Tải bản đầy đủ (.docx) (46 trang)

PHÂN TÍCH VÀ ĐÁNH GIÁ CƠ CẤU TỔ CHỨC QUẢN LÝ CÔNG TY XE MÁY XE ĐẠP THỐNG NHẤT

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (294.05 KB, 46 trang )

PHÂN TÍCH VÀ ĐÁNH GIÁ CƠ CẤU TỔ CHỨC QUẢN LÝ
CÔNG TY XE MÁY XE ĐẠP THỐNG NHẤT
I) ĐẶC ĐIỂM CƠ BẢN CỦA CÔNG TY ẢNH HƯỞNG ĐẾN CƠ CẤU TỔ
CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÝ.
1. ĐẶC ĐIỂM SẢN XUẤT KINH DOANH
a - Chức năng nhiệm vụ của công ty
Công ty xe máy xe đạp – xe đạp Thống Nhất là một đơn vị sản xuất kinh
doanh có tư cách pháp nhân. Nhiệm vụ chính của công ty là:
- Sản xuất kinh doanh lắp ráp xe đạp – xe máy và phụ tùng xe đạp, xe
máy.
- Sản phẩm của công ty phục vụ cho nhu cầu thị trường trong nước và
xuất khẩu.
- Được kinh doanh và làm đại lý các sản phẩm về cơ khí tiêu dùng, đồ
điện tử, trang trí nội thất, vật liệu xây dựng, hàng công nghệ phẩm
- Được mở cửa hàng giới thiệu và tiêu thụ sản phẩm của công ty với các
chức năng kinh tế trong và ngoài
b - Sản phẩm của công ty :
Chất lượng sản phẩm cùng với giá cả, phân phối là những nhân tố quan
trọng ảnh hưởng trực tiếp đến tiêu thụ sản phẩm. Chất lượng tốt luôn đi kèm
với mức giá cao. Song cùng với mức giá như nhau, sản phẩm nào có chất
lượng cao hơn sẽ được khách hàng lựa chọn.
Bên cạnh chất lượng, sự đa dạng hoá trong kiểu dáng, màu sắc của chủng
loại sản phẩm cũng là một yếu tố quan trọng; nó tạo cho khách hàng sự thuận
tiện trong việc lựa chọn các mặt hàng khác nhau, thu hút khách hàng mua sản
phẩm của công ty mà không phải của đối thủ cạnh tranh
Ngoài ra mở rộng chủng loại sản phẩm đồng thời cũng là biện pháp tốt giúp
cho doanh nghiệp phòng tránh được rủi ro trong kinh doanh. Sản phẩm xe đạp
của Công ty gồm các loại sau:
+Xe nam
+Xe nữ
+Xe mi pha


+Xe mi ni
+Xe nữ kiểu nhật
+Xe đua
+Xe trẻ em
Giữa sản phẩm của công ty với các sản phẩm của xe đạp ViHa, xe đạp – Xe
máy Hà Nội sự khác nhau chỉ ở nhãn mác LIXEHA; về chất lượng, kiểu cách
màu sắc không khác nhau là mấy. Điều này gây bất lợi cho cả công ty lẫn các
thành viên khác trong Liên hiệp tự cạnh tranh lẫn nhau tranh giành một phần
thị trường, bỏ ngỏ thị trường xe đạp hàng ngoại, trong đó chủ yếu là xe Trung
Quốc tràn ngập.
c -Thị trường tiêu thụ sản phảm của công ty
Việc nâng cao chất lượng, mở rộng chủng loại sản phẩm mà phải được thực
hiện gắn liền với nhu cầu đòi hỏi của thị trường. để làm được điều này trước
hết Công ty cần tiến hành công tác điều tra thị trường để nhận biết được những
ai cần sản phẩm của Công ty ? Để đáp ứng nhu cầu của họ, sản phẩm của cồn
ty phải đáp ứng được tiêu thức nào ? Đặc biệt khả năng sẵn sàng chấp nhận giá
bán cho sản phẩm là bao nhiêu ?
Thực tế cho thấy rằng mặt hàng xe đạp hiện được sử dụng chủ yếu cho mục
đích đi lại, xe đạp là phương tiện đi lại, không phải cho mục đích thể thao, giải
trí; do vậy nhu cầu xe đạp chỉ dừng lại ở mức là mặt hàngphục vụ nhu cầu bình
dân không phải là mặt hàng cao cấp; thị trường tiêu thụ sản phẩm lớn nhất của
công ty là thị trường nông thôn và thị trường xe đạp dành cho học sinh phổ
thông. Để thuận tiện cho việc phục vụ nhu cầu của khách hàng, Công ty nên
phân chia tập hợp khách hàng của mình thành hai loại sau:
* Tập hợp những khách hàng ở nông thôn: các khách hàng nông thôn có thu
nhập thấp, xe đạp là mặt hàng phù hợp nhất với khả năng của họ. Xe đạp cho
thị trường nông thôn không đòi hỏi nhiều về kiểu dnág, màu sắc, mẫu mã chủ
yếu cần phải đảm bảo yêu cầu bền, chắc khoẻ, dùng được cho nhiều mục đích
khác nhau như đi lại, vận chuyển
* Tập hợp các khách hàng là học sinh phổ thông: học sinh phổ thông là đối

