Tải bản đầy đủ (.docx) (14 trang)

ĐÁNH GIÁ KHÁI QUÁT QUÁ TRÌNH CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU NGÀNH KINH TẾ Ở NƯỚC TA THỜI KỲ KẾ HOẠCH (1996-2000)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (163.23 KB, 14 trang )

ĐÁNH GIÁ KHÁI QUÁT QUÁ TRÌNH CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU NGÀNH
KINH TẾ Ở NƯỚC TA THỜI KỲ KẾ HOẠCH (1996-2000)
I- Phương hướng, nhiệm vụ kế hoạch chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế thời
kỳ (1996-2000) .
1-Thực trạng chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế thời kỳ (91-95) .
1.1- Những mặt đạt được :
- Tốc độ tăng GDP hàng năm 8,2% (kế hoạch là 5,5-5,6% ) .
- CCKT ngành đã bắt đầu chuyển dịch theo hướng CNH , hình thành xu thế CDCC
ngành KT tương đối rõ theo hướng giảm tỷ trọng NN trong GDP , tăng đồng thời
tỷ trọng của CN&DV.
Cụ thể như sau (xem bảng 4)
BẢNG4: Cơ cấu ngành KT trong GDP(%)
Năm
Chỉ tiêu
1990 1991 1992 1993 1994 1995
Nông nghiệp 38,7 40,49 33,94 29,87 28,7 27,18
Công nghiệp 22,7 23,79 27,26 28,9 29,65 28,75
Dịch vụ 38,6 35,72 38,8 41,65 44,07 42,52
(Nguồn:Niên giám thống kê)
- Cơ cấu sản xuất trong nội bộ từng nhóm ngành NN & CN
cũng có những thay đổi theo hướng có hiệu quả hơn , các ngành DV phát triển đa
dạng hơn .
1.2-Những tồn tạI và yếu kém :
Thực tế cho thấy , tốc độ CDCC ngành KT diễn ra theo đúng hướng nhưng còn
rát chậm . Trung bình mỗi năm ,tỷ trọng cơ cấu ngành NN giảm 0,8% , CN tăng
0,4% và DV tăng 0,4% .
Như vậy , với những kết quả đã đạt được trong thời kỳ kế hoạch 5 năm (91-95)
,chúng ta thấy sự CDCC ngành KT đang diễn biến theo xu hướng bất lợi so với yêu
cầu đặt ra . Trong những năm tới chúng ta cần có sự CDCC ngành KT mạnh mẽ
hơn , tốc độ chuyển dịch nhanh hơn theo hướng CNH để phù hợp với quá trình
CNH-HĐH đất nước ở Việt Nam .


