BỘ CÔNG THƯƠNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
MAI ĐƠNG GIANG
CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN Ý ĐỊNH
KHỞI NGHIỆP CỦA SINH VIÊN ĐẠI HỌC
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP TPHCM
Chuyên ngành: QTKD
Mã chuyên ngành: 60340102
LUẬN VĂN THẠC SĨ
TP.HỒ CHÍ MINH, NĂM 2018
BỘ CƠNG THƯƠNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CƠNG NGHIỆP
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
NHIỆM VỤ LUẬN VĂN THẠC SĨ
Họ tên học viên: MAI ĐÔNG GIANG
MSHV: 15002261
Ngày, tháng, năm sinh: 17/07/1980
Nơi sinh: TPHCM
Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh
Mã chuyên ngành: 60340102
I. TÊN ĐỀ TÀI:
Các yếu tố ảnh hưởng đến ý định khởi nghiệp của sinh viên Đại học trườ ng
Đại học Công Nghiệp TPHCM.
NHIỆM VỤ VÀ NỘI DUNG:
Thực hiện nghiên cứu nhằm xác định rõ các yếu tố ảnh hưởng đến ý định
khởi nghiệp của sinh viên Đại học trường Đại học Cơng Nghiệp TPHCM.
Từ đó đưa ra một số hàm ý quản trị nhằm góp phần thúc đẩy tinh thần
doanh nhân, ý định khởi nghiệp của sinh viên tại trường Đại học Cơng
nghiệp Thành phố Hồ Chí Minh.
II. NGÀY GIAO NHIỆM VỤ: Theo Quyết định số 553/QĐ- ĐHCN ngày
30/01/2018 của Hiệu trưởng Trường Đại học Cơng nghiệp TP.Hồ Chí
Minh.
III. NGÀY HOÀN THÀNH NHIỆM VỤ: 30/07/2018
IV. NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS.GVC Lê Văn Tý
Tp.HCM, ngày 17 tháng 07 năm 2018
NGƯỜI HƯỚNG DẪN
CHỦ NHIỆM BỘ MÔN ĐÀO TẠO
TS.GVC Lê Văn Tý
TRƯỞNG KHOA/VIỆN….………
LỜI CẢM ƠN
Luận văn thạc sĩ chuyên ngành Quản trị kinh doanh với đề tài “Các yếu tố ảnh
hưởng đến ý định khởi nghiệp của sinh viên Đại học trường Đại học Cơng nghiệp
TP.HCM” là kết quả của q trình cố gắng không ngừng của bản thân và được sự
giúp đỡ, động viên khích lệ của các thầy, bạn bè, đồng nghiệp và người thân. Qua
trang viết này tác giả xin gửi lời cảm ơn tới những người đã giúp đỡ tôi trong
thời gian học tập - nghiên cứu khoa học vừa qua.
Tơi xin tỏ lịng kính trọng và biết ơn sâu sắc đối với thầy giáo TS.GVC Lê Văn
Tý đã trực tiếp tận tình hướng dẫn cũng như cung cấp tài liệu thông tin khoa học
cần thiết cho luận văn này.
Xin chân thành cảm ơn Lãnh đạo trường Đại học Công nghiệp TP.HCM, khoa
Quản trị kinh doanh đã tạo điều kiện cho tơi hồn thành tốt cơng việc nghiên cứu
khoa học của mình.
Cuối cùng tơi xin chân thành cảm ơn đồng nghiệp, đơn vị công tác đã giúp đỡ tơi
trong q trình học tập và thực hiện Luận văn.
i
TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ
Luận văn này khám phá các khái niệm liên quan đến khởi nghiệp kinh doanh của
sinh viên đại học. Từ đó, luận văn xem xét sự ảnh hưởng của những nhân tố đến
ý định khởi nghiệp của sinh viên tại Trường Đại học Công nghiệp Thành phố Hồ
Chí Minh nhằm đưa ra các hàm ý quản trị.
Dựa trên nền tảng của lý thuyết hành vi hoạch định (TPB) của Ajzen (1991) và
một số nghiên cứu trước như Autio & cộng sự (2001), Linan (2004), Karali
(2013), Shapero và Sokol (1982), tác giả đã xây dựng mô hình nghiên cứu với 4
giả thuyết được đặt ra. Nghiên cứu chính thức được tiến hành với cỡ mẫu 442
sinh viên các chuyên ngành ở cả khối kinh tế và khối kỹ thuật tại Trường Đại học
Công nghiệp Thành phố Hồ Chí Minh. Phương pháp xử lý dữ liệu bằng phân tích
thống kê mơ tả, kiểm định độ tin cậy thang đo, phân tích nhân tố khám phá, phân
tích hồi quy tuyến tính bội và phân tích ANOVA để tìm kiếm sự khác biệt về ý
định khởi nghiệp của sinh viên theo các tiêu thức khác nhau.
Kiểm định Cronbach Alpha cho thấy tất cả các thang đo đều đạt độ tin cậy cho
phép. Phân tích nhân tố khám phá EFA cho thấy có 4 nhân tố được rút trích ra tác
động đến ý định khởi nghiệp của sinh viên. Các nhân tố này bao gồm: Thái độ
theo hướng khởi nghiệp, quy chuẩn chủ quan, kiểm soát hành vi cảm nhận và
nhu cầu thành đạt.
Kết quả phân tích hồi quy cho thấy có 4 giả thuyết nghiên cứu được chấp nhận,
dấu của các hệ số hồi quy đều đúng dấu kỳ vọng. Các nhân tố như thái độ theo
hướng khởi nghiệp, quy chuẩn chủ quan, kiểm soát hành vi cảm nhận và nhu cầu
thành đạt đều có ảnh hưởng thuận chiều đến ý định khởi nghiệp của sinh viên.
