư nợ của các NHTM Việt Nam
giai đoạn 2007 – 2016 ............................................................................................... 48
Biểu đồ 3.6 Số dư tiền gửi khách hàng của các NHTM Việt Nam giai đoạn 2007 –
2016 ........................................................................................................................... 48
Biểu đồ 3.7 Chi phí và thu nhập của các NHTM Việt Nam giai đoạn 2007 – 2016 49
Biểu đồ 3.8 Tỷ lệ Chi phí/Thu nhập hoạt động của các NHTM Việt Nam giai đoạn
2007 – 2016 ............................................................................................................... 50
Biểu đồ 3. 9 Tỷ lệ Thu nhập ngoài lãi/ Tổng thu nhập của các NHTM Việt Nam giai
đoạn 2007 – 2016 ...................................................................................................... 50


iv

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ...................................................................................................... i
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ..................................................................... ii
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU ........................................................................... iii
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ ................................................................................. iii
MỤC LỤC ................................................................................................................ iv
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU TỔNG QUAN ............................................................1
1.1 Lý do chọn đề tài ...................................................................................................1
1.2 Tổng quan các nghiên cứu trước ...........................................................................3
1.3 Mục tiêu nghiên cứu ..............................................................................................6
1.4 Câu hỏi nghiên cứu................................................................................................6
1.5 Đối tượng nghiên cứu ............................................................................................6
1.6 Phạm vi nghiên cứu ...............................................................................................7
1.7 Phương pháp và dữ liệu nghiên cứu ......................................................................7
1.7.1 Phương pháp nghiên cứu ................................................................................7

1.7.2 Dữ liệu nghiên cứu .........................................................................................7
1.8 Ý nghĩa khoa học và thực tiễn ...............................................................................8
1.9 Kết cấu luận văn ....................................................................................................8
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT ........................................................................9
2.1 Khái niệm về khả năng sinh lời và đo lường khả năng sinh lời ............................9
2.1.1 Khái niệm .......................................................................................................9
2.1.2 Các chỉ tiêu đo lường khả năng sinh lời của ngân hàng thương mại ...........10
2.1.2.1 Tỷ lệ lợi nhuận sau thuế trên tổng tài sản (Return on Assets) ..................10
2.1.2.2 Tỷ lệ lợi nhuận sau thuế trên tổng tài sản điều chỉnh rủi ro (Risk-Adjusted
Return on Assets)...................................................................................................11
2.1.2.3 Tỷ lệ thu nhập lãi thuần (Net Interest Margin) .........................................11
2.2 Cơ sở lý thuyết về các yếu tố tác động đến khả năng sinh lời của ngân hàng thương
mại .............................................................................................................................11
2.3 Nghiên cứu thực nghiệm về các yếu tố đặc trưng ngân hàng và kinh tế vĩ mô tác
động tới khả năng sinh lời của các ngân hàng thương mại .......................................15


v

2.3.1 Nhóm nhân tố thuộc về đặc trưng ngân hàng...............................................15
2.3.1.1 Quy mơ ......................................................................................................15
2.3.1.2 Cơ cấu tài chính ........................................................................................17
2.3.1.3 Tín dụng .....................................................................................................20
2.3.1.4 Thanh khoản ..............................................................................................21
2.3.1.5 Hiệu quả quản lý .......................................................................................22
2.3.2 Nhóm nhân tố phản ánh đặc trưng kinh tế vĩ mô .........................................23
2.3.2.1 Độ sâu tài chính (Financial deepening)....................................................23
2.3.2.2 Tăng trưởng GDP......................................................................................24
2.3.2.3 Lãi suất thực ..............................................................................................25
2.4 Xây dựng mơ hình phân tích các yếu tố đặc trưng ngân hàng và kinh tế vĩ mô tác

động đến khả năng sinh lời của các ngân hàng thương mại Việt Nam .....................26
2.4.1 Mơ hình nghiên cứu .....................................................................................26
2.4.1.1 Các biến phụ thuộc ....................................................................................27
2.4.1.2 Các biến độc lập ........................................................................................29
2.5 Quy trình nghiên cứu...........................................................................................37
2.5.1 Phân tích thống kê mơ tả ..............................................................................37
2.5.2 Phân tích tương quan....................................................................................37
2.5.3 Phân tích hồi quy..........................................................................................38
2.5.4 Kiểm định mơ hình ......................................................................................39
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 .........................................................................................40
CHƯƠNG 3: MÔ TẢ TÁC ĐỘNG CỦA CÁC YẾU TỐ ĐẶC TRƯNG NGÂN
HÀNG VÀ KINH TẾ VĨ MÔ ĐẾN KHẢ NĂNG SINH LỜI CỦA CÁC NHTM
VIỆT NAM ..............................................................................................................41
3.1 Mô tả khả năng sinh lời của các NHTM Việt Nam giai đoạn 2007 – 2016........41
3.2 Mô tả tác động của các yếu tố đặc trưng ngân hàng đến khả năng sinh lời của các
NHTM Việt Nam giai đoạn 2007 – 2016 .................................................................42
3.2.1 Quy mô tổng tài sản của các NHTM Việt Nam giai đoạn 2007 – 2016 ......42
3.2.2Quy mô vốn chủ sở hữu của các NHTM Việt Nam giai đoạn 2007 – 2016
...............................................................................................................................44


vi

3.2.3 Dư nợ tín dụng của các NHTM Việt Nam giai đoạn 2007 – 2016 ..............45
3.2.4 Dự phòng rủi ro tín dụng của các NHTM Việt Nam giai đoạn 2007 – 2016
...............................................................................................................................46
3.2.5 Số dư tiền gửi khách hàng của các NHTM Việt Nam giai đoạn 2007 – 2016
...............................................................................................................................48
3.2.6 Chi phí và thu nhập của các NHTM Việt Nam giai đoạn 2007 – 2016 .......49
3.2.7 Thu nhập ngoài lãi của các NHTM Việt Nam giai đoạn 2007 – 2016 ........50

3.3 Mô tả tác động của các yếu tố kinh tế vĩ mô đến khả năng sinh lời của các ngân
hàng thương mại Việt Nam giai đoạn 2007 – 2016 ..................................................51
3.3.1 Tỷ lệ tín dụng tư nhân từ ngân hàng/GDP ...................................................51
3.3.2 Tốc độ tăng trưởng GDP thực ......................................................................51
3.3.3 Lãi suất thực .................................................................................................52
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 .........................................................................................52
CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ ĐỊNH LƯỢNG TÁC ĐỘNG CỦA CÁC YẾU TỐ ĐẶC
TRƯNG NGÂN HÀNG VÀ KINH TẾ VĨ MÔ ĐẾN KHẢ NĂNG SINH LỜI
CỦA CÁC NHTM VIỆT NAM..............................................................................54
4.1 Thống kê mơ tả ....................................................................................................54
4.2 Phân tích tương quan ...........................................................................................55
4.3 Thảo luận kết quả nghiên cứu .............................................................................57
KẾT LUẬN CHƯƠNG 4 .........................................................................................62
CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ HÀM Ý CHÍNH SÁCH ......................................63
5.1 Kết luận ...............................................................................................................63
5.2 Các hàm ý quản trị đối với các ngân hàng thương mại.......................................65
5.2.1 Tăng trưởng ổn định vốn chủ sở hữu của ngân hàng ...................................65
5.2.2 Đầu tư xây dựng chiến lược tăng trưởng dư nợ tín dụng và quản trị rủi ro tín
dụng .......................................................................................................................66
5.2.3 Tăng cường quản trị thanh khoản .................................................................67
5.2.4 Nâng cao công tác quản trị chi phí hoạt động ..............................................68
5.2.5 Đẩy mạnh đa dạng hóa hoạt động kinh doanh, nâng cao chất lượng sản phẩm,
dịch vụ ...................................................................................................................69


vii

5.2.6 Nâng cao năng lực kiểm soát nội bộ và dự báo các điều kiện kinh tế vĩ mô ...
...............................................................................................................................70
5.3 Hạn chế của nghiên cứu ......................................................................................70

