Tải bản đầy đủ (.pdf) (99 trang)

Thực hiện quy chế dân chủ cơ sở ở các trường trung học phổ thông trên địa bàn quận tân bình, thành phố hồ chí minh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (887.81 KB, 99 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC VINH

NGUYỄN ĐÌNH ĐÔNG

THỰC HIỆN QUY CHẾ DÂN CHỦ CƠ SỞ Ở CÁC
TRƢỜNG TRUNG HỌC PHỔ THƠNG TRÊN
ĐỊA BÀN QUẬN BÌNH TÂN, THÀNH PHỐ
HỒ CHÍ MINH HIỆN NAY

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC CHÍNH TRỊ

NGHỆ AN – 2017


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC VINH

NGUYỄN ĐÌNH ĐÔNG

THỰC HIỆN QUY CHẾ DÂN CHỦ CƠ SỞ Ở CÁC
TRƢỜNG TRUNG HỌC PHỔ THƠNG TRÊN
ĐỊA BÀN QUẬN BÌNH TÂN, THÀNH PHỐ
HỒ CHÍ MINH HIỆN NAY

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC CHÍNH TRỊ

CHUYÊN NGÀNH: CHÍNH TRỊ HỌC
Mã số: 60.31.02.01
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: GVC.TS. Vũ Thị Phƣơng Lê


NGHỆ AN – 2017


1

LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận văn thạc sĩ với đề tài "Thực hiện Quy chế dân chủ cơ
sở ở các trường trung học phổ thông trên địa bàn quận Bình Tân, thành phố Hồ
Chí Minh hiện nay, ngồi sự cố gắng và nỗ lực của bản thân, tác giả cịn nhận
đƣợc sự hƣớng dẫn, chỉ bảo tận tình, chu đáo của TS. Vũ Thị Phƣơng Lê. Học
viên xin tỏ lịng tri ân sâu sắc tới Cơ.
Tác giả xin chân thành cảm ơn quý Thầy, Cô giáo trong Khoa Giáo dục
Chính trị; Phịng Đào tạo Sau Đại học - Trƣờng Đại học Vinh; Phòng Đào tạo
Sau Đại học - Đại học Sài Gòn đã tạo điều kiện giúp đỡ cá nhân trong suốt quá
trình học tập, xin chân thành cảm ơn BCH cơng đồn và tập thể giáo viên, cơng
nhân viên các trƣờng THPT An Lạc, THPT Bình Hƣng Hịa, THPT Bình Tân,
THPT Nguyễn Hữu Cảnh, THPT Vĩnh Lộc đã tận tình giúp đỡ tác giả trong quá
trình sƣu tầm tài liệu để hồn thành luận văn.
Mặc dù, đã có nhiều cố gắng trong quá trình thực hiện luận văn. Song,
khơng thể tránh khỏi những hạn chế, thiếu sót. Tơi rất mong nhận đƣợc ý kiến
đóng góp và sự chỉ dẫn quý báu của Thầy, Cô và các bạn.
Xin chân thành cảm ơn!


2
MỤC LỤC
Trang phụ bìa
Lời cảm ơn............................................................................................................. 1
Mục lục .................................................................................................................. 2
MỞ ĐẦU .............................................................................................................. 4

Chƣơng 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VIỆC THỰC HIỆN QUY CHẾ DÂN
CHỦ CƠ SỞ Ở CÁC TRƢỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG .................... 9
1.1. Một số khái niệm liên quan đến đề tài ........................................................ 9
1.2. Mục đích, nguyên tắc, nội dung thực hiện Quy chế dân chủ cơ sở ở các
trƣờng trung học phổ thông.............................................................................. 16
1.3. Tầm quan trọng của việc thực hiện Quy chế dân chủ cơ sở ở các trƣờng
trung học phổ thông hiện nay........................................................................... 25
Kết luận chƣơng 1 ............................................................................................... 31
Chƣơng 2. THỰC TRẠNG THỰC HIỆN QUY CHẾ DÂN CHỦ CƠ SỞ
Ở CÁC TRƢỜNG TRUNG HỌC PHỔ THƠNG TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN
BÌNH TÂN,THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH.................................................... 32
2.1. Khái quát đặc điểm, tình hình giáo dục trung học phổ thơng trên địa
bàn quận Bình Tân, thành phố Hồ Chí Minh ................................................... 32
2.2. Tình hình thực hiện Quy chế dân chủ cơ sở ở các trƣờng trung học phổ
thơng trên địa bàn quận Bình Tân, thành phố Hồ Chí Minh hiện nay............. 36
Kết luận chƣơng 2 ............................................................................................... 59
Chƣơng 3. QUAN ĐIỂM, GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ THỰC
HIỆN QUY CHẾ DÂN CHỦ CƠ SỞ Ở CÁC TRƢỜNG TRUNG HỌC
PHỔ THƠNG TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN BÌNH TÂN, THÀNH PHỐ HỒ
CHÍ MINH ......................................................................................................... 60
3.1. Quan điểm nâng cao hiệu quả thực hiện quy chế dân chủ cơ sở ở các
trƣờng trung học phổ thơng trên địa bàn quận Bình Tân ................................. 60


3
3.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện Quy chế dân chủ cơ sở ở các
trƣờng trung học phổ thơng trên địa bàn quận Bình Tân, thành phố Hồ Chí
Minh ................................................................................................................. 73
Kết luận chƣơng 3 ............................................................................................... 86
KẾT LUẬN ........................................................................................................ 88

DANH MỤC CƠNG TRÌNH CƠNG BỐ CỦA TÁC GIẢ............................ 90
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................... 91
PHỤ LỤC


4

MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong suốt tiến trình cách mạng từ khi khai sinh ra nƣớc Việt Nam Dân chủ
Cộng hoà đến nay, vấn đề dân chủ và thực hiện Quy chế dân chủ luôn đƣợc
Đảng và Nhà nƣớc quan tâm, coi đó là một tiêu chí quan trọng quyết định sự
thành bại của sự nghiệp cách mạng.
Dân chủ không chỉ là bản chất của chế độ xã hội chủ nghĩa mà còn là động
lực, là mục tiêu của sự nghiệp cách mạng mà Đảng và nhân dân ta xây dựng. Từ
lâu, Đảng ta luôn coi trọng phát huy quyền làm chủ của nhân dân, dựa vào dân,
nên đã đƣa cách mạng nƣớc ta vƣợt qua mọi gian nan thử thách, đi từ thắng lợi
này đến thắng lợi khác. Trong cơng cuộc đổi mới tồn diện đất nƣớc theo định
hƣớng xã hội chủ nghĩa, dân chủ hóa đời sống xã hội đã đƣợc Đảng Cộng sản
Việt Nam xác định là một trong những nội dung cốt lõi, trọng tâm, đặc biệt là
dân chủ xã hội từ cơ sở. Chính vì vậy, ngày 18/2/1998, Bộ Chính trị đã ra Chỉ
thị 30 CT/TW về xây dựng và thực hiện Quy chế dân chủ ở cơ sở. Tiếp đó, ngày
9/1/2015, Thủ tƣớng Chính phủ ban hành Nghị định Số: 04/2015/NĐ-CP về
thực hiện dân chủ trong hoạt động của cơ quan hành chính nhà nƣớc và đơn vị
sự nghiệp cơng lập thay thế Nghị định 71/1998 NĐ-CP.
Trong Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã
hội (Bổ sung, phát triển năm 2011), Đảng ta đã khẳng định: “Dân chủ xã hội chủ
nghĩa là bản chất của chế độ ta, vừa là mục tiêu, vừa là động lực của sự phát
triển đất nƣớc. Xây dựng và từng bƣớc hoàn thiện nền dân chủ xã hội chủ nghĩa,
bảo đảm dân chủ đƣợc thực hiện trong thực tế cuộc sống ở mỗi cấp, trên tất cả

các lĩnh vực. Dân chủ gắn liền với kỷ luật, kỷ cƣơng và phải đƣợc thể chế hóa
bằng pháp luật, đƣợc pháp luật bảo đảm... Nhân dân thực hiện quyền làm chủ
thông qua hoạt động của Nhà nƣớc, của cả hệ thống chính trị và các hình thức
dân chủ trực tiếp, dân chủ đại diện” [17, tr.6]


