Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.99 MB, 75 trang )
<span class='text_page_counter'>(1)</span><div class='page_container' data-page=1>
<b>KHOA Y DƯỢC </b>
<b>NGUYỄN THỊ HÀ </b>
<b>KHOA Y DƯỢC </b>
<b>Người thực hiện: NGUYỄN THỊ HÀ </b>
<b>Khóa: QH2014.Y </b>
<b>Người hướng dẫn: 1. ThS. NGUYỄN XUÂN BÁCH </b>
<b> 2. ThS. BS LÊ CÔNG THIỆN </b>
Với niềm đam mê trong lĩnh vực Dược lâm sàng, tơi cảm thấy bản thân
<b>mình rất may mắn khi được lựa chọn đề tài: “Khảo sát tình hình sử dụng </b>
<b>thuốc hướng thần ở bệnh nhân dưới 18 tuổi điều trị nội trú tại Viện Sức </b>
<b>khỏe Tâm thần – Bệnh viện Bạch Mai năm 2017” làm đề tài khóa luận tốt </b>
nghiệp. Để có thể hồn thành nghiên cứu này, ngồi sự nỗ lực của bản thân, tôi
đã nhận được sự hướng dẫn, hỗ trợ rất lớn từ các thầy/cô, gia đình và bạn bè –
những người đã đặt kỳ vọng và niềm tin ở tôi. Trước hết, tôi xin gửi lời cảm ơn
chân thành và sâu sắc tới:
<b>ThS. Nguyễn Xuân Bách – giảng viên Bộ môn Y dược học cơ sở - Khoa </b>
Y Dược, Đại học Quốc gia Hà Nội, người Thầy đã luôn sát sao, chỉ dẫn tận tình
từng bước trong nghiên cứu và cho tôi những lời khuyên cụ thể trong từng
trường hợp.
<b>ThS. BS Lê Công Thiện – Phó trưởng bộ mơn Tâm thần – Trường Đại </b>
học Y Hà Nội, Trưởng phòng trẻ em và vị thành niên - Viện Sức khỏe Tâm
thần, Bệnh viện Bạch Mai, người Thầy đã tạo điều kiện giúp tơi trong q trình
thu thập dữ liệu cũng như cung cấp cho tôi những kiến thức chuyên môn liên
quan tới Sức khỏe Tâm thần.
<b>Tôi cũng xin gửi lời cảm ơn tới Phòng Kế hoạch – Tổng hợp, Bệnh </b>
<b>viện Bạch Mai đã giúp đỡ tận tình, cho tơi những lời khun bổ ích, tạo điều </b>
kiện cho tơi thực hiện đề tài này.
<b>Bên cạnh đó, tơi cũng xin gửi lời cảm ơn tới Ban giám hiệu, cùng các </b>
<b>Thầy/Cô giáo Khoa Y Dược – Đại học Quốc Gia Hà Nội đã luôn tâm huyết, </b>
truyền đạt cho tôi không chỉ kiến thức chun ngành mà cịn có những bài học
quý giá về cuộc sống, giúp tôi trưởng thành.
<b>Cuối cùng, tôi xin gửi lời cảm ơn tới gia đình, bạn bè - những người đã </b>
ln bên cạnh động viên tôi trong suốt thời gian thực hiện đề tài này.
<i> Hà Nội, ngày 21 tháng 04 năm 2019 </i>
ADR Tác dụng không mong muốn của thuốc (Adverse Drug
Reaction)
ATK Thuốc an thần kinh
BT Thuốc bình thần
CTC Thuốc chống trầm cảm
DSM-IV-TR
Chẩn đoán và Thống kê các Rối loạn Tâm thần lần thứ IV
FGA Thuốc an thần kinh thế hệ thứ nhất
(First Generation Antipsychotics)
ICD-10 Phân loại bệnh Quốc tế lần thứ 10
IMAO Thuốc ức chế monoamin oxidase
(Inhibitors of Monoamine Oxidase)
KS Thuốc chỉnh khí sắc
OCD Rối loạn nghi thức ám ảnh (Obsessive Compulsive Disorder)
PTSD Rối loạn stress sau sang chấn (Posttraumatic Stress Disorder)
RLHV Rối loạn hành vi
SGA Thuốc an thần kinh thế hệ thứ hai
(Second Generation Antipsychotics)
SNRI Thuốc ức chế tái hấp thu serotonin – norepinephrin
(Serotonin norepinephrine Reuptake Inhibitors)
SSRI Thuốc ức chế tái hấp thu chọn lọc serotonin
(Selective Serotonin Reuptake Inhibitors)
TCA Thuốc chống trầm cảm ba vòng (Tricyclic antidepressant)
VSKTT Viện Sức khỏe Tâm thần
Bảng 3.1: Tiền sử gia đình của đối tượng nghiên cứu mắc bệnh tâm thần .. 22
Bảng 3.2: Các loại rối loạn tâm thần ở đối tượng nghiên cứu ... 23
Bảng 3.3: Các loại rối loạn tâm thần thực tổn và rối loạn tâm thần, hành vi do
sử dụng chất tác động tâm thần ... 23
Bảng 3.4: Tâm thần phân liệt, rối loạn loại phân liệt và các rối loạn hoang tưởng
... 24
Bảng 3.5: Các rối loạn cảm xúc ... 24
Bảng 3.6: Rối loạn liên quan đến stress ... 25
Bảng 3.7: Các rối loạn hành vi và cảm xúc thường khởi phát ở tuổi trẻ em và
thanh thiếu niên ... 25
<b>Bảng 3.8: Các bệnh lý mắc kèm ở đối tượng nghiên cứu ... 26 </b>
Bảng 3.9: Thời gian nằm viện của đối tượng nghiên cứu ... 26
Bảng 3.10: Các nhóm hướng thần được chỉ định ... 27
Bảng 3.11: Phác đồ đầu tiên được lựa chọn lúc bệnh nhân nhập viện đối với rối
loạn tâm thần thực tổn và rối loạn tâm thần và hành vi do sử dụng chất tác động
tâm thần ... 28
Bảng 3.12: Phác đồ đầu tiên được lựa chọn lúc bệnh nhân nhập viện đối với
tâm tần phân liệt, rối loạn phân liệt và với rối loạn hoang tưởng ... 28
Bảng 3.13: Phác đồ đầu tiên được lựa chọn lúc bệnh nhân nhập viện đối với rối
loạn cảm xúc ... 29
Bảng 3.14: Phác đồ đầu tiên được lựa chọn lúc bệnh nhân nhập viện đối với các
rối loạn liên quan đến stress ... 30
Bảng 3.16: Thay thuốc cùng nhóm trong q trình điều trị ... 31
Bảng 3.17: Tính hợp lý về liều dùng trong sử dụng thuốc hướng thần ... 32
Bảng 3.18: Tương tác thuốc trong quá trình điều trị ... 34
Bảng 3.19: ADR của thuốc hướng thần trong quá trình điều trị ... 35
Bảng 3.20: Hiệu quả của thuốc hướng thần trên đối tượng nghiên cứu ... 37
Biểu đồ 3.1: Tuổi và giới của đối tượng nghiên cứu ... 22
Biểu đồ 3.2: Thời điểm thay đổi thuốc trong cùng nhóm điều trị ... 31
<b>ĐẶT VẤN ĐỀ ... 1 </b>
<b>Chương 1 – TỔNG QUAN ... 2 </b>
<b>1.1. Các rối loạn tâm thần hay gặp ở đối tượng dưới 18 tuổi ... 2 </b>
1.1.1. Rối loạn lo âu ... 2
1.1.2. Rối loạn cảm xúc ... 3
1.1.3. Rối loạn hành vi tuổi thanh thiếu niên ... 4
1.1.4. Tâm thần phân liệt ... 5
<b>1.2. Đại cương về thuốc hướng thần ... 6 </b>
1.2.1. Khái niệm ... 6
1.2.2. Phân loại ... 6
1.2.3. Các thuốc hướng thần ... 6
1.2.3.1. Thuốc an thần kinh ... 6
1.2.3.2. Thuốc bình thần ... 9
1.2.3.3. Thuốc chống trầm cảm ... 10
1.2.3.4. Thuốc chỉnh khí sắc ... 12
1.2.4. Những lưu ý trong sử dụng thuốc cho đối tượng nhỏ hơn 18 tuổi ... 14
<b>1.3. Các nghiên cứu về tình hình sử dụng thuốc hướng thần ở bệnh nhân </b>
<b>dưới 18 tuổi ... 17 </b>
1.3.1. Ở nước ngoài ... 17
1.3.2. Ở Việt Nam ... 18
<b>Chương 2 - ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ... 20</b>
<b>2.1.Đối tượng nghiên cứu ... 20 </b>
<b>2.2. Thời gian và địa điểm nghiên cứu ... 20 </b>
<b>2.3. Phương pháp nghiên cứu ... 20 </b>
2.3.2. Phương pháp thu thập số liệu ... 20
<b>2.4. Xử lý số liệu... 21 </b>
<b>2.5. Đạo đức trong nghiên cứu ... 21 </b>
<b>Chương 3 – KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ... 22 </b>
<b>3.1. Đặc điểm của bệnh nhân dưới 18 tuổi mắc rối loạn tâm thần điều trị </b>
<b>nội trú tại VSKTT– Bệnh viện Bạch Mai ... 22 </b>
<b>3.2. Tình hình sử dụng thuốc hướng thần ở bệnh nhân dưới 18 tuổi mắc </b>
<b>rối loạn tâm thần điều trị nội trú tại VSKTT – Bệnh viện Bạch Mai ... 27 </b>
<b>Chương 4 – BÀN LUẬN ... 39 </b>
<b>KẾT LUẬN ... 45 </b>
Rối loạn tâm thần là một trong những nguyên nhân hàng đầu gây ra
những bất thường về sức khỏe. Theo báo cáo của Tổ chức Y tế Thế giới (WHO)
năm 2002, ước tính tỉ lệ dân số mắc các rối loạn tâm thần là 12%, xếp thứ 5
trong 10 nguyên nhân gây gánh nặng bệnh tật toàn cầu [42].
Các nghiên cứu đều chỉ ra rằng hầu hết các rối loạn tâm thần ở độ tuổi
trưởng thành bắt đầu từ thời thơ ấu và tuổi vị thành niên [31, 41, 52]. Tại Việt
Nam, một nghiên cứu kết hợp giữa Unicef và Bộ Lao động – Thương binh và
Xã hội năm 2018 trên đối tượng từ 11 đến 24 tuổi đã thông báo: 8 - 29% trẻ em
và trẻ vị thành niên Việt Nam mắc các vấn đề về sức khỏe tâm thần và tỉ lệ trẻ
tự tử là 2,3% [8].
Các rối loạn về tâm thần có thể gây ra nhiều hậu quả nghiêm trọng tới sự
phát triển của trẻ cũng như kinh tế [42]. Do đó, việc nghiên cứu về rối loạn tâm
thần trên nhóm đối tượng dưới 18 tuổi rất quan trọng. Việc can thiệp trị liệu
sớm ở trẻ em có thể hỗ trợ tích cực tới kết quả điều trị sau này [31].
Viện Sức khỏe tâm thần (VSKTT) - Bệnh viện Bạch Mai là cơ sở hàng
đầu trong điều trị các bệnh lý rối loạn tâm thần, với số lượng bệnh nhân dưới
18 tuổi tăng lên theo năm (từ năm 2015 đến năm 2017 tăng 24,48%). Tuy nhiên,
các nghiên cứu về rối loạn tâm thần ở đối tượng dưới 18 tuổi và việc lựa chọn
thuốc hướng thần ở đối tượng này vẫn còn là một thách thức trong thực hành
lâm sàng do ADR đáng kể của thuốc và sự khác biệt về dược động học [25, 52].
Đặc biệt tại Việt Nam, cho tới hiện nay, vẫn chưa có nhiều nghiên cứu đánh giá
về việc sử dụng thuốc hướng thần ở đối tượng dưới 18 tuổi.