KẾT LUẬN CHƯƠNG 5 .........................................................................................71
TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................................... viii
PHỤ LỤC .............................................................................................................. xvii


1

CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU TỔNG QUAN
1.1 Lý do chọn đề tài
Khả năng sinh lời là mục tiêu cơ bản và vô cùng quan trọng của các tổ chức
kinh tế, trong đó có ngân hàng. Ngân hàng cần phải có khả năng sinh lời cao, nguồn
vốn dồi dào và kịp thời ứng phó với các rủi ro thì mới có thể hoạt động hiệu quả
trong môi trường cạnh tranh hiện nay. Hệ thống ngân hàng của một quốc gia có
hoạt động hiệu quả, ổn định thì thị trường tài chính và cả nền kinh tế mới có thể
phát triển bền vững.
Nền kinh tế Việt Nam nói chung cũng như hệ thống Tài chính – Ngân hàng
nước ta nói riêng vẫn cịn trong giai đoạn khó khăn kể từ sau khủng hoảng kinh tế
thế giới 2008. Cạnh tranh khốc liệt, nợ xấu gia tăng, thiếu hụt nguồn vốn, năng lực
yếu kém, kinh doanh thua lỗ, v.v… Cùng với những quy định chặt chẽ, những yêu
cầu ngày càng khắt khe và mục tiêu tái cấu trúc ngành của Ngân hàng Nhà nước
càng làm cho các ngân hàng thương mại (NHTM) phải không ngừng nỗ lực để đạt
được những chỉ tiêu đề ra. Theo số liệu của Ủy ban Giám sát tài chính quốc gia,
năm 2016 tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản (ROA) và tỷ suất sinh lời trên vốn chủ
sở hữu (ROE) của các NHTM ước tính lần lượt 0.54% và 7.87% (năm 2015 là
0.46% và 6.42%). Mặc dù ROA và ROE đã có sự cải thiện so với năm trước đó,
nhưng nếu theo chuẩn mực đánh giá năng lực tài chính của Moody’s rằng các chỉ
tiêu khả năng sinh lời được đánh giá tốt khi ROA ≥ 1%, ROE ≥12-15%, thì các
NHTM Việt Nam vẫn hoạt động chưa thật sự tốt. Vấn đề nan giải khơng kém chính
là nợ xấu cũng đã được xử lý bằng nhiều biện pháp trong đó có việc bán nợ cho
VAMC nhưng vẫn khơng nhanh như kỳ vọng. Tại hội thảo “Xử lý nợ xấu – những

nút thắt cần tháo gỡ” do Ngân hàng Nhà nước, Văn phịng Quốc hội, và Cơng ty
Quản lý tài sản của các tổ chức tín dụng Việt Nam (VAMC) tổ chức ngày
26/10/2016, dữ liệu từ VAMC cho biết, tính đến tháng 8/2016, nợ xấu các ngân
hàng là 147 000 tỷ đồng, chiếm 2.66% tổng dư nợ. Như vậy, nợ xấu có xu hướng
gia tăng từ mức 2.55% vào cuối năm 2015 lên 2.66%. Nếu tính cả nợ xấu tổ chức
tín dụng bán cho VAMC sau khi thu hồi nợ và xử lý rủi ro là 186 000 tỷ đồng thì


2

tỷ lệ này chiếm tỷ lệ đến 5.84% tổng dư nợ. Thời gian gần đây, giới đầu tư và ngành
ngân hàng đối mặt với thực tế hàng loạt các vấn đề các ngân hàng rơi vào tình trạng
sáp nhập, mua lại, thậm chí bị mua lại với giá 0 đồng. Nguyên nhân trực tiếp dẫn
đến điều này là do những ngân hàng này bị thua lỗ, âm vốn, khơng cịn khả năng
vực dậy, khả năng sinh lời yếu kém, nợ xấu cao và không thể tái cơ cấu được. Một
ngân hàng bị sụp đổ sẽ ảnh hưởng không nhỏ đến các ngân hàng khác và cả hệ
thống tài chính. Hệ thống tài chính nếu khơng vững thì nền kinh tế chắc chắn khơng
thể ổn định. Vì thế, vấn đề cấp thiết đặt ra là làm sao để các ngân hàng có thể suy
trì sự sống cịn của chính các ngân hàng, đồng nghĩa với việc gia tăng khả năng
sinh lời trong quá trình hoạt động.
Câu hỏi đặt ra là đối với các ngân hàng hoạt động trong cùng một môi trường,
việc phân tích khả năng sinh lời sẽ giúp được gì cho các nhà quản lý trong chiến
lược kinh doanh và quản trị của họ? Đâu là yếu tố mà họ cần phải quan tâm để có
thể đưa ra các quyết định phù hợp? Trên thế giới, đã có nhiều nghiên cứu thực
nghiệm nhằm đánh giá các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng sinh lời của ngân hàng,
trong đó, khả năng sinh lời được đo lường thông qua các chỉ tiêu như tỷ lệ lợi nhuận
ròng trên tổng tài sản (ROA), tỷ lệ lợi nhuận ròng trên vốn chủ sở hữu (ROE), tỷ
lệ thu nhập lãi thuần (NIM), … Các yếu tố tác động thường được chia thành các
yếu tố xuất phát từ nội tại ngân hàng và các yếu tố kinh tế vĩ mơ. Trên thế giới,
khơng ít các tác giả nghiên cứu về đề tài này, có thể kể đến: Molyneux và Thorton,

1992; Golin, 2001; Jiang và cộng sự, 2003; Sufian và Chong, 2008; Sufian, 2011;
Hoffmann, 2011; Golin và Delhaise, 2013; Gürbüz, Yanik và Aytürk, 2013; Adeusi
và cộng sự, 2014; Messai và cộng sự, 2015; … với các yếu tố đặc trưng ngân hàng
được nghiên cứu bao gồm: quy mô tổng tài sản, vốn chủ sở hữu, dư nợ tín dụng,
thanh khoản, chi phí dự phịng rủi ro tín dụng, thu nhập ngồi lãi, quy mơ tiền gửi,...
Các tác giả cũng nghiên cứu các yếu tố vĩ mô tác động đến khả năng sinh lời của
ngân hàng như: tốc độ tăng trưởng GDP thực, lạm phát, tỷ số quy mô tài sản hệ
thống, hệ số tập trung (concentration ratio), tốc độ tăng trưởng cung tiền, tỷ lệ vốn
hóa thị trường, …. Tuy nghiên cứu về khả năng sinh lời của các ngân hàng đã từng
được thực hiện tại nhiều quốc gia và khu vực khác nhau, song ta không thể áp dụng