Trong đó những sự ảnh hưởng mạnh đến từ nhân tố thái độ theo hướng khởi
nghiệp, kiểm soát hành vi cảm nhận, nhu cầu thành đạt, quy chuẩn chủ quan. Kết
quả phân tích ANOVA cho thấy khơng có sự khác biệt về ý định khởi nghiệp của
sinh viên theo tiêu chí giới tính và khối ngành.
ii
Kết quả nghiên cứu này cho thấy luận văn có đóng góp đáng kể trong việc bổ
sung cho lĩnh vực nghiên cứu về khởi nghiệp đặc biệt với đối tượng là sinh viên,
kết quả này là tương đồng với một số nghiên cứu đã thực hiện trước đây. Ngoài
ra, luận văn còn đưa ra một số hàm ý quản trị nhằm góp phần thúc đẩy tinh thần
doanh nhân, ý định khởi nghiệp của sinh viên tại trường Đại học Công nghiệp
Thành phố Hồ Chí Minh.
iii
LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan rằng luận văn “Các yếu tố ảnh hưởng đến ý định khởi nghiệp kinh
doanh của sinh viên trường Đại học Công nghiệp TP.HCM” là bài nghiên cứu
của chính tơi.
Ngồi trừ những tài liệu tham khảo được trích dẫn trong luận văn này, tơi cam
đoan tồn phần hay những phần nhỏ của luận văn này chưa được từng công bố
hoặc được sử dụng để nhận bằng cấp ở những nơi khác.
Khơng có sản phẩm/nghiên cứu nào của người khác được sử dụng trong luận văn
này mà khơng được trích dẫn theo đúng quy định.
Luận văn này chưa bao giờ được nộp để nhận bất kỳ bằng cấp nào tại các trường
đại học hoặc cơ sở đào tạo khác.
Học viên
Mai Đông Giang
iv
MỤC LỤC
MỤC LỤC
..........................................................................................................v
DANH MỤC HÌNH ẢNH ........................................................................................vii
DANH MỤC BẢNG BIỂU .................................................................................... viii
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT.....................................................................................ix
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN VỀ LĨNH VỰC NGHIÊN CỨU .............................1
1.1 Tính cấp thiết của đề tài....................................................................................1
1.2 Tình hình nghiên cứu........................................................................................2
1.3 Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu ....................................................................3
1.3.1 Mục tiêu nghiên cứu ....................................................................................3
1.3.2 Nhiệm vụ nghiên cứu...................................................................................3
1.4 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ....................................................................4
1.4.1 Đối tượng nghiên cứu ..................................................................................4
1.4.2 Phạm vi nghiên cứu......................................................................................4
1.5 Phương pháp nghiên cứu ..................................................................................4
1.5.1 Giai đoạn nghiên cứu định lượng sơ bộ.......................................................4
1.5.2 Giai đoạn nghiên cứu định lượng chính thức...............................................4
CHƯƠNG 2
CƠ SỞ LÝ THUYẾT.......................................................................6
2.1 Một số khái niệm cơ bản...................................................................................6
2.1.1 Khái niệm về khởi nghiệp ............................................................................6
2.1.2 Khái niệm về người khởi nghiệp .................................................................8
2.1.3 Khái niệm về ý định khởi nghiệp.................................................................8
2.2 Lý thuyết nền cho nghiên cứu.........................................................................10
2.2.1 Lý thuyết hành động hợp lý (Theory of Reasoned Action - TRA)............11
2.2.2 Lý thuyết hành vi hoạch định (The theory of planned behavior-TPB)......12
2.2.3 Lý thuyết sự kiện khởi nghiệp (The entrepreneurial event theory) ...........13
2.3 Các nghiên cứu liên quan................................................................................15
2.3.1 Nghiên cứu nước ngoài ..............................................................................15
2.3.2 Nghiên cứu trong nước ..............................................................................18
2.4 Đề xuất mơ hình và giả thuyết nghiên cứu .....................................................22
v
2.4.1 Giả thuyết nghiên cứu ................................................................................22
2.4.2 Mơ hình nghiên cứu ...................................................................................24
CHƯƠNG 3
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .................................................26
3.1 Quy trình nghiên cứu ......................................................................................27
3.2 Phương pháp nghiên cứu ................................................................................28
3.2.1 Nghiên cứu định lượng sơ bộ.....................................................................28
3.2.2 Nghiên cứu định lượng chính thức ............................................................29
3.3 Xây dựng thang đo..........................................................................................32
CHƯƠNG 4
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ............................................................36
4.1 Phân tích thống kê mô tả ................................................................................36
4.2 Kiểm định độ tin cậy thang đo........................................................................37
4.3 Phân tích nhân tố khám phá............................................................................41
4.4 Phân tích hồi quy ............................................................................................45
4.5 Phân tích sự khác biệt .....................................................................................51
CHƯƠNG 5
KẾT LUẬN VÀ HÀM Ý QUẢN TRỊ...........................................54
5.1 Kết luận...........................................................................................................54
5.2 Hàm ý quản trị ................................................................................................55
5.3 Hạn chế của đề tài...........................................................................................56
TÀI LIỆU THAM KHẢO.........................................Error! Bookmark not defined.
PHỤ LỤC
………………………………………………………………........66
LÝ LỊCH TRÍCH NGANG CỦA HỌC VIÊN .........................................................85
vi
DANH MỤC HÌNH ẢNH
Hình 2.1
Mơ hình TRA (Ajzen & Fishbein, 1975) ..............................10
Hình 2.2
Mơ hình TPB (Ajzen, 1991)..................................................12
Hình 2.3
Mơ hình sự kiện trong khởi nghiệp (Shapero & Sokol, 1982) .