Xuất phát từ những lý do trên, chúng tôi tiến hành đề tài “Khảo sát tình
hình sử dụng thuốc hướng thần ở bệnh nhân dưới 18 tuổi điều trị nội trú tại
<b>1. Khảo sát đặc điểm của bệnh nhân dưới 18 tuổi mắc rối loạn tâm thần </b>
<b>điều trị nội trú tại VSKTT– Bệnh viện Bạch Mai. </b>
<b>1.1. Một số rối loạn tâm thần thường gặp ở đối tượng dưới 18 tuổi </b>
<b>1.1.1. Rối loạn lo âu </b>
<i><b>Khái niệm: Lo lắng là một phản ứng bình thường của tâm lý con người </b></i>
đối với một mối đe dọa. Tuy nhiên, nếu sự lo lắng là vô cớ hoặc kéo dài mà
khơng có sự hiện diện của mối đe dọa, gây suy giảm chức năng sống thông
thường (học tập và công việc, giao tiếp xã hội, chăm sóc cá nhân), khi đó được
xác định là rối loạn lo âu [30].
<i><b>Dịch tễ: Rối loạn lo âu là rối loạn tâm thần phổ biến nhất ở trẻ em và vị </b></i>
thành niên. Ước tính trên tồn thế giới có khoảng 8,3 - 27% trẻ em từ 6 đến 18
tuổi bị ít nhất một rối loạn lo âu [11], trong đó biểu hiện mắc rối loạn lo âu lan
tỏa chiếm tỉ lệ lớn nhất (6,5%) [9], làm tăng nguy cơ tự tử và có mối liên quan
đáng kể tới tỉ lệ bệnh và tỉ lệ tử vong ở trẻ, các rối loạn lo âu ở trẻ có thể dẫn
tới một loạt các rối loạn tâm thần khác về sau này [59].
<i><b>Phân loại: Theo phân loại bệnh Quốc tế lần thứ 10 (ICD-10), rối loạn lo </b></i>
âu được xếp loại như sau [3]:
F40 : Các rối loạn lo âu ám ảnh sợ
F41 : Các rối loạn lo âu khác
F41.0 : Rối loạn hoảng sợ
F41.1 : Rối loạn lo âu lan tỏa
F41.2 : Rối loạn hỗn hợp lo âu và trầm cảm
F41.3 : Các rối loạn hỗn hợp lo âu khác
F41.8 : Các rối loạn lo âu biệt định khác
F41.9 : Rối loạn lo âu, khơng biệt định
<i><b>Tiêu chuẩn chẩn đốn rối loạn lo âu lan toả (theo ICD-10) [3]: </b></i>
Biểu hiện lo âu: Sợ hãi, căng thẳng vận động, hoạt động quá mức thần
<i><b>kinh tự trị. </b></i>
<i>Bệnh thường kéo dài nhiều ngày, nhiều tuần, nhiều tháng. </i>
<i><b>Điều trị rối loạn lo âu: Nhóm benzodiazepin và nhóm chống trầm cảm </b></i>
thường được sử dụng trong điều trị lo âu lan tỏa. Trong nhiều nghiên cứu cũng
chỉ ra rằng các thuốc an thần kinh mới liều thấp có tác dụng trong điều trị lo âu
và trầm cảm. Một số thuốc hỗ trợ triệu chứng như propranolol, Magnesi B6 [3].
<b>1.1.2. Rối loạn cảm xúc </b>
<i><b>Khái niệm: Rối loạn cảm xúc là những rối loạn đặc trưng bởi sự xáo trộn </b></i>
cảm xúc, bao gồm trầm cảm và hưng cảm, một mình hoặc kết hợp [9].
<i><b>Dịch tễ: Các rối loạn cảm xúc ở trẻ trước tuổi đi học thường ít gặp, tỉ lệ </b></i>
trầm cảm điển hình ở trẻ trước tuổi đi học được ước tính là 0,3% ở cộng đồng
và 0,9% ở các cơ sở lâm sàng. Trong quần thể dân số chung, tỉ lệ trầm cảm gặp
từ 1% đến 6% ở trẻ vị thành niên, trẻ gái cao gấp hai lần trẻ trai. Tỉ lệ mắc
chung rối loạn lưỡng cực khởi phát sớm hiếm gặp, tỉ lệ mắc cả đời rối loạn
lưỡng cực I và II khoảng 1% [9].
<i><b>Phân loại: Theo ICD-10, rối loạn cảm xúc bao gồm giai đoạn hưng cảm, </b></i>
giai đoạn trầm cảm, rối loạn cảm xúc lưỡng cực, rối loạn trầm cảm tái diễn, rối
<b>loạn cảm xúc dai dẳng, rối loạn cảm xúc biệt định và rối loạn cảm xúc khác. </b>
<i><b>Tiêu chuẩn chẩn đoán rối loạn trầm cảm điển hình: Theo Chẩn đốn </b></i>
và Thống kê các Rối loạn Tâm thần lần thứ IV (DSM-IV-TR), rối loạn trầm
cảm điển hình phải có ít nhất năm triệu chứng kéo dài trong hai tuần và có sự
thay đổi chức năng tâm thần so với trước đó. Các triệu chứng chủ yếu là khí
sắc giảm, cảm xúc khơng ổn định hoặc mất mối quan tâm thích thú trong các
hoạt động. Các triệu chứng khác bao gồm trẻ không đạt được cân nặng theo
tiêu chuẩn, mất ngủ hoặc ngủ nhiều, bất an hoặc chậm chạp tâm lý vận động,
mệt mỏi hàng ngày hoặc mất năng lượng, cảm giác vô dụng hoặc tội lỗi không
phù hợp, giảm khả năng tuy duy và tập trung, ý nghĩ về cái chết tái diễn. Các
triệu chứng này không gắn với việc sử dụng chất tác động tâm thần hoặc bệnh
lý nội khoa chung [9].
<b>1.1.3. Rối loạn hành vi tuổi thanh thiếu niên </b>
<i><b>Khái niệm: Rối loạn hành vi (RLHV) là kiểu hành vi lặp đi lặp lại và </b></i>
kéo dài, trong đó các quyền cơ bản của người khác hay chuẩn mực xã hội bị vi
phạm.
<i><b>Dịch tễ: Theo DSM-IV-TR đối với nam dưới 18 tuổi, tỷ lệ từ 6% đến </b></i>
16%, với nữ tỉ lệ từ 2 đến 9%. Nam giới RLHV thường có hành vi hung hãn,
nữ giới thường có hành vi không đối mặt [3].
<i><b>Phân loại: Dựa trên tuổi khởi phát, RLHV được chia thành thể khởi phát </b></i>
tuổi trẻ em (trước 10 tuổi) và thể khởi phát tuổi thanh thiếu niên. Dựa theo mức
độ, RLHV được chia ra làm ba nhóm: nhẹ, trung bình, nặng [3].
<i><b>Tiêu chuẩn chẩn đốn (theo ICD-10): </b></i>
Có mơ hình lặp đi lặp lại và dai dẳng, trong đó hoặc là các quyền cơ bản
của những người khác hoặc những chuẩn mực hay luật lệ chính của xã hội phù
hợp với lứa tuổi bị vi phạm, kéo dài ít nhất 6 tháng, trong thời gian đó một trong
số các triệu chứng sau xuất hiện: Cơn cáu giận trầm trọng, cãi lời người lớn, đổ
<i><b>Điều trị rối loạn hành vi tuổi thanh thiếu niên: Chủ yếu là liệu pháp </b></i>
gia đình và liệu pháp hành vi, liệu pháp hóa dược ít có ý nghĩa trong điều trị
<i><b>RLHV [3]. </b></i>
<b>1.1.4. Tâm thần phân liệt </b>
<i><b>Khái niệm: Tâm thần phân liệt là một rối loạn tâm thần mạn tính, tiến </b></i>
triển từ từ, ngày càng nặng dần, dẫn đến suy giảm về mặt cảm xúc, tư duy và
hành vi, ảnh hưởng lâu dài đến cuộc sống của bệnh nhân [30].
<i><b>Dịch tễ: Liên quan đến tuổi khởi phát, rối loạn tâm thần phân liệt ở trẻ </b></i>
em và thanh thiếu niên được chia thành:
Tâm thần phân liệt khởi phát sớm (khởi phát trước 16 tuổi hoặc 17 tuổi):
Một số bằng chứng cho thấy tỷ lệ tâm thần phân liệt xảy ra nhiều gấp 50 lần ở
độ tuổi trên 15 [30]. Tỷ lệ nam/nữ chiếm ưu thế ở phần nam giới, 4% biểu hiện
bệnh trước 15 tuổi [9].
Tâm thần phân liệt khởi phát rất sớm (khởi phát trước 13 tuổi): rất hiếm,
tỉ lệ mắc là 2/1000000, tỉ lệ nam/nữ là 2/1 [30], tỉ lệ biểu hiện bệnh trước 10
<i><b>Phân loại: Theo ICD-10, tâm thần phân liệt được xếp loại như sau [3]: </b></i>
F20.0 : Tâm thần phân liệt thể paranoid
F20.1 : Tâm thần phân liệt thể thanh xuân
F20.2 : Tâm thần phân liệt thể thể căng trương lực
F20.3 : Tâm thần phân liệt thể không biệt định
F20.4 : Tâm thần phân liệt thể trầm cảm sau phân liệt
F20.5 : Tâm thần phân liệt thể di chứng
F20.6 : Tâm thần phân liệt thể đơn thuần
F20.8 : Các thể tâm thần phân liệt khác
F20.9 : Tâm thần phân liệt thể không đặc hiệu
<i><b>Tiêu chuẩn chẩn đoán (theo ICD-10): </b></i>
Khơng được chẩn đốn là tâm thần phân liệt nếu có các triệu chứng trầm
cảm hay hưng cảm mở rộng.
Khơng được chẩn đốn là tâm thần phân liệt khi có bệnh não rõ rệt hoặc
<i><b>Điều trị tâm thần phân liệt: Thuốc chống loạn thần không điển hình là </b></i>
lựa chọn hàng đầu trong điều trị tâm thần phân liệt ở người lớn và trẻ em do có
hiệu quả hơn trong việc làm giảm các triệu chứng âm tính và dương tính, ít
nguy cơ gây ra các tác dụng ngoại tháp [3, 9, 27].
<b>1.2. Đại cương về thuốc hướng thần </b>
<b>1.2.1. Khái niệm </b>
Thuốc hướng thần là các thuốc có tác dụng làm dịu hoặc kích thích tâm
thần, dẫn đến sự điều chỉnh lại một số tổn thương về hành vi, về tâm trạng, khí
sắc, hoặc tư duy, suy nghĩ trong các trạng thái trầm cảm, hưng phấn, lo âu mất
thăng bằng cảm xúc [2].
<b>1.2.2. Phân loại </b>
Theo Delay và Deniker (1957), thuốc hướng thần được chia làm 4 nhóm:
Thuốc an thần kinh, thuốc bình thần, thuốc chống trầm cảm và thuốc chỉnh khí
sắc [2].
<b>1.2.3. Các thuốc hướng thần </b>
<b>1.2.3.1. Thuốc an thần kinh </b>
<i><b>Khái niệm </b></i>
<i><b> Thuốc an thần kinh là thuốc an thần mạnh, chống rối loạn tâm thần thể </b></i>
<i><b>Phân loại </b></i>
Thuốc an thần kinh được chia thành hai loại là thuốc an thần kinh thế hệ
thứ nhất (FGA) và thuốc an thần kinh thế hệ thứ hai (SGA) [46].
Nhóm FGA (hoặc thuốc an thần kinh điển hình hay thuốc đối kháng thụ
thể dopamin, đặc biệt là thụ thể D2) bao gồm haloperidol, fluphenazin,
thiothixen, chlorpromazin, thioridazin, droperidol, loxapin, perphenazin,
pimozid, prochlorperazin và trifluoperazin [30].
Nhóm SGA (hoặc thuốc an thần kinh khơng điển hình hay thuốc đối
kháng serotonin – dopamin) bao gồm clozapin, risperidon, olanzapin,
quetiapin, ziprasidon, aripiprazol, paliperidon, iloperidon, asenapin và lurasido
[30].
<i><b>Cơ chế và tác dụng dược lý </b></i>
Mặc dù cơ chế hoạt động cụ thể của thuốc an thần kinh chưa được làm
sáng tỏ, thuốc an thần kinh đã được chứng minh là gây phong tỏa sau synap tại
thụ thể dopamin D2 và serotonin 5-HT2A [52].
Các thuốc phong toả thụ thể dopamin D2 làm giảm các biểu hiện của
bệnh tâm thần. Các nơron của hệ tiết dopamin đều xuất phát từ não giữa [30],
tạo thành các đường dẫn truyền: não giữa – thể vân, não giữa – hệ viền, não
giữa – vỏ não, ụ phễu - tuyến yên [2].
