Tải bản đầy đủ (.pdf) (77 trang)

Pháp luật về phòng, chống bạo lực gia đình đối với phụ nữ từ thực tiễn thực hiện trên địa bàn thành phố hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (707.69 KB, 77 trang )

MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU ................................................................................................................... 3
1. Tính cấp thiết của đề tài .............................................................................................. 3
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu .................................................................................... 5
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu................................................................................. 7
4. Câu hỏi nghiên cứu ...................................................................................................... 7
5. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu ................................................................................. 8
6. Phƣơng pháp nghiên cứu ............................................................................................... 8
7. Những đóng góp mới của luận văn ................................................................................ 8
8. Kết cấu của luận văn ...................................................................................................... 9
Chƣơng 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CỦA PHÁP LUẬT VỀ PHÒNG CHỐNG BẠO
LỰC GIA ĐÌNH .................................................................................................................. 10
ĐỐI VỚI PHỤ NỮ .............................................................................................................. 10
1.1. Khái qt chung về phịng chống bạo lực gia đình đối với phụ nữ .......................... 10
1.1.1. Một số khái niệm ............................................................................................... 10
1.1.2. Nguồn gốc bạo lực gia đình đối với phụ nữ và hậu quả .................................... 13
1.1.3. Các biện pháp phịng chống bạo lực gia đình đối với phụ nữ ........................... 14
1.2. Sự điều chỉnh của pháp luật đối với việc phịng, chống bạo lực gia đình đối với phụ
nữ ..................................................................................................................................... 15
1.2.1. Khái niệm pháp luật phòng chống bạo lực gia đình đối với phụ nữ .................. 15
1.2.2. Nguyên tắc của pháp luật phịng chống bạo lực gia đình đối với phụ nữ .......... 18
1.2.3. Nội dung pháp luật phòng chống bạo lực gia đình đối với phụ nữ.................... 19
1.2.4. Vai trò của pháp luật phòng chống bạo lực gia đình đối với phụ nữ ................. 20
Kết luận Chƣơng 1 ............................................................................................................... 23
Chƣơng 2: THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT VỀ PHÒNG CHỐNG BẠO LỰC GIA ĐÌNH
ĐỐI VỚI PHỤ NỮ VÀ THỰC TIỄN THỰC HIỆN TẠI THÀNH PHỐ HÀ NỘI ............ 24
2.1. Thực trạng pháp luật về phịng chống bạo lực gia đình đối với phụ nữ ................... 24
2.1.1. Quy định về các hành vi bạo lực gia đình bị cấm [15, Điều 2] ......................... 24
2.1.2. Quy định về quyền và nghĩa vụ của nạn nhân bạo lực gia đình và nghĩa vụ của
ngƣời có hành vi bạo lực gia đình................................................................................ 26
2.1.3. Quy định về các biện pháp phòng ngừa bạo lực gia đình .................................. 27


2.1.4. Quy định về các cách thức bảo vệ phụ nữ khi bạo lực gia đình xảy ra ............. 31
2.1.5. Quy định về các cơ sở trợ giúp nạn nhân bạo lực gia đình ................................ 34
2.1.6. Quy định về trách nhiệm của các cơ quan chức năng, ngƣời có thẩm quyền đối với
việc thực hiện pháp luật về phịng, chống bạo lực gia đình đối với phụ nữ ..................... 36
1


2.1.7. Quy định về xử lý vi phạm hành chính và vi phạm hình sự đối với các hành vi
bạo lực gia đình đối với phụ nữ ................................................................................... 37
2.2. Thực tiễn thực hiện pháp luật về phòng chống bạo lực gia đình đối với phụ nữ tại
thành phố Hà Nội ............................................................................................................. 40
2.2.1. Các yếu tố địa lý, kinh tế, xã hội và văn hóa của Hà Nội ảnh hƣởng đến việc
thực hiện pháp luật về phòng, chống bạo lực gia đình đối với phụ nữ ........................ 40
2.2.2. Một số kết quả đạt đƣợc ..................................................................................... 42
2.2.3. Những hạn chế cần khắc phục và nguyên nhân của những hạn chế đó ............. 46
Kết luận Chƣơng 2 ............................................................................................................... 51
Chƣơng 3: PHƢƠNG HƢỚNG VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT,
NÂNG CAO HIỆU QUẢ THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VỀ PHÒNG CHỐNG BẠO LỰC
GIA ĐÌNH ĐỐI VỚI PHỤ NỮ ........................................................................................... 52
3.1. Phƣơng hƣớng hồn thiện pháp luật về phịng, chống bạo lực gia đình đối với phụ
nữ ..................................................................................................................................... 52
3.1.1. Hồn thiện pháp luật phịng, chống bạo lực gia đình đối với phụ nữ dựa trên
quan điểm của Đảng, Nhà nƣớc về xây dựng gia đình và bảo vệ quyền con ngƣời,
quyền cơng dân ............................................................................................................ 52
3.1.2. Hồn thiện pháp luật phịng, chống bạo lực gia đình đối với phụ nữ song hành
với việc xây dựng nhà nƣớc pháp quyền xã hội chủ nghĩa .......................................... 54
3.2. Một số giải pháp hồn thiện pháp luật về phịng, chống bạo lực gia đình đối với phụ
nữ ..................................................................................................................................... 55
3.2.1. Các giải pháp chung ........................................................................................... 55
3.2.2. Các giải pháp cụ thể ........................................................................................... 60

3.3. Một số giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện pháp luật về phòng, chống bạo lực gia
đình đối với phụ nữ từ thực tiễn thực hiện của thành phố Hà Nội .................................. 62
3.3.1. Nâng cao trách nhiệm của các cấp ủy Đảng, chính quyền, tổ chức cơ sở đối với
việc thực hiện pháp luật phòng, chống bạo lực gia đình đối với phụ nữ. .................... 62
3.3.2. Tiếp tục tuyên truyền, phổ biến và xã hội hóa cơng tác thực hiện pháp luật
phịng, chống bạo lực gia đình đối với phụ nữ. ........................................................... 64
3.3.3. Xử lý nghiêm minh các hành vi vi phạm pháp luật phòng, chống bạo lực gia
đình đối với phụ nữ ...................................................................................................... 65
Kết luận Chƣơng 3 ............................................................................................................... 67
KẾT LUẬN.......................................................................................................................... 69
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................. 72

2


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Phụ nữ Việt Nam chiếm 50,8% dân số và 50,6% lực lƣợng lao động, có đóng
góp cơng sức to lớn trong sự nghiệp giải phóng dân tộc và phát triển đất nƣớc[51].
Tuy nhiên, phụ nữ Việt Nam đang phải đối mặt với nhiều thách thức trong đó có
vấn đề bạo lực gia đình. Một vấn đề tồn cầu, làm tổn hại cả về thể chất và tinh thần
của rất nhiều phụ nữ, làm mất ổn định cuộc sống, hạnh phúc của nhiều gia đình.
Theo thống kê của Vụ Gia đình, Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch thì trong số các
vụ bạo lực gia đình bị phát hiện, nạn nhân là nữ chiếm đến hơn 74%, trẻ em là hơn
11%. Theo điều tra của Viện Hàn lâm Khoa học xã hội Việt Nam, đối với phụ nữ,
tỷ lệ từng bị bạo lực về tinh thần là 47,2%, bạo lực thể chất là 7,3%, bạo lực tình
dục là 4,2%, bạo lực về kinh tế là 1,8% [52].
Do đó, nghiên cứu pháp luật phịng, chống bạo lực gia đình nói chung và
phịng, chống bạo lực gia đình đối với phụ nữ nói riêng có ý nghĩa cả về lý luận và
thực tiễn sâu sắc. Việc nghiên cứu thấu đáo lĩnh vực pháp luật này sẽ giúp nâng cao

