Tải bản đầy đủ (.pdf) (112 trang)

Nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty trách nhiệm hữu hạn đầu tư và dịch vụ hoàng phát

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.57 MB, 112 trang )

BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG

PHAN TUẤN ANH

NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA CÔNG TY
TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN ĐẦU TƯ VÀ DỊCH VỤ HOÀNG PHÁT

LUẬN VĂN THẠC SĨ

KHÁNH HÒA - 2018


BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG

PHAN TUẤN ANH

NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA CÔNG TY
TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN ĐẦU TƯ VÀ DỊCH VỤ HOÀNG PHÁT
LUẬN VĂN THẠC SĨ
Ngành:

Quản trị kinh doanh

Mã số:

60340102

Quyết định giao đề tài:


410/QĐ-ĐHNT ngày 28/4/2017

Quyết định thành lập hội đồng:

135/QĐ-ĐHNT ngày 28/02/2018

Ngày bảo vệ:

14/3/2018

Người hướng dẫn khoa học:
TS. HỒ HUY TỰU
Chủ tịch Hội Đồng:
PGS.TS ĐỖ THỊ THANH VINH
Phòng Đào tạo Sau Đại học:

KHÁNH HÒA - 2018


LỜI CAM ĐOAN
Luận văn thạc sĩ “Nâng cao năng lực cạnh tranh của Cơng ty TNHH Đầu tư
dịch vụ Hồng Phát”, chun ngành quản trị kinh doanh, là cơng trình của riêng tôi.
Luận văn đã sử dụng thông tin từ nhiều nguồn dữ liệu khác nhau, các thơng tin có sẵn
đã được trích rõ nguồn gốc.
Tơi xin cam đoan rằng, các số liệu và kết quả nghiên cứu đã được nêu trong luận
văn là trung thực và chưa được sử dụng để bảo vệ một học vị nào hoặc chưa từng được
cơng bố trong bất kỳ một cơng trình nghiên cứu khoa học nào khác.
Khánh Hòa, tháng 3 năm 2018
Tác giả luận văn


PHAN TUẤN ANH

iii


LỜI CẢM ƠN
Tôi xin chân thành cảm ơn các thầy, cơ trường Đại học Nha Trang đã tận tình
giảng dạy, truyền đạt những kiến thức bổ ích làm cơ sở để tôi thực hiện luận văn. Cảm
ơn lãnh đạo, cán bộ nhân viên của Công ty TNHH Đầu tư dịch vụ Hoàng Phát, các tổ
chức, cá nhân đã giúp đỡ tơi hồn thành luận văn này.
Đặc biệt, tơi xin chân thành cám ơn TS. Hồ Huy Tựu đã tận tình hướng dẫn,
giúp đỡ tơi trong suốt q trình thực hiện luận văn.
Cuối cùng, tơi xin cảm ơn gia đình, bạn bè, đồng nghiệp đã động viên, giúp đỡ
tôi trong thời gian thực hiện luận văn.
Khánh Hòa, tháng 3 năm 2018
Tác giả luận văn

PHAN TUẤN ANH

iv


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ............................................................................................................1
LỜI CẢM ƠN .................................................................................................................iv
MỤC LỤC ....................................................................................................................... v
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ............................................................................. viii
DANH MỤC CÁC BẢNG .............................................................................................ix
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, BIỂU ĐỒ .......................................................................x
TRÍCH U LUẬN VĂN .............................................................................................xi

MỞ ĐẦU ......................................................................................................................... 1
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA DOANH
NGHIỆP ......................................................................................................................... 7
1.1. Khái niệm về cạnh tranh và lợi thế cạnh tranh của doanh nghiệp............................ 7
1.1.1 Khái niệm cạnh tranh.............................................................................................. 7
1.1.2 Khái niệm lợi thế cạnh tranh ..................................................................................8
1.1.3. Vai trò của cạnh tranh............................................................................................ 9
1.2. Năng lực cạnh tranh của một doanh nghiệp ........................................................... 10
1.2.1 Khái niệm năng lực cạnh tranh .............................................................................10
1.2.2. Các loại năng lực cạnh tranh ...............................................................................10
1.2.3. Sự cần thiết phải nâng cao năng lực cạnh tranh ..................................................13
1.2.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp ..................... 13
1.2.5. Các tiêu chí đánh giá năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp vận tải biển ..........20
1.3. Các công cụ đánh giá năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp ................................ 27
1.3.1. Ma trận đánh giá các yếu tố môi trường bên ngoài (EFE Matrix – External
Factors Evaluation Matrix) ............................................................................................ 27
1.3.2. Ma trận đánh giá các yếu tố môi trường nội bộ doanh nghiệp (IFE Matrix –
Internal Factors Evaluation Matrix) ..............................................................................28
1.3.3. Ma trận điểm yếu – điểm mạnh – cơ hội – nguy cơ (SWOT) ............................. 29
1.3.4. Ma trận hình ảnh cạnh tranh ................................................................................31
v