tượng sử dụng xe đạp hiều. Theo số liệu điều tra tại Hà Nội, ở cấp tiểu học
30% học sinh sử dụng xe đạp đi học; ở bậc trung học cơ sở, tỷ lệ này lên tới
70% và trung học phổ thông tỷ lệ này lên tới 90%. Như vậy, thị trường xe đạp
dành cho học sinh là khá lớn; tuy vậy tập hợp các khách hàng này không đồng
đều về nhu cầu, căn cứ vào tiêu thức giới tính, độ tuổi cần chia ra làm nhiều
loại khác nhau:
+ Thị trường học sinh từ 6-11 tuổi( học sinh tiểu học): học sinh ở cấp tiểu
học tầm óc nhỏ, loại xe đạp thích hợp nhất cho lứa tuổi này là xe mini, trọng
lượng xe nhỏ, điều khiển dễ dàng màu sắc xe phong phú, đa dạng các mẫu mã
sản phẩm khác nhau có nhãn hiệu riêng, tên nhãn hiệu có thể là các nhân vật
được trẻ em yêu thích.
+ Thị trường học sinh từ 12- 18 tuổi (học sinh trung học phổ thôngvà trung
học cơ sở) : Xe đạp dành cho lứa tuổi này cần đặc biệt nhấn mạnh tới điểm
khác biệt giữa xe nam và xe nữ. Xe nam đòi hỏi phải chắc khoẻ, độ bền cao, xe
nữ phải đảm bảo được sự mềm mại trẻ trung.
Biểu số 1- Tình hình tiêu thụ xe đạp ở công ty năm 1999
Đơn vị : Chiếc
Tên tỉnh thành
phố
Số
đại

Mức tiêu thụ
Xe
Nam
Xe
Nữ
Xe
Mi
Pha

Xe
Mini
Xe
nữ
kiểu
Nhật
Xe
Đua
Xe
trẻ
em
Hoà Bình 2 900 1610 900 400
Vĩnh Phúc 2 1000 1550 530 150
Vinh 1 350 1200 100 550
Hưng Yên 1 330 1000 450 800
Hải Dương 2 750 1450 700 525
Tuyên Quang 2 608 950 650 150
Yên Bái 1 510 1500 400 400
Thái Nguyên 4 700 1700 850 600 32
Thanh Hoá 5 2600 3600 2000 1250 60 20
Nam Định 4 1650 2500 1550 1709 40 21 30
Hà Nội 6 1300 1950 2200 1100 160 50 43
Ninh Bình 2 250 700 180 120
Lạng Sơn 1 200 550 200 70
Phủ Lý 1 339 750 221 110
Về tình hình tiêu thụ ở các tỉnh miền Bắc chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng
sản lượng tiêu thụ của công ty, năm 1999 chỉ chiếm 67%, đến năm 2000 chiếm
75%, chủ yếu là ở Hà Nội, Thanh Hoá, Vĩnh Phúc... Do công ty dần thay đổi
máy móc thiết bị công nghệ, từ đó chất lượng sản phẩm tăng nhanh, mẫu mã
sản phẩm ngày càng đẹp phù hợp với thị hiếu người tiêu dùng.

