Tải bản đầy đủ (.docx) (126 trang)

Day hoc thiet ke trang phuc theo tiep can nang luc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.4 MB, 126 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI
-----  -----

TRẦN NGUYÊN VŨ

DẠY HỌC MODULE KỸ THUẬT THIẾT KẾ RẬPTHIẾT KẾ TRANG PHỤC THEO HƯỚNG PHÁT TRIỂN
NĂNG LỰC THỰC HIỆN TẠI TRƯỜNG QUỐC THẢO
Chuyên ngành: LL và PPDH bộ môn KTCN
Mã số: 814 01 11

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

Người hướng dẫn khoa học : PGS.TS LÊ HUY HOÀNG

Tp.HCM, năm 2020


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đề tài "Dạy học Module Kỹ thuật Thiết kế rập Thiết kế kế trang phục theo hướng phát triển năng lực thực hiện tại
Trường Quốc Thảo" là đề tài nghiên cứu độc lập của riêng tơi, được đưa ra
dựa trên cơ sở tìm hiểu, phân tích và đánh giá chất lượng đào tạo tại Trường
Quốc Thảo. Kết quả nghiên cứu là trung thực và chưa được cơng bố tại các
cơng trình nghiên cứu nào khác.
Tp.HCM, ngày

tháng
Tác giả

Trần Nguyên Vũ


1

năm 2020


LỜI CẢM ƠN
Đề tài "Dạy học Module Kỹ thuật Thiết kế rập - Thiết kế kế trang phục
theo hướng phát triển năng lực thực hiện tại Trường Quốc Thảo" là sự lựa
chọn của người nghiên cứu, sau thời gian theo học chương trình Thạc sĩ Giáo
dục học tại Trường Đại học Sư phạm Hà Nội, Khoa Sư phạm Kỹ thuật.
Xin gửi lời cảm ơn chân thành đến Thầy PGS.TS. Lê Huy Hồng,
người đã giúp đỡ và hướng dẫn tận tình trong suốt thời gian thực hiện luận
văn này.
Xin chân thành gửi lời cảm ơn đến quý thầy cô Khoa Sư phạm Kỹ
thuật, Trường Đại học Sư phạm Hà Nội. Xin cảm ơn các q Thầy/Cơ cùng
lớp K28 đã có những đóng góp q báo cho luận văn này
Xin gửi lời cảm ơn đến Ban Giám hiệu, các Anh/Chị/Em đồng nghiệp
đang cơng tác tại Trường Cao đẳng nghề Tp.Hồ Chí Minh đã nhiệt tình giúp
đỡ hỗ trợ trong suốt thời gian theo học tại trường.
Xin cảm ơn q Thầy Cơ, cảm ơn các em Học viên tại Trường Quốc
Thảo đã có nhiều đóng góp và tạo điều kiện thuận lợi cho thực nghiệm kết
quả nghiên cứu của luận văn.
Xin chân thành cảm ơn người thân, bạn bè đã luôn động viên, hỗ trợ và
tạo điều kiện cho luận văn hoàn thành đúng tiến độ!
Tp. Hồ Chi Minh, ngày

tháng

Tác giả


Trần Nguyên Vũ

2

năm 2020


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU...........................................................................................................1
I. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI..............................................................................1
II. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU....................................................................3
III. KHÁCH THỂ, ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU................3
IV. GIẢ THUYẾT KHOA HỌC....................................................................3
V. NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU.....................................................................4
VI. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU...........................................................4
VII. CẤU TRÚC CỦA LUẬN VĂN.............................................................4
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA DẠY HỌC
THEO ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC THỰC HIỆN.............6
1.1. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VỀ DẠY HỌC THEO
ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC THỰC HIỆN.........................6
1.1.1. Tình hình nghiên cứu ở nước ngồi................................................6
1.1.2. Tình hình nghiên cứu ở trong nước..................................................8
1.2. MỘT SỐ KHÁI NIỆM CƠ BẢN.........................................................10
1.2.1. Năng lực.........................................................................................10
1.2.2. Năng lực thực hiện.........................................................................12
1.2.3. Module dạy học..............................................................................15
1.3. DẠY HỌC THEO ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC
THỰC HIỆN................................................................................................18
1.3.1. Đặc điểm dạy học theo định hướng phát triển năng lực thực
hiện...........................................................................................................18

1.3.2. Dạy học theo định hướng phát triển năng lực thực hiện................21
1.3.3. Các nhân tố ảnh hưởng tới dạy học theo định hướng phát triển
năng lực thực hiện....................................................................................23

