Tải bản đầy đủ (.pdf) (94 trang)

Tạo việc làm cho người lao động bị thu hồi đất trên địa bàn thị xã hoàng mai, tỉnh nghệ an

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.08 MB, 94 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG

PHẠM ANH TUẤN

TẠO VIỆC LÀM CHO NGƯỜI LAO ĐỘNG BỊ THU HỒI ĐẤT
TRÊN ĐỊA BÀN THỊ XÃ HOÀNG MAI, TỈNH NGHỆ AN

LUẬN VĂN THẠC SĨ

KHÁNH HÒA - 2020


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG

PHẠM ANH TUẤN

TẠO VIỆC LÀM CHO NGƯỜI LAO ĐỘNG BỊ THU HỒI ĐẤT
TRÊN ĐỊA BÀN THỊ XÃ HOÀNG MAI, TỈNH NGHỆ AN

LUẬN VĂN THẠC SĨ
Ngành:

Quản lý kinh tế

Mã số:

8340410

Mã HV:



59CH032

Quyết định giao đề tài:

901/QĐ-ĐHNT ngày 16/8/2018

Quyết định thành lập hội đồng:

1522/QĐ-ĐHNT ngày 27/11/2019

Ngày bảo vệ:

13/12/2019

Người hướng dẫn khoa học:
PGS.TS. LÊ KIM LONG
Chủ tịch Hội Đồng:
TS. PHẠM HỒNG MẠNH
Phòng Đào tạo Sau Đại học:

KHÁNH HÒA - 2020


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn “Tạo việc làm cho người lao động bị thu hồi đất
trên địa bàn thị xã Hồng Mai, tỉnh Nghệ An” là cơng trình nghiên cứu của riêng
tơi. Các số liệu trong đề tài này được thu thập và sử dụng một cách trung thực. Kết quả
nghiên cứu được trình bày trong luận văn này không sao chép của bất cứ luận văn nào
và cũng chưa được trình bày hay cơng bố ở bất cứ cơng trình nghiên cứu nào khác

trước đây.
Khánh Hịa, tháng 10 năm 2019
Tác giả luận văn

Phạm Anh Tuấn

iii


LỜI CẢM ƠN
Tôi xin chân thành cảm ơn các thầy cô trường Đại học Nha Trang, đặc biệt là
khoa Kinh tế đã dạy dỗ và truyền đạt cho tôi những kiến thức quý báu làm nền tảng
cho việc thực hiện luận văn này.
Tôi đặc biệt cảm ơn PGS.TS Lê Kim Long đã tận tình hướng dẫn, chỉ bảo để
tơi có thể hồn tất luận văn cao học này.
Tơi cũng xin chân thành cảm ơn tất cả các bạn bè, đồng nghiệp và những người
đã giúp tôi trả lời câu hỏi khảo sát làm nguồn dữ liệu cho việc phân tích và cho ra kết
quả nghiên cứu của luận văn cao học này.
Cuối cùng, tơi hết lịng biết ơn đến những người thân trong gia đình đã động
viên và tạo động lực để tơi hồn thành luận văn này một cách tốt đẹp.
Khánh Hòa, tháng 10 năm 2019
Tác giả luận văn

Phạm Anh Tuấn

iv


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN.......................................................................................................... iii

LỜI CẢM ƠN................................................................................................................ iv
MỤC LỤC .......................................................................................................................v
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT............................................................................. viii
DANH MỤC CÁC BẢNG ............................................................................................ ix
DANH MỤC CÁC HÌNH ...............................................................................................x
TRÍCH YẾU LUẬN VĂN ............................................................................................ xi
PHẦN MỞ ĐẦU .............................................................................................................1
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TẠO VIỆC LÀM CHO LAO ĐỘNG BỊ
THU HỒI ĐẤT ..............................................................................................................7
1.1. Tổng quan về lao động và lao động bị thu hồi đất ..................................................7
1.1.1. Khái niệm lao động ...............................................................................................7
1.1.2. Khái niệm người lao động .....................................................................................7
1.1.3. Người lao động bị thu hồi đất................................................................................8
1.1.4. Đặc điểm của lao động bị thu hồi đất nông nghiệp ...............................................9
1.2. Tạo việc làm cho lao động bị thu hồi đất...............................................................10
1.2.1. Những vấn đề chung về việc làm ........................................................................10
1.2.2. Phân loại việc làm ở Việt Nam............................................................................11
1.2.3. Những vấn đề chung về tạo việc làm ..................................................................12
1.2.4. Sự cần thiết của tạo việc làm ...............................................................................15
1.2.5. Nội dung cơ bản của công tác tạo việc làm cho người lao động bị thu hồi đất.....16
1.2.6. Những nhân tố ảnh hưởng đến tạo việc làm cho lao động bị thu hồi đất............19
1.3. Kinh nghiệm tạo việc làm cho lao động bị thu hồi đất và bài học rút ra ...............23
1.3.1. Kinh nghiệm quốc tế về tạo việc làm cho lao động bị thu hồi đất ......................23
1.3.2. Kinh nghiệm trong nước về tạo việc làm cho lao động bị thu hồi đất ................27
1.3.3. Bài học kinh nghiệm về tạo việc làm cho lao động bị thu hồi đất ......................31
1.4. Tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan ............................................................32
Tóm tắt chương 1...........................................................................................................34
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG TẠO VIỆC LÀM CHO NGƯỜI LAO ĐỘNG BỊ
THU HỒI ĐẤT TẠI THỊ XÃ HOÀNG MAI, TỈNH NGHỆ AN............................35
2.1. Tổng quan về thị xã Hoàng Mai, tỉnh Nghệ An. ...................................................35

v


2.1.1. Đặc điểm tự nhiên ...............................................................................................35
2.1.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội ....................................................................................38
2.1.3. Đặc điểm dân số, lao động, việc làm...................................................................41
2.2. Tình hình lao động và việc làm của lao động nông nghiệp bị thu hồi đất ở thị xã
Hồng Mai .....................................................................................................................41
2.2.1. Tình hình lao động nơng nghiệp ở Hồng Mai ...................................................41
2.2.2. Tình hình việc làm của lao động nông nghiệp bị thu hồi đất ..............................42
2.3. Thực trạng tạo việc làm cho lao động nông nghiệp bị thu hồi đất ở thị xã Hoàng
Mai.................................................................................................................................43
2.3.1. Hệ thống luật pháp, chương trình, kế hoạch của Nhà nước và chính quyền địa
phương về tạo việc làm cho lao động nông nghiệp bị thu hồi đất.................................43
2.3.2. Thực trạng hỗ trợ vốn cho lao động bị thu hồi đất ..............................................44
2.3.3. Thực trạng đào tạo nghề cho lao động bị thu hồi đất ..........................................46
2.3.4. Thực trạng công tác xuất khẩu lao động cho lao động bị thu hồi đất .................49
2.3.5. Thực trạng tạo việc làm từ ngành nghề phi nông nghiệp ....................................50
2.3.6. Thực trạng công tác xúc tiến việc làm, tuyên truyền, điều tra, khảo sát, dự báo
nhu cầu, tư vấn học nghề và việc làm ...........................................................................52
2.4. Đánh giá khái quát công tác tạo việc làm cho lao động bị thu hồi đất..................53
2.4.1. Tổng hợp ý kiến của lao động trên địa bàn về công tác tạo việc làm cho các lao
động bị thu hồi đất .........................................................................................................53
2.4.2. Những kết quả đã đạt được..................................................................................54
2.4.3. Những hạn chế còn tồn tại...................................................................................55
2.4.4. Nguyên nhân của những hạn chế cịn tồn tại.......................................................57
Tóm tắt chương 2...........................................................................................................59
CHƯƠNG 3: PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ
TẠO VIỆC LÀM CHO NGƯỜI LAO ĐỘNG BỊ THU HỒI ĐẤT Ở THỊ XÃ
HOÀNG MAI, TỈNH NGHỆ AN ...............................................................................60