5
Thực hiện đƣờng lối của Đảng và chính sách, pháp luật của Nhà nƣớc trong
những năm qua ngành Giáo dục và Đào tạo thành phố Hồ Chí Minh nói chung
và các trƣờng trung học phổ thông trên địa bàn quận Bình Tân nói riêng đã tích
cực xây dựng, hồn thiện Quy chế dân chủ cơ sở, tổ chức thực hiện Quy chế dân
chủ cơ sở tại cơ quan đơn vị mình ngày càng đầy đủ, thiết thực hơn…quyền làm
chủ của giáo viên, cán bộ công nhân viên, học sinh, ngày càng đƣợc mở rộng
góp phần tạo nên diện mạo mới cho nghành Giáo dục và Đào tạo thành phố Hồ
Chí Minh.
Tuy nhiên, đánh giá kết quả thực hiện Quy chế dân chủ trong những năm
gần đây của các trƣờng trung học phổ thơng trên địa bàn quận Bình Tân, thành
phố Hồ Chí Minh; bên cạnh những việc làm đƣợc vẫn tồn tại rất nhiều điểm hạn
chế, tình trạng mất dân chủ, dân chủ q trớn, tham ơ lãng phí, lợi dụng kẽ hở
của pháp luật để trục lợi cá nhân, bè phái, lợi ích nhóm, lạm thu… cịn xảy ra ở
nhiều trƣờng, vấn đề sử dụng tài chính cơng cịn tồn tại nhiều uẩn khúc dẫn đến
khiếu nại tố cáo liên tiếp xảy ra… Những tồn tại trong công tác thực hiện Quy
chế dân chủ cơ sở ở các trƣờng trung học phổ thơng trên địa bàn quận Bình Tân,
thành phố Hồ Chí Minh đang đặt ra những vấn đề hết sức cấp bách đối với
ngành Giáo dục và Đào tạo thành phố Hồ Chí Minh nói chung và đặc biệt đối
với ngành Giáo dục và Đào tạo quận Bình Tân nói riêng.
Với mong muốn làm sâu sắc hơn những vấn đề về lí luận và thực tiễn,
đánh giá một cách khoa học, khách quan về quá trình thực hiện Quy chế dân chủ
cơ sở ở các trƣờng trung học phổ thơng trên địa bàn quận Bình Tân, thành phố
Hồ Chí Minh, từ đó đƣa ra những kiến nghị, giải pháp có tính khoa học, tổng

qt nhất nhằm tăng cƣờng hiệu quả thực hiện Quy chế dân chủ tại địa phƣơng
nơi bản thân đang công tác, tôi mạnh dạn chọn đề tài “Thực hiện Quy chế dân
chủ cơ sở ở các trƣờng trung học phổ thông trên địa bàn quận Bình Tân, thành
phố Hồ Chí Minh hiện nay” làm đề tài luận văn thạc sĩ chuyên ngành Chính trị
học.


6
Đề tài dân chủ, dân chủ ở cơ sở, Quy chế dân chủ ở cơ sở là vấn đề đƣợc
nhiều nhà khoa học, những ngƣời làm cơng tác lí luận quan tâm ở những góc độ,
khía cạnh khác nhau. Đề tài "Thực hiện Quy chế dân chủ và xây dựng chính
quyền cấp xã ở nƣớc ta hiện nay" do TS. Nguyễn Văn Sáu - GS. Hồ Văn Thơng
đồng chủ trì. Có thể tìm hiểu khái qt về cơng trình nghiên cứu này qua cuốn
sách cùng tên do NXB Chính trị quốc gia ấn hành năm 2003.
Đề tài khoa học độc lập cấp Nhà nƣớc về "Củng cố và tăng cƣờng hệ thống
chính trị ở cơ sở trong sự nghiệp đổi mới và phát triển của nƣớc ta hiện nay" do
PGS.TS Hồng Chí Bảo - Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh làm chủ
nhiệm, nghiệm thu 2002. Đề tài "Hệ thống chính trị cấp cơ sở và dân chủ hóa
đời sống xã hội nơng thơn miền núi, vùng dân tộc thiểu số các tỉnh miền núi
phía Bắc nƣớc ta" - TS. Nguyễn Quốc Phẩm chủ biên, NXB Chính trị Quốc gia,
Hà Nội, 2000. Đề tài "Hệ thống chính trị cơ sở - Đặc điểm, xu hƣớng và giải
pháp" của TS. Vũ Hồng Cơng - Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh, Hà
Nội, 2002. "Quy chế thực hiện dân chủ ở cấp xã - Một số vấn đề lý luận và thực
tiễn" của PGS. TS Dƣơng Xuân Ngọc, NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội, 2000.
Bên cạnh đó, có một số cơng trình nghiên cứu khác liên quan đến đề tài
luận văn nhƣ bài viết “Thực hiện Quy chế dân chủ cơ sở trong các trƣờng cao
đẳng và đại học tại thành phố Hồ Chí Minh” của tác giả Nguyễn Quốc Vinh Báo Giáo dục TP. Hồ Chí Minh, ngày 10/2/2011; đề tài luận án tiến sĩ “Thực
hiện Quy chế dân chủ cơ sở ở thành phố Hồ Chí Minh hiện nay” của tác giả
Trần Văn Khun.
Các cơng trình nghiên cứu kể trên đã đi sâu nghiên cứu việc thực hiện quy

chế dân chủ gắn với tăng cƣờng hệ thống chính trị ở cơ sở, các tác giả cũng chỉ
ra phƣơng hƣớng và giải pháp nhằm đảm bảo thực hiện Quy chế dân chủ ở xã,
phƣờng. Tuy nhiên, hƣớng nghiên cứu vấn đề thực hiện Quy chế dân chủ tại các
cơ sở giáo dục hay ở các trƣờng trung học phổ thơng cịn rời rạc, chƣa có tính hệ
thống và chuyên sâu, mới dừng lại ở mức độ bài báo hoặc tham luận… ít có