3


1.4. THỰC TRẠNG DẠY HỌC MODULE TẠI TRƯỜNG QUỐC THẢO
.....................................................................................................................25
1.4.1. Khái quát về Trường Quốc Thảo....................................................25
1.4.2. Sơ lược về Module Kỹ thuật Thiết kế rập - Thiết kế trang phục
..................................................................................................................26
1.4.3. Điều kiện thực hiện dạy học Module.............................................27
1.4.4. Thực trạng dạy học Module Kỹ thuật Thiết kế rập - Thiết kế
trang phục theo năng lực thực hiện..........................................................29
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1..............................................................................38
CHƯƠNG 2. DẠY HỌC MODULE KỸ THUẬT THIẾT KẾ RẬP THIẾT KẾ TRANG PHỤC THEO ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN
NĂNG LỰC THỰC HIỆN............................................................................40
2.1. GIỚI THIỆU VỀ MODULE THIẾT KẾ RẬP - THIẾT KẾ
TRANG PHỤC TRONG CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO NGÀNH
MAY, TRÌNH ĐỘ SƠ CẤP NGHỀ.............................................................40
2.1.1. Mục tiêu và chuẩn kĩ năng nghề của Module.................................40
2.1.2. Vai trị, vị trí của Module................................................................41
2.1.3. Nội dung chương trình của Module...............................................42
2.1.4. Đặc điểm của Module.....................................................................44
2.2. CÁC TIÊU CHÍ CHỦ YẾU CỦA NĂNG LỰC THỰC HIỆN............46
2.2.1. Các tiêu chí chủ yếu:......................................................................46
2.2.2. Các năng lực thực hiện học viên cần đạt được...............................48
2.3. MỘT SỐ BIỆN PHÁP DẠY HỌC MODULE KỸ THUẬT THIẾT
KẾ RẬP - THIẾT KẾ TRANG PHỤC THEO ĐỊNH HƯỚNG PHÁT

TRIỂN NĂNG LỰC THỰC HIỆN CHO HỌC VIÊN................................49
2.3.1. Một số biện pháp dạy học theo định hướng phát triển năng lực
..................................................................................................................49
4


2.3.2. Một số biện pháp dạy học Module kỹ thuật Thiết kế rập - Thiết
trang phục theo định hướng phát triển năng lực thực hiện cho học
viên trình độ sơ cấp nghề..........................................................................51
2.4. KIỂM TRA VÀ ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC THỰC HIỆN TRONG
MODULE KỸ THUẬT THIẾT KẾ RẬP - THIẾT TRANG PHỤC...........56
2.5. DẠY HỌC MODULE KỸ THUẬT THIẾT KẾ RẬP - THIẾT TRANG
PHỤC THEO HƯỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC THỰC HIỆN...................57
2.5.1. Minh họa 1:....................................................................................57
2.5.2. Minh họa 2:....................................................................................69
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2..............................................................................79
CHƯƠNG 3. THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM.................................................81
3.1. MỤC ĐÍCH, NHIỆM VỤ VÀ TIẾN TRÌNH THỰC NGHIỆM..........81
3.1.1. Mục đích thực nghiệm....................................................................81
3.1.2. Nhiệm vụ thực nghiệm...................................................................81
3.1.3. Tiến trình thực nghiệm...................................................................82
3.2. ĐỐI TƯỢNG VÀ Q TRÌNH THỰC NGHIỆM..............................82
3.2.1. Đối tượng thực nghiệm...................................................................82
3.2.2. Triển khai nội dung thực nghiệm....................................................83
3.3. KẾT QUẢ THỰC NGHIỆM................................................................83
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3..............................................................................91
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ.......................................................................92
TÀI LIỆU THAM KHẢO.............................................................................94
PHỤ LỤC


5


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
ST

Viết tắt

Viết đầy đủ

T
1

CT

2

CTGD

Chương trình giáo dục

3

CTĐT

Chương trình đào tạo

4

NL


5

GCDN

Giáo viên dạy nghề

6

NLTH

Năng lực thực hiện

7

DH

Dạy học

8

GV

Giáo viên

9

HV

Học viên


10

KQHT

11

TN

Thực nghiệm

12

ĐC

Đối chứng

13

KT

Kiến thức

14

KN

Kỹ năng

15




Thái độ

16

GDNN

Giáo dục nghề nghiệp

17

PPDH

Phương pháp giảng dạy

18

ILO

Chương trình

Năng lực

Kết quả học tập

International Labour Organization ( Tổ chức Lao dộng
Quốc tế )


6


DANH SÁCH CÁC HÌNH - BIỂU ĐỒ VÀ SƠ ĐỒ
Hinh 1.1. Cấu trúc năng lực thực hiện hoạt động chuyên mơn.........................13
Hình 1.2. Các thành tố cấu thành năng lực thực hiện.......................................14
Hình 1.3. Cấu trúc của Mơ đun dạy học...........................................................17
Bảng 2.1: Chương trình Module Thiết kế rập - Thiết kế trang phục.................42
Bảng 2.2: Thang điểm chấm điểm năng lực.....................................................77
Bảng 3.2: Bảng phân phối tần suất điểm số của HV lớp TN và lớp ĐC...........83
Biểu đồ 3.1: Biểu đồ tần suất hội tụ điểm kiểm tra của lớp ĐC và lớp TN......84
Bảng 3.3: Bảng mô tả các thông số đặc trưng của 2 mẫu điểm kiểm tra của lớp
ĐC và TN........................................................................................85
Bảng 3.5: Bảng so sánh 2 giá trị trung bình () điểm kiểm tra của lớp ĐC và lớp
TN...................................................................................................87
Bảng 3.6: Phân tích trị số phương sai điểm kiểm tra của 2 lớp ĐC và lớp TN.89

7


MỞ ĐẦU
I. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Trước những yêu cầu về phát triển văn hóa xã hội và đào tạo nguồn
nhân lực phục vụ cho sự nghiệp cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày 04/11/2013 Hội nghị Trung ương 8 – Khóa XI
của Đảng đã xác định một trong những nhiệm vụ trọng tâm về đổi mới căn
bản và toàn diện giáo dục, đào tạo, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực để
đáp ứng yêu cầu của thị trường lao động và phát triển giáo dục, đào tạo gắn
với điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc
tế [16].