3.1. Phương hướng tạo việc làm cho lao động bị thu hồi đất tại thị xã Hoàng Mai ....60
3.1.1. Quan điểm, định hướng của Đảng và Nhà nước về tạo việc làm........................60
3.1.2. Mục tiêu tạo việc làm cho lao động bị thu hồi đất đến năm 2020 ......................61
3.2. Một số giải pháp nâng cao hiệu quả tạo việc làm cho lao động bị thu hồi đất tại
thị xã Hoàng Mai...........................................................................................................62
vi


3.2.1. Rà sốt, hồn thiện cơng tác ban hành và tổ chức thực hiện các văn bản quy
phạm pháp luật...............................................................................................................62
3.2.2. Tiếp tục phát triển các ngành phi nông nghiệp ...................................................63
3.2.3. Nâng cao hiệu quả cho vay vốn tín dụng ưu đãi .................................................64
3.2.4. Nâng cao chất lượng đào tạo nghề ......................................................................66
3.2.5. Đẩy mạnh xuất khẩu lao động, tăng cơ hội việc làm cho người lao động ..........67
3.2.6. Tăng cường điều tra cung - cầu lao động và tổ chức các hoạt động dịch vụ việc
làm .................................................................................................................................69
3.2.7. Phát huy sức mạnh tổng hợp của hệ thống chính trị và vai trị đồng hành của tổ
chức hội, đoàn thể..........................................................................................................70
3.2.8. Đẩy mạnh hỗ trợ nông dân bị thu hồi đất phát triển sản xuất, kinh doanh .........71
3.3. Một số kiến nghị.....................................................................................................73
Tóm tắt chương 3 ..........................................................................................................74
KẾT LUẬN ...................................................................................................................75
TÀI LIỆU THAM KHẢO .............................................................................................77
PHỤ LỤC

vii


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
CĐ, ĐH


Cao đẳng, đại học

CNH-HĐH

Công nghiệp hóa – Hiện đại hóa

ĐVT

Đơn vị tính

GTSX

Giá trị sản xuất

HĐND, UBND

Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân

LĐ-TB&XH

Lao động, thương binh và xã hội



Lao động



Quyết định


viii


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1: Cơ cấu kinh tế tại thị xã Hoàng Mai giai đoạn 2014 - 2018........................40
Bảng 2.2: Cơ cấu lao động theo ngành tại thị xã Hoàng Mai năm 2017 ......................41
Bảng 2.3: Tình hình lao động nơng nghiệp ở thị xã Hoàng Mai giai đoạn 2014 – 2018...... 42
Bảng 2.4: Tình hình việc làm của lao động nông nghiệp bị thu hồi đất giai đoạn
2014 – 2018 ...................................................................................................................42
Bảng 2.5: Bảng tổng hợp kinh phí hỗ trợ vốn tạo việc làm giai đoạn 2014 - 2018 ......46
Bảng 2.6: Kết quả đào tạo nghề giai đoạn 2014-2018 ..................................................47
Bảng 2.7: Bảng tổng hợp kinh phí đào tạo nghề giai đoạn 2014-2018 .........................48
Bảng 2.8: Số lao động bị thu hồi đất được đi xuất khẩu lao động để tạo việc làm giai
đoạn 2014 - 2018 ...........................................................................................................49
Bảng 2.9: Mức độ hài lòng của lao động bị thu hồi đất qua công tác tạo việc làm ......53
Bảng 2.10: Số lao động mất đất đã được tạo việc làm ở thị xã Hoàng Mai giai đoạn
2014-2018 ......................................................................................................................55
Bảng 3.1: Dự kiến tình hình tạo việc làm theo các nhóm ngành 2019 - 2022 ..............62

ix


DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 2.1: Bản đồ hành chính thị xã Hồng Mai, tỉnh Nghệ An....................................35
Hình 2.2: Số lao động mất đất được tạo việc làm nhờ vay vốn thị xã Hồng Mai giai
đoạn 2014 - 2018 ...........................................................................................................45
Hình 2.3: Số lao động tìm được việc làm sau khi đào tạo nghề thị xã Hồng Mai giai
đoạn 2014 - 2018 ...........................................................................................................48
Hình 2.4: Số lao động bị thu hồi đất được tạo việc làm từ ngành phi nông nghiệp giai

đoạn 2014 – 2018 ..........................................................................................................52

x


TRÍCH YẾU LUẬN VĂN
Hồng Mai là thị xã thuộc tỉnh Nghệ An được thành lập theo Nghị quyết
47/NQ-CP ngày 03 tháng 04 năm 2013 của Chính phủ. Nằm trong quy hoạch Nam
Thanh - Bắc Nghệ và là 1 trong 3 cực tăng trưởng của tỉnh Nghệ An tạo nên liên kết
vùng hết sức quan trọng và là động lực cho việc phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh
Nghệ An. Vấn đề việc làm và bảo đảm đời sống cho người lao động bị thu hồi đất
chưa được tạo hợp lý cũng đang làm nảy sinh nhiều mâu thuẫn gây ra những xung đột
xã hội, những biến động xấu về chính trị. Hàng năm số người đến tuổi lao động cùng
với số lao động nông, lâm nghiệp trước đây phải chuyển sang làm nghề khác để bố trí
quỹ đất phục vụ cho xây dựng các dự án, các khu cơng nghiệp. Nhận thức rõ tầm quan
trọng và tính cấp thiết của vấn đề tạo việc làm cho số người bị thu hồi đất, nên tác giả
đã chọn đề tài “Tạo việc làm cho người lao động bị thu hồi đất trên địa bàn thị xã
Hoàng Mai, tỉnh Nghệ An.”
Mục tiêu chung của đề tài là đánh giá thực trạng tạo việc làm cho người lao
động bị thu hồi đất trên địa bàn thị xã Hoàng Mai, tỉnh Nghệ Am, với các mục tiêu cụ
thể: (1) Đánh giá thực trạng công tác thu hồi đất tại địa bàn thị xã Hoàng Mai, tỉnh
Nghệ An trong những năm vừa qua. (2) Phân tích, đánh giá thực trạng tạo việc làm
cho người lao động sau khi bị thu hồi đất trên địa bàn thị xã Hoàng Mai, tỉnh Nghệ
An. (3) Đề xuất, gợi ý giải pháp nhằm tạo việc làm cho người lao động bị thu hồi đất
trên địa bàn nghiên cứu, góp phần ổn định và nâng cao, đời sống người dân trên địa
bàn thị xã Hoàng Mai, tỉnh Nghệ An
Theo q trình đơ thị hóa và cơng nghiệp hóa ở đây những năm qua diễn ra khá
mạnh, do vậy diện tích đất nơng nghiệp bị thu hồi khá nhiều. Nếu năm 2014 thu hồi
92.47 ha, thì năm 2018 diện tích thu hồi đã tăng lên 152,25 ha.
Thống kê Công tác hỗ trợ vốn của chính quyền địa phương đã góp phần vào tạo