Các thuốc phong tỏa thụ thể serotonin 5-HT2A làm tăng hoạt hệ tiết
Các thuốc an thần kinh thế hệ một ức chế mạnh D2 hơn 5HT nhiều nên
tác dụng trên triệu chứng dương tính mạnh, ít tác dụng trên triệu chứng âm tính,
mặt khác gây tác dụng ngoại tháp. Các thuốc an thần kinh thế hệ hai đều có cả
hai tác dụng phong tỏa D2 và 5-HT2A và ức chế 5-HT2A mạnh hơn D2 do đó
cải thiện được cả triệu chứng âm tính và ít gây hội chứng ngoại tháp, cịn với
triệu chứng dương tính thì tác dụng như thuốc thế hệ một [2].
Thuốc an thần kinh cũng ảnh hưởng đến các thụ thể khác: Phong tỏa
histamin-1 (H1) có tác dụng an thần và có thể tăng cân. Phong tỏa α1 -
<i><b>Chỉ định, chống chỉ định </b></i>
Chỉ định: Điều trị tất cả các trạng thái loạn thần, các SGA được dùng để
điều trị các triệu chứng âm tính của bệnh tâm thần phân liệt, một số rối loạn
cảm xúc (olanzapin, quetiapin,…), một số rối loạn dạng cơ thể (sulpirid).
Chống chỉ định: Cân nhắc chỉ định và lưu ý liều lượng, thời gian sử dụng
trong các trường hợp có bệnh cơ thể nặng, cấp tính, cơ địa dị ứng thuốc, bệnh
tăng nhãn áp, hôn mê do ngộ độc, suy chức năng gan, thận,…[3].
<i><b>Tác dụng không mong muốn </b></i>
Một yếu tố quan trọng trong việc lựa chọn thuốc an thần kinh là nguy cơ
tiềm ẩn các ADR như hội chứng ngoại tháp, kháng acetylcholin, tim mạch, rối
loạn chuyển hóa và tăng prolactin máu, cụ thể:
<i>Hội chứng ngoại tháp: Tỷ lệ hội chứng ngoại tháp do sử dụng thuốc an </i>
thần kinh dường như cao hơn ở những bệnh nhân nhỏ tuổi [13]. Việc điều trị
an thần kinh lâu dài ở trẻ em cùng với hội chứng ngoại tháp làm tăng mối quan
ngại liên quan đến nguy cơ loạn vận động muộn, tiểu tiện không tự chủ [21].
<i>Tăng prolactin máu: Thường được quan sát thấy trong quá trình điều trị </i>
với các thuốc an thần kinh có cơ chế tác dụng trên receptor D2 hệ ụ phễu - tuyến
yên (vấn đề này không liên quan đến tuổi) [33]. Các FGA, sulpirid, amilsulpirid
và risperidon thường gây ra ADR này hơn so với các SGA [16, 47] trong khi
aripiprazol, một chất chủ vận một phần D2 thì lại ít xảy ra [33]. Tăng prolactin
máu có khả năng dẫn đến bệnh lý về sinh sản và sinh dục, bất thường về vú,
loãng xương và thay đổi tình cảm. Tuy nhiên, tương quan giữa nồng độ
prolactin cao và ADR của thuốc an thần kinh là thấp [54].
<i>Tăng cân: Tăng cân và rối loạn chuyển hóa là hai ADR được báo cáo </i>
<i>Nguy cơ tim mạch: Kéo dài khoảng QT được nhận thấy với hầu hết các </i>
thuốc an thần kinh, làm tăng nguy cơ loạn nhịp tim [22].
<b>1.2.3.2. Thuốc bình thần </b>
<i><b>Khái niệm </b></i>
Thuốc bình thần có nhiều tên gọi như thuốc an thần thứ yếu hay thuốc
giải lo âu, với đặc điểm chung là ức chế đặc biệt trên hệ thống lưới hoạt hóa
đồi thị hệ viền và các nơron kết hợp của tủy sống [2].
<i><b>Phân loại </b></i>
Nhóm thuốc quan trọng hàng đầu là benzodiazepin với tác dụng giảm
triệu chứng nhanh chóng cùng lợi thế lâm sàng khác biệt so với nhóm thuốc cũ
như barbiturat [30].
Các nhóm khác bao gồm: Buspiron, zolpidem (nhóm imidazopyridin),
thuốc an thần kháng histamin (hydroxyzin), thuốc phong tỏa β giao cảm
(propranolol), thuốc hạ huyết áp loại cường α2 giao cảm (clonidin) [2].
<i><b>Cơ chế và tác dụng dược lý </b></i>
Benzodiazepin có bốn tác dụng riêng biệt: giải lo âu, chống co giật, giãn
cơ và gây ngủ. Benzodiazepin đạt tác dụng nhanh, thường được sử dụng để
giảm lo âu cũng như gây tiền mê trước khi phẫu thuật và các thủ thuật y tế khác
[30].
Benzodiazepin gắn trên các receptor đặc hiệu với nó trên thần kinh trung
ương. Bình thường, khi khơng có benzodiazepin, các receptor của
benzodiazepin bị một protein nội sinh chiếm giữ, làm cho GABA (axit
gamma-aminobutyric - trung gian hóa học có tác dụng ức chế trên thần trên thần kinh
trung ương) không gắn vào được các receptor của hệ GABA-ergic, vì vậy làm
cho kênh Cl-<sub> của nơron khép lại. Khi có mặt benzodiazepin, do có ái lực mạnh </sub>
hơn protein nội sinh, benzodiazepin đẩy protein nội sinh và chiếm lại receptor
của nó và làm mở kênh Cl-<sub>, Cl</sub>-<sub> đi từ ngoài vào trong tế bào gây hiện tượng ưu </sub>
cực hóa [2]. Các receptor của benzodiazepin có liên quan về giải phẫu và chức
phận với receptor của GABA, bao gồm BZ1 (còn gọi là omega1) và BZ2 (còn
trên receptor BZ1, gây ra hiệu ứng an thần và các rối loạn quên, trong khi tác
dụng trên receptor BZ2 mang lại tác dụng giảm lo âu [30].
Riêng nhóm imidazopyridin thì chọn lọc trên BZ1, nên tác dụng giãn cơ
và chống co giật rất yếu và khơng gây quen thuốc, nghiện thuốc. Nhóm thuốc
an thần kháng histamin ức chế một số vùng trọng yếu dưới vỏ não gây tác dụng
an thần [2].
Thuốc phong tỏa β giao cảm: được dùng làm thuốc an thần do có tác
dụng ức chế các triệu chứng vận động và các cảm giác lo âu, bồn chồn. Thuốc
hạ huyết áp loại cường α2 giao cảm làm giảm giải phóng noradrenalin tại thần
kinh trung ương, gây an thần [2].
<i><b>Chỉ định, chống chỉ định </b></i>
Chỉ định: Tất cả các rối loạn có kèm theo lo âu (bệnh tâm căn, bệnh cơ
thể tâm sinh và nhiều bệnh nội, ngoại khoa khác nhau). Ngồi ra cịn dùng điều
Chống chỉ định: Làm giảm sự tập trung chú ý nên không dùng cho người
điều khiển phương tiện. Làm giãn cơ nên không dùng cho người bệnh nhược
cơ [3].
<i><b>Tác dụng không mong muốn </b></i>
Đối với benzodiazepin: Khi nồng độ trong máu cao hơn liều an thần, đạt
tới liều gây ngủ, có thể gặp uể oải, động tác khơng chính xác, lú lẫn, miệng khơ
đắng, giảm trí nhớ. Độc tính thần kinh tăng theo tuổi.
Về tâm thần, có thể có: ác mộng, bồn chồn, lo lắng, tim nhanh, vã mồ
hơi, sảng khối, hoang tưởng, muốn tự tử. Benzodiazepin ít gây phụ thuộc và
lạm dụng thuốc, nhưng sau một đợt dùng kéo dài, có thể gây mất ngủ trở lại, lo
lắng, bồn chồn, hoặc co giật. Mặc dù vậy, benzodiazepin vẫn là một thuốc an
thần tương đối an toàn [2], tuy nhiên chúng được sử dụng hạn chế và cần có
kiểm soát ở trẻ em và thanh thiếu niên [60].
<b>1.2.3.3. Thuốc chống trầm cảm </b>
<i><b>Phân loại </b></i>
Thuốc chống trầm cảm được chia làm các nhóm chính [2, 30]:
Thuốc chống trầm cảm ba vịng
Thuốc ức chế monoamin oxidase
Thuốc ức chế tái hấp thu chọn lọc serotonin (SSRI)
Thuốc ức chế tái hấp thu serotonin – norepinephrin (SNRI)
<i><b>Cơ chế và tác dụng dược lý [2] </b></i>
Thuốc chống trầm cảm có tác dụng chống trầm cảm là do:
Ức chế sự thu hồi serotonin ở nơron trung ương, do đó làm tăng serotonin
tự do ở hạnh nhân não và hạ khâu não, chống tâm trạng buồn rầu, thất vọng,
muốn tự sát.
Ức chế sự thu hồi norepinephrin, làm tăng năng tính hoạt động.
Mức độ tác dụng trên các amin này không giống nhau giữa các dẫn xuất.
Tác dụng dược lý của thuốc chống trầm cảm:
Thuốc chống trầm cảm ba vòng (Tricyclic antidepressant - TCA) tác
dụng trên hệ thần kinh trung ương, tác dụng trên hệ thần kinh thực vật, làm tăng
tác dụng của adrenalin và noradrenalin do ức chế sự thu hồi catecholamin của
các nơron hệ adrenergic.
IMAO ngoài tác dụng chống trầm cảm trên thần kinh trung ương, cịn có
nhiều tác dụng dược lý khác như ức chế hoạt tính của tyrosin hydroxylase, làm
tăng tổng hợp norepinephrin, tác dụng chống đau thắt ngực,…
SSRI và SNRI: Tác dụng chống trầm cảm do ức chế thu hồi serotonin,
ngoài ra cịn có tác dụng đối kháng nhẹ trên hệ muscarin và histamin.
Chống chỉ định: Chống trầm cảm ba vịng khơng chỉ định cho bệnh nhân
glocom góc đóng, viêm/u xơ tuyến tiền liệt, rối loạn nhịp tim, động kinh [3].
<i><b>Tác dụng không mong muốn </b></i>
Thuốc chống trầm cảm ba vòng gây rối loạn thần kinh, mất thăng bằng,
run đầu chi, co giật, hạ huyết áp tư thế đứng, táo bón, khơ miệng, loạn thích
nghi thị lực, vã mồ hôi – liên quan tới tác dụng hủy phó giao cảm, rối loạn
chuyển hóa, rối loạn nội tiết và tình dục [2].
Các ADR của IMAO thường nặng: Run, mất ngủ, vã mồ hôi, kích thích,
thao cuồng, lú lẫn, ảo giác, tăng phản xạ, co giật, hạ huyết áp tư thế đứng, viêm
gan nhiễm độc, tổn thương tế bào gan, thường không liên quan đến liều lượng
và thời gian sử dụng [2].
Các SSRI và SNRI có độ an tồn và khả năng dung nạp tốt hơn so với
thuốc chống trầm cảm cũ, nhưng việc sử dụng rộng rãi SSRI đã cho thấy tần
suất và loại ADR tăng lên so với dữ liệu thử nghiệm lâm sàng [19]. Các SNRI
có các ADR phổ biến như bồn chồn, mất ngủ, buồn nôn, tiêu chảy, rối loạn
chức năng sinh dục,…[30].
<b>1.2.3.4. Thuốc chỉnh khí sắc </b>
<i><b>Khái niệm </b></i>
Thuốc chỉnh khí sắc có tác dụng điều trị trên các giai đoạn của rối loạn
lưỡng cực an thần trong trạng thái kích thích, hoặc dự phịng các rối loạn khí
sắc trong hưng trầm cảm [2].