Nghị quyết nêu rõ: “ Đối với giáo dục nghề nghiệp, tập trung đào tạo
nhân lực có kiến thức, kỹ năng và trách nhiệm nghề nghiệp. Hình thành hệ
thống giáo dục nghề nghiệp với nhiều phương thức và trình độ đào tạo kỹ
năng nghề nghiệp theo hướng ứng dụng, thực hành, bảo đảm đáp ứng nhu
cầu nhân lực kỹ thuật công nghệ của thị trường lao động trong nước và quốc
tế ”.
Tháng 11 năm 2014, Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt
Nam đã thông qua Luật giáo dục nghề nghiệp thay thế cho Luật Dạy nghề
2006 [14]. Trong đó, mục tiêu chung của giáo dục nghề nghiệp gồm:”…
Nhằm đào tạo nhân lực trực tiếp cho sản xuất, kinh doanh và dịch vụ, có
năng lực hành nghề tương ứng với trình độ đào tạo; có đạo đức, sức khỏe; có
trách nhiệm nghề nghiệp; có khả năng sáng tạo, thích ứng với mơi trường
làm việc trong bối cảnh hội nhập quốc tế; bảo đảm nâng cao năng suất, chất
lượng lao động; tạo điều kiện cho người học sau khi hồn thành khóa học có
khả năng tìm việc làm, tự tạo việc làm hoặc học lên trình độ cao hơn…”. Mục
tiêu cụ thể đối với từng trình độ của giáo dục nghề nghiệp: “Đào tạo trình độ
1


sơ cấp để người học có năng lực thực hiện được các công việc đơn giản của
một nghề…” [15]

Giáo dục nghề nghiệp không chỉ tạo ra nguồn nhân lực đáp ứng nhu
cầu thị trường lao động trong nước mà còn là q trình tạo ra những sản phẩm
mang tính cạnh tranh giữa các cơ sở đào tạo. Đào tạo nguồn nhân lực khơng
cịn chú trọng truyền thụ kiến thức, phương pháp dạy học truyền thống ngày
càng lỗi thời, đào tạo nghề cần quan tâm đặc biệt đến phát triển năng lực của
người học, hình thành cho người học các kỹ năng trong cơng việc, có khả
năng tự giải quyết các vấn đề của nghề nghiệp.
Ngành Dệt may Việt Nam trong nhiều năm qua luôn là một trong

những ngành xuất khẩu chủ lực của Việt Nam. Với sự phát triển của khoa học
kỹ thuật, đội ngũ lao động có tay nghề ngày càng chiếm tỉ lệ lớn và sự ưu đãi
từ các chính sách nhà nước, ngành Dệt may đã thu được nhiều kết quả đáng
khích lệ, vừa tạo ra giá trị hàng hóa, vừa đảm bảo nhu cầu tiêu dùng trong
nước và xuất khẩu. Thành phố Hồ Chí Minh và các tỉnh lân cận là nơi tập
trung nhiều doanh nghiệp kinh doanh và sản xuất hàng may mặc cơng nghiệp,
vì vậy cần có nguồn nhân lực giỏi chun mơn để đáp ứng nhu cầu của các
nhà tuyển dụng.
Trong sản xuất công nghiệp, để tạo ra sản phẩm đạt chất lượng đáp ứng
được thị hiếu người tiêu dùng là quan trọng nhất. Do đó, địi hỏi bộ phận thiết
kế mẫu phải tạo ra những Phom dáng thật chuẩn cho sản phẩm may mặc,
Phom dáng này phải phù hợp với từng dáng người, phù hợp với yêu cầu kỹ
thuật của khách hàng đặt ra.
Môn học “ Thiết kế trang phục “ đang được giảng dạy tại các trường
dạy nghề dưới hình thức May gia dụng, công thức thiết kế phức tạp, người

2


học phải nhớ nhiều công thức theo từng loại sản phẩm khác nhau, và không
phù hợp với sản xuất công nghiệp…
Từ những lí do trên và xuất phát từ nhu cầu thực tế, tác giả chọn đề tài
“Dạy học Module Kỹ thuật thiết kế rập - Thiết kế trang phục theo hướng
phát triển năng lực thực hiện tại Trường Quốc Thảo ” làm luận văn nghiên
cứu.
II. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU
Nghiên cứu chương trình dạy học theo Module Kỹ thuật Thiết kế rập Thiết kế trang phục theo hướng phát triển năng lực thực hiện tại Trường Quốc
Thảo
III. KHÁCH THỂ, ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
3.1. Khách thể nghiên cứu

Quá trình dạy mơn học “ Thiết kế rập - Thiết kế trang phục” tại các
trường Sơ cấp trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Dạy học Module Thiết kế rập - Thiết kế trang phục theo hướng phát triển
năng lực thực hiện
3.3. Phạm vi nghiên cứu
Dạy học Phương pháp thiết kế rập mẫu sản phẩm Quần Áo trong sản
xuất công nghiệp tại Trường Quốc Thảo và một số trường Trung cấp có dạy
trình độ sơ cấp trên địa bàn Tp.HCM
IV. GIẢ THUYẾT KHOA HỌC
Dạy học Module Kỹ thuật thiết kế rập - Thiết kế trang phục theo định
hướng phát triển năng lực thực hiện của người học thì sẽ nâng cao được chất
lượng dạy học.