...............................................................................................13
Hình 2.4
Mơ hình các biến ngoại sinh ảnh hưởng đến ý định khởi
nghiệp (Krueger & cộng sự, 2000) .......................................15
Hình 2.5
Mơ hình sự ảnh hưởng của giáo dục đến ý định khởi nghiệp
(Linan, 2004).........................................................................16
Hình 2.6
Mơ hình sự tác động của yếu tố tình huống đến ý định khởi
nghiệp (Kennedy & cộng sự, 2003) .....................................17
Hình 2.7
Mơ hình giáo dục kinh doanh ảnh hưởng đến ý định khởi
nghiệp (Thanh & Hiệp, 2016) ..............................................18
Hình 2.8
Mơ hình tư duy khởi nghiệp trong mạng lưới mối quan hệ
giữa ý định khởi nghiệp (Việt & Cộng sự, 2016) ................19
Hình 2.9
Mơ hình nghiên cứu dự kiến .................................................23
Hình 3.1
Sơ đồ quy trình nghiên cứu ...................................................25
vii
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 3.1
Thang đo thái độ theo hướng hành vi ...................................30
Bảng 3.2
Thang đo quy chuẩn chủ quan ..............................................31
Bảng 3.3
Thang đo kiểm soát hành vi cảm nhận ..................................31
Bảng 3.4
Thang đo nhu cầu thành đạt ..................................................32
Bảng 3.5
Thang đo ý định khởi nghiệp ................................................32
Bảng 4.1
Thống kê theo giới tính và khối ngành .................................34
Bảng 4.2
Thống kê theo các biến nghiên cứu.......................................35
Bảng 4.3
Độ tin cậy Cronbach alpha thang đo “Thái độ theo hướng
hành vi” .................................................................................36
Bảng 4.4
Độ tin cậy Cronbach alpha thang đo “Quy chuẩn chủ quan” ...
...............................................................................................37
Bảng 4.5
Độ tin cậy Cronbach alpha thang đo “Kiểm soát hành vi cảm
nhận” .....................................................................................38
Bảng 4.6
Độ tin cậy Cronbach alpha thang đo “Nhu cầu thành đạt” ...38
Bảng 4.7
Độ tin cậy Cronbach alpha thang đo “Ý định khởi nghiệp” .39
Bảng 4.8
Ma trận nhân tố đã xoay lần 1 (Rotated Component Matrix) ...
...............................................................................................41
Bảng 4.9
Ma trận nhân tố đã xoay lần 2 (Rotated Component Matrix) ...
...............................................................................................42
Bảng 4.10
Các biến quan sát của biến độc lập .......................................44
Bảng 4.11
Các biến quan sát của biến phụ thuộc ...................................45
Bảng 4.12
Kết quả phân tích tương quan giữa các biến .........................45
Bảng 4.13
Kết quả hồi quy sử dụng phương pháp enter của mơ hình ...46
Bảng 4.14
Phân tích phương sai mơ hình hồi quy ANOVA ..................46
Bảng 4.15
Kết quả phân tích hồi quy với mơ hình TPB ........................47
Bảng 4.16
Kết quả hồi quy sử dụng phương pháp enter của mơ hình ...48
Bảng 4.17
Phân tích phương sai mơ hình hồi quy ANOVA ..................48
Bảng 4.18
Kết quả phân tích hồi quy bổ sung thêm biến NA ................48
Bảng 4.19
Phân tích ANOVA theo giới tính ..........................................50
Bảng 4.20
Phân tích ANOVA theo khối ngành .....................................51
viii
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
ANOVA
Analysis of variance
ĐH
Đại học
TPB
Mơ hình hành vi hoạch định
Tp.HCM
Thành phố Hồ Chí Minh
SV
Sinh viên
ix
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN VỀ LĨNH VỰC NGHIÊN CỨU
Trong nhiều năm qua, lĩnh vực khởi nghiệp đã được các nhà nghiên cứu trên thế
giới quan tâm, đặc biệt là nghiên cứu về các yếu tố ảnh hưởng đến ý định khởi
nghiệp của một cá nhân. Lee & cộng sự (2006) cho rằng tinh thần khởi nghiệp
được chú trọng ở nhiều quốc gia và được xem là cách thức để thúc đẩy tăng
trưởng kinh tế và tạo việc làm. Sobel & King (2008) nhận định khởi nghiệp là
chìa khóa quan trọng để tăng trưởng kinh tế, chính vì vậy việc thúc đẩy giới trẻ
khởi nghiệp là một trong những ưu tiên hàng đầu của các nhà chính sách. Tầm
quan trọng của kinh doanh nói chung và doanh nhân nói riêng cũng vì thế đã thu
hút nhiều sự quan tâm nghiên cứu của các nhà hoạch định chính sách và các nhà
nghiên cứu trong và ngoài nước. Giáo dục tinh thần doanh nhân cho sinh viên đại
học đã trở thành một chủ đề quan trọng trong các trường đại học. Một nghiên cứu
ở Mỹ của Astebro & cộng sự (2012) đã cho thấy khởi nghiệp khơng chỉ là
chương trình dành riêng cho sinh viên ngành kinh doanh mà nó cịn là chương
trình quan trọng đối với sinh viên thuộc các khối ngành khoa học tự nhiên, kỹ
thuật thậm chí cả lĩnh vực nghệ thuật.
1.1 Tính cấp thiết của đề tài
Việt Nam đang trên con đường phát triển, đổi mới và hội nhập. Trước vận hội to
lớn của đất nước, thế hệ sinh viên của tương lai ý thức được trách nhiệm của
người con u nước ln ln khao khát khẳng định mình, khởi nghiệp vì một
ngày mai tươi sáng.
Năm 2016 được xem là năm bản lề bắt đầu công cuộc khởi nghiệp của Việt Nam.
Trong thời gian qua, Chính phủ và một số tổ chức đã có nhiều chính sách,
chương trình h trợ cho hoạt động khởi nghiệp. Trong đó, đáng chú ý là việc
thành lập Quỹ Khởi nghiệp Doanh nghiệp Khoa học và cơng nghệ Việt Nam
(SVF) nhằm mục đích khuyến khích, thúc đẩy sự tham gia khởi nghiệp. Bên cạnh
đó, Bộ Khoa học và Công nghệ cùng các bộ, ngành địa phương đã dành nhiều cơ
chế, nguồn lực h trợ cho doanh nghiệp khởi nghiệp theo đề án “H trợ hệ sinh
1
thái khởi nghiệp đổi mới sáng tạo quốc gia đến năm 2025” hay cịn gọi là đề án
844 của Chính phủ. Đối với những người khởi nghiệp kinh doanh, đây chính là
cơ hội nhưng cũng là thách thức để bước vào một thị trường ý tưởng sáng tạo đầy
tiềm năng của một xã hội đang từng ngày phát triển. Đây là thời điểm không chỉ
dành cho những người đam mê khởi nghiệp mà cịn dành cho những người có
sức sáng tạo không ngừng nghỉ đối với sự phát triển.