<i><b>Phân loại </b></i>
Thuốc chỉnh khí sắc bao gồm các muối lithium, natri valproat và các dẫn
xuất, carbamazepin, oxcarbazepin và lamotrigin [63].
bào (và cả Ca2+ <sub>tự do). Li</sub>+<sub> có thể điều chỉnh đặc hiệu sự bất thường này. Trong </sub>
hưng trầm cảm, có sự mất thăng bằng giữa các hệ adrenergic và serotoninergic
gây hội chứng cường adrenergic và nhược serotoninergic. Li+ <sub>làm giảm giải </sub>
phóng và giảm hoạt tính của catecholamin, đồng thời tăng cường hệ
serotoninergic. Li+ ngăn cản Ca2+ vào tế bào, chủ yếu là chẹn kênh trao đổi Na+
- Ca2+ có nhiều tại nơron, vì vậy có tác dụng điều trị bệnh tâm thần mà khơng
có tác dụng trên tim mạch. Các muối lithium có tác dụng an thần, thuốc khơng
có tác dụng trên người bình thường. Điều trị các tình trạng kích thích, đặc biệt
<i>là kích thích trong hưng trầm cảm [2]. </i>
Natri valproat và các dẫn xuất: Natri valproat phân ly thành ion valproat
có tác dụng ức chế enzyme dị hóa GABA, làm tăng nồng độ GABA. Ngồi ra,
natri valproat cũng ức chế các kênh natri nhạy cảm với điện áp nên có đặc tính
chống co giật và được sử dụng trong điều trị động kinh [50].
Carbamazepin ức chế các kênh natri, ngăn cản sự vận chuyển qua lại.
Carbamazepin cũng có tác dụng kháng cholinergic, chống nôn trung ương,
chống loạn nhịp, giãn cơ, chống trầm cảm (có thể thơng qua cơ chế phong tỏa
giải phóng norepinephrin), thuốc an thần và ức chế thần kinh cơ [32].
Cơ chế chính xác mà oxcarbazepin phát huy tác dụng chống co giật vẫn
<i>chưa được biết rõ. Các nghiên cứu invitro đã cho thấy sự phong tỏa các kênh </i>
natri nhạy cảm với điện áp gây ra bởi 10-monohydroxy (MHD), dẫn đến ổn
định màng tế bào và làm giảm sự lan truyền của các xung động [39].
<i><b>Chỉ định </b></i>
Hưng cảm cấp diễn, cơn cấp diễn rối loạn cảm xúc lưỡng cực, điều trị
duy trì rối loạn cảm xúc, thuốc chỉnh khí sắc cịn được sử dụng phối hợp liều
thấp với các thuốc an thần kinh hay chống trầm cảm trong các trường hợp kháng
điều trị [3].
<i><b>Tác dụng khơng mong muốn </b></i>
Lithium có khoảng trị liệu hẹp (nồng độ trong máu khoảng 0,6 và 1,2
mEq/l trong điều trị cơn hưng cảm ở thanh thiếu niên [12]), gây khó khăn trong
việc tiến hành điều trị. Các tác dụng không mong muốn (ADR – Adverse Drug
Reaction) rất khác nhau giữa các bệnh nhân và thường phụ thuộc vào liều. Đái
ADR của natri valproat và các dẫn xuất thường liên quan đến hội chứng
buồng trứng đa nang, rối loạn thần kinh, nhận thức, đường tiêu hóa, tăng cân
và độc tính gan (có khả năng gây tử vong) [63].
Carbamazepin là một chất cảm ứng enzyme chuyển hóa ở gan. Ngồi ra,
ở trẻ em và thanh thiếu niên, carbamazepin gây ra ADR thần kinh thứ phát và
buồn ngủ [63].
Oxcarbazepin có ADR tương tự carbamazepin nhưng không gây cảm
ứng enzyme gan [63].
Lamotrigin có nguy cơ gây tăng cân và an thần tương đối thấp nhưng đòi
hỏi hết sức thận trọng khi tăng liều vì nguy cơ gây dị ứng. Gián đoạn điều trị
ngay lập tức trong trường hợp phát ban [63].
Sự kết hợp của một thuốc chỉnh khí sắc với một thuốc an thần kinh làm
trầm trọng thêm ADR tăng cân [14]. Cuối cùng, ý tưởng hoặc hành vi tự tử
cũng được báo báo về ADR của nhóm thuốc này [56].
<i><b>Dược động học của thuốc trên trẻ em </b></i>
Hấp thu thuốc: pH dạ dày của trẻ cao do lượng acid clohydric chưa
được bài tiết đầy đủ [20]. Chỉ sau 1 tuổi, lượng acid dạ dày mới tăng lên và dần
đạt mức tương đương người lớn [55]. Thời gian tháo rỗng dạ dày của trẻ kéo
dài hơn nên các thuốc hấp thu chủ yếu ở dạ dày có thể có mức độ hấp thu lớn
hơn so với dự đoán và các thuốc hấp thu ở ruột non có thể không đạt được hiệu
quả điều trị [18]. Sau từ 6-8 tháng, thời gian tháo rỗng dạ dày của trẻ đạt mức
gần giống với người lớn [37]. Nhu động ruột của trẻ nhỏ mạnh hơn nên làm
giảm thời gian lưu thuốc tại ruột và ảnh hưởng đến khả năng hấp thu các thuốc
tác dụng kéo dài [7]. Đối với đường tiêm bắp, trẻ nhỏ có khối lượng cơ bắp
thấp nên hấp thu thuốc có nhiều bất thường và khó dự đốn [18].
<i><b> Phân bố thuốc: Tổng lượng nước trong cơ thể và tỷ lệ dịch ngoại bào so </b></i>
với trọng lượng cơ thể giảm dần theo độ tuổi. Các thuốc có hệ số lipid/nước lớn
có thể tích phân bố ít khác biệt giữa trẻ nhỏ và người lớn trong khi các thuốc
tan nhiều trong nước có sự khác biệt rõ rệt [7]. Một yếu tố khác ảnh hưởng đến
phân bố thuốc là liên kết thuốc-protein huyết tương. Trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ có
nồng độ albumin và axit α1 glycoprotein thấp hơn so với người lớn nên làm
giảm liên kết protein huyết tương và thuốc. Nồng độ thuốc tự do tăng có thể
làm tăng tác dụng cũng như tăng độc tính của thuốc [18]. Đến sau 1 tuổi, nồng
độ protein huyết tương của trẻ đạt mức của người lớn. Sự liên kết của thuốc với
các mô khác nhau của cơ thể thay đổi theo độ tuổi [20].
<i><b>Dược lực học của thuốc trên trẻ em </b></i>
Những dữ liệu về thay đổi dược lực học của thuốc trên trẻ em trong quá
trình phát triển hiện cịn rất hạn chế [61]. Dược động học và dược lực học có
mối liên quan lẫn nhau như sự thay đổi về liên kết protein huyết tương hay khả
năng thâm nhập mơ có thể dẫn đến sự thay đổi nồng độ thuốc dẫn đến thay đổi
đáp ứng của cơ thể với thuốc [37]. Sự phát triển và hoàn thiện các cơ quan trong
cơ thể và số lượng receptor có sự thay đổi lớn theo độ tuổi và có ảnh hưởng đến
sự đáp ứng của cơ thể với thuốc [7].
<b>1.2.4.2. Những tồn tại trong việc sử dụng thuốc trên trẻ em </b>
Trẻ em thường không được lựa chọn là đối tượng của các thử nghiệm
lâm sàng. Dữ liệu về độ an tồn của thuốc cịn hạn chế, thiếu các nghiên cứu
trên đối tượng này, thiếu dạng thuốc sử dụng chuyên biệt và việc sử dụng thuốc
ngoài chỉ định (off-label) là những vấn đề nổi bật còn tồn tại về vấn đề sử dụng
thuốc trên trẻ em [29, 36].
Vì vậy, khơng phải loại thuốc nào hiện được sử dụng trên trẻ em đều có
đầy đủ thông tin về hiệu quả cũng như độ an toàn của thuốc. Việc dùng thuốc
cho trẻ em trong trường hợp này được gọi là dùng thuốc ngoài chỉ định được
cấp phép và được dùng theo kinh nghiệm của cán bộ y tế, bao gồm việc kê đơn
với liều lượng, cách dùng và chỉ định khác với mô tả trong tờ hướng dẫn sử
dụng [55, 61].
Liều lượng thuốc dùng cho trẻ em cần phải tính tới tuổi, cân nặng và diện
tích bề mặt cơ thể và khả năng hoàn thiện của chức năng gan thận. Thuốc
thường tính liều cho trẻ theo mg/kg. Với trẻ em béo phì, khơng được sử dụng
<b>1.2.4.4. Chọn chế phẩm và đường đưa thuốc </b>
Các yếu tố quyết định trong lựa chọn chế phẩm thuốc bao gồm:
Trạng thái bệnh: Bệnh cấp tính, mạn tính, mức độ nặng nhẹ,…
Tuổi: Trẻ càng nhỏ, cho uống thuốc càng khó khăn.
Liệu pháp điều trị đang tiến hành
Khả năng có sẵn của dạng thuốc dự kiến [7].
<b>1.3. Các nghiên cứu về tình hình sử dụng thuốc hướng thần ở bệnh nhân </b>
<b>dưới 18 tuổi </b>
<b>1.3.1. Ở nước ngoài </b>
Trên thế giới, đã có nhiều nghiên cứu mơ tả, phân tích cũng như các thử
nghiệm lâm sàng được thực hiện với mục đích khảo sát, đánh giá hiệu quả,
ADR của thuốc hướng thần trên bệnh nhân dưới 18 tuổi, trong đó tập trung chủ
yếu vào rối loạn cảm xúc, rối loạn lo âu và rối loạn hành vi.
Đối với rối loạn hành vi, các thuốc chống loạn thần khơng điển hình như
risperidon, olanzapin, quetiapin,… có thể giúp cải thiện các rối loạn này mà ít
gây ra các ADR lâu dài. Lithium cũng đã được chứng minh trong nhiều nghiên
cứu là làm giảm tính xung động ở những bệnh nhân có rối loạn hành vi.
Propranolol được chọn trong một nghiên cứu nhãn mở để giúp kiểm soát tính
xung động, mặc dù khơng có bằng chứng ủng hộ việc sử dụng thuốc này trên
trẻ em và vị thành niên. Carbamazepin chưa được chứng minh hiệu quả trong
việc kiểm sốt tính xung động ở trẻm em và vị thành niên có rối loạn hành vi
[5].
Đối với rối loạn cảm xúc, theo nghiên cứu của Oberlander và cộng sự
năm 2011, thuốc chống trầm cảm được kê đơn phổ biến nhất là SSRI. Bằng
chứng về hiệu quả của thuốc chống trầm cảm ở trẻ em và thanh thiếu niên là có
hạn và có phần không nhất quán. Cho đến nay, trong các SSRI, fluoxetin được
chứng minh hiệu quả phù hợp, mặc dù có một số bằng chứng về hiệu quả của
sertralin và citalopram. Tại Canada, chưa có SSRI nào được chấp thuận cho đối
tượng dưới 18 tuổi [45].
<b>1.3.2. Ở Việt Nam </b>
Năm 2016, nghiên cứu của Nguyễn Lan Anh về tình hình sử dụng thuốc
hướng thần trên bệnh nhân rối loạn lưỡng cực cho thấy thuốc an thần kinh
khơng điển hình và benzodiazepin là hai nhóm thuốc được sử dụng nhiều nhất,
trong đó 40,72% tương tác thuốc xảy ra ở mức độ nghiêm trọng. Tuy nhiên,
tương tác thuốc là một vấn đề chưa được thông tin đầy đủ tới các bác sĩ [1].
Về thuốc bình thần và thuốc chỉnh khí sắc, khơng tìm thấy các nghiên
cứu riêng biệt khảo sát về tình hình sử dụng thuốc trên bệnh nhân rối loạn tâm
thần tại Việt Nam.
Bệnh án của bệnh nhân điều trị nội trú tại VKSTT - Bệnh viện Bạch Mai
trong thời gian từ 01/01/2017 đến 31/12/2017 thỏa mãn các tiêu chuẩn sau:
Tiêu chuẩn lựa chọn: Tất cả các bệnh án của bệnh nhân ≤ 18 tuổi có sử
dụng ít nhất một thuốc hướng thần.
Tiêu chuẩn loại trừ: Bệnh nhân chuyển khoa khác trong quá trình điều
trị.
Cỡ mẫu: lựa chọn được 257 bệnh án của bệnh nhân theo tiêu chuẩn trên.
<b>2.2. Thời gian và địa điểm nghiên cứu </b>
Thời gian nghiên cứu: Tháng 8/2018 đến tháng 4/2019.