2. Phương hướng CDCC ngành KT thời kỳ kế hoạch (1996-2000) .
Nhiệm vụ tổng quát về phát triển kinh tế thời kỳ kế hoạch (1996-2000) là :
tăng trưởng cao ; bền vững và có hiệu quả ; ổn định vững chắc kinh tế vĩ mô ;
chuẩn bị các tiền đề cho bước phát triển cao hơn sau năm 2000.
Để thực hiện được nhiệm vụ nêu trên trong thời kỳ kế hoạch (1996-2000) chúng ta
cần có phương hướng CDCCKT và CDCC ngành nói riêng theo đúng hướng phù
hợp với quá trình CNH-HĐH ở nước ta .
Những phương hướng CDCC ngành KT thời kỳ kế hoạch (1996-2000) :
2.1-CDCC ngành KT theo hướng giảm dần tỷ trọng NN trong cơ cấu GDP (%),
đồng thời gia tăng tỷ trọng ngành CN & DV . Phấn đấu đến năm 2000 ,cơ cấu các
ngàh trong GDP như sau :
CN chiếm khoảng 34-35% ; NN : 19-20% ; DV : 45-46%
Tốc độ CDCC ngành KT cần diễn biến mạnh mẽ hơn , từng bước xây dựng cơ cấu
CN-NN - DV một cách hợp lý .
2.1-Trong nội bộ cơ cấu ngành :
-Ngành NN : Phát triển toàn diện nông , lâm , ngư nghiệp gắn với CN chế
biến nông , lâm , thuỷ sản và đổi mới CCKT nông thôn theo hướng CNH-HĐH .
Tốc độ tăng giá trị sản xất nông, lâm , ngư nghiệp bình quân hàng năm là 4,5-5% .
-Ngành CN : Phát triển các ngành CN , trú trọng trước hết CN chế biến , CN hàng
tiêu dùng và công nghiệp hàng xuất khẩu .Xây dựng có chọn lọc ngành CN cơ
bản . Tốc độ tăng giá trị sản xuất CN bình quân hàng năm 14-15%
-Ngành DV : Phát triển đồng bộ các ngành DV ,. Tốc độ tăng giá trị DV bình
quân hàng năm 12-13% .
2.3-Dần dần CDCC ngành KT theo hướng CNH-HĐH để đảm bảo phù hợp với
yêu cầu và bước đI trong tiến trình hội hnhập với nền kinh tế khu vực và thế giới.
II- Đánh giá thực trạng CDCC ngành KT thời kỳ (1996-2000) ở Việt Nam .
1-Quá trình CDCC ngành KTvà hiện trạng CC ngành KT (1996-2000) .
Sau 5 năm thực hiện kế hoạch 1996-2000 , nền kinh tế nước ta đã có những
bước chuyển biến đáng kể . Trong những năm 1996-2000 tốc độ tăng GDP bình
quân hàng năm đạt 7% ; CC ngành KT đã có sự chuyển biến tích cực theo đúng

hướng , phù hợp với tính đồng bộ trong CCKT chung .
1.1-Trong những năm thực hiện kế hoạch 5 năm (1996-2000) các ngành
KTQD đã có sự chuyển dịch theo hướng : nâng cao tỷ trọng và tốc độ phát triển
của CN và DV đồng thời giảm tỷ trọng của NN . (Xem bảng 5)
BẢNG 5: CCKT trong GDP thời kỳ 1996-2000 (đơn vị :%)
Năm
Khu vực
1996 1997 1998 1999 2000
Nông nghiệp 27,76 25,77 25,75 25,85 24,2
Công nghiệp 29,73 32,06 32,59 33,5 36,9
Dịch vụ 42,17 41,66 40,07 40,07 38,9
Nguồn :niên giám thống kê
Tuy tỷ trọng của NN giảm , nhưng gí trị sản lượng NN vẫn tăng lên : tổng sản
phẩm trong nước của NN bình quân mỗi năm tăng 5,73% ,năm 1997 so với năm
1996 tăng 4,6%,năm 1998 tăng khoảng 3%.
1.2 Sự CDCCKT được thực hiện trên cơ sở có sự tăng trưởng khá và đều của
toàn bộ nền KTQD và của cả 3 khu vực .
- Tính chung 5 năm 1996-2000 tổng sản phẩm trong nước (GDP) tăng bình quân
mỗi năm là 7%.Năm 1996 so với năm 1995 tăng 9,3%;năm 1997 so với 1996 tăng
8,8% năm 2000 so với năm 1999 tăng 6,7% .Tộc độ tăng trưởng năm 2000 của nền
kinh tế không chỉ cao hơn năm 1998 (5,8%) và năm 1999 (4,8%) mà còn vượt mục
tiêu kế hoạch đề ra đầu năm là 5,5-6% và đứng vào hàng các nền kinh tế đạt tốc độ
tăng trưởng tương đối cao của khu vực (năm 2000 tốc độ tăng trưởng của Hàn
Quốc là 8,3% , Trung Quốc là 7,5% Malayxia 7,4%).
Như vậy sự CDCCKT và CC ngành KT hợp lý đã góp phần thúc đẩy tăng trưởng
kinh tế ở nước ta trong thời kỳ kế hoạch . Tuy trong giai đoạn này trong khu vực và
thế giới có nhiều biến động (khủng hoản tàI chính khu vực vào năm 1997) nhăng
chúng ta vẫn chặn được xu hướng giảm sút tốc độ tăng trưởng và đã có sự chuyển
biến trong các năm theo 3 khu vực NN,CN,DV. (Xem bảng 6)
BẢNG 6: Tỷ lệ tăng GDP theo các ngành (%)