3

rập khuôn những kết quả này vào thực tiễn các ngân hàng Việt Nam bởi ngoài sự
khác nhau về hoạt động, chính sách quản lý thì mơi trường kinh tế và điều kiện
canh tranh cũng là khác nhau giữa Việt Nam và các nước khác. Do vậy, một số tác
giả trong nước cũng đã tiến hành nghiên cứu về khả năng sinh lời của các NHTM
Việt Nam, tiêu biểu có thể kể đến Trịnh Quốc Trung và cộng sự (2013), Trần Việt
Dũng (2014), Nguyễn Thị Cành và Hồ Thị Hồng Minh (2015), … với các yếu tố
đặc trưng ngân hàng bao gồm: cấu trúc tài sản, chất lượng tài sản, cấu trúc sở hữu,
cấu trúc vốn, cấu trúc tài trợ, hiệu quả hoạt động, quy mô tổng tài sản, chỉ số đa
dạng hóa thu nhập,… và các yếu tố vĩ mô bao gồm: tốc độ tăng trưởng GDP thực
và lạm phát,… Tuy nhiên, kết quả các nghiên cứu lại ít nhiều có sự khác nhau; các
yếu tố tác động, đặc biệt là các yếu tố vĩ mơ cịn ít, bên cạnh đó, nền kinh tế trong
và ngồi nước khơng ngừng vận động, các yếu tố vi mô, vĩ mô, số liệu từ các ngân
hàng cũng biến đổi liên tục. Vì thế, việc tiến hành một nghiên cứu về khả năng sinh
lời của các NHTM Việt Nam với bộ dữ liệu kinh tế được cập nhật tới thời điểm
hiện tại, đồng thời bổ sung thêm một số yếu tố tác động khác là vô cùng cần thiết.
Quả thật, nghiên cứu các yếu tố nào tác động đến khả năng sinh lời của NHTM

cũng như mức độ tác động của các yếu tố này là thực sự hữu ích đối với các nhà
quản trị ngân hàng, cổ đông, nhà đầu tư, ... Dựa trên kết quả của các yếu tố nghiên
cứu được, mỗi ngân hàng sẽ xây dựng chiến lược và giải pháp phù hợp để nâng cao
hiệu quả hoạt động, gia tăng khả năng sinh lời của mình. Do đó, nhận thấy tính cấp
thiết và hữu ích trong việc nghiên cứu vấn đề này, tôi quyết định lựa chọn đề tài:
“Nghiên cứu sự tác động của các yếu tố đặc trưng ngân hàng và kinh tế vĩ mô đến
khả năng sinh lời của các NHTM Việt Nam” làm đề tài nghiên cứu của mình.
1.2 Tổng quan các nghiên cứu trước
Các nghiên cứu thực nghiệm trước đây của các tác giả trong và ngoài nước thường
đo lường khả năng sinh lời bằng tỷ lệ lợi nhuận/tổng tài sản và tỷ lệ lợi nhuận/vốn chủ
sở hữu. Các yếu tố tác động gồm các yếu tố đặc trưng ngân hàng như quy mô ngân
hàng, cấu trúc tài sản, chất lượng tài sản, mức độ đa dạng hóa thu nhập, thanh khoản,
cấu trúc thu nhập – chi tiêu, vấn đề sở hữu, tuổi ngân hàng,… các yếu tố đặc thù ngành
ngân hàng gồm chỉ số HHI, Tổng vốn hóa thị trường chứng khốn, chỉ số cải cách hệ


4

thống ngân hàng,…và các yếu tố kinh tế vĩ mô như tốc độ tăng trưởng GDP thực, lạm
phát, lãi suất thực, tốc độ tăng cung tiền, thuế suất,…
Trên thế giới, kết quả nghiên cứu của Mamatzakis và Remoundos (2003) cho rằng
việc bãi bỏ quy định của thị trường trong thập kỷ qua và quá trình Hội nhập châu Âu
với sự ra đời của đồng Euro đã nâng cao khả năng cạnh tranh của ngành ngân hàng.
Đối với các nhân tố đặc trưng ngân hàng, các biến liên quan đến các quyết định quản
lý như chi phí vận hành, dư nợ tín dụng hay quy mơ vốn chủ sở hữu có tác động mạnh
mẽ đến lợi nhuận của các ngân hàng thương mại Hy Lạp. Nghiên cứu của Dietrich và
Wanzenried (2009) cho ra kết quả là các ngân hàng có tỷ lệ vốn chủ sở hữu cao, tốc độ
tăng dư nợ cao hoặc ngân hàng thuộc sở hữu nội địa thường có khả năng sinh lời cao.
Mặt khác, thuế suất hiệu lực có tác động ngược chiều và tốc độ tăng GDP có tác động
cùng chiều đến khả năng sinh lời. Nghiên cứu của Fadzlan và Muzafar (2009) kết luận

rằng thanh khoản, rủi ro tín dụng và vốn hóa có tác động tích cực đến lợi nhuận của
ngân hàng thương mại nhà nước, trong khi tác động của chi phí là tiêu cực. Kết quả
cũng cho thấy các ngân hàng thương mại cổ phần có rủi ro tín dụng cao hơn có xu
hướng sinh lợi nhiều hơn, trong khi chi phí cao hơn làm cho mức lợi nhuận của cổ
phiếu thấp hơn. Alper và Anbar (2011) cho rằng các ngân hàng có thể cải thiện khả
năng sinh lời thơng qua việc gia tăng quy mơ, thu nhập ngồi lãi và giảm tỷ lệ tín dụng
trên tài sản. Ngồi ra, lãi suất thực cao hơn có thể là nhân tố dẫn tới lợi nhuận ngân
hàng cao hơn. Nghiên cứu của Staikouras và Wood (2011) đã cho ra kết quả rằng lợi
nhuận của các ngân hàng châu Âu không chỉ bị ảnh hưởng bởi các yếu tố liên quan đến
chất lượng quản lý mà cịn bởi các thay đổi từ mơi trường kinh tế vĩ mơ bên ngồi.
Đồng thời, tác giả cũng đưa ra kết luận về mối quan hệ cùng chiều giữa mức độ tập
trung thị trường và khả năng sinh lời của ngân hàng. Nhóm tác giả Tin và cộng sự
(2011) đã kết luận rằng các yếu tố đặc trưng ngân hàng như quy mơ ngân hàng, hệ số
an tồn vốn, tỷ số thanh khoản, tỷ lệ chi phí trên thu nhập, chi phí dự phịng rủi ro tín
dụng giải thích đáng kể cho sự thay đổi của lợi nhuận ngân hàng hơn là các yếu tố đặc
trưng kinh tế vĩ mô. Nghiên cứu của Adeusi và cộng sự (2014) đã chỉ ra chất lượng tài
sản, hiệu quả quản lý và tăng trưởng kinh tế là các nhân tố quyết định lợi nhuận của
NHTM, trong đó chất lượng tài sản đại diện bởi dư nợ tín dụng trên tài sản là yếu tố


5

chính quyết định đến hiệu quả ngân hàng. Mới đây, nghiên cứu của Topak và Talu
(2017) cho rằng các yếu tố thuộc về ngân hàng như quy mô ngân hàng, tỷ số doanh thu
từ lãi và hoa hồng trên tổng chi phí hoạt động có tác động cùng chiều và mạnh mẽ,
ngược lại, tỷ lệ an toàn vốn, tỷ lệ chí phí hoạt động khác trên tổng doanh thu hoạt động
lại có tác động trái chiều đến khả năng sinh lời. Đối với các biến vĩ mô, GDP thực và
lãi suất có tác động dương, cịn tỷ giá lại có tác động âm. Tác giả cũng nhấn mạnh rằng,
tỷ lệ chi phí hoạt động khác trên thu nhập là nhân tố tác động mạnh mẽ nhất đến khả
năng sinh lời của ngân hàng.