Địa điểm nghiên cứu: Phòng kế hoạch Tổng hợp và VSKTT - Bệnh viện
Bạch Mai.
<b>2.3. Phương pháp nghiên cứu </b>
<b>2.3.1. Thiết kế nghiên cứu </b>
Thiết kế nghiên cứu: mô tả cắt ngang.
<b>2.3.2. Phương pháp thu thập số liệu </b>
Hồi cứu số liệu, dựa trên bệnh án điều trị nội trú tại các khoa của Viện
Sức khỏe tâm thần Bệnh viện Bạch Mai có sử dụng thuốc hướng tâm thần trong
thời gian từ tháng 1 đến tháng 12 năm 2017. Sau đó, tiến hành thu thập thơng
tin bệnh nhân và thông tin về sử dụng thuốc vào Phiếu thu thập thông tin bệnh
nhân (Phụ lục 2).
<b>2.2.3. Chỉ tiêu nghiên cứu </b>
Đặc điểm của bệnh nhân:
Tuổi và giới tính của đối tượng nghiên cứu
Tiền sử gia đình mắc bệnh tâm thần
Các nhóm hướng thần được chỉ định
Đường dùng thuốc
Phác đồ đầu tiên được lựa chọn lúc bệnh nhân nhập viện
Thay thuốc trong cùng một nhóm trong quá trình điều trị
Thời điểm thay đổi thuốc trong q trình điều trị
Tính hợp lý về liều dùng trong sử dụng thuốc hướng thần
Tương tác thuốc trong quá trình điều trị
ADR của thuốc hướng thần trong quá trình điều trị
Hiệu quả của thuốc hướng thần trên đối tượng nghiên cứu.
<b>2.4. Xử lý số liệu </b>
Số liệu được thu thập bằng phần mềm Epidata 3.0 và phân tích bằng phần
mềm SPSS 20.0.
Các biến số định tính được trình bày theo tỷ lệ phần trăm (%). Số liệu
được trình bày bằng bảng và vẽ biểu đồ minh họa, số liệu được biểu diễn ở
dạng X ± SD (X: giá trị trung bình và SD: độ lệch chuẩn).
Tiến hành đánh giá tương tác giữa hai thuốc hướng thần và giữa thuốc
hướng thần với các thuốc dùng kèm trong quá trình điều trị. Xác định nguy cơ
và mức độ tương tác thuốc dựa vào phần mềm trực tuyến tại địa chỉ
www.medscape.com.
<b>2.5. Đạo đức trong nghiên cứu </b>
<b>3.1. Đặc điểm của bệnh nhân dưới 18 tuổi mắc rối loạn tâm thần điều trị </b>
<b>nội trú tại VSKTT– Bệnh viện Bạch Mai </b>
<b>3.1.1. Đặc điểm về tuổi và giới của đối tượng nghiên cứu </b>
<b>Biểu đồ 3.1. Tuổi và giới của đối tượng nghiên cứu </b>
Nhận xét: Rối loạn tâm thần ở bệnh nhân dưới 18 tuổi gặp chủ yếu ở độ
tuổi 13-18 (219/257 bệnh nhân chiếm 85,27%), nữ gặp nhiều hơn nam. Tuổi
<b>trung bình là 15,18 ± 2,86 tuổi. </b>
<b>3.1.2. Tiền sử gia đình của đối tượng nghiên cứu mắc bệnh tâm thần </b>
<b>Bảng 3.1. Tiền sử gia đình của đối tượng nghiên cứu mắc bệnh tâm thần </b>
<b>Tiền sử gia đình mắc bệnh tâm thần Số bệnh nhân </b> <b>Tỉ lệ % </b>
Có 8 3,11
Khơng 249 96,89
<b>Tổng </b> 257 100,00
Nhận xét: 96,89% bệnh nhân khơng có tiền sử gia đình mắc bệnh tâm
thần.
2
14
81
0
22
138
0
20
40
60
<6 tuổi 6 - 12 tuổi 13-18 tuổi
Số
b
ện
h
nh
ân
Nhóm tuổi
<b>Bảng 3.2. Các loại rối loạn tâm thần ở đối tượng nghiên cứu </b>
<b>Thể lâm sàng </b> <b>Số bệnh nhân Tỉ lệ % </b>
Rối loạn tâm thần thực tổn bao gồm rối loạn
6 2,33
Rối loạn tâm thần và hành vi do sử dụng chất
tác động tâm thần
4 1,56
Tâm thần phân liệt, rối loạn loại phân liệt và các
rối loạn hoang tưởng
84 32,69
Rối loạn cảm xúc 18 7,01
Các rối loạn có liên quan đến stress và rối loạn
dạng cơ thể
57 23,55
Các rối loạn hành vi và cảm xúc thường khởi phát
ở tuổi trẻ em và thanh thiếu niên
88 32,86
<b>Tổng </b> 257 100,00
<b>Nhận xét: Các rối loạn hành vi và cảm xúc thường khởi phát ở tuổi trẻ </b>
em và thanh thiếu niên chiếm tỉ lệ cao nhất là 32,86%. Rối loạn tâm thần và
<b>Bảng 3.3. Các loại rối loạn tâm thần thực tổn và rối loạn tâm thần và hành vi </b>
do sử dụng chất tác động tâm thần
<b>Các thể lâm sàng </b> <b>Mã số </b> <b>Số bệnh nhân Tỉ lệ % </b>
<b>Rối loạn tâm thần thực tổn bao gồm rối loạn tâm thần triệu chứng </b>
Rối loạn khí sắc (cảm xúc) thực tổn F06.3 6 60,00
<b>Rối loạn tâm thần và hành vi do sử dụng chất tác động tâm thần </b>
Rối loạn tâm thần và hành vi do sử
F16.0 4 40,00
<b>Tổng </b> 10 3,89
Nhận xét: 10/257 (chiếm 3,89%) bệnh nhân mắc rối loạn tâm thần thực
tổn và rối loạn tâm thần, hành vi do sử dụng chất tác động tâm thần.
<b>Bảng 3.4. Tâm thần phân liệt, rối loạn loại phân liệt và các rối loạn hoang tưởng </b>
<b>Các thể lâm sàng </b> <b>Mã số </b> <b>Số bệnh nhân Tỉ lệ % </b>
Tâm thần phân liệt thể paranoid F20.0 16 19,05
Rối loạn loại phân liệt F21.0 3 3,57
Rối loạn hoang tưởng F22.0 3 3,57
Rối loạn loạn thần cấp đa dạng
khơng có các triệu chứng của bệnh
tâm thần phân liệt F23.0
42 50,00
Rối loạn loạn thần cấp đa dạng với
triệu chứng của bệnh tâm thần phân
liệt F23.1 13
15,48
Rối loạn phân liệt cảm xúc, loại
hưng cảm <sub>F25.0 </sub> <sub>7 </sub> <sub>8,33 </sub>
<b>Tổng </b> 84 100,00
Nhận xét: 84/257 (chiếm 32,69%) bệnh nhân mắc tâm thần phân liệt, rối
loạn loại phân liệt và các rối loạn hoang tưởng. Trong đó, rối loạn loạn thần
khơng có các triệu chứng của tâm thần phân liệt có tỉ lệ mắc cao thứ hai trong
các rối loạn tâm thần (chiếm 16,34%).
<b>Bảng 3.5. Các rối loạn cảm xúc </b>
<b>Các thể lâm sàng </b> <b>Mã số </b> <b>Số bệnh nhân Tỉ lệ % </b>
Rối loạn cảm xúc lưỡng cực, hiện
Giai đoạn trầm cảm nhẹ F32.0 13 72,22
Rối loạn trầm cảm tái diễn, hiện tại
giai đoạn nhẹ <sub>F33.0 </sub> <sub>2 </sub> <sub>11,11 </sub>
<b>Tổng </b> 18 100,00
Nhận xét: 18/257 bệnh nhân (chiếm 7,01%) mắc các rối loạn cảm xúc.
<b>Bảng 3.6. Rối loạn liên quan đến stress </b>
<b>Các thể lâm sàng </b> <b>Mã số </b> <b>Số bệnh nhân Tỉ lệ % </b>
Rối loạn hoảng sợ F41.0 8 14,04
Phản ứng stress cấp F43.0 3 5,26
Quên phân ly F44.0 44 77,19
Rối loạn cơ thể hóa F45.0 2 3,51
<b>Tổng </b> 57 100,00
Nhận xét: 57/257 bệnh nhân (chiếm 23,55%) mắc các rối loạn liên quan
đến stress như rối loạn hoảng sợ, phản ứng stress cấp, quên phân lý và rối loạn
cơ thể hóa.
<b>Bảng 3.7. Các rối loạn hành vi và cảm xúc thường khởi phát ở tuổi trẻ em và </b>
<b>thanh thiếu niên </b>
<b>Các thể lâm sàng </b> <b>Mã số </b> <b>Số bệnh nhân Tỉ lệ % </b>
Rối loạn của hoạt động và chú ý F90.0 2 2,27
Rối loạn hành vi trầm cảm F92.0 86 97,73
<b>Tổng </b> 88 100,00
<b>Bảng 3.8. Các bệnh lý mắc kèm ở đối tượng nghiên cứu </b>
<b>Bệnh lý mắc kèm </b> <b>Số bệnh nhân (n=28) </b> <b>Tỉ lệ % </b>
Đái tháo đường týp 2 1 0,39
Viêm mũi họng cấp 16 6,23
Sốt xuất huyết 1 0,39
Suy tuyến thượng thận 2 0,78
Tăng huyết áp 1 0,39
Viêm đa cơ 1 0,39
Viêm dạ dày, tá tràng 1 0,39
Viêm gan B 2 0,78
Viêm màng hoạt dịch khớp 2 0,78
Viêm màng não 1 0,39
Nhận xét: Tỉ lệ bệnh nhân mắc các bệnh lý khác ngoài rối loạn tâm thần
là 28/257 (chiếm 10,89%), trong đó viêm mũi họng cấp chiếm tỉ lệ cao nhất
(chiếm 6,23%).
<b>3.1.5. Thời gian nằm viện của đối tượng nghiên cứu </b>
<b>Bảng 3.9. Thời gian nằm viện của đối tương nghiên cứu </b>
Thời gian nằm viện Số bệnh nhân Tỉ lệ %
≤ 1 tuần 49 19,07
Từ 1 đến 2 tuần 77 29,96
2-4 tuần 95 36,96
>4 tuần 36 14,01
<b>𝐗 ± SD </b> 17,04 ± 11,27
<b>3.2.1. Thuốc hỗ trợ điều trị các triệu chứng tâm thần </b>
<i><b>Bảng 3.10. Các nhóm thuốc hướng thần được chỉ định </b></i>
<b>hướng thần </b> <b>Hoạt chất </b> <b>Hàm lượng Số lượt dùng Tỷ lệ % </b>
An thần kinh
Haloperidol 5mg/ống 104 <sub>40,47 </sub>
Olanzapin 10mg/viên 90 35,02
Risperidon 2mg/viên 78 30,35
Quetiapin 50/150/200mg
/viên <sub>98 </sub> <sub>38,13 </sub>
Chlorpromazin 25mg/ống 4 1,56
Clozapin 100mg/viên 18 7,00
Chống trầm
cảm
Sertralin 50mg/viên 95 36,96
Levopromazin 25mg/viên 2 0,78
Mirtazapin 30mg/viên 6 2,33
Fluvoxamin 100mg/viên 12 4,67
Paroxetin 20mg/viên 1 0,39
Fluoxetin 20mg/viên 1 0,39
Bình thần
Diazepam
10mg/ống 102 39,69
5mg/viên 127 49,42
Phenobarbital 100mg/ống 4 1,56
Etifoxin 50mg/viên 3 1,17
Propranolol 40mg/viên 4 1,56
Oxcarbazepin
150/300mg/
viên 3 1,17
Carbamazepin 200mg/viên 1 0,39
Nhận xét: Thuốc an thần kinh là thuốc hướng thần có tỉ lệ sử dụng cao
nhất, trong đó haloperidol chiếm tỉ lệ cao nhất (104/257 bệnh nhân, chiếm
40,47%). Thuốc chỉnh khí sắc chiếm tỉ lệ sử dụng thấp nhất, trong đó axit
valproic và dẫn suất được sử dụng nhiều nhất (49/257 bệnh nhân, chiếm
19,07%). Đa số các thuốc hướng thần được sử dụng đường uống (214/802,
chiếm 73,32%). Một số thuốc dùng đường tiêm như haloperidol, diazepam,…
chiếm 26,68%.