Hiện tại nghiên cứu về ý định khởi nghiệp của sinh viên trường Đại học Công
Nghiệp TP.HCM cũng chưa được đề cập nhiều. Chính vì vậy, việc nghiên cứu
tập trung xem xét các yếu tố ảnh hưởng đến ý định khởi nghiệp của sinh viên Đại
học Cơng Nghiệp TP.HCM nhằm góp phần cung cấp các luận cứ khoa học trong
việc hoạch định chính sách và đề xuất các giải pháp nhằm thúc đẩy tinh thần khởi
nghiệp kinh doanh của sinh viên là hết sức cần thiết. Đề tài “Các yếu tố ảnh
hưởng đến ý định khởi nghiệp của sinh viên Đại học Trường Đại học Công
nghiệp TPHCM” ra đời đáp ứng xu thế nêu trên.
1.2 Tình hình nghiên cứu
Trên thế giới đã có nhiều nghiên cứu xoay quanh chủ đề khởi nghiệp, trong đó
tập trung vào việc xem xét ý định khởi nghiệp của từng cá nhân đặc biệt là sinh
viên, chẳng hạn như Autio & cộng sự (2001), Linan (2004), Karali (2013). Tuy
nhiên phần lớn các nghiên cứu tập trung vào các quốc gia có nền kinh tế phát
triển. Hơn nữa, ở các quốc gia khác nhau đều có những nét đặc trưng riêng về
văn hóa và chính trị. Bởi vậy, cần phải có nhiều nghiên cứu hơn nữa, đặc biệt là
đối với nền kinh tế chuyển đổi để xem xét những đặc thù riêng về khởi nghiệp
nhằm đóng góp một phần cho giáo dục khởi nghiệp cũng như tinh thần khởi
nghiệp của quốc gia đó. Trong bối cảnh đó, Việt Nam là một quốc gia điển hình
cho nền kinh tế chuyển đổi và đang phát động mạnh mẽ chương trình khởi
nghiệp của quốc gia.
Hiện tại, Việt Nam có khoảng 450 trường đại học, cao đẳng và tập trung chủ yếu
ở các thành phố lớn như Hà Nội, Đà Nẵng, Thành Phố Hồ Chí Minh. Số lượng
2
và tỷ lệ sinh viên khởi nghiệp kinh doanh trên tổng số sinh viên và tổng số dân
của Việt Nam vẫn cịn ở mức thấp. Ngồi ra, chủ đề khởi nghiệp tại Việt Nam
cũng mới chỉ được các nhà chính sách và các nhà nghiên cứu quan tâm trong thời
gian gần đây. Số lượng các nghiên cứu về chủ đề khởi nghiệp vẫn còn khá khiêm
tốn.
1.3 Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu
Mục tiêu chung của nghiên cứu là xem xét các yếu tố ảnh hưởng đến ý định khởi
nghiệp kinh doanh của sinh viên Đại học Công Nghiệp TP.HCM. Để đạt được
mục tiêu chung, nghiên cứu đặt ra các mục tiêu cụ thể sau đây:
1.3.1 Mục tiêu nghiên cứu
Xem xét chiều hướng và mức độ ảnh hưởng của các yếu tố thuộc mơ hình TPB
(thái độ, chuẩn chủ quan, kiểm soát hành vi cảm nhận) đến ý định khởi nghiệp
kinh doanh của sinh viên đại học. Ngoài ra nghiên cứu cũng xem xét chiều
hướng và mức độ ảnh hưởng của yếu tố nhu cầu thành đạt đến ý định khởi
nghiệp kinh doanh của sinh viên đại học trong mô hình TPB mở rộng.
Đánh giá sự khác biệt về mức độ ảnh hưởng của các yếu tố đến ý định khởi
nghiệp kinh doanh của sinh viên đại học theo khối ngành, theo giới tính.
1.3.2 Nhiệm vụ nghiên cứu
Kết quả của nghiên cứu tái khẳng định lại mối liên hệ giữa các yếu tố ảnh hưởng
đến ý định khởi nghiệp và ý định khởi nghiệp kinh doanh của sinh viên tại quốc
gia có nền kinh tế chuyển đổi như Việt Nam.
Kết quả nghiên cứu cịn góp phần cung cấp các luận cứ khoa học, các hàm ý cho
việc hoạch định chính sách trong việc thúc đẩy khởi nghiệp quốc gia nói chung
và thúc đẩy khởi nghiệp đối với sinh viên đại học nói riêng.
Giúp lãnh đạo trường Đại học Cơng nghiệp TP.HCM có cơ sở để thúc đẩy tinh
thần và ý định khởi nghiệp kinh doanh của sinh viên trong nhà trường.
3
1.4 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
1.4.1 Đối tượng nghiên cứu
Nghiên cứu tập trung xem xét các yếu tố ảnh hưởng đến ý định khởi nghiệp kinh
doanh của sinh viên đại học tại trường Đại học Công nghiệp TP.HCM. Đối tượng
khảo sát tập trung vào sinh viên chính quy năm 3 và 4 của tất cả các ngành học
tại trường Đại học Công nghiệp TP.HCM.
1.4.2 Phạm vi nghiên cứu
Nghiên cứu xem xét ý định khởi nghiệp của sinh viên dựa vào mơ hình TPB làm
nền tảng, sau đó tác giả mở rộng mơ hình TPB bẳng cách đưa thêm biến Nhu cẩu
thành đạt vào mơ hình để so sánh với mơ hình gốc. Thời gian khảo sát dự kiến
vào tháng 10/2017 đến tháng 11/2017. Đối tượng khảo sát là sinh viên chính quy
năm 3 và 4 của tất cả các ngành học tại trường Đại học Công nghiệp TP.HCM.