7
cơng trình nào nghiên cứu về thực hiện Quy chế dân chủ cơ sở trong các cơ
quan giáo dục và nhất là các cơng trình, bài viết nào đi sâu nghiên cứu Quy chế
dân chủ ở cơ sở trong các trƣờng trung học phổ thơng ở thành phố Hồ Chí Minh,
đặc biệt là các trƣờng trung học phổ thông trên địa bàn quận Bình Tân, thành
phố Hồ Chí Minh.
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở làm rõ cơ sở lý luận và thực tiễn của việc thực hiện Quy chế dân
chủ cơ sở ở các trƣờng trung học phổ thông trên địa bàn quận Bình Tân, thành
phố Hồ Chí Minh, luận văn đề xuất quan điểm và giải pháp cơ bản nhằm nâng
cao hiệu quả việc thực hiện Quy chế dân chủ cơ sở hiện nay ở các trƣờng trung
học phổ thơng trên địa bàn quận Bình Tân trong những năm tiếp theo.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Làm rõ cơ sở lí luận của việc thực hiện Quy chế dân chủ cơ sở ở các
trƣờng trung học phổ thông.
- Phân tích thực trạng thực hiện Quy chế dân chủ cơ sở ở các trƣờng trung
học phổ thông trên địa bàn quận Bình Tân, thành phố Hồ Chí Minh hiện nay.
- Đề xuất quan điểm và giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện Quy chế dân
chủ cơ sở ở các trƣờng trung học phổ thơng trên địa bàn quận Bình Tân, thành
phố Hồ Chí Minh hiện nay.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu việc thực hiện Quy chế dân chủ cơ sở ở các trƣờng trung

học phổ thông trên địa bàn quận Bình Tân thành phố Hồ Chí Minh hiện nay.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Đề tài tập trung nghiên cứu, đánh giá việc thực hiện Quy chế dân chủ cơ
sở ở 5 trƣờng trung học phổ thơng trên địa bàn quận Bình Tân, thành phố Hồ
Chí Minh. Các số liệu đƣợc khảo sát trong giai đoạn từ năm 2014 đến 2015 và
định hƣớng giải pháp đến năm 2020.


8
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
Việc nghiên cứu đề tài dựa trên cơ sở phƣơng pháp luận của chủ nghĩa duy
vật biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử; các quan điểm, đƣờng lối của Đảng
và chính sách, pháp luật của Nhà nƣớc về quy chế dân chủ và dân chủ cơ sở.
Trong q trình nghiên cứu, chúng tơi vận dụng kết hợp các phƣơng pháp
nghiên cứu của các ngành khoa học xã hội nhƣ: lịch sử - lơgíc, phân tích, tổng
hợp, thống kê, so sánh, điều tra xã hội học...
6. Đóng góp của luận văn
Đề tài phản ánh tổng thể thực trạng việc thực hiện Quy chế dân chủ cơ sở
của các trƣờng THPT trong quận Bình Tân, đƣa ra những kiến nghị, giải pháp
nhằm nâng cao hiệu quả thực hiện Quy chế dân chủ tại quận Bình Tân, thành
phố Hồ Chí Minh. Mặt khác, những giải pháp nêu ra trong đề tài có thể dƣợc
triển khai, áp dụng ở các quận, huyện khác trong thành phố; đây cũng là cơ sở
thực hiện công cuộc đổi mới giáo dục và đào tạo một cách toàn diện, sâu sắc.
7. Kết cấu luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, phụ lục, nội
dung của luận văn gồm 3 chƣơng, 7 tiết.


9


Chƣơng 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VIỆC THỰC HIỆN QUY
CHẾ DÂN CHỦ CƠ SỞ Ở CÁC TRƢỜNG TRUNG HỌC
PHỔ THÔNG
1.1. Một số khái niệm liên quan đến đề tài
1.1.1. Khái niệm dân chủ, dân chủ cơ sở
Khái niệm dân chủ
Lịch sử xã hội loài ngƣời gắn liền với những cuộc trƣờng chinh để tìm đến
các giá trị nhân bản và đích thực. Trong tiến trình ấy xã hội càng phát triển thì
con ngƣời càng vƣơn tới những giá trị, tiệm cận đến những giá trị một cách đích
thực hơn. Trong hệ giá trị ấy, mấu chốt và quan trọng nhất là những giá trị về
dân chủ; quan niệm, nhận thức về dân chủ có lịch sử lâu dài song hành với tiến
trình lịch sử của xã hội lồi ngƣời.
Thuật ngữ dân chủ xuất hiện đầu tiên tại Hy Lạp cổ đại với cụm từ
dimokratia là “quyền lực của nhân dân” đƣợc ghép từ chữ demos là “nhân dân”
và kratos là “quyền lực”. Vào thế kỉ thứ IV trƣớc công nguyên, tại Thành bang
Aten (Hy Lạp) đã xuất hiện thể chế chính trị tiến bộ, mang dáng dấp nền dân
chủ sơ khai: Mọi công dân (nam) từ 18 tuổi đều đƣợc tham gia vào cơ quan
quản lý nhà nƣớc theo hình thức rút thăm. Từ đó đến nay, khái niệm “dân chủ”
ngày càng trở thành một ý tƣởng chủ đạo cho niềm mơ ƣớc của con ngƣời, đó là
cơ sở để con ngƣời đƣợc thể hiện "nhân quyền" và "dân quyền", hƣớng tới một
xã hội trong tƣơng lai - xã hội khơng có ngƣời bóc lột ngƣời. Trải qua các thời
kì lịch sử, khái niệm “dân chủ” có những hình thức và tên gọi khác nhau nhƣ:
dân chủ chủ nô, dân chủ tƣ sản, dân chủ xã hội chủ nghĩa. Dù có các trạng thái
khác nhau, song khái niệm "dân chủ" đƣợc dùng để chỉ tính chất chế độ xã hội
mà trong đó ngƣời dân đƣợc thể hiện quyền làm chủ của mình.
Theo Các Mác, trong tác phẩm Phê phán Cương lĩnh Gơ-ta (1875), dân
chủ tức là chính quyền của nhân dân. Trong tác phẩm Nhà nước và cách mạng,