<b>Bảng 3.11. Phác đồ đầu tiên được lựa chọn lúc bệnh nhân nhập viện đối với </b>
rối loạn tâm thần thực tổn và rối loạn tâm thần và hành vi do sử dụng chất tác
động tâm thần
<b>Thể lâm sàng </b> <b>Phác đồ </b> <b>Số bệnh </b>
<b>nhân </b>
<b>Tỉ lệ </b>
<b>% </b>
<b>Rối loạn tâm thần thực tổn bao gồm rối loạn tâm thần triệu chứng </b>
Rối loạn khí sắc (cảm xúc)
thực tổn
ATK+BT 3 50,00
ATK+BT+KS 3 50,00
<b>Rối loạn tâm thần và hành vi do sử dụng chất tác động tâm thần </b>
Rối loạn tâm thần và hành vi
do sử dụng các chất gây ảo
giác (Nhiễm độc cấp)
CTC+ATK 2 50,00
CTC+BT 2
tâm tần phân liệt, rối loạn phân liệt và với rối loạn hoang tưởng
<b>Thể lâm sàng </b> <b>Phác đồ </b> <b>Số bệnh </b>
<b>nhân </b>
<b>Tỉ lệ </b>
<b>% </b>
Tâm thần phân liệt thể
paranoid
ATK+BT 13 81,25
ATK 1 6.25
ATK+KS 2 12,50
Rối loạn loại phân liệt ATK+BT 2 66,67
ATK 1 33,33
Rối loạn hoang tưởng ATK+BT 3 100,00
Rối loạn loạn thần cấp đa dạng
có hoặc khơng có các triệu
chứng của bệnh tâm thần phân
liệt
ATK+BT 42 76,36
CTC+BT 9 16,36
BT 4
7,28
Rối loạn phân liệt cảm xúc,
loại hưng cảm
ATK+BT 4 57,14
ATK+KS+BT 1 14,29
ATK 2 28,57
Nhận xét: Phác đồ đầu tiên được lựa chọn nhiều nhất lúc bệnh nhân nhập
viện đối với tâm tần phân liệt, rối loạn phân liệt và với rối loạn hoang tưởng là
phác đồ phối hợp hai thuốc an thần kinh và bình thần (chiếm 76,16%).
<b>Bảng 3.13. Phác đồ đầu tiên được lựa chọn lúc bệnh nhân nhập viện đối với </b>
rối loạn cảm xúc
<b>Thể lâm sàng </b> <b>Phác đồ </b> <b>Số bệnh </b>
<b>nhân </b>
<b>Tỉ lệ </b>
<b>% </b>
Rối loạn cảm xúc lưỡng cực,
hiện tại giai đoạn hưng cảm
nhẹ
ATK+BT+KS 2 <sub>66,67 </sub>
ATK+CTC 1
CTC+ATK 6 46,15
CTC+ATK+BT 4 30,77
ATK+BT 3 23,08
Rối loạn trầm cảm tái diễn,
hiện tại giai đoạn nhẹ
CTC+ATK 1 50,00
CTC+ATK+BT 1 50,00
Nhận xét: Phác đồ đầu tiên được lựa chọn nhiều nhất lúc bệnh nhân nhập
viện đối với rối loạn cảm xúc là phác đồ phối hợp thuốc chống trầm cảm và an
thần kinh (chiếm 44,44%).
<b>Bảng 3.14. Phác đồ đầu tiên được lựa chọn lúc bệnh nhân nhập viện đối với </b>
các rối loạn liên quan đến stress
<b>Thể lâm sàng </b> <b>Phác đồ </b> <b>Số bệnh </b>
<b>nhân </b>
<b>Tỉ lệ </b>
<b>% </b>
Rối loạn hoảng sợ CTC+BT 2 25,00
CTC+ATK 2 25,00
CTC 1 12,50
KS+ATK 2 25,00
KS+ATK+BT 1 12,50
Phản ứng stress cấp CTC+ATK+BT 1 33,33
CTC+ATK 1 33,33
BT 1 33,33
Quên phân ly BT 26 59,08
BT+CTC+ATK 5 11,36
CTC 6 13,64
CTC+ATK 2 4,55
CTC+BT 2 4,55
Rối loạn cơ thể hóa CTC+BT 1 50,00
CTC 1 50,00
<b>Nhận xét: Phác đồ đầu tiên được lựa chọn nhiều nhất lúc bệnh nhân nhập </b>
viện đối với các rối loạn liên quan đến stress là phác đồ một thuốc bình thần
<b>(chiếm 45,61%). </b>
<b>Bảng 3.15. Phác đồ đầu tiên được lựa chọn lúc bệnh nhân nhập viện đối với </b>
rối loạn hành vi trầm cảm
<b>Thể lâm sàng </b> <b>Phác đồ </b> <b>Số bệnh </b>
<b>nhân </b>
<b>Tỉ lệ </b>
<b>% </b>
Rối loạn hành vi trầm cảm CTC+ATK+BT 15 17,44
CTC+ATK 7 8,14
ATK+BT 33 37,50
ATK 10 38,37
CTC 2 2,33
BT 4 4,66
ATK+KS+BT 6 6,98
CTC+BT 8 9,09
ATK+CTC+BT+KS 1 1,14
<b>Nhóm thuốc </b>
<b>hướng thần </b>
<b>Số </b>
<b>lượt </b>
<b>Thuốc ban </b>
<b>đầu </b>
<b>Thuốc thay </b>
<b>thế </b>
<b>Tỷ lệ </b>
<b>% </b>
<b>Tổng </b>
An thần kinh
28 Haloperidol Olanzapin 24,35 105
lượt
(91,30
%)
41 Risperidon 35,64
18 Quetiapin 15,65
1 Chlorpromazin 0,87
6 Risperidon Haloperidol 5,22
5 Olanzapin 4,35
1 Quetiapin 0,87
4 Olanzapin Haloperidol 3,48
1 Risperidon Quetiapin 0,87
Chống trầm cảm
3 Sertralin Fluvoxamin 1,74 5 lượt
(4,35%
)
2 Fluvoxamin Sertralin
2.61
Bình thần 5
Diazepam Etifoxin
4,35
5 lượt
(4,35%
)
<b>Tổng </b> 100,00 115
Nhận xét: Hơn một nửa (chiếm 54,29%) thuốc an thần kinh bị thay thế
vào tuần đầu tiên. Nhóm bình thần và chống trầm cảm đều có sự thay thế thuốc
sau 4 tuần sử dụng.
57
1 <sub>0</sub> <sub>0</sub>
31
1 2 <sub>0</sub>
6
2 <sub>1</sub>
0
11
1 2 <sub>0</sub>
0
10
20
30
40
50
60
Thuốc an thần kinh Thuốc bình thần Thuốc chống trầm cảm Thuốc điều chỉnh khí sắc
Số
lư
ợt
Nhóm thuốc
<b>Nhóm </b>
<b>thuốc </b>
<b>hướng </b>
<b>thần </b>
<b>Hoạt chất </b> <b>Số </b>
<b>lượt </b>
<b>sử </b>
<b>dụng </b>
<b>Số lần sử </b>
<b>dụng phù </b>
<b>hợp với </b>
<b>khuyến </b>
<b>cáo </b>
<b>Tỷ lệ </b>
<b>Liều khuyến cáo </b>
<b>trên đối tượng trẻ </b>
<b>em và vị thành </b>
<b>niên (mg/ngày) </b>
<b>[4, 9, 23] </b>
An
thần
kinh
Haloperidol
104 98 94,23
Trẻ em:
0,5-0,6mg/ngày
Vị thành niên:
<b>0,5-16mg/ngày </b>
Olanzapin 90 86 95,56 2,5mg-10mg/ngày
Risperidon 78 71 91,03 1-3mg/ngày
Quetiapin 98 97 98,98 25-500mg/ngày
Chlorpromazin 4 4 100,00 50-200mg/ngày
Clozapin
18 17 94,44
Không chỉ định
cho trẻ em.
Với trẻ vị thành
niên<600mg/ngày
Chống
trầm
cảm
Sertralin 95 95 100,00 25-200mg/ngày
Levopromazin
2 2 100,00
Liều thơng thường
có thể từ 50 -
300mg/ngày. Trẻ
em dưới 12 tuổi
không được vượt
quá 40 mg/ngày.
Mirtazapin 6 6 100,00 15-45mg/ngày
Fluvoxamin
1 1 100,00
5-12 tuổi: <10mg
13-18 tuổi: <20mg
Bình
thần
Diazepam 229 229 100,00 4-40mg/ngày
Phenobarbital
4 4 100,00
Thấp hơn liều
người lớn, liều
1-4mg/kg/ngày
Etifoxin 3 3 100,00 50-150mg/ngày
Propranolol
4 3 75,00
Bắt đầu với liều
20-30mg/ngày và
chỉnh liều
Chỉnh
khí sắc
Axit valproic
và dẫn suất <sub>49 </sub> <sub>42 </sub> <sub>85,71 </sub>
500-1500mg/ngày
(10-60mg/kg/ngày)
Oxcarbazepin
3 2 66,67
Thấp hơn liều
người lớn,
6-71mg/kg/ngày
Carbamazepin 1 0 0,00 400-1600mg
<b>Bảng 3.18. Tương tác thuốc trong quá trình điều trị </b>
<b>Thuốc 1 </b> <b>Thuốc 2 </b> <b>Mức độ </b> <b>Tương tác </b> <b>Số </b>
<b>bệnh </b>
<b>nhân </b>
<b>Tỷ lệ </b>
Diazepam Olanzapin Sử dụng
thận trọng,
cần theo dõi
Tăng cường
tác dụng an
thần
33 12,84
Diazepam Clozapin Sử dụng
thận trọng,
cần theo dõi
Rối loạn hô
hấp và chức
năng tim
mạch
4 1,56
Diazepam Fluvoxamin Sử dụng
thận trọng,
cần theo dõi
Tăng cường
tác dụng
thơng qua ức
4 1,56
Haloperidol Sertralin Sử dụng
thận trọng,
cần theo dõi
Tăng cường
tác dụng
thông qua ức
chế enzyme
chuyển hóa
thuốc
10 3,89
Haloperidol Mirtazapin Sử dụng
thận trọng,
cần theo dõi
Tăng cường
tác dụng an
thần
2 0,78
<b>Tổng </b> <b>53 </b> <b>20,62 </b>
<b>Bảng 3.19. Các ADR của thuốc hướng thần trong q trình điều trị </b>
<b>Thuốc nghi </b>
<b>ngờ </b>
<b>Nhóm </b>
<b>thuốc </b>
<b>Các ADR </b> <b>Số lượt </b>
<b>ADR </b>
<b>Tỷ lệ % </b> <b>Tổng </b>
Olanzapin,
risperdion,
quetiapin,
chlorpromazin
An thần
kinh
Êm dịu, ngủ
nhiều
6 5,04
63
(chiếm
24,51%)
Haloperidol,
clozapin
Co giật
2 1,68
Chlorpromazin Hạ huyết áp tư
thế đứng <sub>1 </sub> <sub>0,84 </sub>
Olanzapin Kháng
cholinergic <sub>1 </sub> <sub>0,84 </sub>
Haloperidol Ngoại tháp 53 46,22
Sertralin,
levopromazin
Chống
trầm cảm Bồn chồn/ khó <sub>ngủ </sub> <sub>19 </sub> <sub>15,97 </sub>
20
(7,78%)
Kháng
cholinergic 0 0
Fluoxetin <sub>Buồn nôn/tiêu </sub>
chảy 1 0,84
Êm dịu, ngủ
nhiều 0 0
Diazepam Bình thần Lo lắng, bồn
chồn, kích
động
33 27,73
<b>Bảng 3.20. Hiệu quả điều trị trên đối tượng nghiên cứu </b>
<b>Khỏi </b> <b>Đỡ (giảm) Không đổi Nặng hơn Tử vong </b>
Số bệnh nhân 0 256 1 0 0
Tỉ lệ % 0 99,61 0,39 0 0
Nhận xét: Tỉ lệ bệnh nhân thuyên giảm trước khi ra viện là 99,61%,
khơng có trường hợp nào khỏi, nặng hơn hoặc tử vong.