nhận thức, ý thức pháp luật, góp phần phịng, chống bạo lực gia đình; phát hiện
nhanh, nhận diện đúng bản chất và xử lý chính xác các hành vi vi phạm pháp luật về
phòng, chống bạo lực gia đình, tìm ra phƣơng cách hữu hiệu điều chỉnh xã hội và
định hƣớng việc thực thi pháp luật phịng, chống bạo lực gia đình đối với phụ nữ
một cách hiệu quả.
Theo thống kê, tại Việt Nam, bạo lực gia đình đã làm tổn hại tinh thần, ảnh
hƣởng tới kinh tế và năng suất lao động, ƣớc tính gây thiệt hại khoảng 1,77% GDP
(tổng sản phẩm quốc nội) mỗi năm[49]. Ngày nay, bạo lực gia đình, đặc biệt là bạo
lực gia đình đối với phụ nữ là vấn đề mang tính tồn cầu, gây nhức nhối cho nhân
loại, để lại nhiều hậu quả cho con ngƣời. Bạo lực gia đình đối với phụ nữ đã và
đang trở thành vấn đề phổ biến, là biểu hiện của các mối quan hệ bất bình đẳng giữa
nam và nữ, giữa ngƣời lớn và trẻ em trên toàn thế giới, là một trong những nguyên
nhân ảnh hƣởng tới danh dự, nhân phẩm, sức khỏe, tính mạng của con ngƣời, làm
suy giảm chất lƣợng cuộc sống nói chung. Bạo lực gia đình đối với phụ nữ là một
3


trở ngại lớn đối với sự bình đẳng trong xã hội, là lực cản trên con đƣờng xây dựng
một xã hội văn minh, hiện đại. Vì vậy, trong nhiều năm qua, sự gia tăng và mức độ
nghiêm trọng của bạo lực gia đình đối với phụ nữ là mối quan tâm của nhiều quốc
gia và các tổ chức quốc tế, đặc biệt, tổ chức Liên Hợp quốc đã thông qua Cơng ƣớc
về các quyền dân sự và chính trị; Cơng ƣớc về quyền trẻ em; Cơng ƣớc về xóa bỏ
tất cả các hình thức phân biệt đối xử chống lại phụ nữ (CEDAW)… đã thể hiện sự
quan tâm chung của cả cộng đồng quốc tế trong vấn đề bình đẳng giới và phịng,
chống bạo lực gia đình đối với phụ nữ. Bƣớc sang thế kỷ XXI, bạo lực gia đình đối
với phụ nữ không giảm mà vẫn tiếp tục lan rộng, trở thành vấn đề nghiêm trọng và
phổ biến ở nhiều nƣớc trên thế giới. Bạo lực gia đình đối với phụ nữ đã và đang là
một trở ngại lớn đối với sự bình đẳng, là sự vi phạm thơ bạo các quyền con ngƣời.
Tổng hợp số liệu từ các cuộc điều tra xã hội học cho thấy 30% số hộ gia đình đƣợc
phỏng vấn cho biết trong 12 tháng gia đình họ đã xảy ra ít nhất một hành vi bạo lực

gia đình theo quy định của pháp luật [59].
Chính vì sự nguy hiểm và tác hại của bạo lực gia đình đối với phụ nữ mà vấn
đề này tại Việt Nam đã đƣợc Luật hoá, đƣợc đặt dƣới sự kiểm sốt của pháp luật, đó
là hành vi vi phạm pháp luật. Ở nƣớc ta, thúc đẩy bình đẳng giới, tôn trọng và bảo
đảm quyền con ngƣời chống lại mọi hành vi bạo lực là quan điểm nhất quán của nhà
nƣớc Việt Nam. Việt Nam đã phê chuẩn và tham gia nhiều công ƣớc quốc tế liên
liên quan đến phịng, chống bao lực, cụ thể nhƣ phê chuẩn Cơng ƣớc CEDAW vào
ngày 17/12/1982, phê chuẩn Công ƣớc quốc tế về quyền trẻ em...Vấn đề phịng,
chống bạo lực gia đình đối với phụ nữ cũng đƣợc thể hiện trong các văn bản quy
phạm pháp luật, theo đó đều coi bạo lực gia đình nói chung và bạo lực gia đình đối
với phụ nữ là hành vi vi phạm pháp luật, xâm phạm đến quyền đƣợc bảo hộ tính
mạng, sức khỏe, danh dự và nhân phẩm của con ngƣời, cụ thể nhƣ: Luật Hơn nhân
và gia đình 2014; Luật Trẻ em 2016; Bộ luật Dân sự 2015; Bộ luật Tố tụng dân sự
2015; Bộ luật Tố tụng hình sự 2015; Luật Bình đẳng giới 2006; đặc biệt là Luật
Phịng, chống bạo lực gia đình đƣợc Quốc hội khóa XII thơng qua ngày 21/11/2007,
có hiệu lực thi hành từ ngày 01/7/2008. Những văn bản pháp luật nêu trên và các

4


văn bản hƣớng dẫn thi hành là cơ sở pháp lý quan trọng cho việc tổ chức thực hiện
pháp luật và xử lý các hành vi vi phạm pháp luật về bạo lực gia đình nói chung và
bạo lực gia đình đối với phụ nữ nói riêng.
Chính vì vậy, việc nghiên cứu pháp luật phịng, chống bạo lực gia đình đối
với phụ nữ là hết sức cần thiết nhằm xây dựng các quy định pháp luật phòng, chống
bạo lực gia đình phù hợp với yêu cầu của cuộc sống, cũng nhƣ tổ chức thực hiện
pháp luật trong lĩnh vực này đạt hiệu quả cao, đặc biệt là phòng ngừa bạo lực gia
đình một cách có hiệu quả. Đây là lý do mà tác giả lựa chọn đề tài “Pháp luật về
phịng, chống bạo lực gia đình đối với phụ nữ từ thực tiễn thực hiện trên địa bàn
thành phố Hà Nội” làm đề tại luận văn thạc sỹ Luật học của mình.

2. Tổng quan tình hình nghiên cứu
Bạo lực gia đình đối với phụ nữ khơng phải là vấn đề mới mẻ, mà là hiện
tƣợng xã hội có tính lịch sử và tƣơng đối phổ biến trên thế giới. Đây là vấn đề thu
hút đƣợc sự quan tâm nghiên cứu của nhiều tác giả trong và ngồi nƣớc. Một số
cơng trình nghiên cứu đƣợc cơng bố về vấn đề này, cụ thể nhƣ:
Cơng trình nghiên cứu của Ủy ban về các vấn đề xã hội của Quốc hội XI
“Luật Phòng, chống bạo lực gia đình của một số nước trên thế giới”.
Bài viết của tác giả Nguyễn Thị Ngọc Bích (2009), Trách nhiệm của các cơ
quan nhà nƣớc trong việc phịng chống bạo lực gia đình đăng trên Tạp chí Luật học.
Bài viết của tác giả Lê Lan Chi (2011), “Bàn về ranh giới xử lý hình sự và xử
lý hành chính các hành vi bạo lực gia đình” đăng trênTạp chí Nhà nƣớc và Pháp
Luật.
Bài viết của tác giả Trần Thị Hòe (2010), “Pháp luật quốc tế về phòng,
chống bạo lực gia đình đối với phụ nữ” đăng trênTạp chí Khoa học Chính trị.
Bài viết của tác giả Ngơ Thị Hƣờng (2008), “Bạo lực đối với phụ nữ và trẻ
em - thực trạng và nguyên nhân”. ĐH Luật Hà Nội- Hội thảo khoa học chuyên đề".

5


Bài viết của tác giả Nguyễn Thị Kim Phụng (2009), “Tổng quan về bạo lực
và pháp luật phòng, chống bạo lực đối với phụ nữ, trẻ em” đăng trên Tạp chí Luật
học.
Cơng trình của nhóm tác giả Lê Thị Q, Đặng Vũ Cảnh Linh (2007), “Bạo
lực gia đình - một sự sai lệch giá trị”, Nxb. Khoa học xã hội, Hà Nội.
Sách tham khảo của tác giả Nguyễn Đình Thơ (2011), “Tìm hiểu và thực
hiện luật phịng chống bạo lực gia đình”, Nxb. Tƣ pháp, Hà Nội.
Sách tham khảo của tác giả Nguyễn Văn Mạnh (2017), “Pháp luật về phòng,
chống bạo lực gia đình ở Việt Nam”, Nxb Thế giới, Hà Nội.
Cơng trình của Viện Nghiên cứu Quyền con ngƣời (2008), “Phịng chống

bạo lực gia đình đối với phụ nữ ở nƣớc ta hiện nay”, Học viện Chính trị Quốc gia
Hồ Chí Minh.
Cơng trình nghiên cứu của UN Việt Nam (2014) “Từ Bạo lực gia đình đến
Bạo lực giới tại Việt Nam: Mối liên hệ giữa các hình thức bạo lực”.
Quỹ Dân số Liên Hợp Quốc (UNFPA) (2012) “Phòng, chống và ứng phó đối
với bạo lực gia đình ở Việt Nam Bài học từ mơ hình can thiệp tại tỉnh Phú Thọ và
Bến Tre”
Các cơng trình nghiên cứu nêu trên đã phân tích, đánh giá vấn đề bạo lực gia
đình nói chung và bạo lực gia đình đối với phụ nữ nói riêng dƣới nhiều góc độ khác
nhau, tuy nhiên việc nghiên cứu pháp luật về phòng, chống bạo lực gia đình đối với
phụ nữ từ thực tiễn của thành phố Hà Nội từ đó đề xuất những giải pháp đề hồn
thiện pháp luật về phịng, chống bạo lực gia đình đối với phụ nữ thì chƣa có đề tài
nghiên cứu nào đề cập tới.
Đề tài “Pháp luật về phòng chống bạo lực gia đình đối với phụ nữ từ thực
tiễn thực hiện trên địa bàn thành phố Hà Nội” là cơng trình khoa học độc lập, có
tham khảo nhƣng khơng trùng lắp với các cơng trình nghiên cứu mà tác giả đã
khảo cứu.