1.5 Phương pháp nghiên cứu
Nghiên cứu thực hiện thông qua hai giai đoạn bao gồm giai đoạn nghiên cứu định
tính và giai đoạn nghiên cứu định lượng.
1.5.1 Giai đoạn nghiên cứu định tính
Giai đoạn này nghiên cứu tập trung tìm hiểu lý thuyết về khởi nghiệp kinh doanh
và từ đó xây dựng các mục hỏi sơ bộ. Trên cơ sở các mục hỏi sơ bộ nghiên cứu
tiến hành trao đổi và thảo luận nhóm với sinh viên, chun gia, thầy cơ để hiệu
chỉnh các mục hỏi sơ bộ. Khi có mục hỏi sơ bộ đã hiệu chỉnh sẽ tiến hành nghiên
cứu định lượng sơ bộ bằng cách khảo sát thử khoảng 50 đến 100 sinh viên sau đó
hiệu chỉnh lại các mục hỏi để tiến hành xây dựng bảng câu hỏi chính thức phục
vụ cho nghiên cứu định lượng chính thức.
1.5.2 Giai đoạn nghiên cứu định lượng
Giai đoạn này nghiên cứu tiến hành khảo sát trực tiếp bằng bảng câu hỏi chính
thức. Dự kiến mẫu nghiên cứu khoảng 500 sinh viên. Sau khi thu thập xong dữ
liệu, nghiên cứu sử dụng các phương pháp phân tích dữ liệu như thống kê mô tả,
4
kiểm định độ tin cậy thang đo, phân tích nhân tố khám phá, phân tích hồi quy và
phân tích sự khác biệt thông qua phần mềm SPSS.
5
CHƯƠNG 2
CƠ SỞ LÝ THUYẾT
2.1 Một số khái niệm cơ bản
2.1.1 Khái niệm về khởi nghiệp
Có nhiều khái niệm khác nhau về khởi nghiệp. Theo Yetisen & cộng sự (2015)
thì khởi nghiệp là quá trình thiết kế, tung ra và vận hành một doanh nghiệp mới,
mà thường bắt đầu như một doanh nghiệp nhỏ, cung cấp một sản phẩm, quá trình
hoặc dịch vụ để bán hoặc cho thuê. Khởi nghiệp là năng lực và sự mong muốn để
phát triển, tổ chức và quản lý một công việc kinh doanh với việc chấp nhận rủi ro
của nó để tạo ra lợi nhuận.
Cịn theo Hisrich & Robert (2011) thì khởi nghiệp là q trình mà một cá nhân
hoặc nhóm xác định một cơ hội kinh doanh; mua lại và triển khai các nguồn lực
cần thiết để khai thác nó. Việc khai thác các cơ hội kinh doanh có thể bao gồm
các hoạt động như phát triển một kế hoạch kinh doanh, thuê nguồn nhân lực, huy
động được nguồn tài chính và nguyên vật liệu, xây dựng đội ngũ lãnh đạo, và
chịu trách nhiệm cho sự thành công hay thất bại của công việc kinh doanh. Trong
khi đó Scott & Venkatraman (2000) thì cho rằng khởi nghiệp được giải thích làm
thế nào và tại sao một số cá nhân hoặc đội xác định cơ hội, đánh giá tính khả thi
của những cơ hội đó, và sau đó quyết định để khai thác chúng, trong khi những
người khác không.
Khởi nghiệp theo từ điển tiếng Việt là bắt đầu một cái gì mới. Khởi nghiệp kinh
doanh theo nghĩa tiếng Việt là việc bắt đầu tạo lập một cơng việc kinh doanh
mới. Nói chung trong lĩnh vực học thuật thì khởi nghiệp là một khái niệm đa
chiều. Trong lĩnh vực quản trị kinh doanh thì khi đề cập đến khởi nghiệp người ta
thường sử dụng thuật ngữ tinh thần doanh nhân. Tinh thần doanh nhân
(entrepreneurship) cũng được hiểu và định nghĩa theo nhiều cách khác nhau.
Theo nghĩa hẹp thì tinh thần doanh nhân được hiểu là việc một cá nhân bắt đầu
một công việc kinh doanh của riêng mình, hay việc một cá nhân chấp nhận rủi ro
6
để tạo một doanh nghiệp mới và tự làm chủ, hoặc việc tạo lập một công việc kinh
doanh bằng đầu tư vốn hay mở cửa hàng kinh doanh. Còn theo nghĩa rộng thì
tinh thần doanh nhân được hiểu là một thái độ làm việc đề cao tính tự chủ, sáng
tạo, đổi mới và chấp nhận rủi ro tạo ra các giá trị mới trong doanh nghiệp hiện
tại; là một phong cách nhận thức và suy nghĩ; là dự định phát triển nhanh. Lee &
cộng sự (2006) cho rằng tinh thần khởi nghiệp được chú trọng ở nhiều quốc gia
và được xem là cách thức để thúc đẩy tăng trưởng kinh tế và tạo việc làm. Sobel
& King (2008) nhận định khởi nghiệp là chìa khóa quan trọng để tăng trưởng
kinh tế, chính vì vậy việc thúc đẩy giới trẻ khởi nghiệp là một trong những ưu
tiên hàng đầu của các nhà chính sách.
Khởi nghiệp chỉ những hoạt động của một cá nhân hay nhóm người hoặc tổ
chức trong việc phát triển sản phẩm; thành lập một hình thức, loại hình cơng
việc nào đó có tính chất mới mẻ, rủi ro nhưng lại có tiềm năng phát triển lớn, lợi
nhuận cao. Doanh nghiệp mới sáng lập hoặc trong những giai đoạn đầu phát
triển. Khơng có độ dài thời gian cụ thể nào để xác định khi nào thì doanh nghiệp
hết được gọi là khởi nghiệp, trừ khi doanh nghiệp khơng cịn coi mình là khởi
nghiệp nữa. Khởi nghiệp cũng có nghĩa là bạn tạo ra giá trị có lợi cho người cho
xã hội hoặc nhóm khởi nghiệp, cho các cổ đơng của công ty, cho người lao động,
cho cộng đồng và nhà nước. Khởi nghiệp bằng việc thành lập doanh nghiệp sẽ
tạo tăng trưởng kinh tế và dưới một góc độ nào đó sẽ tham gia vào việc phát triển
kinh tế và xã hội.