việc làm cho lao động bị thu hồi đất.
Số lao động có việc làm sau đào tạo nghề mỗi năm đều có tăng nhưng vẫn cịn
thấp. Từ đây cũng cho thấy công tác đào tạo nghề thực sự chưa hiệu quả và vẫn còn
nhiều vấn đề cần khắc phục. Có thể những nghề đào tạo chưa thích hợp với thị trường.
Cũng có thể phương pháp đào tạo nghề chưa tốt, người được đào tạo khơng có được
những kỹ năng và tay nghề mà các doanh nghiệp đang cần. Mặt khác đào tạo nghề
cũng chưa đem tới cho lao động khả năng tự tạo ra việc làm thay vì phải tìm kiếm.
xi


Số lượng lao động tập trung chủ yếu ở các nhóm ngành cơng nghiệp - xây dựng
và thương mại - dịch vụ, ngành nơng nghiệp có xu hướng giảm dần đúng theo chỉ tiêu
của thị xã đề ra. Do đó có thể thấy phát triển các ngành phi nơng nghiệp thúc đẩy chuyển
dịch cơ cấu kinh tế vẫn là giải pháp có tính chất căn cơ để tạo vấn đề này bền vững.
Trong những năm qua, Thị ủy, HĐND, UBND thị xã Hoàng Mai, trên cơ sở tranh
thủ sự hỗ trợ từ Trung ương và tỉnh, đã triển khai nhiều giải pháp nhằm động viên các
ngành, các địa phương, các tổ chức và nhân dân trong thị xã tập trung nỗ lực để tạo
việc làm nhằm nâng cao thu nhập, ổn định đời sống của lao động bị thu hồi đất. Những
nỗ lực của thị xã tập trung vào các hướng: Triển khai thực hiện công tác hỗ trợ vốn để
tạo việc làm; công tác đào tạo nghề, xuất khẩu lao động, tạo việc làm từ ngành nghề
phi nông nghiệp, công tác xúc tiến việc làm, tuyên truyền, điều tra, khảo sát, dự báo
nhu cầu, tư vấn học nghề và việc làm đối với lao động nơng thơn. Hồn thiện công tác
ban hành và tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, tiếp tục phát triển các
ngành phi nông nghiệp nhằm từng bước chuyển đổi cơ cấu sản xuất, cơ cấu lao động,
đẩy mạnh xuất khẩu lao động, dịch vụ du lịch. Bên cạnh đó là các cơ chế, chính sách
hỗ trợ vay vốn tín ưu đãi, hỗ trợ đào tạo nghề cho lao động. Trong khuôn khổ luận văn
này trên cơ sở những kiến thức đã học tác giả đã khái quát được những cơ sở lý luận
và khoa học về lao động, việc làm và tạo việc làm, những nhân tố ảnh hưởng đến tạo
việc làm cho người lao động bị thu hồi đất, đồng thời cung cấp một số kinh nghiệm
của các nước trên thế giới và các địa phương trong nước về vấn đề tạo việc làm cho

lao động bị thu hồi đất. Trên cơ sở hệ thống lý luận đó tác giả đánh giá tình hình lao
động, việc làm, cập nhật thực trạng tạo việc làm cho lao động bị thu hồi đất ở thị xã
Hoàng Mai trong giai đoạn từ năm 2014 - 2018 và những vấn đề hạn chế còn tồn tại
cần phải được tạo.
Từ khóa: Tạo việc làm cho người lao động bị thu hồi đất, thị xã Hoàng Mai, tỉnh
Nghệ An.

xii


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do lựa chọn đề tài
Việc làm và tạo việc làm không những là vấn đề kinh tế xã hội có tính tồn cầu,
mà cịn là mối quan tâm của nhiều quốc gia trên thế giới. Ngày nay, quan niệm về phát
triển được hiểu đầy đủ là: Tăng trưởng kinh tế đi đôi với tiến bộ, công bằng xã hội;
phải xố đói, giảm nghèo, giảm thiểu thất nghiệp…
Việc làm là yếu tố quyết định đời sống của mỗi người trong độ tuổi lao động, là
điều kiện tồn tại của con người trong xã hội. Tạo việc làm nhằm tạo việc làm cho người
lao động, nếu không tạo tốt việc làm cho lực lượng lao động sẽ gây ra tình trạng thất
nghiệp, thiếu việc làm và đó chính là nguyên nhân gây ra đói nghèo, mất ổn định xã hội,
làm cho kinh tế của đất nước chậm phát triển. Do đó chính sách việc làm trở thành một
trong những chính sách xã hội cơ bản của các quốc gia trên thế giới nhằm góp phần đảm
bảo an tồn, ổn định, phát triển và hội nhập.
Cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước gắn với việc đầu tư phát triển hạ tầng,
hình thành các khu cơng nghiệp, cụm cơng nghiệp là một xu hướng tất yếu. Sự hình
thành các khu công nghiệp, cụm công nghiệp thu hút các nhà đầu tư xây dựng, mở
rộng hoạt động sản xuất kinh doanh đa ngành, đa lĩnh vực thời gian qua đã đóng
góp rất quan trọng vào sự phát triển chung như tạo việc làm, đóng góp vào ngân
sách của trung ương và địa phương... Tuy nhiên, bên cạnh mặt tích cực đó thì cũng
nảy sinh các vấn đề xã hội bức xúc liên quan đến đời sống của người dân như ô