1.4. Một số kinh nghiệm về nâng cao chất năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp
trong lĩnh vực vận tải biển và viễn dương .....................................................................33
1.4.1. Kinh nghiệm của một số công ty trong lĩnh vực vận tải biển và viễn dương .....33
1.4.2. Bài học kinh nghiệm rút ra cho Cơng ty TNHH Đầu tư dịch vụ Hồng Phát.....36
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 .............................................................................................. 36
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA CƠNG TY
TNHH ĐẦU TƯ DỊCH VỤ HỒNG PHÁT THỜI GIAN QUA ........................... 37

2.1. Giới thiệu về Công ty TNHH Đầu tư dịch vụ Hồng Phát ....................................37
2.1.1. Q trình hình thành và phát triển của Cơng ty ..................................................37
2.1.2. Cơ cấu tổ chức của Công ty ..............................................................................38
2.1.3. Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty giai đoạn 2014-2016 ....................... 39
2.2. Đánh giá thực trạng năng lực cạnh tranh của Cơng ty TNHH Đầu tư dịch vụ
Hồng Phát .................................................................................................................... 40
2.2.1. Đánh giá sự tác động của các nhân tố bên ngồi đến năng lực cạnh tranh của
Cơng ty .......................................................................................................................... 40
2.2.2. Đánh giá sự tác động của các nhân tố bên trong đến năng lực cạnh tranh của
Công ty .......................................................................................................................... 56
2.2.3. Đánh giá năng lực cạnh tranh của Công ty TNHH Đầu tư dịch vụ Hoàng Phát
qua các chỉ tiêu ..............................................................................................................70
2.4. Xây dựng ma trận hình ảnh cạnh tranh cho Cơng ty TNHH Đầu tư dịch vụ
Hoàng Phát ...................................................................................................................74
2.5. Đánh giá chung năng lực cạnh tranh của Công ty TNHH Đầu tư dịch vụ Hoàng
Phát ................................................................................................................................ 77
2.5.1. Những kết quả đạt được ...................................................................................... 77
2.5.2. Hạn chế và nguyên nhân...................................................................................... 77
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 .............................................................................................. 79
CHƯƠNG 3. GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA
CÔNG TY TNHH ĐẦU TƯ DỊCH VỤ HOÀNG PHÁT .........................................80
3.1 Định hướng phát triển và mục tiêu cơ bản của ngành hàng hải trong thời gian tới .... 80
vi


3.1.1. Quan điểm phát triển của ngành ..........................................................................80
3.1.2. Mục tiêu phát triển............................................................................................... 80
3.2. Một số giải pháp nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty TNHH Đầu tư
dịch vụ Hoàng Phát trong thời gian tới .........................................................................82
3.2.1. Giải pháp về nguồn vốn và tài chính của Cơng ty...............................................82

3.2.2. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực cho Công ty .............................................84
3.2.3. Tăng cường hoạt động Marketing, xây dựng thương hiệu cho Công ty .............86
3.2.4. Nâng cao chất lượng dịch vụ cung cấp cho khách hàng .....................................88
3.3. Đề xuất, kiến nghị...................................................................................................89
3.3.1. Xây dựng cơ chế chính sách nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho việc kinh doanh
hàng hải.......................................................................................................................... 89
3.3.2. Tham gia các cơng ước quốc tế và luật hố các cam kết quốc tế về hàng hải ....91
KẾT LUẬN ...................................................................................................................92
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................................. 94
PHỤ LỤC

vii


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
CP

: Cổ phần

CNH-HĐH

: Công nghiệp hóa – Hiện đại hóa

SPDV

: Sản phẩm dịch vụ

SL

: Sản lượng


TBCN

: Tư bản chủ nghĩa

TNHH

: Trách nhiệm hữu hạn

UBND

: Ủy ban nhân dân

WTO

: Tổ chức Thương mại Thế giới

viii


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1. Ma trận SWOT .............................................................................................. 29
Bảng 1.2. Kết cấu của ma trận hình ảnh cạnh tranh ...................................................... 32
Bảng 2.1. Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty trong thời gian qua ..................40
Bảng 2.2. Các yếu tố bên ngoài ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh của Cơng ty
TNHH Đầu tư dịch vụ Hồng Phát.............................................................................54
Bảng 2.3. Ma trận các yếu tố bên ngồi EFE của Cơng ty TNHH Đầu tư dịch vụ
Hoàng Phát ...................................................................................................................55
Bảng 2.4. Số lượng lao động tại Công ty qua các năm .................................................57
Bảng 2.5. Bảng cân đối kế tốn của cơng ty từ năm 2014 - 2016............................... 60