10

V.I.Lênin cũng cho rằng chế độ dân chủ là một hình thức nhà nƣớc, một trong
những hình thái của nhà nƣớc. So với chế độ dân chủ sơ khai thời kỳ cổ đại, nền
dân chủ tƣ sản đạt tới trình độ phát triển cao hơn. Theo đó, các quan niệm về
dân chủ đƣợc bắt đầu từ khái niệm nhân dân là ngƣời chủ của quyền lực, có
quyền và nghĩa vụ công dân đƣợc pháp luật quy định và bảo vệ. Dƣới chế độ
dân chủ tƣ sản, địa vị xã hội của công dân đƣợc pháp luật thành văn và không
thành văn quy định. Nhƣng nền dân chủ tƣ sản trong thực chất cịn rất nhiều hạn
chế và khơng thốt khỏi sự mị dân nhằm bảo vệ quyền lợi cho giai cấp tƣ sản
cầm quyền. Dƣới chế độ dân chủ tƣ sản, cùng với sự tha hóa của con ngƣời là sự
tha hóa về quyền lực, đặc biệt là quyền lực chính trị. Đúng nhƣ nhận xét của
C.Mác về chế độ dân chủ tƣ sản rằng bầu cử trong chủ nghĩa tƣ bản là sự "tự do"
của nhân dân lựa chọn những ngƣời thống trị mình. Trong tác phẩm Nhà nước
và cách mạng, V.I.Lênin có nhận xét tinh tế về bản chất chế độ dân chủ tƣ sản:
"Chế độ đại nghị tƣ sản là chế độ kết hợp chế độ dân chủ (không phải cho nhân
dân) với chế độ quan liêu (chống nhân dân)" [24, tr.135].
C.Mác và Ph.Ăngghen cho rằng, cách mạng xã hội chủ nghĩa là giải phóng
con ngƣời khỏi mọi sự tha hố, bất cơng, giành trở lại cho con ngƣời cái bản
chất vốn có của nó - lao động và hồ bình - làm mục tiêu cơ bản của mình.
Muốn vậy, trong giai đoạn thứ nhất của cuộc cách mạng đó, giai cấp vơ sản phải
trở thành giai cấp thống trị, phải "giành lấy dân chủ". Chỉ bằng việc thiết lập
Nhà nƣớc xã hội chủ nghĩa, sử dụng Nhà nƣớc ấy nhƣ là một công cụ đắc lực để
phát triển tồn diện xã hội mới, trong đó, phát triển triệt để nền dân chủ xã hội
chủ nghĩa là trọng tâm, giai cấp vơ sản mới hồn thành thắng lợi sứ mệnh lịch sử
của mình; nhân dân trở thành ngƣời chủ đích thực của xã hội, là chủ thể tối cao
và duy nhất của mọi quyền lực. Tƣ tƣởng này nói lên bản chất dân chủ của xã
hội mới mà giai cấp công nhân và nhân dân lao động đang hƣớng tới.
Phát triển những tƣ tƣởng của C.Mác và Ph.Ăngghen về dân chủ, V.I.Lênin
đã khẳng định sự cần thiết phải kết hợp giữa cuộc đấu tranh cho dân chủ với



11
thắng lợi của chủ nghĩa xã hội. Đấu tranh cho dân chủ, theo ông, cũng không thể
dừng lại ở dân chủ tƣ sản. Sau khi thiết lập chính quyền, việc phát triển triệt để
nền dân chủ xã hội chủ nghĩa là tiền đề để thực hiện thắng lợi hoàn toàn và triệt
để mục tiêu của chủ nghĩa xã hội. Bởi vậy, khi làm rõ nội dung quan điểm về sự
thống nhất hữu cơ giữa dân chủ và chủ nghĩa xã hội, V.I.Lênin chỉ ra rằng, mối
quan hệ đó phải đƣợc hiểu trên hai phƣơng diện: một là, giai cấp vô sản khơng
thể hồn thành cuộc cách mạng xã hội chủ nghĩa, nếu họ không đƣợc chuẩn bị
để tiến tới cuộc cách mạng đó thơng qua cuộc đấu tranh cho chế độ dân chủ. Hai
là, chủ nghĩa xã hội sẽ không duy trì đƣợc thắng lợi, nếu khơng thực hiện đầy đủ
chế độ dân chủ.
Nhƣ vậy, dân chủ không chỉ là mục tiêu, mà cịn là động lực của q trình
xây dựng chủ nghĩa xã hội. Bởi lẽ, nhờ có dân chủ, mọi tiềm năng sáng tạo của
con ngƣời sẽ đƣợc phát huy, sức mạnh vật chất và tinh thần đƣợc giải phóng
nhằm phục vụ cho nhu cầu phát triển cá nhân lành mạnh cũng nhƣ thúc đẩy xã
hội phát triển.
Kế thừa và phát triển những tƣ tƣởng nêu trên của chủ nghĩa Mác - Lênin,
trong quan niệm của Hồ Chí Minh, dân chủ không tách rời quan niệm “Dân là
gốc”, “Dân là chủ”, “Dân làm chủ”, "Bao nhiêu quyền hạn đều của dân”. Ngƣời
đã nhiều lần nhấn mạnh: “Nƣớc ta là nƣớc dân chủ, địa vị cao nhất là dân, vì dân
là chủ”. Mặt khác, Ngƣời đã chỉ rõ: “Dân là chủ thì Chính phủ phải là đầy tớ”.
“Nếu Chính phủ làm hại dân thì dân có quyền đuổi Chính phủ ” [31, tr.152283]. Ngay từ khi tiếp thu chủ nghĩa Mác-Lênin, rồi truyền bá vào Việt Nam,
Nguyễn Ái Quốc đã khẳng định: Các cuộc cách mạng xã hội theo khuynh hƣớng
tƣ sản nhƣ của Anh, Mỹ, Pháp đều chƣa triệt để, vì nhân dân lao động chƣa thực
sự đƣợc giải phóng; áp bức bất cơng vẫn tồn tại, quyền lợi vẫn tập trung vào tay
giai cấp tƣ sản. Chính vì thế, Ngƣời đã lái con thuyền cách mạng Việt Nam đi
theo con đƣờng cách mạng mà giai cấp vô sản Nga đã tiến hành. Hiện nay, tiếp
thu sâu sắc tƣ tƣởng Hồ Chí Minh, Đảng ta đang lãnh đạo nhân dân hƣớng tới



12
xây dựng chế độ xã hội xã hội chủ nghĩa, với mục tiêu "Dân giàu, nƣớc mạnh,
dân chủ, công bằng, văn minh". Dƣới ánh sáng của chủ nghĩa Mác - Lênin, tƣ
tƣởng Hồ Chí Minh, cùng với những trải nghiệm lịch sử hàng ngàn năm dựng
nƣớc và giữ nƣớc, nhân dân ta ngày càng nhận thức sâu sắc hơn về dân chủ.
Những yêu cầu dân chủ của nhân dân đƣợc thể chế hố thành các chuẩn
mực mang tính nhà nƣớc và pháp quyền, thành nguyên tắc tổ chức và vận hành
của Nhà nƣớc cũng nhƣ các thiết chế chính trị khác, tạo thành chế độ dân chủ.
Vấn đề dân chủ và phát huy dân chủ đƣợc Đảng ta nhận thức và thực hiện
ngày càng đầy đủ và sâu sắc hơn. Trƣớc đổi mới, Đảng ta đã dày cơng nghiên
cứu lí luận và đến Đại hội IV xác lập quan điểm về chế độ làm chủ tập thể xã
hội chủ nghĩa. Song sự biến đổi của thực tiễn đã và đặt ra nhiều vấn đề mới cần
bổ sung, phát triển. Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XII Đảng ta xác
định: “Dân chủ xã hội chủ nghĩa là bản chất của chế độ ta, vừa là mục tiêu, vừa
là động lực của sự phát triển đất nƣớc” [21, tr.47]
Đảng ta đã tiếp thu, phát triển những giá trị tƣ tƣởng về dân chủ của nhân
loại, đặc biệt là quán triệt sâu sắc quan điểm của chủ nghĩa Mác - Lênin, tƣ
tƣởng Hồ Chí Minh về dân chủ và dân chủ xã hội chủ nghĩa. Dân chủ xã hội chủ
nghĩa là một hình thức chính trị - nhà nƣớc thừa nhận quyền tự do, bình đẳng
của cơng dân, xác định nhân dân là chủ thể của quyền lực. Quyền làm chủ của
nhân dân đƣợc thể chế hóa thành quy định, nguyên tắc tổ chức, vận hành của
nhà nƣớc và thể chế chính trị tạo nên chế độ dân chủ.
Hơn 30 năm thực hiện đƣờng lối đổi mới, Đảng ta đã có những phát triển
mới, quan trọng trong nhận thức về dân chủ. Quan niệm về dân chủ đƣợc mở
rộng. Dân chủ đƣợc xem xét nhiều khía cạnh: Dân chủ là chế độ chính trị; dân
chủ là giá trị; dân chủ là phƣơng thức và nguyên tắc tổ chức xã hội; dân chủ
chung đối với xã hội và dân chủ với mỗi cá nhân; dân chủ trên tất cả các lĩnh
vực chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội. Dân chủ phản ánh một bƣớc chuyển từ
thể chế chính trị dựa trên áp lực, tuân thủ mệnh lệnh sang thể chế hợp tác, đồng