d-Tình hình thực hiện sản xuất kinh doanh trong những năm qua.
Có thể nói vào đầu những năm 90, nền kinh tế nước ta mới thợc sự chuyển
mình hoạt động theo cơ chế thị trường. Đây là thời gian rất nhiều doanh nghiệp
làm ăn thua lỗ, đứng bên bờ phá sản. Vì vậy các doanh nghiệp phải tổ chức lại
sản xuất để có thể thích nghi với tình hình mới. Bằng sự lỗ lực của tập thể cán
bộ công nhân viên của công ty đặc biệt là sự năng động của ban giám đốc cùng
với sự năng động của ban giám đốc cùng với sự hỗ trợ của Nhà nước từ một
Công ty đứng bên bừ vực của sự phá sản đến nay Công ty đã làm ăn có hiệu
quả và làm ăn có lãi.
Biểu số 2- Kết quả sản xuất kinh doanh của công ty
TT Chỉ tiêu Đơn vị 1998 1999 2000 99/98 2000/98 2000/99
1 Tổng DT Tr.đ 34944,7 34032,9 35020,5 97,39 100,21 102,90
2 Tổng chi phí Tr.đ 19812,4 21603,9 23557,4 109,04 118,90 109,04
3 Lợi Nhuận Tr.đ 786,54 516 736,35 65,6 93,61 142,70
4 Nộp ngân
sách
Tr.đ 1074,28 1657 1354,85 154,24 126,12 81,76
5 Lao động Người 352 338 339 96,02 96,30 100,29
6 Thu nhập bq Đ/ t 1270000 1050000 1250000 82,67 98,42 119,04
7 Vốn sản xuất Tr.đ 6731,86 7000 7278,80 103,98 108,12 103,98
8 LN/DT % 2,26 1,52 2,07 67,25 91,59 136,18
9 LN/Vốn % 11,68 7,37 9,98 63,09 85,44 135,41
10 LN/CP % 3,97 2,38 3,083 59,94 77,65 129,53
11 LN/LĐ Tr.đ/

2,23 1,53 2,14 68,60 95,96 139,86
Năm 1997 nhà nước ta quyết định dán tem hàng nhập khẩu trong đó có cả xe
đạp nên đã chống được hàng nhập lậu. Mặt khác Công ty đã biết thay thế những
máy móc thiết bị hiện đại (như cải tiến bể mạ, nâng cấp lào sấy sơn lò hàn quay,
mua máy hàn khí CO

2
…) Công ty đã mạnh dạn đi sâu vào nghiên cứu thị trường
đầu tư mua sắm máy móc thiết bị, sản xuất sản phẩm mới chất lượng nâng cao đa
dạng về chủng loại….Năm 1999 tổng doanh thu tương đối cao nhưng lợi nhuận bị
giảm sút.
Trong thời kỳ này do xu thế chung của toàn xã hội và cuộc khủng hoảng của
các nước ở khu vực Đông Nam Á có ảnh hưởng ít nhiều đến kinh doanh của Công
ty.
Do đầu năm 1999 Công ty áp dụng hai luật thuế mới do vậy các khoản đóng
góp của Công ty đã tăng lên đáng kể, từ đó kéo theo rất nhiều ảnh hưởng khác như
thu nhập bình quân, lợi nhuận… Sang năm 2000 Công ty dần lấy lại thăng bằng cụ
thể là tổng doanh thu của Công ty tăng nhanh so với trước, lợi nhuận tăng nên đời
sống của CNV cũng được nâng cao. Nhưng Công ty còn rất nhiều khó khăn, hầu
hết các nguồn cung ứng vật tư là ở các tỉnh xa. Bên cạnh đó thị trường tiêu thụ của
công ty chủ yếu là nông thôn, nên không thể tránh khỏi việc chi phí sản xuất cao,
dẫn đến sản phẩm của Công ty kém tính cạnh tranh so với sản phẩm cùng loại trên
thị trường.
Về nguồn vốn sản xuất kinh doanh của Công ty hàng năm đều do ngân sách
Nhà nước cấp, phần còn lại là vốn tự có và vốn đi vay. Số lượng vốn tự có hàng
năm tăng chứng tỏ hàng năm Công ty đã có sự đầu tư lớn vào sản xuất, và quy mô
sản xuất ngày càng rộng hơn. Về các loại chỉ số của Công ty, mỗi loại đều nói lên ý
nghĩa kinh tế của nó, đi với tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu nói lên cứ một đồng
doanh thu trong kỳ có thể thu được bao nhiêu lợi nhuận. Do đó tỷ suất càng cao thì
càng nói lên hiệu quả kinh tế mà doanh nghiệp đem lại. Trong năm 2000 nhìn
chung các loại tỷ suất đều tăng chứng tỏ Công ty làm ăn có hiệu quả, tiết kiệm chi
phí, tăng vòng quay vốn, năng suất lao động được nâng cao…
2 Đặc điểm công nghệ chế tạo sản phẩm.
Hiện nay công ty mới nhập thêm máy có dây truyền tự động, nhưng phần
lớn dây truyền công nghệ chưa hiện đại hoá công nghiệp mà chỉ có máy móc sản
xuất từng bộ phận chi tiết này mang sang máy móc bộ phận khác. Do đó dây