3


V. NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU
Để đạt được mục đích nghiên cứu, đề tài đặt ra một số nhiệm vụ nghiên
cứu cụ thể như sau:
- Tổng quan, cơ sở lý luận về dạy học theo định hướng phát triển năng
lực thực hiện của người học
- Thực trạng dạy học Module Thiết kế rập - Thiết kế trang phục tại
Trường Quốc Thảo và vận dụng lý luận dạy học theo định hướng phát triển
năng lực thực hiện vào dạy học Module
- Thực nghiệm sư phạm và lấy ý kiến chuyên gia nhằm xác định tính
khả thi và hiệu quả các kết quả nghiên cứu của đề tài.
VI. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Để thực hiện mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài, người nghiên
cứu đã sử dụng các nhóm phương pháp nghiên cứu sau đây:

1. Nhóm các phương pháp nghiên cứu lý luận:
Phân tích, tổng hợp, khái qt hóa các tài liệu có liên quan đến đề tài để
xây dựng cơ sở lý luận cho đề tài nghiên cứu
2. Nhóm các phương pháp nghiên cứu thực tiễn:
- Sử dụng phương pháp khảo sát bằng phiếu hỏi, quan sát, thảo luận,
phỏng vấn để đánh giá thực trạng dạy học Module Thiết kế rập - Thiết kế
trang phục tại Trường Quốc Thảo
- Thực nghiệm sư phạm để minh chứng cho giả thuyết khoa học được đề
ra nhằm khẳng định tính khả thi và hiệu quả của đề tài nghiên cứu.
- Phương pháp thống kê toán học để xử lý các số liệu khảo sát và thực
nghiệm
VII. CẤU TRÚC CỦA LUẬN VĂN
Ngoài phần mở đầu, kết luận và tài liệu tham khảo, nội dung chính của
luận văn được cấu trúc thành 3 chương:
4


- Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn của dạy học theo định hướng
phát triển năng lực thực hiện
- Chương 2: Dạy học Module kỹ thuật Thiết kế rập - Thiết kế trang
phục theo định hướng phát triển năng lực thực hiện
- Chương 3: Thực nghiệm sư phạm

5


CHƯƠNG 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA DẠY HỌC THEO
ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC THỰC HIỆN

1.1. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VỀ DẠY HỌC THEO
ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC THỰC HIỆN
1.1.1. Tình hình nghiên cứu ở nước ngoài
Dạy học theo năng lực thực hiện (NLTH) bắt đầu xuất hiện từ những
năm 60 của thế kỷ 20. Nhiều cơng trình nghiên cứu của các nhà khoa học đề
cập đến việc tổ chức đào tạo các kỹ năng thực hành, tiếp cận năng lực. Năm
1968, chính quyền Liên bang Mỹ yêu cầu các trường Đại học, Cao đẳng tham
gia biên soạn chương trình và tài liệu bồi dưỡng giáo viên dựa trên NLTH.
Đến 1970, ở Bắc Mỹ, đào tạo theo NLTH đã được chấp nhận và phát triển
rộng khắp nước Mỹ. Hình thức đào tạo này là không quan tâm đến thời gian
cho giảng dạy mà dùng lượng kiến thức, kỹ năng theo tiêu chuẩn chuyên môn
nghề làm đơn vị đo. Cuối thập kỷ 70 đầu thập kỷ 80 ở Mỹ và Canađa, giáo
dục - đào tạo dựa trên NLTH được ứng dụng rộng rãi trong GDNN.
Phát triển chương trình đào tạo theo định hướng phát triển NLTH là cần
phải xác định các tiêu chuẩn năng lực từ các yêu cầu của hoạt động nghề
nghiệp. Chuẩn năng lực được xác định dựa trên kết quả của phân tích nghề,
phân tích chỗ làm việc, các chuẩn mực này là kết quả đầu ra của q trình đào
tạo. Chính vì vậy nó cũng chính là những mục tiêu dạy học của chương trình.
Năm 1982, William E. Blank đã cho xuất bản tài liệu : "Cẩm nang phát
triển chương trình đào tạo dựa trên NLTH", cuốn sách đã đề cập một số vấn
đề như: phân tích nghề, xây dựng hồ sơ năng lực, phát triển công cụ đánh giá,
phát triển các gói học tập, cải tiến chương trình đào tạo [18]. Phát triển
chương trình đào tạo nghề theo NLTH được xác định dựa trên cơ sở kết quả
6


của phân tích nghề, phân tích nơi làm việc, làm cơ sở để lập kế hoạch thực
hiện và đánh giá kết quả học tập.
Dạy học phát triển NLTH, các tiêu chuẩn dựa theo kết quả đầu ra của
người học, đây chính là các NLTH được sử dụng làm cơ sở để thiết kế các