6


3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu một cách có hệ thống những vấn đề lý luận và thực trạng pháp
luật về phịng, chống bạo lực gia đình đối với phụ nữ, đánh giá thực tiễn thực hiện
pháp luật về phòng, chống bạo lực gia đình đối với phụ nữ tại thành phố Hà Nội.
Trên cơ sở đó, đề tài đề xuất các giải pháp nhằm hồn thiện pháp luật về phịng,
chống bạo lực gia đình đối với phụ nữ.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để đảm bảo mục đích nêu trên trên, luận văn xác định các nhiệm vụ chính

sau:
- Nghiên cứu làm sáng tỏ một số vấn đề lý luận về phòng, chống bạo lực gia
đình đối với phụ nữ và pháp luật về phịng, chống bạo lực gia đình đối với phụ nữ.
- Nghiên cứu thực trạng thực hiện pháp luật về phịng, chống bạo lực gia
đình đối với phụ nữ trên địa bàn thành phố Hà Nội, trên cơ sở đó nhận diện những
khó khăn khi thực hiện lĩnh vực pháp luật này.
- Nghiên cứu đƣa ra các giải pháp hợp lý, toàn diện, khả thi trong việc hoàn
thiện pháp luật và tổ chức thực hiện pháp luật phòng, chống bạo lực gia đình đối với
phụ nữ một cách có hiệu quả.
4. Câu hỏi nghiên cứu
- Phòng, chống bạo lực gia đình đối với phụ nữ là gì? Pháp luật về phịng,
chống bạo lực gia đình đối với phụ nữ là gì?
- Thực trạng pháp luật về phịng, chống bạo lực gia đình đối với phụ nữ đƣợc
quy định nhƣ thế nào?
- Thực trạng thực hiện pháp luật phòng, chống bạo lực gia đình đối với phụ
nữ tại thành phố Hà Nội nhƣ thế nào?
- Làm thế nào để hoàn thiện pháp luật về phịng, chống bạo lực gia đình đối
với phụ nữ?

7


5. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
5.1. Đối tƣợng nghiên cứu
Với mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu nhƣ đã trình bày ở mục 3, luận văn
xác định đối tƣợng nghiên cứu là các quy định pháp luật và thực trạng thực thi pháp
luật về phòng, chống bạo lực gia đình đối với phụ nữ.
5.2. Phạm vi nghiên cứu của luận văn
Phạm vi về nội dung và không gian nghiên cứu: Luận văn nghiên cứu pháp
luật và việc thực hiện pháp luật về phịng, chống bạo lực gia đình trên địa bàn thành

phố Hà Nội ở các nội dung nhƣ: quy định pháp luật về các hành vi bạo lực gia đình
đối với phụ nữ; quy định về quyền và nghĩa vụ của nạn nhân bạo lực gia đình và
nghĩa vụ của ngƣời có hành vi bạo lực gia đình; quy định về các biện pháp phịng
ngừa bạo lực gia đình; quy định về các cách thức bảo vệ phụ nữ khi bạo lực gia đình
xảy ra; trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức đối với việc thực hiện pháp luật phịng,
chống bạo lực gia đình và quy định về xử lý vi phạm hành chính và vi phạm hình sự
đối với các hành vi bạo lực gia đình đối với phụ nữ.
Phạm vi về thời gian nghiên cứu từ năm 2015 đến nay.
6. Phƣơng pháp nghiên cứu
6.1. Phƣơng pháp luận
Luận văn dựa trên cơ sở phƣơng pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng
và chủ nghĩa duy vật lịch sử, tƣ tƣởng Hồ Chí Minh và quan điểm của Đảng và Nhà
nƣớc, pháp luật về bình đẳng giới, pháp luật phịng, chống bạo lực gia đình.
6.2. Phƣơng pháp nghiên cứu
Trên cơ sở những phƣơng pháp nghiên cứu cụ thể: thống kê, tổng hợp, diễn
giải, phân tích, so sánh để phân tích và làm rõ các vấn đề khoa học cần nghiên cứu.
7. Những đóng góp mới của luận văn
- Về mặt lý luận, những vấn đề đƣợc nghiên cứu trong luận văn góp phần
làm phong phú thêm những vấn đề lý luận về pháp luật phòng chống bạo lực gia
8


đình đối với phụ nữ, đóng góp vào việc hồn thiện pháp luật về phịng, chống bạo
lực gia đình ở nƣớc ta hiện nay.
- Về mặt thực tiễn, luận văn góp phần thay đổi phần nào nhận thức của
ngƣời dân về vấn đề bạo lực gia đình nói chung và bạo lực gia đình đối với phụ nữ
nói riêng, bên cạnh đó, những giải pháp đƣợc đề xuất vận dụng vào thực tiễn sẽ
nâng cao hiệu quả của công tác phịng, chống bạo lực gia đình trên địa bàn thành
phố Hà Nội và có thể là kinh nghiệm thực tiễn để tham khảo, áp dụng cho những
địa phƣơng khác trên cả nƣớc, đồng thời luận văn cũng là tài liệu tham khảo cho

những ngƣời quan tâm nghiên cứu lĩnh vực pháp luật về phịng, chống bạo lực gia
đình đối với phụ nữ.
8. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, phụ lục. Nội
dung luận văn đƣợc kết cấu thành 3 chƣơng:
Chƣơng 1. Một số vấn đề lý luận của pháp luật về phịng, chống bạo lực gia
đình đối với phụ nữ
Chƣơng 2. Thực trạng pháp luật về phòng, chống bạo lực gia đình đối với
phụ nữ và thực tiễn thực hiện tại thành phố Hà Nội
Chƣơng 3. Một số giải pháp hoàn thiện pháp luật và nâng cao hiệu quả việc
thực hiện pháp luật về phịng, chống bạo lực gia đình đối với phụ nữ

9


Chƣơng 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CỦA PHÁP
LUẬT VỀ PHỊNG CHỐNG BẠO LỰC GIA ĐÌNH
ĐỐI VỚI PHỤ NỮ
1.1. Khái qt chung về phịng chống bạo lực gia đình đối với phụ nữ
1.1.1. Một số khái niệm
Thứ nhất, khái niệm bạo lực gia đình
Bạo lực gia đình là một dạng thức của bạo lực xã hội, Gia đình là tế bào của
xã hội, là hình thức thu nhỏ của xã hội nên bạo lực gia đình có thể coi là hình thức
thu nhỏ của bạo lực xã hội với nhiều dạng thức khác nhau. Xét về hình thức, có thể
chia bạo lực gia đình thành các hình thức chủ yếu sau:
- Bạo lực về thể chất trong gia đình: Là hành vi ngƣợc đãi, đánh đập thành
viên gia đình, làm tổn thƣơng tới sức khỏe, tính mạng của họ. Bạo lực về thể chất
thƣờng biểu hiện bằng các hành vi nhƣ: xô đẩy, đánh đập, cào cắn, đạp đá, ném các
đồ vật vào một ngƣời, sử dụng vũ khí hoặc bóp cổ.
- Bạo lực về tinh thần trong gia đình: Là những lời nói, thái độ, hành vi làm

tổn thƣơng tới danh dự, nhân phẩm, tâm lý của thành viên gia đình. Bạo lực về tinh
thần thƣờng biểu hiện bằng các hành vi nhƣ: réo đủ các thứ tên để chửi rủa nạn
nhân; thậm chí chửi rủa ngƣời thân của nạn nhân, đàn áp nạn nhân, dùng những thủ
đoạn tâm lý để áp chế nạn nhân, làm nhục nạn nhân ở nơi cơng cộng, nói xấu họ với
con cái, làm nhục họ trƣớc mặt con cái. Đôi khi, bạo lực về tinh thần còn thể hiện ở
việc cố gắng cô lập, cản trở nạn nhân trong việc tiếp xúc với mọi ngƣời, khơng chế
nạn nhân trong việc họ có thể gặp gỡ hoặc nói chuyện với ai, muốn kiểm soát xem
họ đang ở đâu trong mọi lúc, mọi nơi.
- Bạo lực về kinh tế trong gia đình: Là hành vi xâm phạm tới các quyền lợi
về kinh tế của thành viên gia đình (quyền sở hữu tài sản, quyền tự do lao động…),
tìm mọi cách để nắm giữ tiền bạc của nạn nhân, bắt bạn phải hỏi xin tiền, kiểm soát
tất cả tiền bạc của họ hoặc phá hoại tài sản của nạn nhân.