truyền sản xuất không liên tục dẫn đến mất nhiều thời gian, đây là một trong những
nhân tố ảnh hưởng đến nhịp độ sản xuất, chất lượng sản phẩm. Nó còn phụ thuộc
vào thời gian vận chuyển và phương thức vận chuyển, vì vậy để đạt năng suất cao
và chất lượng sản phẩm phù hợp với ý định của nhà thiết kế thì việc duy nhất là
phải cải tiến công nghệ, thay đổi phương thức vận chuyển cho hợp lý, linh hoạt.
Trong quá trình sản xuất để chuẩn bị cho một sản phẩm mới được đưa ra thị
trường thì Công ty đều phải sản xuất chế thử xem xét chất lượng sản phẩm có đạt
yêu cầu hay không, thì mới đưa đến quyết định sản xuất hàng loạt. Các phụ tùng
của xe trước khi đến phân xưởn lắp ráp đều phải qua bộ phận KCS kiểm tra nếu
không đạt yêu cầu thì không được nhập kho, và trước khi sản phẩm hoàn thành
nhập kho thành phẩm của Công ty luôn đảm bảo yêu cầu kỹ thuật.
Sơ đồ dây truyền công nghệ của Công ty
Phụ tùng dạng mộc
Lắp ráp khung mộc
Phụ tùng mua ngo ià
Linh kiện khung, linh kiện NVL mua v oà
Mạ
Sơn tẩy
Tr tà ẩy
Khung xe ho n chà ỉnh
Lắp ráp xe ho n chà ỉnh
Kiểm nghiệm
Xuất xưởng
Phụ tùng xe ho n chà ỉnh
Dây truyền phốt phát hoá
Thép ống, thép tấm các loại
3. Đặc điểm về lao động
a Đặc điểm về số lượng lao động
Tuỳ từng thời điểm khác nhau, mà vấn đề lao động cũng thay đổi khác nhau, đặc
biệt ngày càng hiệu quả chất lượng sản phẩm lại càng được đặt lên hàng đầu. Do

vậy việc bố trí sắp xếp lao động khoa học để mang lại kết quả cao nhất. Số lượng
lao động của Công ty có thời điểm lên đến 1500 người( kể cả Công ty xe đạp
Đống Đa khi chưa tách ra) cho đến năm 2000 thì số lượng lao động của công ty
là: 339 người. Sự biến động về lao động, tuổi đời và bậc thợ của Công ty qua
từng năm có khác nhau:
Biểu 3 :Sự biến động về lao động tuổi đời và bậc thợ của Công ty
TT Chỉ tiêu Đơn
vị
98 99 2000 99/98 2000/98 2000/99
1 Tổng số lao
động
Ngườ
i
352 338 339 96,02 96,30 100,2
a Lao động gián
tiếp
Ngườ
i
56 55 55 98,21 98,21 100
b Lao động trực
tiếp
Ngườ
i
296 273 274 92,22 92,56 100,36
2 Tuổi đời bình Tuổi 37,5 35 32 93,3 85,33 91,42
quân
3 Bậc thợ bình
quân
Bậc 5,3 5,5 5,2 103,77 98,1 94,54
So với các ngành sản xuất kinh doanh khác thì lao động của Công ty có tuổi đời và