chương trình đào tạo, giảng dạy và đánh giá kết quả học tập. Đào tạo theo
hướng phát triển năng lực thực hiện đòi hỏi phải cải cách chương trình đào
tạo, năng lực mà người học đạt được phải phù hợp với điều kiện sản xuất tại
nơi làm việc , đáp ứng được nhu cầu của người sử dụng lao động.
Năm 1995, John W Burke đã xuất bản tài liệu "Giáo dục và đào tạo
dựa trên năng lực thực hiện", trong tài liệu này tác giả đã trình bày nguồn
gốc của GD và ĐT dựa trên NLTH, quan niệm về NLTH và tiêu chuẩn
NLTH, về vấn đề đánh giá dựa trên NLTH và cải tiến chương trình đào tạo
dựa trên NLTH [17]
Cuối của thế kỷ 20, đào tạo theo NLTH đã trở thành một xu thế phổ
biến trong giáo dục nghề nghiệp trên thế giới và được nhiều nhà khoa học
quan tâm. Nước Anh có cơng trình "Thiết kế đào tạo theo năng lực thực hiện"
của S. Fletcher [21]. Úc có cơng trình "Thiết kế chương trình đào tạo theo
năng lực thực hiện" của Bruce Markenzie [19]. Tổ chức Lao động thế giới
( ILO ) đã khuyến cáo đào tạo nghề theo "Mô đun kỹ năng hành nghề"
(MES), đã biên soạn gần 100 bộ chương trình đào tạo nghề ngắn hạn. Chương
trình đào tạo là tích hợp giữa lý thuyết và thực hành, học xong mỗi module,
người học được cấp chứng chỉ để hành nghề, và nhiều công trình khác...
Ở Australia, vào cuối thập kỷ 80 đã bắt đầu một cuộc cải cách trong
đào tạo nghề, thiết lập một hệ thống đào tạo dựa trên NLTH, các tác giả như
Roger Harris, Hugh Guthrie, Bary Hobart, David Lundberg đã nghiên cứu
khá toàn diện về giáo dục và đào tạo dựa trên NLTH ở Australia, đặc biệt
nhấn mạnh đến tiêu chuẩn NLTH, phát triển chương trình, đánh giá người
7


học trong hệ thống đào tạo dựa trên NLTH [20]
Có thể thấy, đã có rất nhiều tác giả nước ngồi nghiên cứu vấn đề năng
lực và năng lực thực hiện trong hoạt động nghề từ lâu đã được khá nhiều nhà
khoa học quan tâm nghiên cứu. Chất lượng đào tạo phụ thuộc vào rất nhiều

yếu tố trong đó có chương trình đào tạo. Việc xây dựng chương trình đào
tạo phụ thuộc vào sự phát triển của xã hội, kỹ thuật, công nghệ và nhiệm
vụ của cơ sở giáo dục trong một giai đoạn phát triển xã hội nhất định.
Chương trình giáo dục và đào tạo theo năng lực thực hiện là cần phải
xác định các tiêu chuẩn năng lực theo chuẩn của hoạt động nghề nghiệp. Giáo
dục và đào tạo theo hướng phát triển những năng lực của người học đã và
đang trở thành một xu thế tất yếu, phổ biến trong nền giáo dục trên thế giới.
Xu hướng chung này cho phép là chuyển từ dạy học "tập trung vào kiến thức"
sang "tập trung vào năng lực". Những kết quả nghiên cứu của các tác giả
nước ngoài về năng lực trong hoạt động nghề nói chung đã cung cấp những
cơ sở quan trọng giúp chúng tôi định hướng trong quá trình nghiên cứu của
mình
1.1.2. Tình hình nghiên cứu ở trong nước
Dưới góc độ giáo dục học, việc phát triển năng lực đã được quan tâm
triển khai áp dụng trong dạy học ở các mặt: phát triển năng lực tư duy, năng
lực sáng tạo, năng lực thích ứng nghề, năng lực tự học, năng lực giải quyết
vấn đề... cho từng đối tượng cụ thể: như học sinh trung học phổ thông, học
viên các trường sơ cấp và trung cấp nghề hay sinh viên các trường đại học,
cao đẳng.
Tư tưởng giáo dục Hồ Chí Minh được hình thành và phát triển dựa trên
các tiền đề: chủ nghĩa yêu nước, truyền thống văn hóa, giáo dục và tinh thần
nhân ái Việt Nam …Chủ tịch Hồ Chí Minh cho rằng phải xây dựng cho người
học tồn diện những mặt chính sau: trí dục, đức dục, thể dục, mỹ dục, giáo
8


dục lao động kỹ thuật. Người nói "dạy cũng như học là phải biết chú trọng
cái tài và cái đức" và "Học phải suy nghĩ, học phải liên hệ với thực tế, phải
có thí nghiệm với thực hành, học với hành phải kết hợp với nhau"
Khái niệm về đào tạo nghề theo module và NLTH lần đầu tiên được

Viện Khoa học Dạy nghề đề cập đến vào năm 1986. Sau đó, đào tạo nghề
ngắn hạn theo module kỹ năng hành nghề và NLTH đã được một số nhà
khoa học tiếp tục nghiên cứu. Tác giả Nguyễn Minh Đường đã có các cơng
trình: "Module kỹ năng hành nghề - Phương pháp tiếp cận hướng dẫn biên
soạn và áp dụng (1993) [2], "Phương pháp đào tạo nghề theo module kỹ
năng hành nghề (1994) [7]
Năm 1995, tác giả Nguyễn Đức Trí đã nghiên cứu cơng trình “ Đào tạo
nghề dựa trên NLTH, khái niệm và những đặc trưng cơ bản” [10], năm 1996
"Tiếp cận đào tạo nghề dựa trên năng lực thực hiện và việc xây dựng tiêu
chuẩn nghề" [11], cơng trình này bước đầu đã làm sáng tỏ về mặt lý luận về
phương thức đào tạo theo hướng tiếp cận NLTH đồng thời chỉ ra các bước
phát triển chương trình đào tạo theo NLTH và xây dựng tiêu chuẩn kỹ năng
nghề quốc gia
Năm 2005, Nguyễn Ngọc Hùng đã nghiên cứu luận án tiến sĩ về "Các
giải pháp đổi mới quản lý dạy học thực hành nghề theo tiếp cận năng lực
thực hiện cho sinh viên sư phạm kỹ thuật" [5], trong luận án này tác giả đã
phát triển lý luận dạy học thực hành nghề theo tiếp cận NLTH như đặc điểm
của phương thức đào tạo theo tiếp cận NLTH, sự khác biệt giữa đào tạo theo
NLTH với đào tạo truyền thống.
Trong luận án tiến sĩ năm 2005 "Nghiên cứu các giải pháp nâng cao
chất lượng đào tạo công nhân kỹ thuật xây dựng ở Thủ đơ Hà Nội" tác giả
Hồng Ngọc Trí đã đề xuất một số giải pháp để nâng cao chất lượng đào tạo