nhiễm môi trường, mất đất ở, di dân tái định cư, mất đất sản xuất, canh tác, đặc biệt
là dẫn đến tình trạng thất nghiệp ở khu vực bị thu hồi đất trong đó chủ yếu là khu
vực nơng thơn.
Theo số liệu của Tổng cục Thống kê, tính đến tháng 9 năm 2017 tốc độ tăng tổng
sản phẩm trong nước (GDP) ước tính tăng 6,41% so với năm 2016, tại khu vực nơng,
lâm nghiệp và thủy sản tăng 2,78%, đóng góp 0,43 điểm phần trăm vào mức tăng
chung; khu vực cơng nghiệp và xây dựng tăng 7,17%, đóng góp 2,45 điểm phần trăm;
khu vực dịch vụ tăng 7,25%, đóng góp 2,80 điểm phần trăm.
Theo báo cáo của Cục Thống kê thì dân số trung bình năm 2016 của cả nước ước
tính là 92,7 triệu người, Trong đó, dân số thành thị là 32,06 triệu người (chiếm
34,6%); dân số nông thôn 60,64 triệu người (65,4%). Lao động 15 tuổi trở lên đang
làm việc trong các ngành kinh tế năm 2016 ước tính 53,3 triệu người, tăng 451,1 nghìn
1


người so với năm 2015, khu vực thành thị chiếm 31,9% (so với 31% năm 2015), tại
khu vực nông thôn chiếm 68,1% (so với 69% năm 2015). Tỷ lệ lao động trong độ tuổi
qua đào tạo ước tính đạt 20,6% (so với mức 19,9% của năm 2015). Tỷ lệ thất nghiệp là
2,30% năm 2015 là 2,33%; năm 2014 là 2,10%), trong đó khu vực thành thị là 3,18%
(năm 2015 là 3,37%; năm 2014 là 3,40%); khu vực nông thôn là 1,86% (Năm 2015 là
1,82%; năm 2014 là 1,49%).
Như vậy, có thể thấy lao động nông thôn chiếm tỷ trọng cao trong tổng lao
động xã hội, tỷ lệ thất nghiệp chiếm tỷ lệ thấp nhất, song sự chuyển dịch cơ cấu lao
động nơng thơn tuy đã theo hướng tích cực nhưng cịn chậm. Chuyển dịch dưới
nhiều hình thức (trong nhiều lĩnh vực và từ nông nghiệp sang phi nông nghiệp)
nhưng không đồng đều, khơng hồn tồn cùng nhịp với chuyển dịch cơ cấu kinh tế.
Vấn đề việc làm và bảo đảm đời sống cho người lao động bị thu hồi đất chưa
được tạo hợp lý cũng đang làm nảy sinh nhiều mâu thuẫn gây ra những xung đột xã
hội, những biến động xấu về chính trị. Đây khơng chỉ là vấn đề bức xúc mà còn là vấn
đề tạo cơ bản lâu dài cần được nghiên cứu và có giải pháp chiến lược.

Hoàng Mai là thị xã thuộc tỉnh Nghệ An được thành lập theo Nghị quyết 47/NQCP ngày 03 tháng 04 năm 2013 của Chính phủ. Nằm trong quy hoạch Nam Thanh Bắc Nghệ và là 1 trong 3 cực tăng trưởng của tỉnh Nghệ An tạo nên liên kết vùng hết
sức quan trọng và là động lực cho việc phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Nghệ An.
Hàng năm số người đến tuổi lao động cùng với số lao động nông, lâm nghiệp trước
đây phải chuyển sang làm nghề khác để bố trí quỹ đất phục vụ cho xây dựng các dự
án, các khu công nghiệp. Như vậy phần lớn diện tích đất nơng nghiệp và các loại đất
khác của nông dân sẽ bị thu hồi và trước mắt số lao động này sẽ bị mất việc làm và
đang cần tạo lập tìm việc làm mới. Nhận thức rõ tầm quan trọng và tính cấp thiết của
vấn đề tạo việc làm cho số người bị thu hồi đất, nên tác giả đã chọn đề tài “Tạo việc
làm cho người lao động bị thu hồi đất trên địa bàn thị xã Hoàng Mai, tỉnh Nghệ
An” để làm luận văn thạc sỹ của mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu chung
Đánh giá thực trạng tạo việc làm cho người lao động bị thu hồi đất trên địa bàn
thị xã Hồng Mai, tỉnh Nghệ An, qua đó đề xuất một số giải pháp để tạo việc làm cho
người lao động bị thu hồi đất.
2


2.2. Mục tiêu cụ thể
- Đánh giá thực trạng của các lao động bị thu hồi đất tại địa bàn thị xã Hoàng
Mai, tỉnh Nghệ An trong những năm vừa qua.
- Phân tích, đánh giá thực trạng tạo việc làm cho người lao động sau khi bị thu
hồi đất trên địa bàn thị xã Hoàng Mai, tỉnh Nghệ An.
- Đề xuất, gợi ý giải pháp nhằm tạo việc làm cho người lao động bị thu hồi đất
trên địa bàn nghiên cứu, góp phần ổn định và nâng cao, đời sống người dân trên địa
bàn thị xã Hoàng Mai, tỉnh Nghệ An.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu đề tài là tạo việc làm cho người lao động bị thu hồi đất
trên địa bàn Thị xã Hoàng Mai, tỉnh Nghệ An.

3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi không gian: Đề tài luận văn được thực hiện trong phạm vi thị xã
Hoàng Mai, tỉnh Nghệ An.
- Phạm vi thời gian: Đề tài sử dụng số liệu trong giai đoạn từ năm 2014 - 2018
và dự báo của những năm tiếp theo.
4. Phương pháp nghiên cứu
4.1. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn chủ yếu sử dụng phương pháp nghiên cứu định tính. Cụ thể, sử dụng
phương pháp nghiên cứu tài liệu để lựa chọn khung phân tích cho đề tài. Các phương
pháp như thống kê, phân tích, lơgic, kết hợp với lịch sử, đánh giá q trình tạo việc
làm cho người lao động bị thu hồi đất; ngồi ra cịn sử dụng phương pháp điều tra,
khảo sát, lấy ý kiến của một số hộ dân khi bị thu hồi đất tại địa bàn thị xã Hoàng Mai
để đánh giá thực trạng và đề xuất các giải pháp trong thời gian tới để người lao động bị
thu hồi đất có việc làm ổn định, lâu dài hơn.
4.1.1. Phương pháp thu thập dữ liệu
Tác giả tiến hành nghiên cứu và thu thập dữ liệu dựa trên số liệu thứ cấp và số
liệu sơ cấp:
+ Số liệu thứ cấp: Tác giả thu thập số liệu thứ cấp từ Phòng thống kê, Phịng
Tài ngun Mơi trường, Phịng Nơng nghiệp Thị xã Hồng Mai; Phịng đất đai cùng
3


với các tài liệu báo cáo khoa học, các tin bài trên truyền thông về tạo việc làm cho
những lao động bị mất đất ở Hồng Mai nói riêng và Nghệ An nói chung; cùng với các
cơng trình nghiên cứu, các tạp chí, bài báo khoa học khác có liên quan.
+ Số liệu sơ cấp: Nguồn số liệu sơ cấp được tác giả thu thập từ cuộc điều tra trực
tiếp các hộ dân khi bị thu hồi đất tại địa bàn thị xã Hoàng Mai.
Ngoài ra tác giả cũng tiến hành phỏng vấn trực tiếp các cán bộ phụ trách chun
mơn hay người dân tại thị xã Hồng Mai về một số nội dung chi tiết có liên quan đến
đề tài. Nguồn thông tin dữ liệu sơ cấp được thể hiện tóm tắt qua bảng sau:

Bảng 1.1.Đối tượng phỏng vấn và thông tin thu thập
Đối tượng phỏng vấn

Nông dân (LĐ bị thu hồi đất)

Cán bộ phịng nơng nghiệp

Số

Phương pháp

lượng

thu thập

70

02

Cán bộ khuyến nơng huyện

02

Cán bộ khuyến nơng xã

03

Cán bộ phịng đất đai

11


Điều tra qua
bảng câu hỏi

Phỏng vấn
trực tiếp

Thông tin thu thập
Mức độ hài lòng của các lao động bị
thu hồi đất qua các hình thức hỗ trợ
tạo việc làm
Các yếu tố ảnh hưởng tới kết quả và
hiệu quả của công tác tạo việc làm,
các đánh giá, nhận định

Phỏng vấn

Các biện pháp nhằm tăng hiệu quả tạo

trực tiếp

việc làm

Phỏng vấn
trực tiếp
Phỏng vấn
trực tiếp

Nhận định và đánh giá


Thông tin về đất đai bị thu hồi

Ngoài ra tác giả cũng tiến hành phỏng vấn trực tiếp các cán bộ phụ trách chuyên
môn hay người dân trên địa bàn về một số nội dung chi tiết có liên quan đến đề tài.
+ Về câu hỏi điều tra của tác giả là dựa vào mục đích nghiên cứu của đề tài để tạo
ra nguồn dữ liệu sơ cấp nhằm tiến hành phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến tạo việc
làm cho người lao động bị thu hồi đất. Ngoài việc điều tra cũng kết hợp với việc
hướng đến việc tìm hiểu khó khăn, thuận lợi, và phương hướng tương lai nhằm phục
vụ cho việc đề xuất các giải pháp trong chương 3.
4


4.1.2. Phương pháp xử lý số liệu
Toàn bộ số liệu điều tra thu thập được tổng hợp, tính tốn và phân tổ thống kê
theo các chỉ tiêu phù hợp với mục đích nghiên cứu. Sau đó, các kết quả trên được xử
lý và trình bày kết quả dưới dạng bảng thống kê và biểu đồ thống kê bằng phần mềm
Microsoft Excel.. Kết quả phân tích số liệu sơ cấp và tổng hợp các tài liệu thứ cấp
được dùng làm căn cứ phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến tạo việc làm cho các lao
động bị thu hồi đất trên địa bàn thị xã Hoàng Mai.
Phương pháp này dựa trên cơ sở các phương pháp thống kê. Nội dung của
phương pháp này gồm 3 nội dung là: thu thập tài liệu trên cơ sở quan sát số lớn, điều
tra chọn mẫu, điều tra trọng điểm….; Xử lý và hệ thống hóa tài liệu trên cơ sở phân tổ
thống kê và cuối cùng là phản ánh, phân tích tài liệu (Sau khi tài liệu đã được tổng
hợp): Phản ánh mức độ (nhiều hay ít, biến động và các hiện tượng của chúng có mối
liên hệ với nhau như thế nào) và so sánh chúng với nhau. Sử dụng các chỉ tiêu số tuyệt
đối, số tương đối, số bình qn để tính tốn, mơ tả thực trạng người lao động bị thu hồi
đất cùng với những thuận lợi và khó khăn một cách khoa học, đồng thời đề xuất các
giải pháp trong thời gian tới để có việc làm ổn định, lâu dài hơn.
Một số phương pháp phân tích số liệu được chúng tôi sử dụng là:
- Thống kê mô tả: Tổ chức thu thập số liệu trên cơ sở điều tra bao gồm các chỉ

tiêu liên quan như chí phí, số lượng người được tạo việc làm qua các hình thức….
- Phân tổ thống kê: Thống kê các số liệu có liên quan đến tạo việc làm cho các
lao động bị thu hồi đất, phân thành các nhóm, hình thức khác nhau, qua đó đánh giá
kết quả của tạo việc làm cho các lao động thất nghiệp trên địa bàn thị xã Hoàng Mai,
tỉnh Nghệ An.
4.2. Nguồn thu thập số liệu
Tác giả thu thập số liệu, thống kê từ UBND thị xã Hồng Mai, Sở Tài ngun và
Mơi trường, Sở lao động thương binh và Xã hội tỉnh Nghệ An giai đoạn 2014 – 2018.
Một số thông tin khác từ Tổng cục thống kê và Cục thống kê tỉnh Nghệ An.
Dựa trên việc phân tích, đánh giá dữ liệu thu thập, tác giả đưa ra những phương
hướng và giải pháp để tạo việc làm tốt hơn cho người lao động bị thu hồi đất.
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
5.1. Ý nghĩa khoa học
Hệ thống hóa các vấn đề lý luận về việc làm và tạo việc làm cho lao động vùng
thu hồi đất.
5


Chỉ rõ các hạn chế, nguyên nhân trong tạo việc làm ở những vùng bị thu
hồi đất.
Kết quả nghiên cứu của đề tài sẽ cung cấp đánh giá chung tình hình việc làm của
người dân trước và sau khi bị Nhà nước thu hồi đất.
5.2. Về mặt thực tiễn
Đề tài đã phân tích ảnh hưởng của việc thu hồi đất đến việc làm và đời sống của
người dân có đất bị thu hồi ở thị xã Hoàng Mai, tỉnh nghệ An từ năm 2014 đến nay.
Kết quả nghiên cứu của đề tài góp phần giải quyết vấn đề thực tiễn bức xúc đang đặt ra
hiện nay ở thị xã Hoàng Mai, tỉnh Nghệ An.
Cung cấp bộ tài liệu làm cơ sở thực tiễn cho thị xã Hoàng Mai, tỉnh Nghệ An
tham khảo trong việc đề ra các chủ trương, chính về tạo việc làm cho phù hợp cho
người lao động trong thời gian tới.

6. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, nội dung của luận
văn gồm 3 chương như sau:
Chương 1: Cơ sở lý luận và kinh nghiệm về vấn đề tạo việc làm cho người lao
động bị thu hồi đất.
Chương 2: Thực trạng tạo việc làm cho người lao động bị thu hồi đất trên địa
bàn thị xã Hoàng Mai, tỉnh Nghệ An.
Chương 3: Phương hướng và giải pháp tăng cường tạo việc làm cho người lao
động bị thu hồi đất trên địa bàn thị xã Hoàng Mai, tỉnh Nghệ An.