10


- Bạo lực về tình dục: Là bất kỳ hành vi nào mang tính chất cƣỡng ép trong
các quan hệ tình dục giữa các thành viên gia đình, kể cả việc cƣỡng ép sinh con.
Nhƣ vậy, hiểu một cách chung nhất thì bạo lực gia đình là một thuật ngữ
dùng để chỉ các hành vi bạo lực giữa các thành viên trong cùng một gia đình [35].
Theo Luật Phịng, chống bạo lực gia đình năm 2007 quy định: “Bạo lực gia
đình là hành vi cố ý của thành viên trong gia đình gây tổn hại hoặc có khả năng gây
tổn hại về thể chất, tinh thần, kinh tế đối với các thành viên khác trong gia đình”
[15, Điều 1, Khoản 2].
Đây là hành vi của một hay nhiều thành viên trong gia đình đã dùng quyền
lực và bạo lực để thực hiện hành vi làm cho ngƣời khác đau đớn về thể xác, bị
khủng hoàng về tinh thần và bị bế tắc về mặt xã hội nhằm khuất phục, khống chế và
kiểm sốt ngƣời đó.
Nhƣ vậy, dù thuật ngữ bạo lực gia đình đƣợc giải thích với nhiều cách khác
nhau nhƣng khi xem xét bạo lực gia đình, ta có thể thấy các đặc điểm sau:

+ Một là, bạo lực gia đình là hành vi bạo lực xảy ra giữa các thành viên trong
gia đình tức là chủ thể có hành vi bạo lực gia đình (ngƣời gây ra bạo lực gia đình)
phải là thành viên trong gia đình và nạn nhân của bạo lực gia đình là một trong
những thành viên cịn lại của gia đình đó.
+ Hai là, bạo lực gia đình đƣợc thực hiện bởi lỗi cố ý chứ không thể là lỗi vô ý.
+ Ba là, bạo lực gia đình là hành vi gây tổn hại hoặc có khả năng gây tổn hại
về thể chất, tinh thần, kinh tế đối với thành viên khác trong gia đình.
Bạo lực gia đình đang là vấn đề đƣợc dƣ luận xã hội quan tâm sâu sắc. Bạo
lực gia đình khơng phải là vấn đề mang tính địa phƣơng, vùng miền mà là một vấn
đề toàn cầu, ở đâu cũng có, từ các nƣớc nghèo, nƣớc đang phát triển cho đến nƣớc
giàu có, phát triển mạnh về kinh tế và xã hội. Mọi gia đình thuộc mọi tầng lớp của
xã hội đều có thể gặp phải tệ nạn này. Đối tƣợng của các hành vi bạo lực gia đình có
thể là bất kỳ ai trong đó có cả nam giới nhƣng thƣờng là những thành viên yếu đuối
là nữ giới, dễ bị tổn thƣơng và trong hầu hết các trƣờng hợp là phụ nữ, ngƣời già và
trẻ em. Theo số liệu điều tra thì 26% phụ nữ từng bị chồng gây bạo lực tình dục

11


hoặc bạo lực thể xác cho biết họ đã từng bị thƣơng tích do hành vi bạo lực đó gây
ra. Trong đó, 60% cho biết rằng họ bị thƣơng tích nhiều hơn một lần và 17% bị
thƣơng tích nhiều lần [38, trang 80].
Bạo lực gia đình đều ảnh hƣởng lâu dài đến sức khoẻ, tâm lý, tình cảm của
mỗi cá nhân. Đặc biệt, đối với phụ nữ thì bạo lực gia đình cịn ảnh hƣởng đến cả
việc mang thai và sinh con, cũng nhƣ nuôi dạy con cái và đối với trẻ em thì bạo lực
cịn ảnh hƣởng nghiêm trọng đến sự hình thành nhân cách, hạn chế những cơ hội để
trẻ em có một cuộc sống bình thƣờng và nhất là tƣơng lai của các em sau này.
Thứ hai, khái niệm phịng, chống bạo lực gia đình
Phịng bạo lực gia đình là những biện pháp, cách thức nhằm hạn chế, ngăn
chặn, tiến tới loại bỏ sự phát sinh, tồn tại và phát triển của bạo bực gia đình.

Bạo lực gia đình phát sinh, tồn tại là do những nguyên nhân và điều kiện
khác nhau, song chúng ta hoàn toàn có khả năng tiến hành phịng ngừa và ngăn
chặn hàng vi bạo lực gia đình khi nó chƣa xảy ra bằng việc tuyên truyền, phổ
biến giáo dục pháp luật, nâng cao nhận thức của ngƣời dân về tác hại của bạo lực
gia đình.
Chống bạo lực gia đình là các biện pháp, phƣơng thức nhằm ngăn ngừa
những hậu quả xấu do bạo lực gia đình gây ra đối với các thành viên trong gia đình.
Phịng, chống bạo lực gia đình là hoạt động của các cơ quan nhà nƣớc, các tổ
chức xã hội, cộng đồng dân cƣ, gia đình và cá nhân trong việc phòng ngừa và ngăn
chặn các hành vi bạo lực gia đình; xử lý các hành vi vi phạm các quy định của pháp
luật về phòng chống bạo lực gia đình.
Phụ nữ là ngƣời yếu thế trong gia đình và trong xã hội và thƣờng bị phân biệt
đối xử dựa trên yếu tố giới. Chính vì vậy, bạo lực gia đình thƣờng xảy ra đối với
phụ nữ nhiều hơn. Theo kết quả điều tra thì 65% phụ nữ bị bạo lực là do thành viên
trong gia đình gây ra [38, trang 21]. Vì vậy, phịng, chống bạo lực gia đình đối với
phụ nữ ln đƣợc các cơ quan, đồn thể, tổ chức, cộng đồng, gia đình và cá nhân
đặc biệt quan tâm giải quyết.

12


1.1.2. Nguồn gốc bạo lực gia đình đối với phụ nữ và hậu quả
Nguồn gốc bạo lực gia đình đối với phụ nữ từ yếu tố lịch sử: Hành vi bạo lực
gia đình đối với phụ nữ bắt nguồn từ sự bất bình đẳng giới, tƣ tƣởng "trọng nam,
khinh nữ" và một số tƣ tƣởng lạc hậu do ảnh hƣởng của nền văn hóa phong kiến với
những quan niệm mang đậm màu sắc định kiến giới, đó là những định kiến nằm
ngay trong truyền thống văn hóa, phong tục tâp quán, chuẩn mực đạo đức bấy lâu
nay trong xã hội: “chồng chúa, vợ tôi”; tƣ tƣởng gia trƣởng; định kiến giới: phụ nữ
là ngƣời giữ gìn hạnh phúc gia đình - “một điều nhịn là chín điều lành”… Những
quan niệm này đã khiến cho ngƣời nam giới cho rằng họ có vai trị trụ cột trong gia