9


nguồn nhân lực trong đó có đề cập đến việc đổi mới phương thức đào tạo theo
NLTH [9]
Trong những năm gần đây, việc áp dụng dạy học theo định hướng tiếp
cận NLTH vào đào tạo nghề đã tạo ra những chuyển biến tích cực về chất

lượng đào tạo, tuy nhiên qua đó cũng cho thấy đội ngũ giáo viên dạy nghề còn
nhiều hạn chế, bất cập nhất là trong việc thiết kế dạy học.
Kết quả điều tra tại Trường Quốc Thảo cho thấy: việc thiết kế dạy học
(soạn giáo án) chủ yếu dựa trên nội dung dạy học, chưa xác định đúng mục
tiêu dạy học. Giáo án chỉ là một tài liệu liệt kê lại dàn bài và nội dung chính,
phương pháp giảng dạy khơng thể hiện được hoạt động học và các tiêu chí
phải đạt được của hoạt động học. Sự phân bố nội dung, thời gian chưa hợp lý
nhất là trong phần hướng dẫn thực hành.
Có thể nói, đã có rất nhiều các cơng trình đề cập đến khái niệm năng
lực và phát triển năng lực ở trong nước, với rất nhiều các khía cạnh nghiên
cứu khác nhau, trên nhiều lĩnh vực khác nhau. Các cơng trình này đã cung cấp
cho tác giả những cơ sở lý luận chung nhất về khái niệm năng lực và phát
triển năng lực. Những nghiên cứu trên là một trong những cơ sở quan trong
giúp cho việc xây dựng cơ sở lý luận dạy học theo định hướng phát triển năng
lực cho người học. Do đó, vấn đề phát triển năng lực thực hiện cho người học
nghề cần phải có sự nghiên cứu một cách có hệ thống và khoa học về lý luận
cũng như thực tiễn vấn đề này.
1.2. MỘT SỐ KHÁI NIỆM CƠ BẢN
1.2.1. Năng lực
Thuật ngữ năng lực có nguồn gốc tiếng Latinh "competentia", có nghĩa
là gặp gỡ. Trong tiếng Anh, năng lực (NL) có thể được dùng với những thuật
ngữ như: capability (khả năng), ability ( có khả năng ), competency ( năng lực
), capacity ( sức chứa )… Theo cách hiểu thông thường, năng lực là sự kết
10


hợp của tư duy, kĩ năng và thái độ có sẵn hoặc ở dạng tiềm năng có thể học
hỏi được của một cá nhân hoặc tổ chức để thực hiện thành công nhiệm vụ
theo tiêu chuẩn xác định. Ngày nay, khái niệm năng lực được hiểu theo nhiều
nghĩa khác nhau

Theo từ điển tiếng Việt, năng lực được hiểu là "khả năng, điều kiện chủ
quan hoặc tự nhiên sẵn có để thực hiện một hoạt động nào đó" hoặc “là
phẩm chất tâm lí và sinh lí tạo cho con người khả năng hồn thành một hoạt
động nào đó với chất lượng cao" [12].
Theo tác giả Trần Trọng Thuỷ và Nguyễn Quang Uẩn (1998): "Năng
lực là tổng hợp những thuộc tính độc đáo của cá nhân phù hợp với những yêu
cầu đặc trưng của một hoạt động nhất định, nhằm đảm bảo việc hồn thành
có kết tốt trong lĩnh vực hoạt động ấy" [8].
F.E Weinert (2001) định nghĩa: "Năng lực là những kỹ xảo học được
hoặc sẵn có của cá thể nhằm giải quyết các tình huống xác định, cũng như sự
sẵn sàng về động cơ, xã hội và khả năng vận dụng các cách giải quyết vấn đề
một cách có trách nhiệm và hiệu quả trong những tình huống linh hoạt" [22].
Theo Nguyễn Trọng Khanh: Một cách khái quát, có thể hiểu năng lực là
phẩm chất tâm lý và sinh lý của con người đảm bảo thực hiện được một hoạt
động nào đó [6]
Tác giả Đặng Thành Hưng cho rằng, về mặt thực hiện, kỹ năng phản
ánh năng lực làm, tri thức phản ánh năng lực nghĩ và thái độ phản ánh năng
lực cảm nhận. Năng lực là “tổ hợp những hành động vật chất và tinh thần
tương ứng với dạng hoạt động nhất định dựa vào những thuộc tính cá nhân
(sinh học, tâm lý và giá trị xã hội) được thực hiện tự giác và dẫn đến kết quả
phù hợp với trình độ thực tế của hoạt động” [4]. Trong định nghĩa này, tác giả
đã đưa vào yếu tố rất quan trọng làm rõ những thuộc tính cá nhân - đó là sinh
học, tâm lý và giá trị xã hội.
11