Bảng 2.6. Một số chỉ tiêu tài chính chủ yếu của cơng ty giai đoạn 2014-2016 .............62
Bảng 2.7. Đánh giá về độ tin cậy về thời gian trong dịch vụ của Công ty .................... 66
Bảng 2.8. Các yếu tố bên trong ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh của Cơng ty
TNHH Đầu tư dịch vụ Hồng Phát ...............................................................................68
Bảng 2.9. Ma trận IFE của Công ty TNHH Đầu tư dịch vụ Hoàng Phát ...................... 70
Bảng 2.10. Số lượng tàu vận tải xăng dầu của Việt Nam hiện nay.......................... 71
Bảng 2.11. Năng suất lao động của Công ty qua các năm ............................................73
Bảng 2.12. Ý kiến của các chuyên gia đánh giá năng lực cạnh tranh của một số Công
ty vận tải biển ................................................................................................................75

ix


DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, BIỂU ĐỒ
Sơ đồ 1.1: Mơ hình 5 lực lượng cạnh tranh Michael Porter. .........................................17
Hình 2.1. Cơ cấu tổ chức của Công ty...........................................................................38
Biểu đồ 2.1. Tốc độ tăng trưởng kinh tế của Việt Nam giai đoạn 2011-2016 ........41
Biểu đồ 2.2. Cơ cấu lao động theo vị trí cơng việc của Cơng ty TNHH Đầu tư dịch vụ
Hoàng Phát giai đoạn 2013-2016 ..................................................................................57
Biểu đồ 2.3. Cơ cấu lao động theo giới tính của Cơng ty TNHH Đầu tư dịch vụ Hoàng
Phát giai đoạn 2013-2016 .............................................................................................. 58
Biểu đồ 2.4. Hiệu quả sử dụng vốn của Công ty giai đoạn 2013-2016 ......................... 63
Biểu đồ 2.5. Lợi nhuận của Công ty giai đoạn 2013-2016............................................72

x


TRÍCH YẾU LUẬN VĂN
Bối cảnh
Quy luật tất yếu - cạnh tranh – là một trong những quy luật của nền kinh tế thị

trường. Trong thời đại tồn cầu hóa hiện nay, vận tải đóng vài trị rất quan trọng, liên
kết các nền kinh tế, rút ngắn khoảng cách về không gian địa lý nhằm giảm chi phí,
giảm giá thành sản phẩm và thúc đẩy thương mại phát triển. Do vậy ngành vận tải biển
trở thành ngành kinh doanh dịch vụ tiềm năng.
Thị trường vận tải biển đang cạnh tranh khá gây gắt, các doanh nghiệp vận tải
trong nước có phần yếu thế hơn so với các doanh nghiệp vận tải nước ngoài. Các
doanh nghiệp Vận tải biển Việt Nam cần phải vượt qua những thách thức, áp lực hiện
tại, có tầm nhìn chiến lược, những chiến lược kinh doanh dài hạn và có những bước đi
cụ thể vững chắc để tạo dựng uy tín, thương hiệu của mình nhằm cạnh tranh thắng lợi
trên thị trường.
Là một đơn vị kinh doanh trong ngành vận tải biển và viễn dương, Công ty
TNHH Đầu tư dịch vụ Hoàng Phát cũng đang đối mặt với những vấn đề khó khăn và
thách thức trên. Chính vì vậy, việc nghiên cứu tìm hiểu và đánh giá năng lực cạnh
tranh của Công ty để đưa ra giải pháp phù hợp nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh cho
các doanh nghiệp của ngành nói chung, cũng như Cơng ty TNHH Đầu tư dịch vụ
Hồng Phát nói riêng là vấn đề cấp thiết đang đặt ra.
Mục tiêu:
Từ đó, mục tiêu nghiên cứu của đề tài là: Phân tích được các yếu tố ảnh hưởng
đến năng lực cạnh tranh để rút ra điểm mạnh và điểm yếu về năng lực cạnh tranh của
Cơng ty TNHH Đầu tư dịch vụ Hồng Phát; Đánh giá được vị thế, năng lực cạnh tranh
của Cơng ty TNHH Đầu tư dịch vụ Hồng Phát so với một số đối thủ cạnh tranh chủ
yếu trên địa bàn. Từ đó, đề xuất các giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao năng lực
cạnh tranh của Công ty TNHH Đầu tư dịch vụ Hoàng Phát.
Kết quả
Luận văn đã giải quyết được ba vấn đề cơ bản, thứ nhất đã hệ thống hóa cơ sở lý
luận về cạnh tranh và năng lực cạnh tranh trong vận chuyển hàng hóa bằng đường
biển, thứ hai đã đánh giá năng lực cạnh tranh trong vận chuyển xăng dầu bằng đường
biển của Công ty TNHH Đầu tư dịch vụ Hoàng Phát trên các mặt: năng lực về nguồn
vốn, năng lực vận tải, năng lực nguồn lao động, thực trạng về chất lượng dịch vụ và
xi