Tại Việt Nam, Trịnh Quốc Trung và Nguyễn Văn Sang (2013) nghiên cứu các yếu
tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động của ngân hàng Việt Nam đã chứng minh rằng tỷ
lệ chi phí hoạt động trên doanh thu có tương quan nghịch với hiệu quả hoạt động, trong
khi tỷ lệ vốn chủ sở hữu trên tài sản và tỷ lệ cho vay trên tài sản có tương quan thuận
trong mối quan hệ với hiệu quả ngân hàng. Nghiên cứu của Vu và Nahm (2013) tại các
NHTM Việt Nam trong giai đoạn 2000 - 2006 cho thấy hiệu quả lợi nhuận của ngân
hàng sẽ gia tăng khi các ngân hàng gia tăng quy mô và khả năng quản lý trong khi chất
lượng tài sản thấp và mức vốn hóa quá cao là nhân tố cản trở sự gia tăng hiệu quả ngân
hàng. Ngoài ra, tăng trưởng GDP cao và tỷ lệ lạm phát thấp sẽ là điều kiện thuận lợi
cho các ngân hàng cải thiện khả năng sinh lời. Nghiên cứu của Trần Việt Dũng (2014)
tại Việt Nam đã cho thấy việc cổ phần hóa có ý nghĩa tích cực đến khả năng sinh lời
của các ngân hàng và sự có mặt của các cổ đơng nước ngồi chưa có những ảnh hưởng
rõ rệt trong việc thúc đẩy sự gia tăng hiệu quả hoạt động ngân hàng. Bên cạnh đó, các
ngân hàng hoạt động hiệu quả hơn khi nắm nhiều vốn chủ sỡ hữu hơn. Cuối cùng, các
biến số vĩ mô mà đặc biệt là chu kỳ kinh tế có tác động rõ nét đến hoạt động của các
NHTM Việt Nam. Thêm vào đó, Nguyễn Thị Cành và Hồ Thị Hồng Minh (2015) cũng
đã nghiên cứu về mối quan hệ giữa đa dạng hóa thu nhập và các yếu tố tác động đến
khả năng sinh lời của các NHTM Việt Nam. Kết quả thu được cho thấy chỉ số đa dạng
hóa thu nhập, tỷ lệ dư nợ cho vay/tổng tài sản, tỷ lệ tiền gửi khách hàng, lạm phát đều
có tác động cùng chiều đến khả năng sinh lời của NHTM. Tỷ lệ nợ xấu, tỷ lệ vốn chủ
sở hữu/tổng tài sản, tỷ lệ chi phí hoạt động trên thu nhập có tác động ngược chiều đến
khả năng sinh lời. Năm 2016, Nguyễn Phạm Nhã Trúc và Nguyễn Phạm Thiên Thanh


6

đã đưa ra một số kết luận về các nhân tố tác động đến khả năng sinh lời của các NHTM
Việt Nam như sau: (i) Quy mô ngân hàng và chi phí hoạt động có tác động tích cực
đến khả năng sinh lời trong khi khơng có mối tương quan giữa quy mô cho vay và khả
năng sinh lời; (ii) NHTM cổ phần có khả năng sinh lời tốt hơn các NHTM quốc doanh;

(iii) Các nhân tố vĩ mô như lạm phát, tăng trưởng GDP hay doanh số giao dịch trên thị
trường chứng khốn đều ảnh hưởng tích cực đến khả năng sinh lời của các NHTM Việt
Nam.
1.3 Mục tiêu nghiên cứu
 Mục tiêu chung là đánh giá tác động của các yếu tố đặc trưng ngân hàng và kinh tế
vĩ mô đến khả năng sinh lời của các NHTM Việt Nam.
 Mục tiêu cụ thể:
 Đánh giá tác động của các yếu tố đặc trưng ngân hàng và kinh tế vĩ mô đến Tỷ
lệ lợi nhuận sau thuế trên tổng tài sản bình quân (ROA) của các NHTM Việt
Nam.
 Đánh giá tác động của các yếu tố đặc trưng ngân hàng và kinh tế vĩ mô đến Tỷ
lệ lợi nhuận sau thuế trên tổng tài sản có điều chỉnh rủi ro (RAROA) của các
NHTM Việt Nam.
 Đánh giá tác động của các yếu tố đặc trưng ngân hàng và kinh tế vĩ mô đến thu
nhập lãi thuần (NIM) của các NHTM Việt Nam.
1.4 Câu hỏi nghiên cứu
 Các yếu tố đặc trưng ngân hàng và kinh tế vĩ mô tác động đến ROA của các NHTM
Việt Nam như thế nào?


Các yếu tố đặc trưng ngân hàng và kinh tế vĩ mô tác động đến RAROA của các
NHTM Việt Nam như thế nào?

 Các yếu tố đặc trưng ngân hàng và kinh tế vĩ mô tác động đến NIM của các NHTM
Việt Nam như thế nào?
1.5 Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là các yếu tố đặc trưng ngân hàng và kinh tế vĩ
mô tác động đến khả năng sinh lời của các NHTM Việt Nam. Cụ thể:



7

 Các yếu tố đặc trưng ngân hàng được nghiên cứu ở đây bao gồm: Quy mô tổng tài
sản, Vốn chủ sở hữu, Dư nợ tín dụng, Chi phí dự phịng rủi ro tín dụng, Số dư tiền
gửi, Chi phí hoạt động, Thu nhập ngoài lãi.
 Các yếu tố kinh tế vĩ mơ bao gồm: Tỷ lệ tín dụng tư nhân từ ngân hàng/GDP, Tốc
độ tăng trưởng GDP thực, Lãi suất thực.
 Khả năng sinh lời của các NHTM Việt Nam được đánh giá qua 3 chỉ tiêu: Tỷ lệ lợi
nhuận sau thuế trên tổng tài sản bình quân (ROA), Tỷ lệ lợi nhuận sau thuế trên
tổng tài sản điều chỉnh rủi ro (RAROA) và Tỷ lệ thu nhập lãi thuần (NIM).
1.6 Phạm vi nghiên cứu
 Phạm vi không gian: Đề tài nghiên cứu sự tác động của các yếu tố đặc trưng ngân
hàng và kinh tế vĩ mô đến 25 NHTM Việt Nam có BCTC được cơng bố đầy đủ từ
năm 2007-2016
 Phạm vi thời gian: Dữ liệu nghiên cứu trong giai đoạn 10 năm, từ 2007 đến 2016
1.7 Phương pháp và dữ liệu nghiên cứu
1.7.1 Phương pháp nghiên cứu
Phân tích thống kê mơ tả: mơ tả những đặc tính cơ bản của bộ dữ liệu thu thập
nhằm cung cấp thông tin tổng quát về đối tượng nghiên cứu là các yếu tố đặc trưng
ngân hàng và kinh tế vĩ mô tác động đến khả năng sinh lời của các NHTM Việt Nam.
Phương pháp định lượng: sử dụng mô hình hồi quy dữ liệu bảng để nghiên cứu
các yếu tố đặc trưng ngân hàng và kinh tế vĩ mô tác động đến khả năng sinh lời của các
NHTM Việt Nam.
1.7.2 Dữ liệu nghiên cứu
Nghiên cứu sử dụng số liệu được thu thập từ báo cáo tài chính, báo cáo thường
niên của 25 NHTM Việt Nam trong giai đoạn 2007 – 2016. Tính đến hết tháng 12/2016,
có tất cả 31 NHTM Việt Nam, vì vậy, việc lấy mẫu từ 25 ngân hàng này (chiếm tỷ lệ
80,1%) có thể được xem là mang tính đại diện cho tồn bộ hệ thống NHTM Việt Nam.
Cuối cùng, luận văn xây dựng bộ dữ liệu bảng không cân bằng gồm 249 quan sát.
Nguồn số liệu của 25 NHTM trong thời gian 2007 – 2016 tạo thành dữ liệu bảng không