13
thuận đầy trách nhiệm. Với việc đƣa “dân chủ” - một mục tiêu của xã hội chủ
nghĩa, Đảng ta đã quán triệt sâu sắc và hoàn thiện hơn hệ mục tiêu xã hội chủ
nghĩa: “Dân giàu, nƣớc mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh”. Đặc biệt dân chủ
không chỉ là mục tiêu, mà còn là động lực phát triển nhanh và bền vững của đất
nƣớc, vì nó phát huy tính tích cực, chủ động, tự giác, giải phóng năng lực sáng tạo
của con ngƣời.
Từ những quan điểm và tƣ tƣởng của các nhà kinh điển, có thể khẳng định
rằng: Dân chủ là một hình thức tổ chức thiết chế chính trị của xã hội mang bản
chất của giai cấp thống trị, trong đó thừa nhận nhân dân là nguồn gốc của
quyền lực. Để có dân chủ, nhân dân phải là chủ thể của quyền lực, nếu ngược
lại sẽ là chuyên chế.
Khái niệm dân chủ cơ sở
Nói đến dân chủ cơ sở là nói đến vị thế của ngƣời dân ở phạm vi cơ sở,
trƣớc hết chủ yếu là các tầng lớp nhân dân lao động, những ngƣời lao động chân
tay và trí óc đang hàng ngày làm ra mọi của cải vật chất và tinh thần cho xã hội.
Nhân dân lao động là những ngƣời trực tiếp đối đầu với những thách thức của
đời sống hiện thực; họ cũng là lực lƣợng trực tiếp giải quyết các mâu thuẫn để
đảm bảo cho xã hội tồn tại và phát triển. Do đó, dân chủ cơ sở là thành tố của
dân chủ chính trị, dân chủ cơ sở đƣợc xác lập, thể chế hóa dựa trên những thiết
chế, thể chế dân chủ chính trị.
Dân chủ cơ sở là tế bào trong hệ thống chính trị nƣớc ta. Hệ thống chính trị
ở nƣớc ta đƣợc tổ chức dựa trên 4 cấp: Trung ƣơng, tỉnh, huyện, xã (cơ sở). Là
cấp cuối cùng nhƣng chính ở cơ sở (xã, phƣờng, thị trấn, cơ quan, đơn vị…) là
nơi trực tiếp thực hiện và kiểm nghiệm một cách chính xác nhất các chủ trƣơng,
đƣờng lối của Đảng và pháp luật của Nhà nƣớc trên các lĩnh vực chính trị, kinh
tế, văn hóa - xã hội, quốc phịng - an ninh trong thực tiễn khách quan của từng
giai đoạn phát triển của lịch sử đất nƣớc. Bởi vậy, các quy định về dân chủ
muốn thành hiện thực, trƣớc hết phải đƣợc thực thi tại cơ sở. Chỉ có dân chủ



14
thực sự khi các quyền con ngƣời đƣợc thực hiện trƣớc hết ở cơ sở, từng ngƣời
dân có quyền đƣợc biết, đƣợc bàn, đƣợc kiểm tra giám sát mọi hoạt động diễn ra
ở cơ sở. Lúc đó quyền con ngƣời, quyền công dân mới trở thành hiện thực. Và
dân chủ cơ sở cũng có ý nghĩa quan trọng đối với việc phát huy sức mạnh của bộ
máy nhà nƣớc nói riêng và hệ thống chính trị nói chung. Khi dân chủ đƣợc thực
hiện từ cơ sở, thể chế, luật pháp, bộ máy nhà nƣớc mới có sức mạnh, mới hƣớng
vào mục tiêu phục vụ dân, bảo vệ dân, chăm lo cho nhân dân, lắng nghe ý kiến
và nguyện vọng của nhân dân. Nhờ có dân chủ ở cơ sở mà Đảng mới phát huy
đƣợc uy tín, ảnh hƣởng xã hội rộng lớn trong dân. Muốn có mối quan hệ gần
gũi, mật thiết giữa Đảng và nhà nƣớc với nhân dân thì phải có dân chủ, thì khi
ấy dân sẽ dám nói, dám nghĩ, dám làm. Có dân chủ, thực hiện tự do tƣ tƣởng, tự
do thảo luận, tranh luận để tìm ra chân lí thì sẽ khắc phục đƣợc thói áp đặt, quan
liêu, mệnh lệnh. Bảo đảm và phát huy đƣợc dân chủ thì quyền tự do tƣ tƣởng
hóa ra quyền tự do phục tùng chân lí.
1.1.2. Quy chế dân chủ và quy chế dân chủ cơ sở
Có nhiều cách hiểu và nhiều học giả đã đƣa ra khái niệm quy chế, song nó
ln gắn với các quy chế cụ thể nhƣ quy chế xuất bản, quy chế kinh doanh, quy
chế làm việc,… Từ điển Tiếng Việt của Trung tâm từ điển học do nhà xuất bản
Đà Nẵng xuất bản năm 2007 đã giải thích “Quy chế là những điều đã đƣợc quy
định thành chế độ để mọi ngƣời theo đó mà thực hiện trong những hoạt động
nhất định nào đó” [51, tr.1260].
Quy chế là chế độ đƣợc quy định bởi một cơ quan, đơn vị, tổ chức có thẩm
quyền trong một phạm vi nhất định, đƣợc ban hành có văn bản và có hiệu lực thi
hành trong phạm vi cơ quan, đơn vị tổ chức đó.
Quy chế cũng chính là quy phạm điều chỉnh liên quan đến chế độ chính
sách, các tổ chức hoạt động, cơng tác nhân sự, phân công và phân cấp nhiệm vụ,
quyền hạn, định mức, đơn giá áp dụng. Đồng thời quy chế đƣa ra u cầu cần

đạt đƣợc và có tính định khung mang tính nguyên tắc.