đình, có quyền định đoạt mọi việc, họ ln có tƣ tƣởng mình là “tiếng nói” trong
gia đình nên có thể mắng chửi vợ một vài câu là điều bình thƣờng, thậm chí tát vợ
một vài cái cũng không sao.
Nguồn gốc bạo lực gia đình đối với phụ nữ từ yếu tố nhận thức: Nhận thức
của chính bản thân của ngƣời phụ nữ bị bạo lực: Sự nhìn nhận, đấu tranh của ngƣời
phụ nữ trƣớc bạo hành gia đình cịn hạn chế, thiếu thẳng thắn, còn cam chịu; họ
mang tƣ tƣởng: “xấu chàng hổ ai”, họ sợ: “vạch áo cho ngƣời xem lƣng”, hay sợ
hàng xóm, bạn bè chê cƣời…
Nguồn gốc bạo lực gia đình đối với phụ nữ từ yếu tố nhìn nhận của cộng
đồng: Cộng đồng, xã hội coi vấn đề bạo lực gia đình là chuyện thơng thƣờng,
chuyện riêng của mỗi gia đình: “Đèn nhà ai nhà nấy rạng”, sự can thiệp, lên án của
cộng đồng, làng xóm, chính quyền địa phƣơng chỉ mang tính chất nhất thời, mờ
nhạt. Do đó, bạo lực gia đình vẫn có điều kiện tồn tại và phát triển.
Nguồn gốc bạo lực gia đình đối với phụ nữ từ yếu tố kinh tế: Khó khăn về
kinh tế cũng là một trong những yếu tố có nguy cơ dẫn đến bạo lực gia đình. Nó
thƣờng tạo ra các áp lực dẫn tới các mâu thuẫn, tranh chấp nếu không biết cách xử
lý phù hợp.
Nguồn gốc bạo lực gia đình đối với phụ nữ từ yếu tố thiếu hiểu biết về pháp
luật: nhiều đối tƣợng không nhận thức đƣợc bạo lực gia đình nói chung và bạo lực gia
đình đối với phụ nữ là vi phạm quyền con ngƣời, quyền công dân và vi phạm pháp luật.

13


Bạo lực gia đình đối với phụ nữ dẫn đến những hậu quả rất nghiêm trọng
[36, trang 22] nhƣ:
- Ảnh hƣởng về sức khỏe đối với phòng, chống bạo lực gia đình: Ảnh hƣởng
tới sức khỏe thể chất ở tất cả các mức độ thƣơng tật, kể cả tử vong; rối loại sức khỏe
tâm thần và nghiện ngập dẫn đến tình trạng nạn nhân có ý muốn tự sát hoặc đã có
hành vi tự sát; trầm cảm và các vấn đề sức khỏe tâm thần khác (ví dụ rối loạn căng

thẳng sau sang chấn, căng thẳng, trầm cảm); ảnh hƣởng sức khỏe sinh sản và sức
khỏe tình dục nhƣ: Sảy thai, thai chết lƣu, nạo phá thai, các biến chứng sản khoa,
sinh con nhiều lần, HIV và các bệnh lây truyền qua đƣờng tình dục khác, mang thai
ngồi ý muốn.
Ảnh hƣởng tới con cái: Hơn 25% phụ nữ đã từng bị chồng bạo lực cho biết
con cái họ thƣờng xuyên gặp ác mộng và rất rụt rè hoặc dễ bị kích động so với gần
15% phụ nữ khơng bị chồng bạo lực. Hơn nữa, dƣờng nhƣ phụ nữ từng bị chồng
bạo hành cho biết con cái họ có xu hƣớng bỏ học hoặc lƣu ban cao hơn.
Điều tra của Tổng cục Thống kê cho thấy gần 1/3 phụ nữ bị lạm dụng
cho biết công việc của họ bị gián đoạn bởi ngƣời chồng, 16% không thể tập
trung vào công việc, 6,6% khơng có khả năng làm việc do ốm đau và 7% mất tự
tin do hậu quả của bạo lực gia đình. Theo tác giả Duvvury và cộng sự cho biết
phụ nữ từng bị bạo hành trung bình bị thiệt hại gần 20% thu nhập tiềm năng
hàng tháng [36, trang 23].
1.1.3. Các biện pháp phịng chống bạo lực gia đình đối với phụ nữ
Nhận diện đƣợc nguồn gốc, nguyên nhân của bạo lực gia đình đối với phụ nữ
là cách thức hữu hiệu để tìm ra các biện pháp phịng chống bạo lực gia đình đối với
phụ nữ là rất quan trọng.
Trƣớc hết, cần tuyên truyền phổ biến kiến thức để nhận nâng cao nhận thức
của ngƣời dân đối với việc phịng, chống bạo lực gia đình, từng bƣớc loại bỏ những
tƣ tƣởng lạc hậu, phân biệt đối xử đối với phụ nữ. Xây dựng các nội dung giáo dục
về phịng, chống bạo lực gia đình đƣa vào các chƣơng trình giáo dục các cấp để
nâng cao nhận thức của chính thế hệ tƣơng lai của đất nƣớc.

14


Nâng cao nhận thức và thay đổi cách nhìn nhận của cộng đồng dân cƣ đối
với vấn đề bạo lực gia đình, đặc biệt là bạo lực gia đình đối với phụ nữ. Trên cơ sở
đó, cả cộng đồng mới cùng hành động để ngăn chặn bạo lực gia đình. Nâng cao

nhận thức của cả nam giới và nữ giới đối với việc phịng, chống bạo lực gia đình.
Tập trung thúc đẩy phát triển kinh tế, tạo nhiều việc làm để mọi ngƣời đều có
cơ hội có đƣợc việc làm, có thu nhập và đảm bảo cuộc sống giúp ngăn ngừa những
tiêu cực trong xã hội, trong đó có vấn nạn bạo lực gia đình.
Giải quyết có hiệu quả các tệ nạn xã hội nhƣ ma túy, cờ bạc… cũng sẽ góp
phần giảm thiểu các hành vi bạo lực gia đình.
Thực hiện một các có hiệu quả các quy định pháp luật về phịng, chống bạo
lực gia đình, cũng nhƣ xử lý nghiêm các hành vi vi phạm pháp luật phịng, chống
bạo lực gia đình.
1.2. Sự điều chỉnh của pháp luật đối với việc phịng, chống bạo lực gia đình đối
với phụ nữ
1.2.1. Khái niệm pháp luật phòng chống bạo lực gia đình đối với phụ nữ
Hiến pháp đầu tiên của nhà nƣớc Việt Nam Dân chủ Cộng hòa, Hiến pháp
năm 1946, đã ghi nhận: “Tất cả quyền bính trong nƣớc là của tồn thể nhân dân
Việt Nam, khơng phân biệt nịi giống, gái trai, giàu nghèo, giai cấp, tơn giáo” (Điều
1); “Đàn bà ngang quyền với đàn ông về mọi phƣơng diện” [7, Điều 9].
Đến Hiến pháp năm 1959, Nhà nƣớc Việt Nam ghi nhận: “Phụ nữ nƣớc Việt
Nam dân chủ cộng hịa có quyền bình đẳng với nam giới về các mặt sinh hoạt chính
trị, kinh tế, văn hóa, xã hội và gia đình. Nhà nƣớc bảo hộ quyền lợi của ngƣời mẹ và
trẻ em, bảo đảm phát triển các nhà đỡ đẻ, nhà giữ trẻ và vƣờn trẻ. Nhà nƣớc bảo hộ
hơn nhân và gia đình” [8, Điều 24].
Trên cơ sở Hiến pháp năm 1946 và Hiến pháp năm 1959, pháp luật về gia
đình ở Việt Nam đã tiếp thu đƣợc những tƣ tƣởng pháp lý tiến bộ của thời đại,
khẳng định bảo hộ chế độ hôn nhân và gia đình ấm no, bình đẳng, tiến bộ. Luật hơn
nhân và gia đình năm 1959 quy định: “Nhà nƣớc bảo đảm việc thực hiện đầy đủ chể