Axit valproic Chỉnh khí
sắc
Chóng mặt,
suy nhược 1 0,84
3
(1,17%)
Rối loạn tiêu
hóa 2 1,68
<b>4.1. Đặc điểm của bệnh nhân dưới 18 tuổi mắc rối loạn tâm thần điều trị </b>
<b>nội trú tại VSKTT - Bệnh viện Bạch Mai </b>
Nhóm tuổi từ 13-18 (trẻ vị thành niên) có tỉ lệ mắc rối loạn tâm thần cao
nhất (chiếm 85,27%), trong khi trẻ dưới 5 tuổi (trẻ trước tuổi đi học) chiếm tỉ
lệ thấp nhất là 0,78%. Theo WHO, trẻ trong độ tuổi từ 10-19 có tỉ lệ mắc rối
loạn tâm thần là 16% [62]. Tỉ lệ này ở trẻ em là từ 1-5 tuổi là 16-18% [57]. Như
Đa số bệnh nhân không có tiền sử gia đình mắc bệnh tâm thần
(96,90%). Một số các rối loạn tâm thần có liên quan đến yếu tố di truyền như
rối loạn tăng động giảm chú ý, tâm thần phân liệt, rối loạn học tập,…[9].
Rối loạn hành vi trầm cảm (33,46%) chiếm tỉ lệ cao nhất trong các rối
loạn tâm thần trên đối tượng ≤ 18 tuổi tại VSKTT – Bệnh viện Bạch Mai. Tỉ lệ
này trong các nghiên cứu cộng đồng trên trẻ em là 23,2% đến 33,5% ở New
Zealand, 19% đến 43,3% ở Oregon [41]. Xếp thứ 2 trong các rối loạn tâm thần
gặp trên đối tượng nghiên cứu là rối loạn loạn thần khơng có các triệu chứng
của tâm thần phân liệt (16,34%). Rối loạn tâm thần chiếm tỉ lệ thấp nhất là rối
loạn cơ thể hóa, rối loạn của hoạt động và chú ý, rối loạn trầm cảm tái diễn gia
đoạn nhẹ ( chiếm 0,78%).
Đa số các thuốc hướng thần được sử dụng đường uống (chiếm 73,32%).
Tỉ lệ sử dụng đường tiêm là 26,68%. Các yếu tố quyết định trong lựa chọn chế
phẩm thuốc bao gồm trạng thái bệnh, tuổi, liệu pháp điều trị đang tiến hành và
khả năng có sẵn của dạng thuốc dự kiến [4]. Theo kết quả nghiên cứu, tuổi
trung bình của đối tượng nghiên cứu là 15,18 ± 2,86, vì vậy các chức năng ảnh
hưởng đến dược động học và dược lực học của thuốc đã gần như hoàn thiện so
với người lớn. Sử dụng theo đường uống với ưu điểm dễ thực hiện với hầu hết
các đối tượng, tuy nhiên khó phân liều chính xác theo lứa tuổi. Đường tiêm với
ưu điểm phân liều chính xác, ưu tiên trong các trường hợp bệnh nặng, cấp tính
và khơng uống được thuốc [4]. Trong các rối loạn tâm thần, bệnh nhân thường
có hành vi chống đối, không hợp tác, vứt thuốc, nên sử dụng đường tiêm trong
một số trường hợp là cần thiết.
Về tỉ lệ thay thuốc, thuốc an thần kinh có tỉ lệ lớn nhất (91,30%), trong
đó hầu hết là chuyển từ một FGA sang một SGA. Các lý do thay thuốc an thần
kinh chủ yếu là do ADR hoặc không đạt được hiệu quả điều trị. Các chiến lược
thay thuốc được áp dụng bao gồm: Dừng đột ngột và thay thuốc khác; dần dần
Về tính hợp lý của liều dùng, tỉ lệ bệnh nhân được chỉ định liều phù hợp
với hướng dẫn cũng như một số các thử nghiệm lâm sàng [4, 9, 23] về liều dùng
cho đối tượng trẻ em và vị thành niên cao. Tuy nhiên, một số trường hợp xảy
ra tình trạng liều dùng cao hơn hoặc thấp hơn so với khuyến cáo. Liều cao hơn
có thể đạt đến liều gây độc, liều thấp hơn sẽ không đạt tác dụng điều trị. Trẻ
em không phải là người lớn thu nhỏ, việc áp dụng liều dùng còn phụ thuộc vào
cá thể hóa điều trị trong việc đáp ứng thuốc và thể trạng của người Việt Nam
so với các nghiên cứu nước ngoài.
Về ADR của thuốc hướng thần, tỉ lệ phát hiện là 119/257 bệnh nhân
(chiếm 46,30%). Theo kết quả của dự án theo dõi ADR trên đối tượng dưới 15
tuổi năm 2001 tại 63 bệnh viện Hoa Kỳ, tỉ lệ trẻ gặp ADR trong quá trình sử
dụng thuốc là 0,2% [43]. Như vậy có thể thấy, tỉ lệ gây ra ADR của thuốc hướng
<b>1. </b> <b>Đặc điểm của bệnh nhân dưới 18 tuổi mắc rối loạn tâm thần điều trị </b>
<b>nội trú tại VSKTT - Bệnh viện Bạch Mai </b>
- Độ tuổi có tỉ lệ mắc rối loạn tâm thần lớn nhất là 13-18 tuổi, tỉ lệ nữ
mắc nhiều hơn nam.
- Trung bình số ngày nằm viện là 17,04 ± 11,27 ngày.
- Đa số bệnh nhân khơng có tiền sử gia đình mắc bệnh tâm thần.
- Rối loạn hành vi trầm cảm chiếm tỉ lệ cao nhất ở trẻ em và trẻ vị thành
niên.
- Tỉ lệ bệnh nhân mắc các bệnh lý khác ngoài rối loạn tâm thần là
28/257, đa số là các bệnh lý cấp mức độ nhẹ, điển hình là viêm mũi họng cấp.
<b>2. </b> <b>Về tình hình sử dụng thuốc hướng thần ở bệnh nhân dưới 18 tuổi mắc </b>
<b>rối loạn tâm thần điều trị nội trú tại VSKTT – Bệnh viện Bạch Mai </b>
- Thuốc an thần kinh có tỉ lệ chỉ định cao nhất, trong khi thuốc chỉnh
khí sắc chiếm tỉ lệ sử dụng thấp nhất.
- Phác đồ phối hợp 2 thuốc được dùng phổ biến nhất lúc bệnh nhân nhập
viện. Hai thuốc hay được kết hợp nhất là thuốc an thần kinh và thuốc bình thần.
- Số lượt xuất hiện tương tác thuốc là 53/257 bệnh nhân, chiếm 20,62%.
Trên lý thuyết, các tương tác đều ở mức độ sử dụng thận trọng và cần được theo
dõi, trong đó tương tác giữa diazepam và olanzapin có tỉ lệ lớn nhất (12,84%).
- Về tỉ lệ thay thuốc cùng nhóm, thuốc an thần kinh chiếm tỉ lệ lớn nhất,
trong đó hầu hết là chuyển từ một FGA sang một SGA trong tuần đầu tiên với
nguyên nhân chủ yếu là ADR.
- 46,30% bệnh nhân gặp phải ADR khi sử dụng thuốc hướng thần. Tỉ lệ
ADR của thuốc an thần kinh là cao nhất, điển hình là hội chứng ngoại tháp với
các triệu chứng cứng hàm, chảy dãi và rối loạn trương lực cơ cấp.
- Tỉ lệ số bệnh nhân được chỉ định liều phù hợp với khuyến cáo lớn hơn
85,71%.
<b>Tiếng việt </b>
<i>1. Nguyễn Lan Anh(2016), Nghiên cứu về hình sử dụng thuốc hướng thần trên </i>
<i>bệnh nhân rối loạn lưỡng cực tại Bệnh viện tâm thần trung ương 1, Đại </i>
học Dược Hà Nội.
<i>2. Bộ môn Dược lý - Trường Đại học Y Hà Nội(2012), Dược lý học lâm sàng, </i>
Nhà xuất bản Y học Hà Nội.
<i>3. Bộ môn Tâm thần, Trường Đại học Y Hà Nội(2016), Giáo trình bệnh học </i>
<i>Tâm thần, Nhà xuất bản Y học, Hà Nội. </i>
<i>4. Bộ Y tế(2018), Dược thư Quốc Gia Việt Nam, Hà Nội. </i>
5. Nguyễn Thành Hải và cộng sự(2018), “Thực trạng sử dụng thuốc trên bệnh
nhân trầm cảm tại Viện Sức khỏe Tâm thần Quốc gia – Bệnh viện Bạch
<i>Mai ”, Khoa học Đại học Quốc Gia Hà Nội, 31(1), 114-119. </i>
<i>6. Lê Thị Hằng(2008), Đánh giá tác dụng không mong muốn ngoại tháp trên </i>
<i>bệnh nhân sử dụng thuốc an thần kinh tại VSKTT – Bệnh viện Bạch Mai, </i>
Đại học Dược Hà Nội.
<i>7. PGS. TS Mai Tất Tố và TS. Vũ Thị Trâm(2006), Giáo trình Dược lâm sàng </i>
<i>dùng trong đào tạo dược sĩ đại học, Bộ Y tế. </i>
8. Unicef và Bộ Lao động –Thương binh và Xã hội Việt Nam(2018), “Sức khoẻ
tâm thần và tâm lý xã hội của trẻ em và thanh niên tại một số tỉnh và
thành phố ở Việt Nam”.
<i>9. PGS.TS Nguyễn Kim Việt(2013), Tóm lược Tâm thần học trẻ em và thanh </i>
<i>thiếu niên, Nhà xuất bản Y học, Hà Nội. </i>
<b>Tiếng anh </b>
10. Azorin, J. M. and Findling, R. L.(2007), “Valproate use in children and
<i>adolescents with bipolar disorder”, CNS Drugs, 21(12), 1019-33. </i>
<i>11. Bennett, K., Manassis, K., Duda, S. et al.(2016), “Treating child and </i>
<i>adolescent anxiety effectively: Overview of systematic reviews”, Clin </i>
<i>Psychol Rev, 50), 80-94. </i>
<i>Child & Adolescent Psychiatry, 56(10), S135. </i>
13. Connor, D. F., Fletcher, K. E., and Wood, J. S.(2001), “Neuroleptic-related
<i>dyskinesias in children and adolescents”, J Clin Psychiatry, 62(12), </i>
967-74.
14. Correll, C. U.(2007), “Weight gain and metabolic effects of mood
stabilizers and antipsychotics in pediatric bipolar disorder: a systematic
<i>review and pooled analysis of short-term trials”, J Am Acad Child </i>
<i>Adolesc Psychiatry, 46(6), 687-700. </i>
15. Correll, C. U.(2007), “Acute and long-term adverse effects of
<i>antipsychotics”, CNS Spectr, 12(12 Suppl 21), 10-4. </i>
<i>16. De Hert, Marc, Dobbelaere, M, Sheridan, EM et al.(2011), “Metabolic and </i>
<i>Psychiatry, 26(3), 144-158. </i>
<i>17. Dibue, M., Kamp, M. A., Alpdogan, S. et al.(2013), “Cav 2.3 (R-type) </i>
calcium channels are critical for mediating anticonvulsive and
<i>neuroprotective properties of lamotrigine in vivo”, Epilepsia, 54(9), </i>
1542-50.
<i>18. Elizabeth F, Frank M.Bali (2007), Chapter 23. Drug therapy in neonates </i>
<i>and pediatric patients, Principles of Clinical Pharmacology, New York. </i>
19. Ferguson, James M.(2001), “SSRI Antidepressant Medications: Adverse
<i>Effects and Tolerability”, Primary care companion to the Journal of </i>
<i>clinical psychiatry, 3(1), 22-27. </i>
<i>20. Gideon, K(2012), Chapter 59. Special Aspects of Perinatal & Pediatric </i>
<i>pharmacology, Basic & Clinical Pharmacology 12th, Mc Graw Hill Medical, </i>
New York.