15
Quy chế dân chủ là những quy định thuộc phạm vi ngành pháp luật hành
chính do ngƣời đứng đầu các cơ quan nhà nƣớc, các cấp, các ngành ban hành để
làm công cụ chỉ dẫn, đồng thời là cơ sở pháp lí để giám sát, kiểm tra đối với các
cơ quan và cán bộ viên chức thuộc quyền trong việc thực hiện mở rộng dân chủ
với nhân dân, quá trình thực hiện chức năng, nhiệm vụ quản lí nhà nƣớc ngành
mình, cấp mình, địa phƣơng mình. Quy chế dân chủ đƣợc ban hành và áp dụng
là sự thế hiện bằng việc làm cụ thể nhằm bảo vệ và phát triển bản chất dân chủ
của chế độ xã hội chủ nghĩa làm cho phƣơng châm “dân biết, dân bàn, dân làm,
dân kiểm tra” đƣợc thể chế hóa, pháp luật hóa thành những quy phạm hành động
cụ thể trong đời sống.
Khái niệm thực hiện Quy chế dân chủ cơ sở là quyền dân chủ của công dân
đƣợc quy quy định trong Hiến pháp (2013), luật và các văn bản dƣới luật, để
thực hiện quyền dân chủ của cơng dân địi hỏi các cơ quan Nhà nƣớc, tổ chức xã
hội, các nhân viên nhà nƣớc, các cán bộ công chức và mọi công dân phải triệt để
tuân thủ pháp luật. Nói cách khác, thực hiện quyền dân chủ là tất cả các quyền
dân chủ do pháp luật quy định đƣợc tôn trọng và thực hiện trên thực tế. Thực
hiện quyền dân chủ ở cơ sở là việc của chính quyền (hội đồng nhân dân, ủy ban
nhân dân) và các đoàn thể ở xã, phƣờng, thị trấn phải thực hiện một số hành vi
nhất định để công dân thực hiện đƣợc các quyền dân chủ của mình. Việc thực
hiện quyền dân chủ ở cơ sở đƣợc tiến hành trên cơ sở các quy định của pháp luật
hiện hành. Hiện nay các văn bản quy phạm về thực hiện dân chủ ở cơ sở là quy
chế thực hiện dân chủ ở cơ sở (ban hành kèm theo Nghị định 79/2003/NĐ – CP,
ngày 07/7/2003 của Chính phủ): Quy chế thực hiện dân chủ cơ sở là văn bản
pháp luật do Nhà nƣớc ban hành để điều chỉnh các quan hệ xã hội phát sinh giữa
chính quyền cơ sở với công dân trong việc phải thông tin kịp thời và công khai
những việc để dân biết, những việc dân bàn và quyết định trực tiếp, những việc

dân tham gia ý kiến trƣớc khi cơ quan Nhà nƣớc quyết định, những việc dân
giám sát, kiểm tra và việc xây dựng công đồng dân cƣ ở địa phƣơng.


16
Quy chế dân chủ là các quy phạm điều chỉnh các vấn đề liên quan đến chế
độ chính sách, cơng tác tổ chức, hoạt động, công tác nhân sự, phân công và phân
cấp nhiệm vụ, quyền hạn, định mức...; những u cầu cần đạt đƣợc và có tính
định khung mang tính nguyên tắc phản ánh quyền làm chủ xã hội thuộc về nhân
dân.
1.2. Mục đích, nguyên tắc, nội dung thực hiện Quy chế dân chủ cơ sở ở các
trƣờng trung học phổ thơng
1.2.1. Mục đích, ngun tắc thực hiện Quy chế dân chủ cơ sở ở các
trường trung học phổ thông
Quyết định số 04/2000/QĐ-BGD-ĐT ngày 01/3/2000 của Bộ trƣởng Bộ
Giáo dục và Đào tạo ban hành quy chế thực hiện dân chủ trong hoạt động của
nhà trƣờng. Quy chế này quy định những vấn đề liên quan đến việc thực hiện
dân chủ trong hoạt động của nhà trƣờng và các cơ sở giáo dục công lập, thuộc hệ
thống giáo dục quốc dân (sau đây gọi chung là nhà trƣờng). Căn cứ vào Điều 1
của quy chế có thể rút ra hai mục đích cơ bản:
Một là, thực hiện dân chủ trong nhà trƣờng nhằm thực hiện tốt nhất, có
hiệu quả nhất những điều Luật Giáo dục quy định theo phƣơng châm dân biết,
dân bàn, dân làm, dân kiểm tra trong các hoạt động của nhà trƣờng thơng qua
các hình thức dân chủ trực tiếp, dân chủ đại diện; đảm bảo cho công dân, cơ
quan, tổ chức đƣợc quyền giám sát, kiểm tra, đóng góp ý kiến tham gia xây
dựng sự nghiệp giáo dục, làm cho sự nghiệp giáo dục thực sự là của dân, do dân
và vì dân.
Hai là, thực hiện dân chủ trong nhà trƣờng nhằm phát huy quyền làm chủ
và huy động tiềm năng trí tuệ của Hiệu trƣởng, nhà giáo, ngƣời học, đội ngũ cán
bộ, công chức trong nhà trƣờng theo luật định, góp phần xây dựng nề nếp, trật

tự, kỷ cƣơng trong mọi hoạt động của nhà trƣờng, ngăn chặn các hiện tƣợng tiêu
cực và tệ nạn xã hội, thực hiện nhiệm vụ phát triển giáo dục phù hợp với đƣờng
lối, chủ trƣơng của Đảng và luật pháp của Nhà nƣớc.


17
Cũng nhƣ các Quy chế dân chủ ở các cơ sở khác, quy chế thực hiện dân
chủ trong hoạt động của nhà trƣờng là loại văn bản quy phạm pháp luật do cơ
quan Nhà nƣớc ban hành, có hiệu lực bắt buộc ở cơ sở các nhà trƣờng, là công
cụ chỉ dẫn, đồng thời là cơ sở pháp lí để giám sát, kiểm tra đối với những ngƣời
thuộc quyền. Thực hiện dân chủ chính là sự tập hợp trí tuệ của đội ngũ cán bộ,
giáo viên, ngƣời học để thống nhất trong hoạt động, nâng cao chất lƣợng giáo
dục.
Quyết định số 04/2000/QĐ-BGDĐT nêu rõ việc thực hiện quy chế dân chủ
trong trƣờng học phải dựa trên các nguyên tắc cơ bản:
1. Mở rộng dân chủ phải đảm bảo có sự lãnh đạo của tổ chức Đảng Cộng
sản Việt Nam theo nguyên tắc tập trung dân chủ, thực hiện trách nhiệm của Hiệu
trƣởng và phát huy vai trò của các tổ chức, các đoàn thể trong nhà trƣờng.
2. Thực hiện dân chủ trong nhà trƣờng phù hợp với Hiến pháp và pháp luật;
quyền phải đi đôi với nghĩa vụ và trách nhiệm; dân chủ phải gắn liền với kỷ luật,
kỷ cƣơng trong nhà trƣờng.
3. Xử lý nghiêm minh những hành vi lợi dụng dân chủ, xâm phạm quyền tự
do dân chủ làm ảnh hƣởng đến uy tín và hoạt động của nhà trƣờng. [13, tr2]
1.2.2. Nội dung thực hiện Quy chế dân chủ cơ sở ở các trường trung học
phổ thông
Để thực hiện tốt Quy chế dân chủ cơ sở, phát huy quyền làm chủ của mọi
thành viên trong trƣờng THPT nói riêng, các bậc học khác nói chung, Quyết
định số 04/2000/QĐ-BGD&ĐT của Bộ Giáo dục và Đào tạo ngày 01/3/2000 đã
chỉ rõ:
Thứ nhất, về phía Hiệu trưởng

Hiệu trƣởng là ngƣời do cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền bổ nhiệm, chịu
trách nhiệm quản lý các hoạt động của nhà trƣờng. Hiệu trƣởng có trách nhiệm:
1. Quản lý điều hành mọi hoạt động của nhà trƣờng, chịu trách nhiệm trƣớc
pháp luật và cấp trên về toàn bộ hoạt động của nhà trƣờng.