15


độ hôn nhân tự do và tiến bộ, một vợ một chồng, nam nữ bình đẳng, bảo vệ quyền

lợi của phụ nữ và con cái, nhằm xây dựng những gia đình hạnh phúc, dân chủ và
hịa thuận, trong đó mọi ngƣời đoàn kết, thƣơng yêu nhau, giúp đỡ nhau tiến bộ”
[12, Điều 1]. Luật quy định rõ địa vị bình đẳng về mọi mặt giữa vợ và chồng trong
gia đình: “Trong gia đình, vợ chồng đều bình đẳng về mọi mặt” [12, Điều 2].
Hiến pháp năm 1980 có các quy định về gia đình rõ ràng, đầy đủ hơn: “Gia
đình là tế bào của xã hội. Nhà nƣớc bảo hộ hơn nhân và gia đình. Hơn nhân theo
ngun tắc tự nguyện, tiến bộ, một vợ một chồng, vợ chồng bình đẳng…Nhà nƣớc
và xã hội không thừa nhận sự phân biệt đối xử giữa các con”[9]. Nhƣ vậy, nguyên
tắc bình đẳng giữa vợ và chồng, không phân biệt đối xử giữa các con trai và con gái
lần đầu tiên đƣợc quy định trong Hiến pháp.
Cụ thể hóa Hiến pháp năm 1980, Luật Hơn nhân và Gia đình năm 1987 quy
định: “Vợ, chồng có nghĩa vụ và quyền ngang nhau về mọi mặt trong gia đình” [13,
Điều 10]; “Cấm tảo hơn, cƣỡng ép kết hôn, cản trở hôn nhân tự nguyện, tiến bộ, yêu
sách của cải trong việc cƣới hỏi; cấm cƣỡng ép ly hôn” [13, Điều 4].
Hiến pháp năm 1992 quy định rất cụ thể: “Nhà nƣớc bảo hộ hôn nhân và gia
đình. Hơn nhân theo ngun tắc tự nguyện, tiến bộ, một vợ một chồng, vợ chồng
bình đẳng…Nhà nƣớc và xã hội không thừa nhận việc phân biệt đối xử giữa các
con” [10, Điều 64 và 65].
Hiện nay, Đảng và Nhà nƣớc ta đã ban hành nhiều văn bản để đề cao cơng
tác xây dựng, phát triển gia đình thời kỳ đổi mới, khơng có bạo lực, cụ thể nhƣ:
Hiến pháp năm 2013; Luật Hơn nhân và gia đình năm 2014; Luật bình đẳng giới
năm 2006; Luật phịng chống bạo lực gia đình năm 2007; Chỉ thị số 49/CT-TW
ngày 21/2/2005 của Ban Bí thƣ Trung ƣơng Đảng về xây dựng gia đình trong thời
kỳ cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa… Những văn bản trên đã nêu bật những mục đích
cơ bản của cơng tác phịng, chống bạo lực gia đình, đó là nâng cao nhận thức về vai
trị, vị trí, trách nhiệm của gia đình và cộng đồng trong việc thực hiện tốt chủ
trƣơng,đƣờng lối, chính sách, pháp luật về hơn nhân và gia đình; bình đẳng giới;

16



phịng, chống bạo lực gia đình, ngăn chặn các tệ nạn xã hội xâm nhập vào gia đình,
và xây dựng một gia đình khơng có bạo lực, đáp ứng những u cầu của cơng cuộc
cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nƣớc.
Đặc biệt, vấn đề phòng, chống bạo lực gia đình trong Hiến pháp năm 2013
cơ bản tiếp tục kế thừa các quy định của Hiến pháp năm 1992. Hiến pháp năm 2013
quy định các vấn đề chung, có tính nguyên tắc liên quan đến gia đình “Mọi ngƣời
đều bình đẳng trƣớc pháp luật; không ai bị phân biệt đối xử trong đời sống chính trị,
dân sự, kinh tế, văn hóa, xã hội” [11, Điều 16]; “Cơng dân nam nữ bình đẳng về
mọi mặt; Nhà nƣớc có chính sách bảo đảm quyền và cơ hội bình đẳng giới; Nhà
nƣớc, xã hội và gia đình tạo điều kiện để phụ nữ phát triển tồn diện, phát huy vai
trị của mình trong xã hội” [11, Điều 26]. Bên cạnh đó, một số nội dung liên quan
đến gia đình, bình đẳng giới cũng trở thành một trong những nguyên tắc hiến định
trong một số điều, khoản của các Chƣơng II. Quyền con ngƣời, quyền và nghĩa vụ
cơ bản của công dân và Chƣơng III. Kinh tế, xã hội, văn hóa, giáo dục, khoa học,
công nghệ và môi trƣờng [11].
Thực hiện các quyền con ngƣời, quyền công dân mà Hiến pháp năm 2013 đã
ghi nhận, đặc biệt đối với phụ nữ, thì vấn đề phịng, chống bạo lực gia đình đã đƣợc
Nhà nƣớc cụ thể hóa trong các văn bản pháp luật có liên quan nhƣ: Bộ luật Hình sự
năm 2015, Luật Trẻ em năm 2016; Luật Hơn nhân và gia đình năm 2014, Luật Xử
lý vi phạm hành chính năm 2012, Luật Bình đẳng giới năm 2006; Quyết định số
629/2012/QĐ-TTg của Thủ tƣớng Chính phủ ngày 29 tháng 5 năm 2012 Phê duyệt
Chiến lƣợc phát triển gia đình Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn 2030; Quyết định
số 215/2014/QĐ-TTg ngày 06/02/2014 của Thủ tƣớng Chính phủ phê duyệt
Chƣơng trình hành động quốc gia về phịng, chống bạo lực gia đình đến năm 2020
và đặc biệt là Luật Phịng, chống bạo lực gia đình năm 2007, Chỉ thị số
16/2008/CT-TTg ngày 30 tháng 5 năm 2008 của Thủ tƣớng Chính phủ về việc triển
khai thi hành Luật Phịng, chống bạo lực gia đình, Nghị định số 08/2009/NĐ-CP
ngày 4/2/2009 của Chính phủ quy định chi tiết và hƣớng dẫn thi hành một số điều


17


của Luật Phịng, chống bạo lực gia đình… là cơ sở pháp lý cơ bản để bảo vệ con
ngƣời trƣớc bạo hành gia đình.
Nhƣ vậy, chúng ta có thể hiểu: Pháp luật phịng, chống bạo lực gia đình đối
với phụ nữ là một lĩnh vực pháp luật gồm hệ thống các quy phạm pháp luật do Nhà
nước ban hành hoặc thừa nhận nhằm điều chỉnh các quan hệ xã hội có liên quan tới
hành vi bạo lực của các thành viên trong gia đình đối với phụ nữ, việc phịng chống
bạo lực gia đình của các chủ thể nhằm bảo vệ các quyền và nghĩa vụ hợp pháp của
người phụ nữ trong gia đình, tạo điều kiện cần thiết để xây dựng gia đình bình
đẳng, hạnh phúc, văn minh, góp phần ổn định trật tự xã hội, thực hiện các mục tiêu
về quyền con người, quyền công dân.
1.2.2. Nguyên tắc của pháp luật phịng chống bạo lực gia đình đối với phụ nữ
Nguyên tắc 1: Kết hợp và thực hiện đồng bộ các biện pháp phịng, chống bạo
lực gia đình, lấy phịng ngừa là chính, chú trọng cơng tác tun truyền, giáo dục về
gia đình, tƣ vấn, hồ giải phù hợp với truyền thống văn hoá, phong tục, tập quán tốt
đẹp của dân tộc Việt Nam.
Nguyên tắc 2: Hành vi bạo lực gia đình phải đƣợc phát hiện, ngăn chặn và xử
lý kịp thời theo quy định của pháp luật.
Các hành vi bạo lực gia đình phải đƣợc xử lý nghiêm, đặc biệt là những hành
vi bạo lực gia đình gây thƣơng tích hoặc bạo hành tinh thần gây hoảng loạn tâm
thần đối với phụ nữ cần đƣợc xử lý hình sự để đảm bảo tính nghiêm minh.
Ngun tắc 3: Nạn nhân bạo lực gia đình đƣợc bảo vệ, giúp đỡ kịp thời
phù hợp với điều kiện hoàn cảnh của họ và điều kiện kinh tế - xã hội của đất
nƣớc; ƣu tiên bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của trẻ em, ngƣời cao tuổi, ngƣời
tàn tật và phụ nữ.
Chú trọng cơng tác phịng ngừa bạo lực gia đình đối với phụ nữ là chính
nhƣng nguyên tắc bảo vệ, giúp đỡ kịp thời đối với nạn nhân của bạo lực gia đình
cũng cần đƣợc các cơ quan có thẩm quyền vào cuộc và thực hiện một cách nghiêm

túc vì nạn nhân của bạo lực gia đình khi đƣợc giúp đỡ kịp thời có thể bảo vệ đƣợc
tính mạng, sức khỏe của mình.