<i>21. Gilbert, D. L.(2008), “Drug-induced movement disorders in children”, Ann </i>
<i>N Y Acad Sci, 1142), 72-84. </i>
22. Glassman, A. H. và Bigger, J. T., Jr.(2001), “Antipsychotic drugs:
<i>prolonged QTc interval, torsade de pointes, and sudden death”, Am J </i>
<i>Monitoring: Children and Adolescents, Psychopharmacology, USA. </i>
<i>24. Hagino, O. R., Weller, E. B., Weller, R. A. et al.(1995), “Untoward effects </i>
<i>of lithium treatment in children aged four through six years”, J Am Acad </i>
<i>Child Adolesc Psychiatry, 34(12), 1584-90. </i>
25. Harrison, Joyce Nolan, Cluxton-Keller, Fallon, and Gross, Deborah(2012),
“Antipsychotic medication prescribing trends in children and
<i>adolescents”, Journal of Pediatric Health Care, 26(2), 139-145. </i>
26. Harvey, Allison G. và Gumport, Nicole B.(2015), “Evidence-based
psychological treatments for mental disorders: modifiable barriers to
<i>access and possible solutions”, Behaviour research and therapy, 68), </i>
1-12.
<i>27. Hollis, C (2015), “Schizophrenia in children and adolescents”, BJPsych </i>
<i>Advances, 21(5), 333-341. </i>
<i>28. Ipser, J. C., Stein, D. J., Hawkridge, S. et al.(2009), “Pharmacotherapy for </i>
<i>anxiety disorders in children and adolescents”, Cochrane Database Syst </i>
<i>Rev,(3), Cd005170. </i>
<i>29. Iyasu S., Dianne Murphy M. (2007), Chapter 40: Pharmacovigilance in </i>
<i>Peadiatrics", Pharmacovigilance 2nd, John Wiley & Sons Ltd, England. </i>
<i>30. K., Brian, Alldredge, and C, Robin L.(2013), Applied Therapeutics – The </i>
<i>clinical Use of Drug, Lippincott Williams & Wilkins USA. </i>
<i>31. Kessler, Ronald C, Amminger, G Paul, Aguilar‐Gaxiola, Sergio et </i>
<i>al.(2007), “Age of onset of mental disorders: a review of recent </i>
<i>literature”, Current opinion in psychiatry, 20(4), 359. </i>
32. Ketan Dhansukhlal Vyas, Wajid Sajjad Jafri, Ashok Krishna
Kulkarni(1998), “Process for preparing carbamazepine from
<i>iminostilbene”, U.S. Patent US6245908). </i>
<i>33. Kinon, B. J., Gilmore, J. A., Liu, H. et al.(2003), “Hyperprolactinemia in </i>
response to antipsychotic drugs: characterization across comparative
<i>clinical trials”, Psychoneuroendocrinology, 28 Suppl 2), 69-82. </i>
34. Kodish, Ian, Rockhill, Carol, and Varley, Chris(2011), “Pharmacotherapy
<i>for anxiety disorders in children and adolescents”, Dialogues in clinical </i>
<i>Psychiatry, 48(1), 60-70. </i>
<i>36. Lawrence, David, Johnson, Sarah, and Hafekost, Jennifer(2015), The </i>
<i>Mental Health of Children and Adolescents, Commonwealth of </i>
Australia, Australia.
<i>37. Luedtke, Sherry A.(2006), Pediatric and Neonatal Therapy, Textbook of </i>
<i>Therapeutics: drug and disease management 8th, Lippincott Wiliams & </i>
Wilkins, New York.
<i>38. March, J. S., Biederman, J., Wolkow, R. et al.(1998), “Sertraline in children </i>
and adolescents with obsessive-compulsive disorder: a multicenter
<i>randomized controlled trial”, Jama, 280(20), 1752-6. </i>
<i>39. Mazza, M., Della Marca, G., Di Nicola, M. et al.(2007), “Oxcarbazepine </i>
<i>improves mood in patients with epilepsy”, Epilepsy Behav, 10(3), </i>
397-401.
40. McLeod, M. C., Sundram, S., and Dean, B.(2008), “Treatment with
haloperidol and diazepam alters GABA(A) receptor density in the rat
<i>brain”, Prog Neuropsychopharmacol Biol Psychiatry, 32(2), 560-7. </i>
41. Merikangas, Kathleen Ries, Nakamura, Erin F., and Kessler, Ronald
C.(2009), “Epidemiology of mental disorders in children and
<i>adolescents”, Dialogues in clinical neuroscience, 11(1), 7-20. </i>
<i>42. Murray C., Lopez A(2002), The World Health Report 2002: Reducing </i>
<i>Risks, Promoting Healthy Life, World Health Organization. </i>
43. Napoleone, Ettore(2010), “Children and ADRs (Adverse Drug Reactions)”,
<i>Italian journal of pediatrics, 36.. </i>
44. Newcomer, J. W.(2005), “Second-generation (atypical) antipsychotics and
<i>metabolic effects: a comprehensive literature review”, CNS Drugs, 1-93. </i>
45. Oberlander, Tim F. và Miller, Anton R.(2011), “Antidepressant use in
children and adolescents: Practice touch points to guide paediatricians”,
<i>Paediatrics & child health, 16(9), 549-553. </i>
<i>Children and Young Adults: Systematic Review Update, Agency for </i>
Healthcare Research and Quality (US), Rockville (MD).
<i>47. Pringsheim, T., Lam, D., Ching, H. et al.(2011), “Metabolic and </i>
neurological complications of second-generation antipsychotic use in
children: a systematic review and meta-analysis of randomized
<i>controlled trials”, Drug Saf, 34(8), 651-68. </i>
<i>48. Rani, F. A., Byrne, P. J., Murray, M. L. et al.(2009), “Paediatric atypical </i>
antipsychotic monitoring safety (PAMS) study: pilot study in children
<i>and adolescents in secondary- and tertiary-care settings”, Drug Saf, </i>
49. Rogoz, Z.(2013), “Combined treatment with atypical antipsychotics and
antidepressants in treatment-resistant depression: preclinical and clinical
<i>efficacy”, Pharmacol Rep, 65(6), 1535-44. </i>
50. Rosenberg, G.(2007), “The mechanisms of action of valproate in
<i>neuropsychiatric disorders: can we see the forest for the trees?”, Cell Mol </i>
<i>Life Sci, 64(16), 2090-103. </i>
51. Rynn, M. A., Siqueland, L., and Rickels, K.(2001), “Placebo-controlled
trial of sertraline in the treatment of children with generalized anxiety
<i>disorder”, Am J Psychiatry, 158(12), 2008-14. </i>
<i>52. Schneider, Carolina, Taylor, David, Zalsman, Gil et al.(2014), </i>
“Antipsychotics use in children and adolescents: An on-going challenge
<i>in clinical practice”, Journal of psychopharmacology, 28(7), 615-623. </i>
<i>53. Seida, Jennifer C, Schouten, Janine R, Boylan, Khrista et al.(2012), </i>
“Antipsychotics for children and young adults: a comparative
<i>effectiveness review”, Pediatrics, 129(3), e771-e784. </i>
54. Staller, J.(2006), “The effect of long-term antipsychotic treatment on
<i>prolactin”, J Child Adolesc Psychopharmacol, 16(3), 317-26. </i>
<i>55. Star, K(2013), “Safety of medication in Paediatrics”, Faculty of Medicine </i>
), 883.
56. Striano, P., Zara, F., and Minetti, C.(2010), “Suicide-related events in
58. Wang, Ping and Si, Tianmei(2013), “Use of antipsychotics in the treatment
<i>of depressive disorders”, Shanghai archives of psychiatry, 25(3), </i>
134-140.
<i>59. Wehry, A. M., Beesdo-Baum, K., Hennelly, M. M. et al.(2015), </i>
“Assessment and treatment of anxiety disorders in children and
<i>adolescents”, Curr Psychiatry Rep, 17(7), 52. </i>
<i>60. Witek, M. W., Rojas, V., Alonso, C. et al.(2005), “Review of </i>
<i>benzodiazepine use in children and adolescents”, Psychiatr Q, 76(3), </i>
283-96.
61. World Health Organization(2007), “Promoting safety of medicines for
children”, 9-19.
62. World Health Organization News(2018), “Child and adolescent mental
health”.
63. Lauth, Bertrand(2018), “Les thymorégulateurs en psychiatrie de l’enfant et
<i>de l’adolescent”, L'information psychiatrique, 94(6), 500-505. </i>
<b>TẠI VIỆN SỨC KHỎE TÂM THẦN – BỆNH VIỆN BẠCH MAI </b>
<b>STT </b> <b>Họ và tên </b> <b>Tuổi </b>
<b>Ngày vào </b>
<b>viện </b>
<b>Ngày ra </b>
<b>viện </b>
<b>I. </b> <b>Mơ tả lâm sàng </b>
<b>STT Trường </b> <b>Thông tin </b>
<b>1 </b>
<b>Thông tin </b>
<b>chung về </b>
<b>bệnh </b>
<b>nhân </b>
- Họ và tên:
- Mã bệnh án:
- Giới tính:
- Tuổi:
- Cân nặng (kg):
- Chiều cao (cm):
- Ngày vào viện:
- Ngày ra viện:
- Tổng số ngày nằm viện:
<b>2 </b>
<b>Lý do </b>
<b>đến </b>
<b>khám </b>
<b>3 </b>
<b>Bệnh sử </b>
<b>và tiền sử </b>
<b>dùng </b>
<b>thuốc </b>
<b>1.Tiền sử bệnh tâm thần: Có Không </b>
Nghiện : Có Không
Chất:
<b>2.Yếu tố tâm lý ảnh hưởng Có Không </b>
Yếu tố (cơng việc, gia đình, tình cảm…):
<b>3.Bệnh lý mắc kèm </b>
Nội khoa: Có Không Năm……
Bệnh:
Điều trị: ………..
Ngoại khoa: Có Không Năm……
Bệnh:
<b>gia đình </b>
<b>Tiền sử gia đình về bệnh tâm thần: Có Không </b>
Quan hệ với bệnh nhân
………
<b>6 </b> <b>Tiền sử </b>
<b>dị ứng </b>
Thuốc Thức ăn Động vật Thực vật
Tác nhân:
Biểu hiện:
<b>7 </b>
<b>Tình </b>
<b>trạng đặc </b>
<b>biệt </b>
<b>8 </b>
<b>Thăm </b>
<b>khám </b>
<b>lâm sàng </b>
<b>Khám tâm thần </b>
Các hội chứng chính:
Có Khơng Ghi
chú
Biểu
hiện
chung
Bệnh nhân tỉnh, tiếp
xúc tốt
Quần áo gọn gàng
Ý thức Rối loạn năng lực
định hướng
Cảm
giác tri
giác
Tư duy
Hình thức
Nội dung
Cảm xúc Khí sắc Hưng
Hoạt
động
Ý chí
Bản năng
Chú ý Tập trung chú ý
Trí nhớ Xa, gần
Trí tuệ Duy trì
<b>9 </b>
<b>Kết quả </b>
<b>xét </b>
<b>nghiệm, </b>
<b>chẩn </b>
<b>đốn </b>
<b>hình ảnh </b>
<b>1</b>
<b>0 </b>
<b>Chẩn </b>
<b>đốn xác </b>
<b>định </b>
<b>II.Sử dụng thuốc tại ca lâm sàng </b>
<b>Stt </b>
<b>Tên thuốc </b>
<b>đã sử </b>
<b>dụng </b>
<b>Ngày </b>
<b>1 </b>
<b>2 </b>
<b>3 </b>
<i>*Ghi chú: Thuốc ghi rõ nồng độ/hàm lượng/dạng bào chế và liều dùng tương </i>
Từ
<i>ngày...ngày... </i>
<i>Lý do đổi thuốc </i> Hiệu quả sau đổi thuốc
<i>*Ghi chú: </i>
Các lý do thay đổi chỉ định có thể bao gồm: Chỉ định thừa, chỉ định
chưa hợp lí, chỉ định thiếu, liều dùng, cách dùng thuốc, ADR, tương tác
thuốc, theo dõi điều trị.
<b>Các ADR và xử trí sau khi có bất thường (nếu có): </b>
<i><b>ADR </b></i> <b>Ngày xảy ra </b> <b>Xử trí </b> <i><b>Sau xử trí </b></i>
<i>*Ghi chú: </i>
Các phương pháp xử trí có thể là dừng thuốc, thay thuốc, thêm thuốc, tăng liều,
giảm liều, tối ưu hóa cách dùng thuốc và tối ưu hóa quá trình theo dõi người
<b>bệnh. </b>
<b>Hiệu quả điều trị: </b>
Khỏi Đỡ (giảm) Không đổi