bậc thợ bình quân tương đối cao và là lao động của công ty qua các năm biến động
không nhiều chủ yếu là lao động trực tiếp. Từ đó chứng tỏ rằng Công ty có đội ngũ lao
động giàu kinh nghiệm, ở họ luôn có lòng nhiệt huyết yêu nghề, tận tâm, tận tuỵ với
công việc hết lòng vì sự nghiệp phát triển của Công ty. Hơn thế nữa, Công ty hàng năm
còn tổ chức thi nâng lên bậc thợ vừa để rà soát chất lượng lao động, vừa khuyến khích
công nhân làm việc vươn lên.
Tổng số lao động của Công ty là: 339 người.
Trong đó:
Lao động sản xuất: 171 người chiếm 60,44%
Lao động phục vụ: 64 người chiếm 18,89%
Lao động dịch vụ: 49 người chiếm 14,45%
Lao động quản lý : 55 người chiếm 16,22 %
Biểu 4: Số lao động của Công ty xe đạp - xe máy Thống Nhất
STT Phòng, phân xưởng Lao động
thường
xuyên
Lao động
quản lý
Lao động
phục vụ
Công
nhân
sản xuất
1 KD tổng hợp 21 7 14
2 Tổ chức hành chính 26 7 19
3 Tài vụ 9 9
4 Công nghệ 16 9 7
5 Kiến thiết cơ bản 2 2
6 Trung tâm 3 3
7 Cơ dụng 24 3 10 11

8 Linh kiện 25 2 1 22
9 Chế thử 17 2 1 14
10 Khung sơn 46 3 4 39
11 Lắp ráp 15 2 1 12
12 Sơn 54 2 4 47
13 Mạ 32 3 3 26
14 Dịch vụ 49
Tổng 339 55 64 171
b- Đặc điểm về chất lượng lao động
- Trình độ đại học:
=
339
23
6,78%
- Trình độ trung cấp:
=
339
42
12,39%
Nhận thức rõ được tầm quan trọng của công tác quản lý, Công ty không những
chú trọng đến trình độ năng lực cán bộ, mà còn đề cao phẩm chất chính trị của người cán
bộ. Chất lượng cán bộ lãnh đạo của Công ty và các bộ phận chức năng đều có trình độ
chuyên môn nhất định, có thâm niên công tác.
Các quản đốc và các phó quản đốc phân xưởng đều có trình độ và phẩm chất chính
trị tốt. Do đó đáp ứng được yêu cầu đòi hỏi ngày càng cao của công nghệ sản xuất. Tuổi
đời của cán bộ còn trẻ do đó sẽ nhạy bén, dám nghĩ, dám làm , năng động sáng tạo trong
công việc.
4 Đặc điểm về tiền lương
a. Trả lương theo thời gian
Đối với khu vực quản lý phục vụ, phù trợ văn phòng Công ty một bộ phận của

phân xưởng cơ dụng và nhân viên kinh tế các phân xưởng thì áp dụng hình thức trả
lương theo thời gian.
Công thức:
V
GT
= V
TG
+ V
P/C
+ V
BX
Trong đó:
V
PX
: Tổng quỹ lương của phân xưởng.
V
SP
: Quỹ lương theo sản phẩm nhập kho.
V
P/C
: Quỹ lương phụ cấp
V
BX
: Quỹ lương bỗ xung theo chế độ
Hàng tháng căn cứ vào số lao động theo thực tế ngày công tác và các ngày nghỉ
theo chế độ nhân vơí lương cơ bản. Quỹ lương phụ cấp được thanh toán theo chế độ Nhà
nước và theo thoả ước lao động tập thể của Công ty. Phòng tài vụ chịu trách nhiệm trả
lương cho từng người.
* Lương sản phẩm theo đơn giá luỹ tiến ( lương khoán theo sản phẩm)
Tổng số sản phẩm lớn nhất của từng đơn vị có tiền lương theo đơn giá hệ số được