Hiện nay các nhà nghiên cứu lý thuyết lẫn thực tiễn rất đa dạng trong khái niệm
và khuôn khổ nghiên cứu về tinh thần doanh nhân. Giữa khởi nghiệp kinh doanh
theo nghĩa tự tạo việc làm và theo khái niệm tinh thần doanh nhân có một số
khác biệt như tự tạo việc làm nhấn mạnh tới khía cạnh tự làm chủ chính mình,
khơng đi làm th cho ai cả trong khi khởi nghiệp kinh doanh theo nghĩa tinh
thần doanh nhân cịn có thể bao gồm cả những người thành lập doanh nghiệp mới
để tận dụng cơ hội thị trường nhưng lại không trực tiếp quản trị doanh nghiệp mà
thuê người khác nên vẫn có thể đi làm thuê cho doanh nghiệp khác. Vì vậy khởi
7
nghiệp kinh doanh trong nghiên cứu này sẽ được hiểu theo nghĩa hẹp của từ tinh
thần doanh nhân.Theo đó, khởi nghiệp kinh doanh là việc một cá nhân (một mình
hoặc cùng người khác) tận dụng cơ hội thị trường tạo dựng một công việc kinh
doanh mới.
2.1.2 Khái niệm về người khởi nghiệp
Có nhiều cách hiểu khác nhau về người khởi nghiệp kinh doanh, Theo Bird
(1988), người khởi nghiệp kinh doanh là người bắt đầu hoặc tạo dựng một công
việc kinh doanh mới. MacMillan và Katz (1992) lại cho rằng người khởi nghiệp
kinh doanh là người kiếm tiền bằng cách bắt đầu hoặc quản trị cơng việc kinh
doanh có tính rủi ro. Nhìn chung, người khởi nghiệp là người tổ chức và quản lý
một doanh nghiệp, với sự sáng tạo và chấp nhận rủi ro.Thay vì làm việc như một
nhân viên, một người khởi nghiệp điều hành một doanh nghiệp nhỏ và gánh vác
tất cả các rủi ro và phần thưởng của việc kinh doanh. Người khởi nghiệp thường
được xem như là một nhà lãnh đạo kinh doanh và là người sáng tạo những ý
tưởng mới và quy trình kinh doanh.
Theo Zhang & Cueto (2015) và Black & cộng sự (2010) thì những người khởi
nghiệp có xu hướng nhận thức tốt cơ hội kinh doanh mới và họ thường thể hiện
những ý kiến tích cực trong nhận thức của họ chẳng hạn như một xu hướng thiên
về việc tìm kiếm những khả năng mới và nhìn thấy nhu cầu thị trường chưa được
đáp ứng và một thái độ chấp nhận rủi ro khiến họ có nhiều khả năng khai thác
các cơ hội hơn. Một người khởi nghiệp là người kiểm soát hoạt động của một
cam kết thương mại, chỉ đạo các yếu tố tài nguyên như con người, tài chính, sản
xuất, nguyên vật liệu cần thiết để khai thác cơ hội kinh doanh. Họ hành động như
một nhà quản lý; giám sát việc tung ra và phát triển một doanh nghiệp (Hisrich &
Robert, 2011).
2.1.3 Khái niệm về ý định khởi nghiệp
Theo Shapero và Sokol (1982) những người có ý định khởi nghiệp kinh doanh là
những cá nhân sẵn sàng tiên phong trong việc nắm bắt các cơ hội kinh doanh hấp
8
dẫn mà họ nhận biết được. Quan điểm này được Krueger và Brazeal (1994) ủng
hộ, hai ông cho rằng họ là những người sẽ chấp nhận rủi ro và tiến hành các hành
động cần thiết khi họ nhận thấy tín hiệu của một cơ hội kinh doanh.Theo Begley
và Tan (2001), những cá nhân có ý định khởi nghiệp kinh doanh là những người
chưa thực hiện hành vi nào để khởi nghiệp kinh doanh tức là họ chưa tìm kiếm
cơ hội, chưa huy động vốn hay làm bất cứ hoạt động xúc tiến cơ hội kinh doanh
nhưng họ khao khát và có niềm tin tích cực vào khả năng thành cơng khi khởi
nghiệp kinh doanh. Hành động khởi nghiệp kinh doanh địi hỏi phải có sự chuẩn
bị từ trước, một cá nhân có ý định thì mới sẵn sàng đón nhận các cơ hội kinh
doanh, cơ hội sẽ được tận dụng bởi những người sẵn sàng tận dụng các cơ hội
đó.Ý định khởi nghiệp kinh doanh mang tính ẩn, những người có ý định khởi
nghiệp kinh doanh khơng nhất thiết phải có các dự định, kế hoạch kinh doanh
nhưng ý định khởi nghiệp kinh doanh là điều kiện để họ có các hoạt động xúc
tiến quá trình khởi nghiệp kinh doanh sau này.
Ý định là yếu tố quan trọng nhất dự đoán hành vi (Ajzen & Fishbein, 1975); là
nhân tố động cơ dẫn đến hành vi và được định nghĩa như là mức độ n lực cá
nhân để thực hiện hành vi đó (Ajzen, 1991). Ý định khởi nghiệp kinh doanh là
nhân tố quyết định đối với việc thực hiện hành vi đó (Ajzen, 1991). Ý định khởi
nghiệp kinh doanh là nhân tố quyết định đối với việc thực hiện hành vi kinh
doanh (Kolvereid, 1996); là một sự dự báo, sự sẵn sàng thực hiện hành vi kinh
doanh có chủ ý của một người nào đó với mong muốn tạo ra giá trị, sản phẩm,
dịch vụ đáp ứng nhu cầu xã hội (Luthje & Franke, 2000).