6


CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TẠO VIỆC LÀM CHO LAO ĐỘNG BỊ
THU HỒI ĐẤT
1.1. Tổng quan về lao động và lao động bị thu hồi đất
1.1.1. Khái niệm lao động
Lao động là hoạt động có mục đích, có ý thức của con người nhằm thay đổi các
vật thể tự nhiên phù hợp với nhu cầu của con người. Lao động thực chất là sự vận
động của sức lao động trong quá trình tạo ra của cải vật chất cho xã hội, lao động cũng
chính là q trình kết hợp của sức lao động và tư liệu sản xuất để sản xuất ra sản phẩm
phục vụ nhu cầu con người. Có thể nói lao động là yếu tố quyết định cho mọi hoạt
động kinh tế.
Theo giáo trình Kinh tế học chính trị Mác - Lênin cho rằng: "Lao động là hoạt
động có mục đích, có ý thức của con người nhằm tạo ra các sản phẩm phục vụ các
nhu cầu của đời sống con người” (Phạm Thị Thủy, 2014).
Theo Bộ luật lao động của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam định
nghĩa: Lao động là hoạt động quan trọng nhất của con người, tạo ra của cải vật chất và
các giá trị tinh thần của xã hội. Lao động có năng suất, chất lượng và hiệu quả cao là
nhân tố quyết định sự phát triển của đất nước (Luật Lao động, 2012).

Các khái niệm trên cơ bản giống nhau và khái quát được một cách toàn diện các
hoạt động lao động phong phú của con người.
Hoạt động lao động của con người có vai trị hết sức quan trọng. Trong lao
động sản xuất ra của cải vật chất, con người luôn tác động vào các vật chất của tự
nhiên, biến đổi nó cho phù hợp với nhu cầu của con người. Trong q trình đó, con
người ngày càng phát hiện được những đặc tính, những quy luật của thế giới tự nhiên,
từ đó họ cũng khơng ngừng thay đổi phương thức tác động vào thế giới tự nhiên, cải
tiến các thao tác và công cụ lao động sao cho hoạt động của họ ngày càng hiệu quả
hơn. Như vậy, con người và tự nhiên có mối quan hệ biện chứng hữu cơ với nhau
trong quá trình con người phát triển hướng tới một xã hội văn minh và hiện đại. Trong
lao động con người không chỉ nâng cao được trình độ hiểu biết về thế giới tự nhiên
mà còn cả những kiến thức về xã hội và nhân cách đạo đức. Lao động là điều kiện tiên
quyết cho sự tồn tại và phát triển xã hội.
1.1.2. Khái niệm người lao động
Theo điều 3 Bộ Luật Lao động quy định: “ Người lao động là người đủ 15 tuổi
trở lên, có khả năng lao động, làm việc theo hợp đồng lao động, được trả lương và
7


chịu sự quản lý, điều hành của người sử dụng lao động” (Luật Lao động, 2012). Hay
nói cách khác, người lao động là người có các điều kiện:
- Người lao động là người từ đủ 15 tuổi trở lên vì 15 tuổi là độ tuổi được
khuyến nghị bởi tổ chức lao động thế giới ILO, họ cho rằng người từ đủ 15 tuổi có thể
tham gia quan hệ lao động trong một số trường hợp; cho phép người từ đủ 15 tuổi
tham gia quan hệ lao động cũng là phù hợp với độ tuổi tiêu chuẩn lao động quốc tế cơ
bản; 15 tuổi là độ tuổi phổ cập trung học cơ sở, độ tuổi tối thiểu để một cá nhân tham
gia học nghề theo quy định pháp luật (lớn hơn 14 tuổi); xuất phát từ quan điểm của
nhà làm luật qua những kết quả điều tra xã hội học về thể trạng, trí lực, tâm sinh lí của
độ tuổi này.
- Có khả năng lao động, nghĩa là người lao động được tuyển chọn vào q trình

lao động đó phải thật sự là người có khả năng làm được cơng việc được giao. Theo
quan điểm khoa học pháp lí thì “khả năng lao động” của người lao động được thể hiện
qua năng lực pháp luật và năng lực hành vi.
- Làm việc theo hợp đồng lao động, được trả lương và chịu sự quản lý, điều
hành của người sử dụng lao động. Người lao động và người sử dụng lao động ký kết
hợp đồng theo thỏa thuận trong khuôn khổ pháp luật, làm cơng việc được giao và
hưởng theo lợi ích, được trả lương theo quy định, có nghĩa vụ đối với người sử dụng
lao động, chịu sự điều hành của người sử dụng lao động.
1.1.3. Người lao động bị thu hồi đất
Khái niệm thu hồi đất: Theo Khoản 11, Điều 4 Luật đất đai năm 2013 quy
định: “Nhà nước thu hồi đất là việc nhà nước quyết định thu lại quyền sử dụng đất
của người được nhà nước trao quyền sử dụng đất hoặc thu lại đất của người sử dụng
đất vi phạm pháp luật về đất đai” (Luật đất đai, 2013).
Thu hồi đất nông nghiệp là việc nhà nước ra quyết định hành chính để thu lại
đất nơng nghiệp và quyền sử dụng đất nông nghiệp đã giao cho các chủ thể sử dụng
đất theo quy định của pháp luật đất đai.
Người lao động bị thu hồi đất nông nghiệp là những người bị mất tư liệu sản
xuất, không có cơng ăn việc làm dẫn đến đời sống gặp nhiều khó khăn. Vì vậy việc
thu hồi đất nơng nghiệp vì lý do khách quan như thu hồi đất nơng nghiệp sử dụng vào
mục đích quốc phịng, an ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích cơng cộng hoặc vì mục đích
phát triển kinh tế phải đặt ra và đặc biệt chú trọng vấn đề bồi thường hỗ trợ cho người
8


sử dụng đất nhằm giúp họ sớm vượt qua khó khăn để ổn định cuộc sống và tìm kiếm
việc làm mới.
1.1.4. Đặc điểm của lao động bị thu hồi đất nông nghiệp
Lao động bị thu hồi đất nông nghiệp thường là bộ phận dân cư nông thôn sinh
sống dựa vào sản xuất nơng nghiệp. Do đó họ có những đặc điểm sau:
Thứ nhất, lao động nơng nghiệp mang tính chất là lao động giản đơn, cơng việc