Theo quan điểm của những nhà tâm lý học: ” Năng lực là tổng hợp các
đặc điểm, thuộc tính tâm lý của cá nhân phù hợp với yêu cầu đạc trưng của
một hoạt động, nhất định nhằm đảm bảo cho hoạt động đó đạt hiệu quả cao”.
Trong đào tạo nghề “Năng lực là tổ hợp thuộc tính tâm sinh lý và trình

độ chun mơn đã được chứng thực là hồn thành một hoặc nhiều công việc
theo các tiêu chuẩn tương ứng hoạt động thực tế của nghề”. Quá trình hình
thành năng lực phải gắn với luyện tập, thực hành và trải nghiệm các công việc
của nghề và bảo đảm thực hiện có hiệu quả. Nó bao gồm cả khả năng chuyển
tải kiến thức, kỹ năng, kinh nghiệm và thói quen làm việc vào các tình huống
trong phạm vi của nghề. Nó cũng bao gồm cả sự tổ chức thực hiện, sự thay
đổi, cách tân và tính hiệu quả cá nhân cần có để làm việc với đồng nghiệp, với
người lãnh đạo, quản lý cũng như với khách hàng của mình.
Qua các phân tích về quan điểm và cách phát biểu trên, có thể hiểu
Năng lực là tập hợp các kiến thức, kỹ năng, thái độ để thực hiện một nhiệm
vụ chun mơn nghề, một hoạt động nào đó trong cơng việc đạt được kết
quả như mong muốn.
1.2.2. Năng lực thực hiện
Khái niệm về năng lực thực hiện: Năng lực thực hiện (NLTH) là một
thuật ngữ được dùng trong đào tạo, đặc biệt là trong đào tạo nghề. "Năng lực
thực hiện" hay "Năng lực hành nghề" trong một số tài liệu tiếng Việt hiện nay
được dịch từ thuật ngữ tiếng Anh là “Competency" hoặc tiếng Đức (Handlung
skompetenz). Có rất nhiều khái niệm khác nhau về NLTH.
NLTH được coi như là sự tích hợp của kiến thức – kỹ năng – thái độ
tạo thành khả năng thực hiện một công việc của nghề và được thể hiện trong
thực tiễn sản xuất.

12


Tác giả Đỗ Mạnh Cường: NLTH được xem là kỹ năng tâm vận động
hay là kỹ năng lao động tay chân, nhưng trí tuệ cũng là thành phần kỹ năng
tạo nên NLTH (kỹ năng nhận biết, kỹ năng phán đoán, kỹ năng xử lý và giải
quyết vấn đề, kỹ năng ra quyết định .v.v.). Tùy theo từng năng lực cần hình
thành mà thành phần kỹ năng có thể khác nhau [1].


Hinh 1.1. Cấu trúc năng lực thực hiện hoạt động chuyên môn
Ở nước ta, khi nghiên cứu về đào tạo nghề theo NLTH cũng có các định
nghĩa khác nhau:
- Tác giả Nguyễn Đức Trí: NLTH liên quan đến nhiều mặt, nhiều thành
tố cơ bản tạo nên nhân cách con người, nó thể hiện sự phù hợp ở mức độ nhất
định của những thuộc tính tâm sinh lý cá nhân với một hay một số hoạt động

13


nào đó. Nhờ có sự phù hợp như vậy mà con người thực hiện có kết quả các
hoạt động ấy. Chỉ thơng qua sự thực hiện có kết quả, người khác mới có thể
cơng nhận người đó có năng lực về hoạt động ấy [11].
- Theo Nguyễn Minh Đường: NLTH là những kiến thức, kỹ năng và
thái độ cần thiết mà người lao động cần phải có để có thể thực hiện một công
việc hoặc một nhiệm vụ của nghề đạt chuẩn quy định trong những điều kiện
cho trước [3].
Như vậy, NLTH có cấu trúc 3 thành tố là: “kiến thức, kỹ năng và thái
độ” được mơ tả như hình 1.2 có liên quan mật thiết với nhau để có thể thực
hiện một công việc cụ thể của một nghề. Chính vì vậy mà nó được gọi là
“Năng lực thực hiện”. Năng lực thực hiện cho một công việc của nghề có
nhiều mức trình độ khác nhau, tùy thuộc vào yêu cầu của sản xuất người lao
động được đánh giá theo "Chuẩn quy định cho mỗi công việc cụ thể" của
nghề. Để đào tạo đáp ứng được yêu cầu của sản xuất, người lao động cần có
những điều kiện cần thiết như máy móc, cơng cụ, vật liệu và các điều kiện lao
động như ánh sáng, vệ sinh, môi trường…