8

cân bằng gồm 249 quan sát được sử dụng để nghiên cứu tác động của các yếu tố đặc
trưng ngân hàng. Dữ liệu của các yếu tố kinh tế vĩ mô được thu thập từ website WB.
1.8 Ý nghĩa khoa học và thực tiễn
Luận văn đã xây dựng mơ hình đánh giá tác động của các yếu tố đặc trưng ngân
hàng và kinh tế vĩ mô đến khả năng sinh lời của các NHTM Việt Nam. Các nghiên cứu
trên thế giới và của Việt Nam đa phần đánh giá khả năng sinh lời của ngân hàng thông
qua hai chỉ tiêu Tỷ lệ lợi nhuận trên tổng tài sản (ROA) và Tỷ lệ lợi nhuận trên vốn chủ
sở hữu (ROE), riêng bài nghiên cứu này sẽ đồng thời sử dụng ba chỉ tiêu là: Tỷ lệ lợi
nhuận sau thuế trên tổng tài sản bình quân (ROA), Tỷ lệ lợi nhuận sau thuế trên tổng
tài sản điều chỉnh rủi ro (RAROA) và Tỷ lệ thu nhập lãi cận biên (NIM), để đo lường
khả năng sinh lời của ngân hàng. Từ đó sẽ đánh giá và so sánh được sự tác động của
các yếu tố đặc trưng ngân hàng và kinh tế vĩ mơ lên ba thước đo này có tương đồng
hay khơng. Bên cạnh đó, bài nghiên cứu cịn bổ sung thêm biến Tỷ lệ tín dụng tư nhân
từ ngân hàng/GDP là nhân tố đặc trưng cho ngành trong phân tích các yếu tố kinh tế vĩ
mô. Đây là những điểm mà không nhiều các bài nghiên cứu tại Việt Nam thực hiện.
Từ kết quả nghiên cứu thực nghiệm, luận văn đưa ra một số hàm ý quản trị cho
nhà quản lý nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động và khả năng sinh lời của các NHTM
Việt Nam.
1.9 Kết cấu luận văn
Chương 1: Giới thiệu tổng quan
Chương 2: Cơ sở lý thuyết
Chương 3: Mô tả tác động của các yếu tố đặc trưng ngân hàng và kinh tế vĩ mô
đến khả năng sinh lời của các NHTM Việt Nam
Chương 4: Kết quả định lượng tác động của các yếu tố đặc trưng ngân hàng và
kinh tế vĩ mô đến khả năng sinh lời của các NHTM Việt Nam
Chương 5: Kết luận và hàm ý chính sách



9

CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT
2.1 Khái niệm về khả năng sinh lời và đo lường khả năng sinh lời
2.1.1 Khái niệm
Theo Olalekan và Adeyinka (2013), khả năng sinh lời là khả năng tạo ra lợi nhuận
từ tất cả các hoạt động kinh doanh của một tổ chức, công ty hoặc một doanh nghiệp.
Nó thể hiện hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp thông qua việc tạo ra lợi nhuận từ tất
cả các nguồn lực sẵn có. Theo Harward và Upton (1991), khả năng sinh lời còn là khả
năng thu được lợi nhuận từ việc đầu tư. Như vậy, khả năng sinh lời của NHTM là khả
năng thu được lợi nhuận bằng việc sử dụng tất cả các nguồn lực của ngân hàng thông
qua các hoạt động kinh doanh và đầu tư.
So sánh giữa lợi nhuận và khả năng sinh lời thì lợi nhuận là con số tuyệt đối, là
chênh lệch giữa thu nhập và chi phí tại một thời điểm nhất định, trong khi đó, khả năng
sinh lời lại là một thuật ngữ tương đối, thể hiện năng lực tạo ra lợi nhuận của các NHTM
nói riêng và các doanh nghiệp nói chung. Đơi khi, các thuật ngữ “Lợi nhuận” và “Khả
năng sinh lời” được sử dụng hoán đổi cho nhau. Nhưng trong thực tế, có một sự khác
biệt giữa chúng. Tuy nhiên, chúng có liên quan chặt chẽ và phụ thuộc lẫn nhau, có vai
trị nhất định trong kinh doanh. Lợi nhuận là tổng thu nhập thu được trong khoảng thời
gian nhất định, trong khi khả năng sinh lời đề cập đến hiệu quả hoạt động của doanh
nghiệp.
NHTM duy trì lợi nhuận cao để tồn tại và phát triển, tuy nhiên, lợi nhuận cao
không đồng nghĩa với việc ngân hàng có khả năng sinh lời bền vững vì lợi nhuận cao
thường đi kèm với rủi ro cao trong hoạt động của NHTM. Kulshrestha (1998) cho rằng,
lợi nhuận giữa các NHTM có thể như nhau, nhưng khả năng sinh lời có thể khác nhau
tùy thuộc vào quy mơ và mức độ đầu tư của mỗi ngân hàng. Khả năng sinh lời thể hiện
mối tương quan giữa lợi nhuận với tài sản, nguồn vốn, khả năng bù đắp chi phí cho
những tổn thất xảy ra trong quá trình hoạt động (Pandya và Parma, 2014). Khả năng

sinh lời là chỉ số đáng tin cậy vì từ khả năng sinh lời có thể xác định mức độ lợi nhuận,
là cơ sở để định hướng phát triển của các NHTM. Thế nên, khả năng sinh lời là thước
đo đánh giá toàn bộ quá trình và hiệu quả hoạt động của ngân hàng (Velnamby và