Theo Krueger (2003) ý định là trạng thái nhận thức ngay trước khi thực hiện một
hành vi. Ý định đại diện cho mức độ cam kết về hành vi sẽ thực hiện trong tương
lai (Krueger, 1993). Theo Bird (1988), ý định khởi sự kinh doanh là trạng thái
tâm lý cá nhân hướng đến việc hình thành, thiết lập hình thức hoạt động kinh
doanh. Theo Krueger (1993), ý định khởi sự kinh doanh là cam kết khởi sự bằng
việc tạo lập doanh nghiệp mới. Hành động khởi sự kinh doanh sẽ diễn ra nếu một
9
cá nhân có thái độ tích cực, có suy nghĩ, ý định về hành động đó. Một ý định
mạnh mẽ sẽ luôn dẫn tới n lực để bắt đầu khởi sự công việc kinh doanh.
Gupta & Bhave (2007) xem ý định khởi nghiệp là một quá trình định hướng việc
lập kế hoạch và triển khai thực hiện một kế hoạch tạo lập doanh nghiệp. Souitaris
& cộng sự (2007) định nghĩa ý định khởi nghiệp là sự liên quan về ý định của
một cá nhân để bắt đầu một doanh nghiệp; ý định này bắt nguồn từ việc các cá
nhân nhận ra cơ hội, tận dụng các nguồn lực có sẵn và sự h trợ của môi trường
để tạo lập doanh nghiệp của riêng mình (Kuckertz & Wagner, 2010). Ý định khởi
nghiệp được xem là yếu tố then chốt để hiểu được quá trình sáng tạo ra doanh
nghiệp mới (Bird, 1988).
2.2 Lý thuyết nền cho nghiên cứu
Lý thuyết nền được sử dụng cho nghiên cứu liên quan đến ý định khởi nghiệp
bao gồm các lý thuyết như: Lý thuyết thể chế và các lý thuyết về văn hóa. Lý
thuyết liên quan đến thể chế được đề xuất bởi North (1990), lý thuyết này được
sử dụng để giải thích cho mối quan hệ giữa chương trình giáo dục khởi nghiệp và
các yếu tố thuộc nhóm mơi trường. Hofstede & cộng sự (2010) cho rằng cốt lõi
của văn hóa là giá trị, giá trị của m i cá nhân trong một xã hội thể hiện qua quan
điểm, suy nghĩ, niềm tin và hành vi của họ và điều này có thể ảnh hưởng đến suy
nghĩ, ý định của sinh viên về khởi nghiệp. Lý thuyết các khuynh hướng văn hóa
của Hofstede (1980) và thuyết giá trị của Schwartz & cộng sự (2001) có thể giải
thích cho sự khác biệt về văn hóa quốc gia lên các mối quan hệ đề cập trong mơ
hình các yếu tố tác động đến ý định khởi nghiệp.
Ngoài ra, lý thuyết về các tính cách, lý thuyết về động cơ của Maslow (1970) và
lý thuyết hành vi hoạch định của Ajzen (1991) được sử dụng để giải thích cho
mối quan hệ giữa động cơ, tính cách, thái độ với ý định khởi nghiệp. Nghiên cứu
này dựa trên nền tảng lý thuyết hành vi hoạch định của Ajzen (1991) và mơ hình
các sự kiện khởi nghiệp của Shapero & Sokol (1982) để xem xét ảnh hưởng của
các yếu tố thái độ hướng đến hành vi kinh doanh, chuẩn chủ quan, nhận thức
10
kiểm soát hành vi cảm nhận và nhu cầu thành đạt đến ý định khởi nghiệp của
sinh viên.
2.2.1 Lý thuyết hành động hợp lý (Theory of Reasoned Action - TRA)
TRA (Ajzen & Fishbein, 1975) là mơ hình giải thích và dự đoán ý định hành vi
trong các trường hợp chấp nhận một hệ thống công nghệ thông tin. TRA dựa trên
giả định rằng con người đưa ra những quyết định hợp lí dựa trên những thơng tin
mà họ biết.
Niềm tin
Thái độ
Sự đánh giá
Ý định hành vi
Niềm tin
quy chuẩn
Động cơ
Hành
vi
Chuẩn chủ
quan
Hình 2.1 Mơ hình TRA (Ajzen & Fishbein, 1975)
Lý thuyết này chỉ ra rằng “ý định hành vi” là nhân tố trung tâm, là dự đoán tốt
nhất của hành vi cuối cùng; nó được giả định để nắm bắt các yếu tố tạo động lực
ảnh hưởng đến hành vi; là những dấu hiệu cho thấy cách mọi người chăm chỉ và
cố gắng với nổ lực rất cao để thực hiện hành vi. Ý định đồng thời được xác định
bởi thái độ và các quy chuẩn chủ quan.
Thái độ theo hành vi, viêt tắt là A (Attitudes): Niềm tin của một người tiêu dùng
về kết quả của một hành vi là yếu tố giải thích cho thái độ người tiêu dùng đối
với hành vi đó. Thái độ đại diện cho niềm tin tích cực hay tiêu cực của con người
về sự đánh giá hành vi của mình. Thái độ theo hành vi được xác định theo công
thức giá trị kỳ vọng E-V (Expectation-Value) như sau:
n
A
bi ei
i =1
11
Trong đó, bi là niềm tin hành vi nổi bật thứ i và ei là đánh giá kết quả của những
niềm tin hành vi thứ i này, n là số niềm tin hành vi nổi bật,
là tỷ lệ thuận.
Một niềm tin hành vi bi là xác suất chủ quan mà hành vi sẽ đưa đến kết quả cho
trước. Mặc dù một người có thể giữ nhiều niềm tin hành vi tương ứng với bất kì
hành vi nào, chỉ một số ít niềm tin hành vi có thể dễ dàng sử dụng được ở một
thời điểm cho trước.