xác định căn cứ như sau:
Căn cứ vào số lượng và chất lượng lao động của từng đơn vị, và nếu trong đơn vị
có hệ số lương cấp bậc công việc lớn hơn hệ số lương cán bộ công nhân công nghệ thì
bảng tiêu chuẩn giá trị sẽ căn cứ vào hệ số lương cấp bậc công việc để tính. Nếu trong
đơn vị có hệ số lương cấp bậc công việcnhỏ hơn hệ số lương cán bộ công nhân công
nghệ thì bảng tiêu chuẩn giá trị sẽ căn cứ vào hệ số lương cán bộ công nhân công nghệ
để tính.
+ Căn cứ vào khả năng hoàn thành mức đạt 140%
+ Căn cứ vào định mức lao động công nghệ theo sản phẩm cuối cùng đang thi
hành.
Tiền lương gián tiếp phục vụ phù trợ theo sản phẩm. + Nhóm 1: Tất cả cán bộ công
nhân viên có trình độ đại học được bố trí đúng ngành nghề đào tạo, phát huy có hiệu quả.
Tổ trưởng tổ sản xuất của phân xưởng cơ dụng: Phải là người có tay nghề chủ đạo
trong tổ, có trình độ quản lý và khả năng điều hành sản xuất trong tổ.
+ Nhóm 2: Tất cả cán bộ công nhân viên có trình độ đại học đang đảm nhận các
công việc không đúng với ngành nghề đào tạo.
Tổ trưởng tổ bảo vệ.
+Nhóm 3; Tất cả cán bộ công nhân viên có trình độ sơ cấp, cán bộ công nhân viên
làm công việc trông xe, bơm nước, tạp vụ , vệ sinh, công tác bảo hành xe.
b Trả lương theo sản phẩm
Đối với các khâu trực tiếp sản xuất được áp dụng theo đơn giá tiền lương sản phẩm
cuối cùng( lương công nghệ, phục vụ công nghệ)
- Quỹ lương của phân xưởng được xác định theo công thức:
V
PX
= V
S P
+ V
P/C
+ V

BX
Trong đó:
V
PX
: Tổng quỹ tiền lương của phân xưởng
V
S P
: Quỹ tiền lương theo sản phẩm nhập kho
V
P/C
: Quỹ lương phụ cấp
V
BX
: Quỹ lương bổ xung theo chế độ
- Quỹ lương nhập kho sản phẩm của phân xưởng được xác định theo công thức.
V
SP
=

( Q
i
* ĐG
i
)
Trong đó:
Q
i
: Số lượng sản phẩm sản xuất trong kỳ
ĐG
i

: Đơn giátiền lương sản phẩm thứ i
Ví dụ: Công nhân A làm việc trong phân xưởng lắp ráp. Tháng 2/ 2001 làm được
60 sản phẩm. Đơn giá là 20.0000
đ
/ sản phẩm. Trong tháng có 4 ngày nghỉ do thiếu vật
liệu, phụ cấp làm 3 ca là 30 % lương tối thiểu( Công nhân A chuyên làm ca 3) Vậy tiền
lương tháng 2 của công nhân A sẽ là:
Cách xác định tiền lương của công nhân A như sau:
Tiền lương = 60*20.000 +1/2*(20.000*30*4)+30%*180.000
=1.200.000 + 120.000 + 54.000
=1.374.000 đ
- Đối với phân xưởng cơ dụng: Lương sản phẩm sản xuất các loại khuôn, gá ráp
chi tiết thay thế được thanh toán theo lương sản phẩm nhập kho Công ty. Hàng tháng
được căn cứ bản vẽ đã hoàn thành công việc, có xác nhận về số lượng chất lượng của
phòng công nghệ, phòng kinh doanh tổng hợp để thanh toán lương. Không thanh toán
theo hàng tháng trước.
Quỹ lương phụ cấp và quỹ lương bổ xung được thanh toán theo chế độ Nhà nước
và theo thoả ước lao động tập thể của Công ty.
Việc phân phối tiền lương cho từng người lao động do quản đốc phân xưởng chịu
trách nhiệm trên nguyên tắc số lượng sản phẩm hoàn thành, và đạt chất lượng nhân với
đơn giá tiền lương công nghệ tương ứng.
Hệ số biến động trong đơn giá tiền lương sản phẩm cuối cùng do ban lãnh đạo
phân xưởng có trách nhiệm giải quyết chi trả cho những biến động ảnh hưởng đến sản
xuất của phân xưởng ( mặt bằng sản xuất, máy móc thiết bị, nguyên nhiên vật liệu..)
nhằm đảm bảo sản xuất nhịp nhàng ổn định. Cuối quý, cuối năm cân đối thu chi nếu còn
dư thì ban lãnh đạo phân xưởng có quyền khuyến khích cán bộ công nhân viên đạt năng
suất chất lượng cao đã góp phần thúc đẩy sản xuất phát triển. Tránh lập quỹ đen, tránh
chủ nghĩa bình quân.
5. Đặc điểm về máy móc thiết bị
Phần lớn máy móc thiết bị của công ty xe máy- xe đạp Thổng Nhất đã cũ kỹ và lạc