Knowledvge
Kiến thức


Skills
Kỹ năng

Năng lực
Competency

Attitude
Thái độ

Hình 1.2. Các thành tố cấu thành năng lực thực hiện
14


NLTH còn thể hiện mối quan hệ giữa các yếu tố về nhân cách, khi thiết
kế một chương trình đào tạo theo NLTH cũng như phương pháp đánh giá kết
quả học tập theo tiêu chuẩn của nghề cũng cần dựa vào yếu tố này
Như vậy, NLTH trong đào tạo nghề là khả năng thực hiện được các
hoạt động (nhiệm vụ, công việc) trong nghề theo tiêu chuẩn đặt ra đối với
từng nhiệm vụ của cơng việc đó. Năng lực thực hiện là tổ hợp các kỹ năng,
kiến thức, thái độ đòi hỏi đối với một người để thực hiện hoạt động có kết quả
ở một cơng việc hay một nghề nhất định.
1.2.3. Module dạy học
1.2.3.1. Module (Mơ đun)
Mơ đun có nguồn gốc từ thuật ngữ Latinh “ modulus" với nghĩa đầu
tiên là mực thước, thước đo. Trong kiến trúc xây dựng La mã nó được sử
dụng như một đơn vị do. Đến giữa thế kỷ 20, thuật ngữ modulus mới được
truyền tải sang lĩnh vực kỹ thuật. Nó được dùng để chỉ các bộ phận cấu thành
của các thiết bị kỹ thuật có các chức năng riêng biệt có sự hỗ trợ và bồ sung
cho nhau, không nhất thiết phải hoạt động độc lập.

Mơ đun đào tạo có nguồn gốc từ Mỹ (USA), lần đầu tiên được sử dụng
vào năm 1869 tại trường đại học Harward với mục tiêu: tạo điều kiện cho sinh
viên có khả năng lựa chọn các môn học ở các chuyên ngành.
Trong lĩnh vực đào tạo có nhiều khái niệm về Mơ đun:
- Mơ đun là một đơn vị học tập liên kết tất cả các yếu tố của các môn
học lý thuyết, kỹ năng, các kiến thức liên quan để tạo ra một trình
độ.
- Mơ đun là một đơn vị học tập trọn vẹn và có thể được thực hiện theo
cá nhân hố và theo một trình tự xác định trước
- Mơ đun là một đơn vị trọn vẹn về mặt chun mơn. Vì vậy, nhờ
những điều kiện cơ bản mỗi Mô đun tương ứng với một khả năng
làm việc. Điều đó có nghĩa khi kết thúc thành công mỗi mô đun sẽ
15


tạo ra những khả năng cần thiết cho tìm việc làm. Đồng thời, mỗi
mơ đun có thể hình thành một bộ phận nhỏ trong chuyên môn của
một người thợ lành nghề.
- Mơ đun chia q trình đào tạo ra làm các thành tố đơn giản. Môi
thành tố hoặc Mô đun được xác định bởi mục đích kỹ năng tiên
quyết phải có, nội dung và độ dài thời gian. Thường thì mô đun
nhấn mạnh vào phát triển năng lực hơn là kiến thức đạt được, tạo
khả năng cho người thợ nhanh chóng thích nghi với mơi trường
nghề nghiệp và có thể được cấp chứng chi.
1.2.3.2. Module dạy học
Module dạy học là một đơn vị dạy học tương đối độc lập có khả năng
lắp ghép hoặc tháo gỡ tùy theo mục đích sử dụng, được cấu trúc một cách đặc
biệt nhằm đáp ứng nhu cầu, hứng thú, năng lực, điều kiện của người học và
chứa đựng cả mục đích dạy học, định hướng kết quả dạy học, nội dung dạy
học, chiến lược và phương pháp dạy học, hệ thống công cụ kiểm tra, đánh giá

kết quả học tập và hỗ trợ học tập, chúng gắn bó chặt chẽ với nhau tạo thành
thể thống nhất hoàn chỉnh, toàn vẹn.
1.2.3.3. Cấu trúc của module DH
Cấu trúc của module DH bao gồm các thành phần: Tên gọi hay tiêu đề
của module DH, mục đích DH, định hướng KQHT, nội dung DH, chiến lựợc
DH/phương pháp DH, kiểm tra đánh giá KQHT và hỗ trợ người học.

16


Hệ vào

Các
mục

tiêu

Hệ ra

Thân

Test
vào
hoặc
Test
trước

Các khuyến
cáo và hướng
dẫn


Các mục
tiêu

Tri thức
điểm tựa

Con
đường lĩnh
hội

Tổng kết

Test kết
thúc

Tiểu
Mơ đun
1

Tiểu
Mơ đun
2

Khuyến
cáo, chỉ
dẫn

Hình 1.3. Cấu trúc của Mơ đun dạy học
1.2.3.4. Đào tạo nghề theo Mô đun năng lực thực hiện

Khoảng nửa thể kỉ trước đây, thuật ngữ đào tạo theo NLTH (tiếng Anh
là “Competency Based Training”) đã được sử dụng để mô tả một phương
thức đào tạo dựa chủ yếu vào những tiêu chuẩn quy định cho một nghề và đào
tạo theo các tiêu chuẩn đó chứ không dựa vào thời gian như trong đào tạo
truyền thống, nó được sử dụng làm cơ sở để lập kế hoạch, thực hiện và đánh
giá quá trình cũng như kết quả học tập.
Đào tạo nghề theo NLTH chứa đựng trong nó những yếu tố cải cách,
được thể hiện ở chỗ nó gắn rất chặt chẽ với yêu cầu của chỗ làm việc, của
người sử dụng lao động, của các ngành lao động kỹ thuật.
Đặc điểm của đào tạo nghề theo mô đun NLTH chú trọng vào kết quả
vào đầu ra của q trình đào tạo. Một người có NLTH là người:

17


×