10

Nimalathasan, 2010). Do đó, khả năng sinh lời có vai trị đặc biệt quan trọng trong việc
ra quyết định, chính sách của mỗi ngân hàng, từ đó, nâng cao khả năng cạnh tranh giữa
các NHTM.
2.1.2 Các chỉ tiêu đo lường khả năng sinh lời của ngân hàng thương mại
Khả năng sinh lời thể hiện ở hiệu quả quản lý và sử dụng tài sản, nguồn vốn của
mỗi ngân hàng (Olalekan và Adeyinka, 2013). Có nhiều thước đo dùng để đo lường
khả năng sinh lời của các NHTM như: Tỷ lệ Thu nhập lãi thuần (NIM), Tỷ lệ lợi nhuận
sau thuế trên tổng tài sản (ROA), Tỷ lệ lợi nhuận sau thuế trên vốn chủ sở hữu (ROE),
Tỷ lệ lợi nhuận trên tổng tài sản điều chỉnh rủi ro (RAROA), Tỷ lệ lợi nhuận trên vốn
chủ sở hữu điều chỉnh rủi ro (RAROE), … Với thước đo ROE: Thứ nhất, khi tính tốn
khả năng sinh lời thơng qua thước đo là ROE thì hầu hết các ngân hàng tận dụng lợi
thế địn bẩy tài chính cao để tăng ROE nhằm nâng cao mức độ cạnh tranh giữa các
ngân hàng (Molyneux và Thornton, 1992; Hassan và Bashir, 2003). ROE cao do sử
dụng các nguồn tài trợ bên ngoài nhiều, tỷ lệ nợ cao làm gia tăng mức độ rủi ro. Hạn
chế của ROE là các ngân hàng đều mong muốn ROE cao, đồng nghĩa với việc bỏ qua
rủi ro cao đi kèm với lợi nhuận cao. Thứ hai, các NHTM phải tuân thủ quy định về
mức vốn điều lệ tối thiểu theo quy định của NHNN, do đó ROE cao chưa phản ánh
chính xác khả năng sinh lời của các NHTM. Điều này cho thấy thước đo khả năng sinh
lời ROE hay RAROE cịn nhiều nhược điểm. Do đó, bài nghiên cứu này chỉ sử dụng
ROA, RAROA và NIM để đánh giá khả năng sinh lời của các NHTM Việt Nam.
2.1.2.1 Tỷ lệ lợi nhuận sau thuế trên tổng tài sản (Return on Assets)
Tỷ lệ lợi nhuận trên tổng tài sản (hay Chỉ tiêu hồn vốn tổng tài sản, Hệ số quay
vịng của tài sản, Tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản), là một tỷ số tài chính dùng để đo

lường khả năng sinh lời trên mỗi đồng tài sản của doanh nghiệp nói chung và ngân
hàng nói riêng. Tỷ số này được tính bằng cách lấy lợi nhuận (hoặc lợi nhuận sau thuế)
của doanh nghiệp trong kỳ báo cáo chia cho bình quân tổng giá trị tài sản của doanh
nghiệp trong cùng kỳ. ROA là thước đo đo lường hiệu quả khả năng sinh lời của ngân
hàng (Rivard và Thomas, 1997; Hassan và Bashir, 2003). ROA càng cao, ngân hàng
kiếm được nhiều tiền hơn trên lượng vốn đầu tư ít hơn, hoạt động hiệu quả hơn, ngược
lại ROA thấp thể hiện ngân hàng đầu tư không hiệu quả (Sheeba, 2011). ROA thể hiện


11

các khoản lãi được tạo ra từ vốn đầu tư hay tổng tài sản, phản ánh khả năng quản lý
của ngân hàng thơng qua việc tận dụng nguồn tài chính và nguồn vốn đầu tư để tạo ra
lợi nhuận (Adeusi và cộng sự, 2014). Chỉ tiêu này phụ thuộc vào các chính sách của
ngân hàng và các yếu tố khách quan khác đến từ nền kinh tế trong và ngoài nước. Theo
khung an toàn Camel, ROA trên 1% là đạt yêu cầu.
2.1.2.2 Tỷ lệ lợi nhuận sau thuế trên tổng tài sản điều chỉnh rủi ro (RiskAdjusted Return on Assets)
RAROA cũng là chỉ tiêu thường được dùng để phản ánh mức độ ổn định của ngân
hàng, phản ánh tỷ suất sinh lời của ngân hàng được tích hợp với yếu tố rủi ro.Theo
Sanya và Wolfe (2011), Lợi nhuận được điều chỉnh rủi ro càng cao thì rủi ro của ngân
hàng càng thấp, ngân hàng càng ổn định. Lợi nhuận được điều chỉnh rủi ro có thể giúp
nhà đầu tư xác định liệu họ có đang thu được lợi nhuận cao nhất có thể cho rủi ro thấp
nhất có thể xảy ra hay không.
2.1.2.3 Tỷ lệ thu nhập lãi thuần (Net Interest Margin)
Thu nhập sản sinh ra từ các khoản Tài sản có sinh lãi được hạch tốn dưới khoản
mục Thu nhập lãi thuần (và các khoản tương tự) nhằm đo lường hiệu quả tạo lợi nhuận
của các Tài sản Có sinh lãi của ngân hàng. Tỷ lệ thu nhập lãi thuần NIM giúp ngân
hàng dự báo trước khả năng sinh lời thơng qua việc kiểm sốt chặt chẽ tài sản sinh lời
và tìm kiếm nguồn vốn có chi phí thấp nhất. NIM càng cao thì lợi nhuận ngân hàng
càng cao (Gul et al, 2011).

Tỷ lệ NIM cao là một dấu hiệu quan trọng cho thấy ngân hàng đang thành công
trong việc quản lý tài sản và nợ. Ngược lại, NIM thấp sẽ cho thấy ngân hàng gặp khó
khăn trong việc tạo lợi nhuận. Ở các ngân hàng bán lẻ nhỏ, tỷ lệ NIM có khuynh hướng
cao hơn các ngân hàng lớn.
2.2 Cơ sở lý thuyết về các yếu tố tác động đến khả năng sinh lời của ngân hàng
thương mại
Các yếu tố quyết định khả năng sinh lời của ngân hàng được chia thành hai nhóm
nhân tố chủ yếu bao gồm: các yếu tố bên trong và các yếu tố bên ngoài. Các yếu tố bên
trong bao gồm các biến như vốn, thanh khoản và chi phí. Yếu tố này được coi là có thể


12

kiểm soát bởi khả năng quản lý của ngân hàng. Cịn các yếu tố bên ngồi lại được coi
là những yếu tố vượt ra ngồi tầm kiểm sốt, quản lý của một ngân hàng như các yếu
tố thuộc về ngành hay thuộc về thị trường kinh tế như tăng trưởng tổng sản phẩm quốc
nội, lãi suất thực, lạm phát,... Nói chung, các ngân hàng tìm cách tối đa hóa lợi nhuận
thông qua việc sử dụng các nguồn lực và kiểm soát các yếu tố nội bộ. Đồng thời, các
tổ chức tài chính này cũng tìm cách tận dụng các yếu tố bên ngồi, nằm ngồi tầm kiểm
sốt của họ. Việc đánh giá tác động của các nhân tố đến khả năng sinh lời của ngân
hàng cũng đã được thực hiện trong một số lý thuyết. Theo Haron và Azmi (2004), phần
lớn các nghiên cứu liên quan đến các yếu tố quyết định lợi nhuận ngân hàng đã tập
trung vào các lý thuyết sau: Lý thuyết sức mạnh thị trường (Market Power Theory), Lý
thuyết cấu trúc - hiệu quả (Efficient-Structure theory), Lý thuyết tính kinh tế theo quy
mơ (Economies of scale theory). Ngồi ra, luận văn cịn xem xét mối quan hệ giữa các
biến với Lý thuyết tín hiệu (Signalling theory)
Lý thuyết sức mạnh thị trường (Market Power Theory)
Các lý thuyết về sức mạnh thị trường bao gồm mơ hình tổ chức công nghiệp truyền
thống được xem xét trong lý thuyết cấu trúc-thực hiện.
Cấu trúc-Thực hiện-Hiệu quả (SCP) lần đầu tiên được đề xuất bởi Bain (1951).