18
2. Tổ chức thực hiện những quy định về trách nhiệm của nhà trƣờng, nhà
giáo, cán bộ, công chức, của ngƣời học trong Quy chế này.
3. Lắng nghe và tiếp thu những ý kiến của cá nhân, tổ chức, đoàn thể trong
nhà trƣờng và có các biện pháp giải quyết đúng theo chế độ, chính sách hiện
hành của nhà nƣớc, theo nội quy, quy chế, điều lệ của nhà trƣờng và phù hợp
với thẩm quyền, trách nhiệm đƣợc giao cho Hiệu trƣởng. Trong trƣờng hợp vƣợt
quá thẩm quyền giải quyết của Hiệu trƣởng thì phải thơng báo cho cá nhân, tổ
chức, đoàn thể trong nhà trƣờng biết và báo cáo lên cấp trên.
4. Thực hiện chế độ hội họp theo đúng định kỳ, nhƣ họp giao ban, họp hội
đồng tƣ vấn, hội nghị cán bộ, công chức hàng năm.
5. Thực hiện chế độ cơng khai tài chính theo quy định của nhà nƣớc; cơng
khai các quyền lợi, chế độ, chính sách và việc đánh giá định kỳ đối với nhà giáo,
cán bộ, công chức, ngƣời học.
6. Gƣơng mẫu, đi đầu trong việc đấu tranh chống những biểu hiện không
dân chủ trong nhà trƣờng, nhƣ: cửa quyền, sách nhiễu. thành kiến, trù dập, giấu
diếm, bƣng bít, làm sai sự thật, làm trái nguyên tắc và những biểu hiện không
dân chủ khác.
7. Thực hiện nghiêm túc nguyên tắc tập trung dân chủ trong quản lý nhà
trƣờng. Phối hợp chặt chẽ với các tổ chức, đoàn thể, các cá nhân trong nhà
trƣờng, phát huy dân chủ trong tổ chức hoạt động của nhà trƣờng.
8. Bảo vệ và giữ gìn uy tín của nhà trƣờng.
9. Hƣớng dẫn, đôn đốc, kiểm tra hoạt động của cấp dƣới trực tiếp trong
việc thực hiện dân chủ và giải quyết kịp thời những kiến nghị của cấp dƣới theo

thẩm quyền đƣợc giao.
10. Phối hợp với tổ chức công đồn trong nhà trƣờng tổ chức hội nghị cán
bộ, cơng chức mỗi năm một lần theo quy định của nhà nƣớc.
Những việc Hiệu trƣởng phải lấy ý kiến tham gia đóng góp xây dựng của
các cá nhân hoặc các tổ chức, đoàn thể trong nhà trƣờng trƣớc khi quyết định:


19
1. Kế hoạch phát triển, tuyển sinh, dạy học, nghiên cứu khoa học và các
hoạt động khác của nhà trƣờng trong năm học.
2. Quy trình quản lý đào tạo, những vấn đề về chức năng, nhiệm vụ của các
tổ chức bộ máy trong nhà trƣờng.
3. Kế hoạch tuyển dụng, đào tạo, bồi dƣỡng trình độ chun mơn, nghiệp
vụ của nhà giáo, cán bộ, công chức.
4. Kế hoạch xây dựng cơ sở vật chất của nhà trƣờng, các hoạt động dịch vụ,
sản xuất của nhà trƣờng.
5. Các biện pháp tổ chức phong trào thi đua, khen thƣởng hàng năm, lề lối
làm việc, xây dựng nội quy, quy chế trong nhà trƣờng.
6. Các báo cáo sơ kết, tổng kết theo định kỳ trong năm học.
Thứ hai, về phía nhà giáo cán bộ, công chức trong nhà trường
Nhà giáo cán bộ, công chức trong nhà trƣờng có trách nhiệm:
1. Thực hiện các nhiệm vụ và quyền hạn của nhà giáo theo quy định của
Luật Giáo dục.
2. Tham gia đóng góp ý kiến về những nội dung quy định tại Điều 5 Quy
chế này.
3. Kiên quyết đấu tranh chống những hiện tƣợng bè phái, mất đoàn kết, cửa
quyền, quan liêu và những hoạt động khác vi phạm dân chủ, kỷ cƣơng, nền nếp
trong nhà trƣờng.
4. Thực hiện đúng những quy định trong Pháp lệnh cán bộ, công chức;
Pháp lệnh chống tham nhũng; Pháp lệnh thực hành tiết kiệm.

5. Giữ gìn phẩm chất, uy tín, danh dự của nhà giáo, cán bộ, công chức; tôn
trọng đồng nghiệp và ngƣời học; bảo vệ uy tín của nhà trƣờng.
Những việc nhà giáo, cán bộ, công chức đƣợc biết, tham gia ý kiến, giám
sát kiểm tra thông qua hình thức dân chủ trực tiếp hoặc thơng qua các tổ chức,
đoàn thể trong nhà trƣờng:


20
1. Những chủ trƣơng, chính sách, chế độ của Đảng và Nhà nƣớc đối với
nhà giáo, cán bộ, công chức.
2. Những quy định về sử dụng tài sản, xây dựng cơ sở vật chất của nhà
trƣờng.
3. Việc giải quyết đơn thƣ khiếu nại, tố cáo theo quy định của Luật khiếu
nại, tố cáo.
4. Cơng khai các khoản đóng góp của ngƣời học, việc sử dụng kinh phí và
chấp hành chế độ thu, chi, quyết toán theo quy định hiện hành.
5. Giải quyết các chế độ, quyền lợi, đời sống vật chất, tinh thần cho nhà
giáo, cán bộ, công chức, cho ngƣời học.
6. Việc thực hiện thi tuyển dụng, thi nâng ngạch công chức, nâng bậc
lƣơng, thuyên chuyển, điều động, đề bạt, khen thƣởng, kỷ luật.
7. Những vấn đề về tuyển sinh và thực hiện quy chế thi từng năm học.
8. Báo cáo sơ kết, tổng kết, nhận xét, đánh giá cơng chức hàng năm.
Thứ 3, về phía người học
Ngƣời học phải đƣợc biết những nội dung sau đây:
1. Chủ trƣơng, chế độ, chính sách của Nhà nƣớc, của Ngành và những quy
định của nhà trƣờng đối với ngƣời học.
2. Kế hoạch tuyển sinh, kế hoạch đào tạo của nhà trƣờng hàng năm.
3. Những thơng tin có liên quan đến học tập, rèn luyện, sinh hoạt và các
khoản đóng góp theo quy định.
4. Chủ trƣơng, kế hoạch tổ chức cho ngƣời học phấn đấu trở thành đảng

viên Đảng Cộng sản Việt Nam, gia nhập các tổ chức, các đoàn thể trong nhà
trƣờng.
Những việc ngƣời học đƣợc tham gia ý kiến:
1. Nội quy, quy định của nhà trƣờng có liên quan đến ngƣời học.
2. Tổ chức phong trào thi đua và các hoạt động khác trong nhà trƣờng có
liên quan đến ngƣời học.