18


Nguyên tắc 4: Phát huy vai trò, trách nhiệm của cá nhân, gia đình, cộng
đồng, cơ quan, tổ chức trong phịng, chống bạo lực gia đình.
Phát huy truyền thống tƣơng thân, tƣơng ái, thƣơng ngƣời nhƣ thể thƣơng
thân và giáo dục truyền thống ấy đối với chính các thành viên trong gia đình để mỗi
thành viên đều nhận thức gia đình thực sự là “tổ ấm”, là “nơi bình yên nhất” của
mỗi ngƣời. Phát huy vai trò của các cơ quan nhà nƣớc, các tổ chức đoàn thể trong
xã hội đối với cơng tác phịng, chống bạo lực gia đình nói chung và phịng, chống
bạo lực gia đình đối với phụ nữ nói riêng.
1.2.3. Nội dung pháp luật phịng chống bạo lực gia đình đối với phụ nữ
Pháp luật phịng, chống bạo lực gia đình nói chung và pháp luật phịng,
chống bạo lực gia đình đối với phụ nữ nói riêng đƣợc ghi nhận trong hệ thống các
văn bản pháp luật, trong đó Luật phịng, chống bạo lực gia đình là chủ đạo gồm các
nội dung chính sau đây:
Thứ nhất, pháp luật phịng, chống bạo lực gia đình quy định những hành vi
bạo lực gia đình bị cấm từ bạo lực về thể xác, bạo lực về tinh thần, bạo lực về kinh
tế.... Đây là căn cứ để phòng chống cũng nhƣ xử lý vi phạm pháp luật đối với ngƣời
thực hiện hành vi.
Chúng ta chƣa có số liệu chính thức về các hành vi bạo lực gia đình đƣợc
phát hiện, nhƣng từ năm 2006 đến nay, qua kết quả nghiên cứu của Bộ Văn hoá –
Thể thao và Du lịch, Tổng cục Thống kê, Viện gia đình và Giới thì có 21,2 % các
cặp vợ chồng có trải qua hình thức bạo lực từ chửi mắng, đánh đập, nhục mạ, buộc
quan hệ tình dục khi khơng có nhu cầu. Cứ 05 cặp vợ chồng thì có 01 cặp từng xẩy
ra bạo lực dƣới mọi hình thức [51].
Thứ hai, khi có hành vi bạo lực gia đình xảy ra, pháp luật phịng, chống bạo

lực gia đình quy định nghĩa vụ của ngƣời gây ra bạo lực gia đình đối với nạn nhân.
Trong thực tế, nạn nhân của bạo lực gia đình là phụ nữ, nam giới và trẻ em, trong
đó chủ yếu là phụ nữ và trẻ em [51]. Theo thống kê của Vụ Gia đình, Bộ Văn hóa,

19


Thể thao và Du lịch thì trong số các vụ bạo lực gia đình bị phát hiện, nạn nhân là nữ
chiếm đến hơn 74%, trẻ em là hơn 11% [52].
Thứ ba, pháp luật phịng, chống bạo lực gia đình cũng ghi các quyền và
nghĩa vụ của nạn nhân khi bạo lực gia đình xảy ra. Tuy nhiên, những quyền này chỉ
đƣợc thực hiện khi nạn nhân đƣợc biết về quyền và có yêu cầu các cơ quan, tổ chức,
cộng đồng bảo vệ, trong thực tế, nhiều nạn nhân là phụ nữ, trẻ em cịn khơng biết
đến quyền này hoặc biết nhƣng vì tâm lý e ngại, che dấu mà khơng yêu cầu cơ quan,
tổ chức bảo vệ khi bị bạo lực gia đình.
Thứ tƣ, để thực hiện phịng, chống bạo lực gia đình đối với phụ nữ thì chúng
ta ln coi trọng biện pháp phịng ngừa là chủ yếu vì cố gắng để bạo lực gia đình
khơng xảy ra, hay khơng có nguy cơ xảy ra thì sẽ hạn chế đƣợc những hệ quả đáng
tiếc do bạo lực gia đình gây ra. Chính vì vậy, pháp luật phịng, chống bạo lực gia
đình chú trọng đến việc quy định và thực hiện có hiệu quả các biện pháp phịng
ngừa bạo lực gia đình đối với phụ nữ.
Thứ năm, khi bạo lực gia đình xảy ra đối với phụ nữ, pháp luật phịng, chống
bạo lực gia đình quy định của biện pháp bảo vệ phụ nữ. Trong những năm qua, các
biện pháp bảo vệ nạn nhân của bạo lực gia đình nói chung đạt hiệu quả cao.
Thứ năm, ghi nhận trách nhiệm của các chủ thể trong việc thực thi pháp luật
phòng, chống bạo lực gia đình đối với phụ nữ.
Thứ sáu, xử lý nghiêm minh, kịp thời những hành vi vi phạm pháp luật
phịng, chống bạo lực gia đình đối với phụ nữ.
1.2.4. Vai trò của pháp luật phòng chống bạo lực gia đình đối với phụ nữ
Nhìn chung, pháp luật có vai trị đặc biệt quan trọng, là cơng cụ không thể

thiếu, bảo đảm cho sự tồn tại, vận hành bình thƣờng của xã hội nói chung và của
nền đạo đức nói riêng. Pháp luật khơng chỉ là một cơng cụ quản lý nhà nƣớc hữu
hiệu, mà cịn tạo mơi trƣờng thuận lợi cho sự phát triển của ý thức đạo đức, làm
lành mạnh hóa đời sống xã hội và góp phần bồi đắp nên những giá trị mới. Trong

20


lĩnh vực phịng, chống bạo lực gia đình nói chung và phịng, chống bạo lực gia đình
đối với phụ nữ nói riêng, vai trị của pháp luật là vơ cùng to lớn đối với việc bảo vệ
phụ nữ - một trong những đối tƣợng yếu thế trong xã hội và trong gia đình.
Cùng với hệ thống pháp luật nói chung thì pháp luật phịng, chống bạo lực
gia đình chính là cơ sở pháp lý thống nhất để bảo vệ quyền và lợi ích của các thành
viên trong gia đình, đặc biệt là phụ nữ góp phần củng cố và xây dựng gia đình Việt
Nam ấm no, bình đẳng, tiến bộ, hạnh phúc.
Pháp luật phịng, chống bạo lực gia đình đối với phụ nữ là công cụ hữu hiệu
để nhà nƣớc thực hiện quyền và trách nhiệm quản lý nhà nƣớc của mình nhằm thúc
đẩy bình đẳng giới, giúp phụ nữ có thể dễ dàng hơn trong việc thực hiện các quyền
của mình, ngăn ngừa và loại bỏ tình trạng bạo lực gia đình đối với phụ nữ.
Pháp luật phịng, chống bạo lực gia đình là cơng cụ pháp lý hữu hiệu để
phịng ngừa bạo lực gia đình đối với phụ nữ từ việc thực hiện tuyên truyền, phổ biến
pháp luật về phịng, chống bạo lực gia đình đến việc thực hiện các biện pháp hòa
giải mâu thuẫn, tranh chấp giữa các thành viên gia đình hay các biện pháp bảo vệ,
hỗ trợ nạn nhân bạo lực gia đình…
Pháp luật phịng, chống bạo lực gia đình đối với phụ nữ là cơ sở pháp lý để
xử lý các hành vi bạo lực gia đình bị pháp luật nghiêm cấm nhƣ: hành vi hành hạ,
ngƣợc đãi, đánh đập hoặc hành vi cố ý khác xâm hại đến sức khoẻ, tính mạng; lăng
mạ hoặc hành vi cố ý khác xúc phạm danh dự, nhân phẩm; cô lập, xua đuổi hoặc
gây áp lực thƣờng xuyên về tâm lý gây hậu quả nghiêm trọng; ngăn cản việc thực
hiện quyền, nghĩa vụ trong quan hệ gia đình giữa ơng, bà và cháu; giữa cha, mẹ và

con; giữa vợ và chồng; giữa anh, chị, em với nhau; cƣỡng ép quan hệ tình dục;
cƣỡng ép tảo hơn; cƣỡng ép kết hôn, ly hôn hoặc cản trở hôn nhân tự nguyện, tiến
bộ; chiếm đoạt, huỷ hoại, đập phá hoặc có hành vi khác cố ý làm hƣ hỏng tài sản
riêng của thành viên khác trong gia đình hoặc tài sản chung của các thành viên gia
đình; cƣỡng ép thành viên gia đình lao động q sức, đóng góp tài chính quá khả

21


năng của họ; kiểm soát thu nhập của thành viên gia đình nhằm tạo ra tình trạng phụ
thuộc về tài chính; có hành vi trái pháp luật buộc thành viên gia đình ra khỏi chỗ ở.
Những hành vi vi phạm pháp luật phịng, chống bạo lực gia đình nói chung
và pháp luật về phịng, chống bạo lực gia đình đối với phụ nữ nói riêng có thể bị xử
lý vi phạm hành chính hoặc hình sự tùy theo mức độ.
Một hệ thống pháp luật phịng, chống bạo lực gia đình hồn thiện, đầy đủ,
thống nhất, cụ thể, tính khả thi cao, dân chủ, tiến bộ, hƣớng tới các giá trị nhân văn
cùng với hệ thống các biện pháp phòng ngừa, ngăn chặn và xoá bỏ nguyên nhân dẫn
đến vi phạm pháp luật phịng, chống bạo lực gia đình ngày càng đầy đủ; hoạt động
của hệ thống các cơ quan bảo vệ pháp luật ngày càng đạt hiệu quả cao hơn sẽ là
những đảm bảo pháp lý để ngăn chặn, hạn chế vi phạm pháp luật phịng, chống bạo
lực gia đình.