mang tính nặng nhọc nhưng hiệu quả công việc và năng suất lao động thấp, hoàn toàn
gắn với tự nhiên, chịu sự tác động của tự nhiên.
Thứ hai, lao động nơng nghiệp mang tính thời vụ, đây là đặc điểm đặc thù
khơng thể xóa bỏ được của lao động nông nghiệp. Nguyên nhân của nó là do đất
đai là tư liệu sản xuất chủ yếu của họ, đối tượng của sản xuất nông nghiệp là cây
trồng, vật nuôi, chúng là những cơ thể sống trong đó q trình tái sản xuất tự nhiên
và tái sản xuất kinh tế đan xen nhau, lao động nông nghiệp mang sắc thái riêng,
không giống với lao động trong một số ngành kinh tế khác. Tính thời vụ trong
nơng nghiệp là vĩnh cửu, khơng thể xóa bỏ được trong q trình sản xuất, chúng ta
chỉ có thể tìm cách làm giảm tính thời vụ của sản xuất nơng nghiệp. Từ đó đặt ra
vấn đề cho việc sử dụng các yếu tố đầu vào của quá trình sản xuất, đặc biệt là vấn
đề sử dụng lao động nông nghiệp một cách hợp lý có ý nghĩa rất quan trọng.
Thứ ba, lao động nơng nghiệp có trình độ văn hố và chuyên môn thấp hơn so
với thành thị. Lao động nông nghiệp chủ yếu học nghề thông qua việc hướng dẫn của
thế hệ trước hoặc tự truyền cho nhau nên lao động theo truyền thống và thói quen là
chính. Bởi vậy, đây là khó khăn cho việc thay đổi phương hướng sản xuất và thực
hiện phân công lao động, hạn chế sự phát triển kinh tế ở nông thôn. Chất lượng nguồn
lao động nông nghiệp chưa cao do chất lượng của người lao động được đánh giá qua
trình độ học vấn, chun mơn kỹ thuật và sức khoẻ. Trình độ học vấn và chuyên môn
kỹ thuật của lao động nông nghiệp ở nước ta đông về số lượng nhưng chất lượng còn
hạn chế, nhiều mặt chưa đáp ứng được yêu cầu khắt khe trong bối cảnh đất nước ta
hội nhập kinh tế quốc tế trong đó nơng nghiệp được xem là một trong những thế
mạnh. Nguồn nhân lực nông nghiệp chưa phát huy hết tiềm năng do trình độ chun
mơn của lao động thấp, kỹ thuật lạc hậu, thiếu sự chuẩn bị đào tạo nghề nghiệp.
Nhìn chung lao động nơng nghiệp nước ta do thu nhập thấp nên dẫn đến các
nhu cầu thiết yếu hàng ngày chưa đáp ứng được một cách đầy đủ. Về mặt tinh thần
dễ bị tổn thương trước những biến động của tự nhiên, kinh tế và xã hội. Khả năng tiếp
cận, tham gia thị trường, tính tốn, nắm bắt, xử lý thơng tin thị trường cịn hạn chế.
9



1.2. Tạo việc làm cho lao động bị thu hồi đất
Việc làm luôn là vấn đề đáng quan tâm của các nhà hoạch định chính sách, một
tiêu chí đánh giá tình hình kinh tế xã hội của một quốc gia. Việc làm vừa phản ánh
hoạt động kinh tế diễn ra như thế nào vì nó được coi là kết quả từ quá trình phát triển
sản xuất. Việc làm là trạng thái đặc biệt chỉ được thiết lập khi các yếu tố sản xuất
được kết hợp với nhau trong những điều kiện nhất định.
1.2.1. Những vấn đề chung về việc làm
Khái niệm việc làm là tiền đề cơ bản giúp chúng ta nhận dạng một cách
chính xác và thống nhất về mối quan hệ giữa lao động và việc làm trong nền kinh
tế thị trường.
Theo các nhà kinh tế học lao động thì việc làm được hiểu là sự kết hợp giữa sức
lao động với tư liệu sản xuất nhằm biến đổi đối tượng lao động theo mục đích con
người. Cách tiếp cận này theo quan điểm trọng cung khi các yếu tố sản xuất như vốn,
công nghệ và lao động được kết hợp với nhau theo các tỷ lệ nhất định theo trình độ
cơng nghệ do đó quyết định số việc làm cho lao động.
Theo tổ chức Lao động quốc tế (ILO): “Việc làm là những hoạt động lao động
được trả công bằng tiền và bằng hiện vật” (ILO, 2008)
Điều 9, Chương 2, Bộ luật lao động của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa
Việt Nam 2012: "Việc làm là hoạt động lao động tạo ra thu nhập mà không bị pháp
luật cấm" (Luật Lao động, 2012). Khái niệm này được vận dụng trong các cuộc
điều tra về thực trạng lao động và việc làm hàng năm của Việt Nam và được cụ thể
hóa thành ba dạng hoạt động sau:
- Làm các công việc để nhận tiền công, tiền lương dưới dạng bằng tiền hoặc
bằng hiện vật.
- Làm các công việc để thu lợi nhuận cho bản thân. Bao gồm sản xuất nơng
nghiệp trên đất do chính thành viên được quyền sử dụng; hoặc hoạt động kinh tế phi
nông nghiệp do chính thành viên đó làm chủ tồn bộ hoặc một phần.
- Làm cơng việc cho hộ gia đình mình nhưng khơng được trả thù lao dưới hình
thức tiền lương, tiền cơng cho cơng việc đó. Bao gồm sản xuất nông nghiệp trên đất do

chủ hộ hoặc một thành viên trong hộ có quyền sử dụng; hoạt động kinh tế phi nông
nghiệp do chủ hộ hoặc một thành viên trong hộ làm chủ hoặc quản lý.
10


Theo các khái niệm trên, hoạt động được coi là việc làm cần thỏa mãn hai điều kiện:
+ Một là, hoạt động đó phải có ích và tạo ra thu nhập cho người lao động và cho
các thành viên trong gia đình.
+ Hai là, hoạt động đó phải đúng luật; khơng bị pháp luật cấm.
Hai tiêu thức này có quan hệ chặt chẽ với nhau, và là điều kiện cần và đủ của
một hoạt động được thừa nhận là việc làm. Nếu một hoạt động chỉ tạo ra thu nhập
nhưng vi phạm luật pháp thì khơng thể được cơng nhận là việc làm. Mặt khác, một
hoạt động dù là hợp pháp, có ích nhưng khơng tạo ra thu nhập cũng không được thừa
nhận là việc làm - chẳng hạn như công việc nội trợ hàng ngày của phụ nữ cho chính
gia đình mình nhưng giúp việc cho gia đình khác được trả cơng thì được cơng nhận là
việc làm.
Tuy nhiên tùy theo phong tục, tập quán và pháp luật của các quốc gia, của mỗi
dân tộc mà người ta có một số quy định khác nhau về việc làm: Ví dụ: ở Thái Lan,
Philippin mại dâm của phụ nữ được coi là việc làm, vì được pháp luật bảo hộ và quản
lý; nhưng ở Việt Nam hoạt động đó được coi là hoạt động phi pháp, vi phạm pháp luật
và đạo đức.
Tóm lại, việc làm là trạng thái trong đó các điều kiện được đảm bảo để lao động
có thể kết hợp với các yếu tố sản xuất khác để tạo ra sản phẩm, việc làm do các doanh
nghiệp và tổ chức tạo ra theo tín hiệu cầu hàng hóa của thị trường. Việc làm phụ thuộc
vào cả phía cầu và phía cung của nền kinh tế.
1.2.2. Phân loại việc làm ở Việt Nam
Để phân loại việc làm cần phải dựa vào thực trạng của yếu tố lao động tác động
toàn diện vào nền kinh tế quốc dân như thực trạng của các khu vực sản xuất kinh
doanh, tình hình kinh tế, chính trị.
a) Căn cứ vào nguồn gốc thu nhập: Việc làm có thể chia thành:

- Làm những cơng việc để nhận thu nhập bằng tiền công, tiền lương dưới dạng
tiền mặt hoặc hiện vật cho cơng việc đó.
- Làm những công việc thu lợi nhuận cho bản thân người lao động bao gồm sản
xuất nông nghiệp trên đất do họ có quyền sở hữu, quản lý và sử dụng hoặc hoạt động
kinh tế phi nơng nghiệp do chính họ làm chủ toàn bộ hoặc một phần.
- Làm các cơng việc do chính hộ gia đình mình nhưng khơng được trả thù lao
dưới dạng hình thức tiền cơng, tiền lương cho cơng việc đó gồm sản xuất nơng nghiệp
11


trên đất do chủ hộ hoặc một thành viên nào đó trong hộ sở hữu, quản lý hay có quyền
sử dụng, hoặc hoạt động kinh tế phi nông nghiệp do chủ toàn hộ hoặc một thành viên
trong hộ làm chủ quản lý.
Cách phân loại này giúp ta nhận thức đa dạng việc làm, mỗi người có một chỗ
đứng trong xã hội và tạo việc làm mang tính xã hội hố cao.
b) Căn cứ vào phân bổ thời gian và thu nhập
- Việc làm chính: cơng việc người lao động dành thời gian nhất so với công
việc khác.
- Việc làm phụ: cơng việc người lao động dành sau cơng việc chính. Có thể có
nhiều việc làm phụ. Nếu cơng việc chính và phụ có thời gian làm việc bằng nhau thì
cơng việc nào mang lại thu nhập cao hơn sẽ được coi là cơng việc chính.
c) Căn cứ vào thời gian làm việc thường xuyên hay không thường xuyên.
- Việc làm ổn định: đối với những người trong 12 tháng làm việc từ 6 tháng trở
lên và nếu làm dưới 6 tháng trong 12 tháng nhưng tương lai vẫn tiếp tục làm việc đó
ổn định.
- Việc làm tạm thời: những người làm việc dưới 6 tháng trong 1 năm trước thời
điểm điều tra và tại thời điểm điều tra đang làm cơng việc tạm thời hoặc khơng có
việc làm một tháng.
d) Căn cứ vào số giờ làm việc trong ngày: việc làm đầy đủ, thiếu việc làm
Việc làm đầy đủ: Với cách hiểu chung nhất là người đang có nghề nghiệp, có

thu nhập từ hoạt động đó để ni sống bản thân và gia đình mà khơng bị pháp luật
ngăn cấm.
Tuy nhiên việc xác định số người có việc làm theo khái niệm trên chưa phản
ánh trung thực trình độ sử dụng lao động xã hội vì khơng đề cập đến chất lượng của
công việc làm. Trên thực tế, nhiều người lao động đang có việc làm nhưng làm việc
nửa ngày, việc làm có năng suất thấp, thu nhập thấp. Vì vậy, việc làm đầy đủ căn cứ
trên 2 khía cạnh chủ yếu đó là: Mức độ sử dụng thời gian lao động; năng suất lao động
và thu nhập. Người có việc làm được chia thành hai loại: người có việc làm đầy đủ và
người thiếu việc làm.
1.2.3. Những vấn đề chung về tạo việc làm
Tạo việc làm chính là tạo ra các cơ hội để người lao động có việc làm và tăng
thu nhập, phù hợp với lợi ích của bản thân, gia đình, cộng đồng và xã hội.
12


Tạo việc làm cần phải được xem xét cả từ ba phía: người lao động, người sử
dụng lao động và Nhà nước. Nghĩa là tạo việc làm không chỉ là nhiệm vụ, chức năng
của Nhà nước mà còn là trách nhiệm của xã hội, của các cơ quan doanh nghiệp và
ngay bản thân người lao động trong việc tạo ra số lượng, chất lượng tư liệu sản xuất;
số lượng, chất lượng sức lao động và các điều kiện kinh tế - xã hội khác để kết hợp
với tư liệu sản xuất và sức lao động.
Như vậy, theo nghĩa rộng: Tạo việc làm là tổng thể những biện pháp, chính
sách kinh tế xã hội của nhà nước, cộng đồng và bản thân người lao động tác động đến
mọi mặt của đời sống xã hội tạo điều kiện thuận lợi để đảm bảo cho mọi người có khả
năng lao động có việc làm.
Theo nghĩa hẹp: Tạo việc làm là các biện pháp chủ yếu hướng vào đối tượng
thất nghiệp, thiếu việc làm nhằm tạo ra việc làm cho người lao động, duy trì tỷ lệ thất
nghiệp ở mức thấp nhất.
Trong khn khổ của luận văn này, tác giả đề cập đến tạo việc làm cho người
lao động là các cơ chế chính sách việc làm của Nhà nước, chính quyền địa phương

được đưa ra nhằm tạo công ăn việc làm, hay tạo cơ hội tìm kiếm việc làm cho người
bị mất việc, khơng có việc góp phần đảm bảo an tồn, ổn định và phát triển kinh tế xã hội. Chính sách việc làm vừa có nghĩa về mặt kinh tế, vừa có ý nghĩa về mặt chính
trị - xã hội cũng như giáo dục con người. Việc hoạch định và thực thi khơng tốt chính
sách việc làm sẽ dẫn đến những hậu quả, những thiệt hại trực tiếp cả về kinh tế, chính
trị và xã hội cho đất nước.
Rõ ràng tạo việc làm cho người lao động hoặc tạo nhiều việc làm ln gắn với
q trình phát triển kinh tế - xã hội, phát huy sức mạnh tiềm năng của con người, phát
huy trí tuệ người lao động để tạo ra nhiều của cải cho xã hội. Tạo vấn đề lao động,
việc làm và thu nhập cho người dân là trụ cột cơ bản nhất của chính sách an sinh xã
hội. Bảo đảm tiền lương, thu nhập công bằng, đủ điều kiện sống và tái sản xuất sức
lao động. Huy động tốt nhất nguồn nhân lực lao động để phục vụ công cuộc xây dựng,
phát triển đất nước. Chú trọng tạo việc làm cho lao động dôi dư từ khu vực nơng
nghiệp do việc tích tụ, tập trung ruộng đất hoặc thu hồi đất phát triển công nghiệp, đô
thị và các cơng trình cơng cộng. Khuyến khích đầu tư xã hội tạo ra nhiều việc làm,
nâng cao chất lượng giáo dục nghề nghiệp. Xây dựng và hồn thiện hệ thống chính
sách về tiền lương, tiền công, khắc phục cơ bản những bất hợp lý. Điều chỉnh chính
13


×