Quy chuẩn chủ quan, viết tắt là S (Subject Norm): Quy chuẩn chủ quan là nhận
thức của con người về áp lực chung của xã hội để thực hiện hoặc không thực hiện
hành vi. Nói cách khác quy chuẩn chủ quan là cảm nhận của người tiêu dùng về
thái độ của những người quan trọng đối với họ như: người thân trong gia đình,
bạn bè, đồng nghiệp… về việc người tiêu dùng đó có nên thực hiện hành vi hay
không. Quy chuẩn chủ quan là khái niệm dựa vào cách mà một người hành động
để phản ứng lại cách nhìn hay suy nghĩ của người khác. Quy chuẩn chủ quan
được xác định theo công thức giá trị kỳ vọng E-V (Expectation-Value) như sau:
Trong đó, nj là niềm tin quy chuẩn thứ j và mj là động cơ tuân theo thứ j của
những niềm tin này, g là số niềm tin quy chuẩn,
là tỷ lệ thuận.
2.2.2 Lý thuyết hành vi hoạch định (The theory of planned behavior-TPB)
Thái độ hướng đến
hành vi
Chuẩn chủ quan
Ý định
Hành vi thực
Nhận thức kiểm
sốt hành vi
Hình 2.2 Mơ hình TPB (Ajzen, 1991)
12
Mơ hình TPB khắc phục nhược điểm của lý thuyết hành động hợp lý TRA
(Ajzen, 1985, 1987) bằng cách thêm vào một biến nữa là nhận thức kiểm soát
hành vi. Lý thuyết về hành vi có kế hoạch (TPB) của Ajzen (1991) đưa ra ba khái
niệm độc lập ảnh hưởng đến ý định bao gồm thái độ và chuẩn chủ quan như trên
và thêm kiểm soát hành vi cảm nhận.
Kiểm soát hành vi cảm nhận, viết tắt là P (Perceived behavioral control): Kiểm
soát hành vi cảm nhận cho biết nhận thức của con người về việc thể hiện hay
không thể hiện hành vi khi bị kiểm soát. Theo East (1997) thì kiểm sốt hành vi
cảm nhận có thể được mơ tả như là thước đo sự tự tin mà một người có thể thực
hiện hành vi. Một người nghĩ rằng nếu sở hữu càng nhiều nguồn lực và cơ hội thì
người đó dự báo càng có ít các cản trở và do đó sự kiểm sốt hành vi của người
đó càng lớn. Các nhân tố kiểm sốt có thể là bên trong của một người chẳng hạn
như là kỹ năng, kiến thức,… hoặc là bên ngồi người đó như thời gian, cơ hội, sự
phụ thuộc vào người khác,… trong số đó nổi trội là các nhân tố thời gian, giá cả
và kiến thức (Ajzen, 1991). Kiểm soát hành vi cảm nhận được xác định theo
công thức E-V (Expectation-Value) như sau:
Trong đó, ck là niềm tin kiểm sốt thứ k và pk là sức mạnh của niềm tin kiểm
soát thứ k, q là số niềm tin kiểm soát,
là tỷ lệ thuận.
2.2.3 Lý thuyết sự kiện khởi nghiệp (The entrepreneurial event theory)
Lý thuyết về sự kiện khởi nghiệp của Shapero & Sokol (1982) xem xét việc tạo
ra những kết quả của sự tương tác các yếu tố hồn cảnh, được hình thành bởi
nhóm các sự kiện trong xã hội (như các nhóm dân tộc), tình huống và cá nhân.
Sự kiện khởi nghiệp được bao hàm bởi sáng kiến, tổng hợp các nguồn lực, quản
lý, quyền tự chủ tương đối, và chấp nhận rủi ro. Các yếu tố trong mơ hình sự kiện
khởi nghiệp bị ảnh hưởng bởi nhận thức sự mong muốn (hệ thống giá trị cá nhân
và hệ thống xã hội tác động một phần lên cá nhân) và nhận thức tính khả thi (h
13
trợ tài chính và khả năng trở thành đối tác). Trong đó, mơ hình được thể hiện như
sau:
Nhận thức sự mong
muốn
Ý định
khởi nghiệp
Nhận thức tính
khả thi
Hình 2.3 Mơ hình sự kiện trong khởi nghiệp (Shapero & Sokol, 1982)
Nhận thức sự mong muốn đề cập đến mức độ mà một người cảm thấy sự hấp dẫn
đối với một hành vi nhất định (để trở thành một doanh nhân). Nhận thức tính khả
thi là mức độ mà cá nhận tự coi mình có thể thực hiện hành vi đó. Sự hiện diện
của vai trò người mẫu, cố vấn hoặc các đối tác sẽ là một yếu tố quyết định trong
việc thiết lập mức độ khả thi của cá nhân. Đổi lại, cả hai loại nhận thức được xác
định bởi các yếu tố văn hóa và xã hội thơng qua ảnh hưởng của chúng trên hệ
thống giá trị của cá nhân (Shapero & Sokol, 1982).
Shapero và Sokol (1982) cho rằng việc khởi nghiệp kinh doanh thành lập một
doanh nghiệp mới là một sự kiện bị tác động bởi những thay đổi trong đời sống
của con người. Theo nghiên cứu này, quyết định một cá nhân khi lựa chọn để
thành lập một doanh nghiệp mới phụ thuộc vào những thay đổi quan trọng trong
cuộc sống (displacement) của cá nhân đó và thái độ của cá nhân đó đối với việc
khởi nghiệp kinh doanh (thể hiện bằng 2 khía cạnh cảm nhận của cá nhân về tính
khả thi; cảm nhận của cá nhân về mong muốn khởi nghiệp kinh doanh). Theo mơ
hình này, dự định khởi nghiệp kinh doanh sẽ xuất hiện khi một cá nhân phát hiện
ra một cơ hội mà họ thấy có khả thi và họ mong muốn nắm lấy cơ hội đó.Tuy
nhiên để dự định biến thành hành động mở doanh nghiệp thì cần có chất xúc
tác.Đó chính là những thay đổi trong cuộc sống con người. Sự thay đổi có thể ở
dưới dạng tiêu cực như li dị, mất việc, bất mãn công việc hiện tại…là các nhân tố
14