22


Kết luận Chƣơng 1
Phịng, chống bạo lực gia đình nói chung và phịng, chống bạo lực gia đình
đối với phụ nữ đã đƣợc Đảng và Nhà nƣớc ta quan tâm và ban hành hẳn một đạo
luật riêng biệt để điều chỉnh đó là Luật phịng, chống bạo lực gia đình năm 2007.
Trong Chƣơng 1 của đề tài nghiên cứu này, tác giả đã luận giải đƣợc hai vấn đề cơ

bản sau:
Một là, khái quát chung về phòng chống bạo lực gia đình đối với phụ nữ.
Trong nội dung này, tác giả đã làm rõ một số vấn đề của phòng, chống bạo lực gia
đình đối với phụ nữ nhƣ: Phân tích và luận giải khái niệm, đặc điểm của bạo lực gia
đình; khái niệm phịng, chống bạo lực gia đình. Luận giải nguồn gốc bạo lực gia
đình đối với phụ nữ và hậu quả của bạo lực gia đình; chỉ rõ các biện pháp phịng
chống bạo lực gia đình đối với phụ nữ.
Hai là, phân tích sự điều chỉnh của pháp luật đối với việc phịng, chống bạo
lực gia đình đối với phụ nữ gồm các nội dung nhƣ:
Phân tích và luận giải khái niệm pháp luật phòng chống bạo lực gia đình đối
với phụ nữ.
Nguyên tắc của pháp luật phịng chống bạo lực gia đình đối với phụ nữ.
Nội dung pháp luật phịng chống bạo lực gia đình đối với phụ nữ
Vai trò của pháp luật phòng chống bạo lực gia đình đối với phụ nữ.
Những nội dung đƣợc phân tích ở chƣơng 1 là cơ sở lý luận để tác giả phân
tích, đánh giá thực trạng pháp luật phịng, chống bạo lực gia đình đối với phụ nữ và
thực tiễn thực hiện lĩnh vực pháp luật trên địa bàn thành phố Hà Nội.

23


Chƣơng 2: THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT VỀ PHÒNG
CHỐNG BẠO LỰC GIA ĐÌNH ĐỐI VỚI PHỤ NỮ VÀ
THỰC TIỄN THỰC HIỆN TẠI THÀNH PHỐ HÀ NỘI
2.1. Thực trạng pháp luật về phịng chống bạo lực gia đình đối với phụ nữ
2.1.1. Quy định về các hành vi bạo lực gia đình bị cấm [15, Điều 2]
Thứ nhất, quy định những hành vi bạo lực của các thành viên trong gia đình
đối với phụ nữ
Một là, nhóm các hành vi bạo lực về thể chất đƣợc quy định gồm: Hành vi
hành hạ, ngƣợc đãi, đánh đập hoặc hành vi cố ý khác xâm hại đến sức khoẻ, tính

mạng; hành vi cƣỡng ép quan hệ tình dục.
Hai là, quy định nhóm các hành vi bạo lực về tinh thần gồm các hành vi:
Lăng mạ hoặc hành vi cố ý khác xúc phạm danh dự, nhân phẩm; cô lập, xua đuổi
hoặc gây áp lực thƣờng xuyên về tâm lý gây hậu quả nghiêm trọng; ngăn cản việc
thực hiện quyền, nghĩa vụ trong quan hệ gia đình giữa ơng, bà và cháu; giữa cha,
mẹ và con; giữa vợ và chồng; giữa anh, chị, em với nhau; cƣỡng ép tảo hôn; cƣỡng
ép kết hôn, ly hôn hoặc cản trở hôn nhân tự nguyện, tiến bộ.
Ba là, nhóm các hành vi bạo lực về kinh tế gồm các hành vi: chiếm đoạt, huỷ
hoại, đập phá hoặc có hành vi khác cố ý làm hƣ hỏng tài sản riêng của thành viên
khác trong gia đình hoặc tài sản chung của các thành viên gia đình; cƣỡng ép thành
viên gia đình lao động q sức, đóng góp tài chính quá khả năng của họ; kiểm soát
thu nhập của thành viên gia đình nhằm tạo ra tình trạng phụ thuộc về tài chính; có
hành vi trái pháp luật buộc thành viên gia đình ra khỏi chỗ ở.
Các hành vi bạo lực gia đình bị nghiêm cấm, nhƣng trong thực tế bạo lực gia
đình vẫn diễn ra hàng ngày, hàng giờ. Theo số liệu các vụ án ly hơn có ngun nhân
từ bạo lực gia đình do Tịa án nhân dân tối cao báo cáo trong 10 năm (từ ngày
1/7/2008 đến ngày 31/7/2018), cho thấy Tòa án nhân dân các cấp đã thụ lý theo thủ
tục sơ thẩm 1.422.067 vụ án ly hôn, đã giải quyết 1.384.660 vụ, đạt tỷ lệ 97,4%, cịn
lại 37.407 vụ đang trong q trình giải quyết. Trong số 1.384.660 vụ án ly hơn Tịa

24


án đã giải quyết, có 1.060.767 vụ xuất phát từ nguyên nhân bạo lực gia đình nhƣ: Bị
đánh đập, ngƣợc đãi; vợ hoặc chồng nghiện ma túy, rƣợu chè, cờ bạc; ngoại tình
(chiếm 76,6% các vụ án ly hơn)[43]. Tuy nhiên, theo số liệu báo cáo của Bộ Văn
hoá, Thể thao và Du lịch thì trong giai đoạn 2008-2017, tồn quốc đã xảy ra
292.268 vụ bạo lực gia đình [55]. Nhƣ vậy, số liệu thống kê giữa các ngành là chƣa
thống nhất với nhau, có thể số liệu các vụ bạo lực gia đình dẫn đến ly hơn khơng
đƣợc nạn nhân báo cáo với cơ quan chức năng (cụ thể là chính quyền cấp cơ sở) mà

tự giải quyết để chấm dứt bạo lực gia đình là bằng cách ly hôn.
Theo Báo cáo Nghiên cứu quốc gia về bạo lực gia đình đối với phụ nữ ở Việt
Nam đƣợc Chính phủ Việt Nam và Liên Hợp quốc công bố ngày 25/11/2011, cứ ba
phụ nữ có gia đình hoặc đã từng có gia đình thì có một ngƣời (34%) cho biết họ đã
từng bị chồng mình bạo hành thể xác hoặc tình dục. Số phụ nữ có hoặc từng có gia
đình hiện đang phải chịu một trong hai hình thức bạo hành này chiếm 9% [38]. Nếu
xem xét đến cả ba hình thức bạo hành chính trong đời sống vợ chồng: thể xác, tình
dục và tinh thần, thì có hơn một nửa (58%) phụ nữ Việt Nam cho biết đã từng là
nạn nhân của ít nhất một hình thức bạo lực gia đình kể trên. Các kết quả nghiên cứu
cũng cho thấy khả năng phụ nữ bị chồng mình lạm dụng nhiều hơn gấp ba lần so
với khả năng bị ngƣời khác lạm dụng [29].
Thứ hai, những hành vi của những chủ thể khác vi phạm pháp luật về phòng
chống bạo lực gia đình đối với phụ nữ [15, Khoản 2,3,4,5,6,7 Điều 8] gồm:
Hành vi cƣỡng bức, kích động, xúi giục, giúp sức ngƣời khác thực hiện hành
vi bạo lực gia đình.
Hành vi sử dụng, truyền bá thơng tin, hình ảnh, âm thanh nhằm kích động
bạo lực gia đình.
Hành vi trả thù, đe dọa trả thù ngƣời giúp đỡ nạn nhân bạo lực gia đình,
ngƣời phát hiện, báo tin, ngăn chặn hành vi bạo lực gia đình.
Hành vi cản trở việc phát hiện, khai báo và xử lý hành vi bạo lực gia đình.
Hành vi lợi dụng hoạt động phịng, chống bạo lực gia đình để trục lợi hoặc
thực hiện hoạt động trái pháp luật.

25


×