Cách tiếp cận của SCP cho rằng hiệu suất của một ngành phụ thuộc vào sự vận hành
của mỗi cơng ty của ngành đó, sau đó mới phụ thuộc vào cấu trúc. Thị trường có mức
độ tập trung cao khiến cho các công ty hoạt động một cách thống nhất, kết quả là, hiệu
suất của các công ty được tốt hơn (Goddard và cộng sự, 2004). Lợi nhuận của các
doanh nghiệp được xác định bởi mức độ tập trung của thị trường. Vì vậy, lý thuyết SCP
giải thích rằng cấu trúc thị trường (mức độ tập trung của thị trường) thơng qua các nhân
tố có liên quan để tiến hành xác định hiệu suất (lợi nhuận) của các doanh nghiệp. Tóm
lại, lý thuyết SCP mơ tả rằng các điều kiện cơ bản ngoại sinh xác định cấu trúc của thị
trường và có một mối quan hệ nhân quả một chiều từ cấu trúc thị trường dẫn đến hiệu
quả.
Tuy nhiên, thuyết SCP đã bị thách thức bởi thuyết sức mạnh thị trường tương đối
(RMP), các cuộc tranh luận về tầm quan trọng của thị phần chứ khơng phải là sự tập
trung như là một tiêu chí của sức mạnh thị trường khởi nguồn bởi Shepherd (1972), từ


13

đó xuất hiện thuật ngữ “sức mạnh thị trường tương đối” (Nissan, 2003). Lý thuyết RMP
cho thấy rằng các ngân hàng có thị phần lớn và các sản phẩm được phân biệt tốt sẽ hoạt
động hiệu quả hơn và có thể kiếm được lợi nhuận cao. Nói cách khác, các ngân hàng
có thị phần lớn được hưởng lợi từ việc sử dụng sức mạnh thị trường và độc lập với sự
tập trung thị trường.
Lý thuyết Cấu trúc - Hiệu quả (Efficient-Structure theory)
Lý thuyết cấu trúc hiệu quả (ES) xuất hiện để khắc phục những tồn tại của lý
thuyết SCP được đề xuất bởi Demsetz (1973) và Peltzman (1977). Lý thuyết ES mô tả
mối quan hệ giữa cấu trúc thị trường và hiệu suất của bất kỳ ngân hàng nào và được
xác định bởi hiệu quả của ngân hàng. Các ngân hàng có quản lý cấp cao hoặc cơng
nghệ sản xuất có chi phí thấp hơn và do đó lợi nhuận cao hơn; ý tưởng về lý thuyết
hiệu quả dựa trên thực tế là các ngân hàng hiệu quả hơn chịu chi phí thấp hơn, có thể
dẫn trực tiếp đến khả năng sinh lời cao hơn. Lý thuyết Cấu trúc - Hiệu quả đã được đề

xuất trong hai giả thuyết, các giả thuyết hiệu quả X (ESX) và hiệu quả quy mô (ESS).
Giả thuyết ESX đề cập đến các ngân hàng có hiệu quả hơn (quản lý tốt hơn, cơng nghệ
và thực hành kiểm sốt chi phí) thì có chi phí thấp hơn, lợi nhuận cao hơn và thị phần
lớn hơn. Giả thuyết ESS cho thấy sự khác biệt về lợi nhuận giữa các ngân hàng không
phải do sự khác biệt về chất lượng quản lý, mà bởi sự khác biệt về mức độ hiệu quả
quy mô mà ngân hàng đang hoạt động. Nói cách khác, giả thuyết ESS cho rằng một số
ngân hàng đạt được quy mô hoạt động tốt hơn dẫn đến chi phí thấp hơn; chi phí thấp
hơn dẫn đến lợi nhuận cao hơn và tăng trưởng nhanh hơn cho các ngân hàng hiệu quả.
Lý thuyết tính kinh tế theo quy mô (Economies of scale theory)
Sau Alhadeff’s (1954), người tiên phong trong nghiên cứu chi phí ngân hàng, đã
có nhiều các tác giả khác cũng tiến hành kiểm tra tính kinh tế theo quy mơ trong lĩnh
vực tài chính – ngân hàng, mà cụ thể là ở các ngân hàng thương mại. Emery (1971) và
Vernon (1971) là một trong những nhà nghiên cứu đầu tiên liên kết quy mơ ngân hàng
với lợi nhuận (Haron và Azmi, 2004). Tính kinh tế theo quy mơ cho rằng, một ngân
hàng có quy mơ lớn hơn có thể tận hưởng tính kinh tế theo quy mô và cung cấp dịch
vụ với chi phí thấp hơn trên một đơn vị. Vì các ngân hàng lớn được giả định tận dụng
tính kinh tế theo quy mơ, họ có thể sản xuất các kết quả đầu ra hoặc cung cấp dịch vụ


14

rẻ hơn và hiệu quả hơn so với các ngân hàng nhỏ. Kết quả là, các ngân hàng lớn sẽ
kiếm được lợi nhuận cao hơn các ngân hàng nhỏ. Do đó, quy mơ ngân hàng có liên
quan tích cực đến khả năng sinh lời của ngân hàng.
Lý thuyết tín hiệu (Signalling theory)
Lý thuyết tín hiệu do Spence khởi xướng năm 1973 nhằm giải thích tính bất cân
xứng thơng tin trên thị trường lao động và đã được nhiều nghiên cứu sử dụng sau đó
để lý giải về đặc điểm này của thông tin giữa nhà quản trị với nhà đầu tư (Obamuyi,
2013). Trái với kinh tế học cổ điển và tân cổ điển, kinh tế học Keynes cho rằng thị
trường hiếm khi hoàn hảo và kinh tế học Keynes mới chỉ ra rằng bất đối xứng thơng

tin chính là một nhân tố gây ra sự khơng hồn hảo của thị trường. Theo đó, giữa các
bên tham gia một giao dịch kinh tế có sự chênh lệch về mức độ nắm giữ thơng tin. Tình
trạng này có thể xảy ra từ trước khi giao dịch được bắt đầu, hoặc cũng có thể trong khi
giao dịch đang diễn ra. Trong trường hợp thứ nhất, thơng tin bị che đậy. Cịn trong
trường hợp thứ hai, hành động của một phía giao dịch bị che đậy. Hậu quả trong trường
hợp thứ nhất dẫn tới cái gọi là lựa chọn trái ý của phía có ít thơng tin hơn. Cịn hậu quả
trong trường hợp thứ hai dẫn tới cái gọi là rủi ro đạo đức ở phía nhiều thơng tin hơn vì
cố tình che đậy hành vi của mình nhằm mục đích nào đó. Trong các hoạt động của ngân
hàng, công khai, minh bạch thông tin của chính các ngân hàng và nắm được thơng tin
một cách chính xác là vơ cùng quan trọng và cần thiết, đặc biệt là ở mảng tín dụng.
Người gửi tiền mong muốn chọn được những ngân hàng uy tín để có thể an tâm gửi
các khoản tiết kiệm nhàn rỗi của mình, đồng thời, các ngân hàng cũng muốn đầu tư
nguồn vốn này một cách đúng đắn và hiệu quả để thu được lợi nhuận.
Về các biến vĩ mô, đa phần các biến được thu thập từ kinh nghiệm thực tế hoặc từ
các nghiên cứu thực nghiệm đi trước. Yếu tố đặc trưng hệ thống tài chính, cụ thể là mối
quan hệ giữa độ sâu tài chính và khả năng sinh lời ngân hàng được tìm thấy ở các
nghiên cứu của Abreu và Mendens (2002), Otieno (2013), Olawumi và cộng sự (2017),
Mirzaei và Mirzaei (2011),... Các biến kinh tế vĩ mô khác như tăng trưởng tổng sản
phẩm quốc nội hay GDP bình quân đầu người, lạm phát hàng năm, lãi suất thực,…
cũng đã được sử dụng rộng rãi trong các nghiên cứu thực nghiệm về khả năng sinh lời
của các ngân hàng. Demirguc-Kunt và Huizinga (1999) đã thực hiện phân tích các biến