Năm

Khu vực
1996 1997 1998 1999 2000
Nông nghiệp 4,4% 4,32% 3,53% 5,2% 4,0%
Công nghiệp 14,46 12,62 8,63 6,5 10,01
Dịch vụ 8,8 7,14 4,93 2,3 5,6
Tỷ lệ tăng
GDP
9,34 8,15 5,8 4,5 6,7
Nguồn:Niên giám thống kê
1.3 Sự CDCC ngành KT được thực hiện gắn liền với sự phát triển các ngành
theo hướng đa dạng hoá ,dần dần hình thành ngàh trọng đIúm và mũi nhọn .
Trong nội bộ các ngành , cơ cấu sản xuất có sự chuyển dịch theo hướng CNH.
*Ngành NN :
- Bước đầu CD theo hướng đa dạng hoá cây trồng ,vật nuôI , xoá dần tình trạng
độc canh cây lương thực , do đó đã tăng hiệu quả sử dụng đất và lao động NN .
Giá trị sản xuât NN trên một đơn vị đất NN tăng từ 13,5 (triêu đồng/ha) năm 1995
lên 17,5(triệu đồng/ha) năm 2000.
-Trong khối ngành nông,lâm,thuỷ sản:tỷ trọng NN giảm, giá trị ngành thuỷ sản
và lâm nghiệp tăng( sản lượng thuỷ sản năm 2000 đạt trên 2 triệu tấn so với mục
tiêu kế hoạch 1,6-1,7 triệu tấn,xuất khẩu đạt 1475 triệu USD).
- Trong trồng trọt : Cây công nghiệp tăng lên (tỷ trọng cây công nghiệp tăng lên từ
15,4% - 20% ) , cây lương thực giảm , đã vượt qua tình trạng thiếu lương thực và
trở thành nước đứng thứ 2 thế giới về xuất khẩu gạo (năm 1999 xuất 3,6 triệu tấn
gạo) cà phê đứng thứ 3 trên thế giới .
- Một kết quả đáng ghi nhận trong CDCC nông nghiệp - nông thôn là bước đầu hình
thành các vùng sản xuất nông sản hàng hoá tập trung ,chuyên canh với quy mô lớn
như: lúa ở Đồng Bằng Sông Cửu Long;cà phê ở Tây Nguyên ;cây ăn quả ở Nam
Bộ và miền núi phía bắc ; mía ở duyên hảI miền trung và Đồng Bằng Sông Cửu

Long.Trong đó đã có một số sản phẩm có đủ sức mạnh cạnh tranh trên thị trường
quốc tế như cà phê ,cao su,hạt đIũu .( so với năm 1999 , năm 2000 cà phê tăng
6,2%; cao su tăng 22,2% hồ tiêu tăng 25%)
*Ngành CN : Đã có sự chuyển dịch theo hướng :
- Công nghiệp chế biến chiếm tỷ trọng ngày càng lớn (năm 2000 chiếm gần
80%trong toàn ngành công nghiệp và dã tạo ra tốc độ tăng trưởng cao:từ 1991-
2000 tăng 9.5-10% ) .
- Hình thành ,phát triển một số ngành và sản phẩm mới thay thế nhập khẩu mà trước
đây trong nước chưa có như : lắp giáp ô tô , sứ vệ sinh cao cấp , kính xây dựng
đIửn tử .

×