21
Thứ tư, về phía Nhà trường trung học phổ thơng
Nhà trƣờng có trách nhiệm chủ động phối hợp với gia đình và xã hội để
thực hiện mục tiêu, nguyên lý giáo dục. Hiệu trƣởng thực hiện hoặc phân công
cho cấp dƣới thực hiện những việc sau đây:
1. Phổ biến ngay từ đầu năm học kế hoạch năm học và những nội dung liên
quan đến trách nhiệm của ngƣời học, nhà giáo, cán bộ, công chức trong nhà
trƣờng.
2. Thông báo công khai những quy định về tuyển sinh, nội quy, quy chế,
học tập, kết quả thi, tiêu chuẩn đánh giá xếp loại, khen thƣởng, kỉ luật.
3. Định kỳ ít nhất trong một năm học có 3 lần (đầu năm học, giữa năm học,
cuối năm học), tổ chức hội nghị các bậc cha mẹ của ngƣời học để thông báo kế
hoạch và nhiệm vụ năm học, trách nhiệm của các bậc cha mẹ, sự phối hợp giữa
nhà trƣờng với gia đình của ngƣời học, thông báo kết quả học tập, rèn luyện của
ngƣời học.
4. Giáo viên chủ nhiệm lớp là ngƣời đại diện cho nhà trƣờng tổ chức các
hoạt động thực hiện dân chủ của lớp mình, thƣờng xuyên tiếp thu và tổng hợp ý
kiến của ngƣời học và các bậc cha mẹ của ngƣời học để phản ảnh cho hiệu
trƣởng.
5. Kịp thời thơng báo những chủ trƣơng, chính sách của Đảng và Nhà nƣớc
đối với ngƣời học, nhà giáo, cán bộ, cơng chức trong nhà trƣờng.
6. Đặt hịm thƣ góp ý hoặc các hình thức góp ý khác để cá nhân, tổ chức,

đoàn thể trong nhà trƣờng thuận lợi trong việc đóng góp ý kiến.
7. Giải đáp các ý kiến và giải quyết các đơn thƣ khiếu nại, tố cáo theo luật
định.
Thứ năm, về phía các đơn vị trong bộ máy quản lý của Nhà trường
Thủ trưởng các đơn vị trong bộ máy quản lý của nhà trường THPT như tổ
chuyên môn, nghiệp vụ là người đại diện cho đơn vị có trách nhiệm:


22
1. Tham mƣu, đề xuất, những biện pháp giúp hiệu trƣởng thực hiện tốt
những quy định của Quy chế này.
2. Chấp hành và tổ chức thực hiện tốt các hoạt động dân chủ trong đơn vị.
3. Thực hiện nghiêm túc lề lối làm việc trong đơn vị, giữa các đơn vị với
nhau và giữa đơn vị với nhà trƣờng; thực hiện đầy đủ chức năng, nhiệm vụ của
từng đơn vị và những qui định của Luật Giáo dục, điều lệ nhà trƣờng.
Người đứng đầu các đoàn thể, các tổ chức trong nhà trường là người đại
diện cho đoàn thể, tổ chức đó có trách nhiệm:
1. Phối hợp với nhà trƣờng trong việc tổ chức, thực hiện quy chế dân chủ
trong hoạt động của nhà trƣờng.
2. Nâng cao chất lƣợng sinh hoạt của các đoàn thể, các tổ chức, dân chủ
bàn bạc các chủ trƣơng, biện pháp thực hiện các nhiệm vụ của nhà trƣờng.
3. Ban Thanh tra nhân dân có trách nhiệm thực hiện chức năng giám sát,
kiểm tra việc thực hiện quy chế dân chủ, có trách nhiệm lắng nghe ý kiến của
quần chúng, phát hiện những vi phạm quy chế dân chủ trong nhà trƣờng để đề
nghị hiệu trƣởng giải quyết. Hiệu trƣởng khơng giải quyết đƣợc thì báo cáo lên
cấp có thẩm quyền trong ngành theo phân cấp quản lý để xin ý kiến chỉ đạo giải
quyết.
Về phía Cha mẹ, người giám hộ và ban đại diện cha, mẹ học sinh trong
trường trung học phổ thông
1. Ban đại diện cha, mẹ học sinh có trách nhiệm tổ chức thu thập ý kiến

đóng góp của các cha, mẹ học sinh để cùng nhà trƣờng giải quyết các vấn đề sau
đây:
1.1. Nội dung cơng việc có liên quan đến sự phối hợp giữa nhà trƣờng, gia
đình để giải quyết những việc có liên quan đến học sinh.
1.2. Vận động các bậc cha mẹ học sinh thực hiện các chủ trƣơng, chính
sách, chế độ mà học sinh đƣợc hƣởng hoặc nghĩa vụ phải đóng góp theo quy
định.


23
1.3. Vận động các bậc cha mẹ học sinh thực hiện các hoạt động xã hội hoá
giáo dục ở địa phƣơng.
2. Cha mẹ hoặc ngƣời giám hộ của học sinh có thể phản ánh, trao đổi, góp
ý kiến trực tiếp với nhà trƣờng, với giáo viên hoặc thông qua Ban đại diện cha,
mẹ học sinh về những vấn đề liên quan đến công tác giáo dục trong nhà trƣờng.
[12, tr1-4]
Ngày 09-01-2015, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 04/2015/NĐ-CP về
thực hiện dân chủ trong hoạt động của cơ quan hành chính nhà nƣớc và đơn vị
sự nghiệp cơng lập. Nghị định có 4 chƣơng, 18 điều, có hiệu lực thi hành kể từ
ngày 25-02-2015 thay thế Nghị định số 71/1998/NĐ-CP ngày 08-9-1998 của
Chính phủ về ban hành quy chế thực hiện dân chủ trong hoạt động của cơ quan.
Theo Nghị định này, ngƣời đứng đầu cơ quan, đơn vị có trách nhiệm phải
thực hiện 10 nội dung cơng việc nhƣ tổ chức các cuộc họp giao ban định kỳ
hàng tháng, quý, 6 tháng, cuối năm; lắng nghe ý kiến phản ánh, phê bình của cán
bộ, cơng chức, viên chức; chủ trì phối hợp với Cơng đồn cơ quan, đơn vị tổ
chức hội nghị cán bộ, công chức, viên chức mỗi năm một lần vào cuối năm. Cán
bộ, công chức, viên chức có trách nhiệm phải thực hiện 5 nội dung công việc
nhƣ nghiêm chỉnh chấp hành nội quy, quy chế làm việc của cơ quan, thực hành
tiết kiệm, chống lãng phí; thực hiện các quy định về nghĩa vụ, đạo đức, văn hóa
giao tiếp, quy tắc ứng xử, nguyên tắc trong hoạt động nghề nghiệp và những

việc không đƣợc làm theo quy định của pháp luật. Có 9 việc ngƣời đứng đầu cơ
quan, đơn vị phải công khai cho cán bộ, công chức, viên chức đƣợc biết; 8 việc
cán bộ, công chức, viên chức đƣợc tham gia ý kiến; 5 việc cán bộ, công chức,
viên chức đƣợc quyền giám sát…việc tổ chức hội nghị cán bộ, công chức, viên
chức bất thƣờng đƣợc thực hiện khi có 1/3 cán bộ, công chức, viên chức của cơ
quan, đơn vị hoặc Ban Chấp hành Cơng đồn cơ quan, đơn vị u cầu (trƣớc đây
phải có 2/3).


×