hậu, những máy móc này chủ yếu của Liên Xô và các nước Đông Âu viện trợ cho công
ty từ những năm 60- 70.
Nếu xét trên quan điểm kỹ thuật thì những máy móc này phải thay thế hoàn toàn.
Nhưng việc sản xuất xe đạp trong nước những nâưm gần đây lại không cao nên việc tích
luỹ sản xuất đầu tư cho đổi mới máy móc thiết bị sản xuất đầu tư cho đổi mới khoảng 50
– 60 triệu đồng/năm. Cho nên hướng chính của công ty là tích cực nghiên cứu cải tiến
máy móc thiết bị cũ nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm, giảm bớt chi phí sản xuất để
tăng khả năng cạnh tranh trên thị trường.
Biểu 5 : Tình hình cải tiến máy móc thiết bị của Công ty
STT Tên máy móc thiết
bị
Số
lượng
Nước sản
xuất
Nguyên giá Khấu hao
hết năm
Giá trị còn
lại
1 Máy tiện 6 Liên Xô 12155476 12155476
2 Máy dập 40t 1 Liên Xô 7026950 6273983 752968
3 Máy cắt tôn 9 Ba lan 1900000 14689731 4710269
4 Cụm thuỷ lực 5 Liên Xô 10200200 6023720 476280
5 Máy hàn 15 Tiệp 29050000 21222751 7872249
6 Máy nén khí 3 Tiệp 10000000 2187550 7812500
7 Máy hàn CO
2
4 Nhật 34184000 6341100 27842900
8 Máy điều hoà 3 Hàn Quốc 27825500 8347600 1947790
9 Hệ thống điện thoại Nhật 17120000 4280000 12840000

Biểu 6: Tình hình cải tiến máy móc thiết bị của công ty
1996 1997 1998
Kỹ thuật giữ Mạ mờ Lò sấy sơn cũ Hàn lò
Kỹ thuật mới Mạ bóng Lò sấy sơn mới Hàn lò quay
Tổng chi phí cải tiến 45 tr.đ 42 tr. đ 40 tr.đ

6. Đặc điểm về nguyên nhiên vật liệu
Việc sản xuất xe đạp cần có nhiều loại nguyên vật liệu như các loại sắt, thép, làm
khung xe, yên xe, mayơ, fottăng. Vật liệu chính là ống thép các cỡ để sản xuất khung xe
và các phụ tùng. Các vật liệu này trước kia phải nhập ngoài nhưng hiện nay trong nước
đã chế tạo được và từng bước thay thế vật liệu ngoại nhập.
Biểu 7: Chủng loại nguyên vật liệu chính
TT Danh mục NVL Đơn vị Lượng tiêu dùng
1998 1999 2000
1
Tupe
Φ
28
m 31218 45408 51025
2
Tupe
Φ
26
m 18150 26400 34500
3
Tupe
Φ
19
m 24750 36000 42310
4

Tupe
Φ
25
m 6600 9600 9800
5 Tupe lá ba ly kg 7500 10900 11575
6 Tupe lá 2 ly kg 18680 27182 31625
7 Tupe lá 1,5 ly kg 22994 33446 35760
Nguyên vật liệu phụ gồm có: khí ga, sơn, dầu, hoá chất mạ, loại nguyên vật liệu
này mua chủ yếu ở các công ty tư nhân nên để tránh bị ép giá phía công ty phải luôn
luôn theo dõi, bám sát thị trường tìm nguòn hàng có chất lượng tốt, ký các hợp đồng dài
hạn với nguồn cung ứng để đảm bảo việc cung cấp nguyên vật liệu.

×