15

khơng thuộc sự kiểm sốt của quản lý ngân hàng và có thể có ảnh hưởng đáng kể đến
hiệu suất ngân hàng dựa trên dữ liệu của 80 nước đang phát triển và phát triển trong
những năm 1988-1995. Các biến được nghiên cứu bao gồm tỷ lệ lạm phát, GDP bình
qn đầu người, mức thuế, cơ cấu tài chính hay các yếu tố pháp lý và thể chế. Kết quả
nghiên cứu đã chỉ ra rằng tổng sản phẩm quốc nội bình qn đầu người có tác động

tiêu cực đến vốn đầu tư. Hơn nữa, tỷ lệ lạm phát có tác động tích cực và có ý nghĩa rất
lớn đến khả năng sinh lời. Ảnh hưởng của các yếu tố cấu trúc và thể chế đến khả năng
sinh lời của ngân hàng được cho là có ý nghĩa hơn ở các nước đang phát triển so với
các nước phát triển. Liên quan đến tổng sản phẩm quốc nội bình quân đầu người, một
số nghiên cứu đã cho thấy tổng sản phẩm quốc nội bình qn đầu người có tác động
tích cực đáng kể đến lợi nhuận được báo cáo bởi Hassan & Bashir (2003). Các nghiên
cứu thực nghiệm khác cũng đã nghiên cứu ảnh hưởng của các yếu tố bên ngoài lên lợi
nhuận của ngân hàng; trong hầu hết các trường hợp, có mối quan hệ đáng kể giữa tăng
trưởng GDP và khả năng sinh lời của các ngân hàng như Williams (2003), Fotios và
Kyriaki (2007), Khediri & Khedhiri (2009), Sufian và Habibullah (2010). Tương tự,
các nghiên cứu thực nghiệm khác đã tìm thấy một tác động tích cực đáng kể của tỷ lệ
lạm phát trên lợi nhuận của ngân hàng như của Jiang và cộng sự (2003), Fotios và
Kyriaki (2007), Khediri và Khedhiri (2009) và Sufian (2009). Tuy nhiên, nghiên cứu
của Hassan và Bashir (2003) và Sufian và Chong (2008) lại chỉ ra tác động tiêu cực
của lạm phát đến lợi nhuận của các ngân hàng.
2.3 Nghiên cứu thực nghiệm về các yếu tố đặc trưng ngân hàng và kinh tế vĩ mô
tác động tới khả năng sinh lời của các ngân hàng thương mại
2.3.1 Nhóm nhân tố thuộc về đặc trưng ngân hàng
2.3.1.1 Quy mơ
Những ngân hàng có quy mơ lớn thường có nhiều cơ hội kinh doanh hơn, khả
năng tiếp cận nguồn vốn huy động tốt hơn. Hơn nữa, quy luật về tính hiệu quả kinh tế
theo quy mơ chỉ ra rằng các ngân hàng có quy mơ càng lớn thì càng có lợi thế trong
việc tiết kiệm chi phí, nhờ đó gia tăng lợi nhuận, gia tăng hiệu quả kinh doanh. Trên
thực tế, ngân hàng sẽ tận dụng được tính kinh tế nhờ quy mơ thơng qua việc mua sắm


16

các yếu tố đầu vào với khối lượng lớn nhờ được hưởng chiết khấu, hiệu quả marketing
thu được nhờ sử dụng phương tiện quảng cáo đại chúng và mật độ sử dụng lực lượng

bán hàng lớn hơn, hiệu quả tài chính cao hơn nhờ có khả năng trong việc kêu gọi vốn
đầu tư với điều kiện thuận lợi hơn về lãi suất hay chi phí vay vốn. Vì vậy, các ngân
hàng lớn có thể hoạt động với chi phí thấp hơn các ngân hàng nhỏ vì các tổ chức lớn
thường hoạt động trong môi trường cạnh tranh mạnh mẽ hơn từ đó hiệu quả cao hơn
(Rose, 2004).
Có nhiều nghiên cứu thực nghiệm đã cho thấy kết quả về mối quan hệ tích cực
giữa quy mơ và hiệu quả ngân hàng. Hauner (2005) đưa ra hai giải thích về việc quy
mơ có thể có tác động dương đến hiệu suất ngân hàng. Thứ nhất, nếu ngân hàng có sức
mạnh thị trường thì họ thường phải chi trả ít hơn cho đầu vào của họ. Thứ hai, ngân
hàng có thể gia tăng quy mô thông qua việc ưu tiên gia tăng phân bổ nguồn lực cho chi
phí cố định (ví dụ: chi phí nghiên cứu hoặc chi phí quản lý rủi ro) hoặc nâng cao chất
lượng nguồn nhân lực, từ đó gia tăng lợi nhuận ngân hàng. Dietrich và Wanzenried
(2011) tiến hành nghiên cứu trên mẫu dữ liệu của 372 ngân hàng của Thụy Sỹ trong
giai đoạn 1999 – 2009 đã chỉ ra rằng, các ngân hàng lớn sẽ được hưởng lợi từ tính kinh
tế nhờ quy mơ và khả năng đa dạng hóa sản phẩm, cũng như đa dạng hóa cho vay cao
hơn. Tương tự, Masood và Ashraf (2012) nghiên cứu các nhân tố tác động đến khả
năng sinh lời của 25 ngân hàng Hồi giáo tại 12 quốc gia trong giai đoạn 2006 – 2010
cũng đã cho ra kết quả rằng các ngân hàng có quy mơ lớn thì sẽ hoạt động hiệu quả
hơn. Growe và cộng sự (2015) chứng minh rằng tốc độ tăng trưởng tài sản ảnh hưởng
tích cực đến khả năng sinh lời của ngân hàng. Topak và Talu (2017) sử dụng dữ liệu
của các ngân hàng Thổ Nhĩ Kỳ giai đoạn 2005 - 2015 kết luận quy mơ ngân hàng có
tác động cùng chiều đến ROA và ROE của ngân hàng. Một số nghiên cứu thực nghiệm
khác cũng đưa ra kết quả ủng hộ cho mối quan hệ cùng chiều giữa quy mô và khả năng
sinh lời của ngân hàng như Smirlock (1985) hay Pasiouras và Kosmidou (2007), các
tác giả cho rằng ngân hàng có quy mơ lớn thì khả năng có mức độ đa dạng hóa sản
phẩm và đa dạng hóa cho vay sẽ cao hơn các ngân hàng có quy mơ nhỏ, từ đó có thể
giảm thiểu rủi ro và gia tăng hiệu quả hoạt động. Tại Việt Nam, Vu và Nahm (2013)
nghiên cứu tại các NHTM Việt Nam giai đoạn 2000 - 2006 đã chỉ ra quy mô ngân hàng



×