giá cả, thương hiệu, hoạt động Marketing và phần thị trường của Công ty. Trên cơ sở
đánh giá thực trạng cạnh tranh vận chuyển xăng dầu bằng đường biển của Cơng ty
TNHH Đầu tư dịch vụ Hồng Phát, luận văn đã chỉ được ra những khó khăn bất cập và
những nguyên nhân của những khó khăn bất cập ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh
trong vận chuyển vận chuyển xăng dầu bằng đường biển của Công ty trên cơ sở đó đề
xuất các giải pháp để nâng năng lực cạnh tranh của Cơng ty TNHH Đầu tư dịch vụ
Hồng Phát trong tương lai, đó là: Giải pháp về nâng cao năng lực sử dụng nguồn vốn;
Giải pháp về nâng cao chất lượng lao động của Công ty; Giải pháp nâng cao năng lực
Marketing; Giải pháp nâng cao chất lượng dịch vụ.
Hạn chế và hướng nghiên cứu trong tương lai:
Tuy vậy, nâng cao năng lực cạnh tranh trong vận chuyển xăng dầu bằng đường
biển của Công ty TNHH Đầu tư dịch vụ Hoàng Phát là một vấn đề rộng lớn, đồng thời,
mang tính chất đặc thù và hết sức phức tạp, đặc biệt hoạt động kinh doanh chịu nhiều
ảnh hưởng các yếu tố bên ngồi; chịu ảnh hưởng lớn bởi chính sách quản lý vĩ mơ,
hành lang pháp lý cịn chưa được đồng bộ, thường xuyên thay đổi nên các giải pháp
luận văn nêu ra có thể chỉ có khả năng ứng dụng có hiệu quả trong một giai đoạn cụ
thể nhất định.
Tuy đã rất cố gắng, nhưng do hạn chế về thời gian, kiến thức cũng như kinh
nghiệm nên luận văn chắc chắn khơng tránh khỏi những sai sót và hạn chế. Một số hạn
chế mà luận văn gặp phải là thời gian thu thập số liệu không được dài (giai đoạn 20132016), việc phỏng vấn các chuyên gia trong ngành chưa thực sự sâu sát và đánh giá
khách quan do chỉ motis lựa chọn những người đứng đầu một số doanh nghiệp vận tải
biển trên địa bàn Tp Hả Phòng mà chưa mở rộng ra các doanh nghiệp khác. Nếu có
thời gian thực hiện tiếp các nghiên cứu trong tương lai, tác giả sẽ thu thập dữ liệu dài
hơi hơn cũng như khảo sát số lượng chuyên gia lớn hơn có tính đại diện tốt hơn cho
các doanh nghiệp vận tải biển và viễn dương.
Từ khóa:
Cạnh tranh, Năng lực cạnh tranh, Vận tải biển, Hoàng Phát


xii


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Quy luật tất yếu - cạnh tranh – là một trong những quy luật của nền kinh tế thị
trường. Khi thực hiện chuyển đổi nền kinh tế cũ sang nền kinh tế thị trường định
hướng xã hội chủ nghĩa, Việt Nam phải chấp nhận những quy luật của nền kinh tế thị
trường trong đó có quy luật cạnh tranh. Tuy đã đạt được nhiều thành tựu to lớn trong
quá trình phát triển kinh tế, bên cạnh những thành tựu đã đạt được, nền kinh tế nước ta
cũng đang đối mặt với những khó khăn thách thức to lớn. Một trong những khó khăn
thách thức đó là khả năng cạnh tranh của nền kinh tế cũng như các doanh nghiệp nước
ta còn yếu.
Đứng trước quá trình hội nhập kinh tế ngày càng sâu rộng (là thành viên của
ASEAN, APEC, WTO,...) nước ta cần có một nền kinh tế với sức cạnh tranh đảm bảo
cho quá trình phát triển kinh tế để đạt được mục đích trở thành nước cơng nghiệp vào
năm 2020. Muốn như vậy, chúng ta cần phải nâng cao năng lực cạnh tranh của nền
kinh tế, đồng thời, mỗi doanh nghiệp cần phải nâng cao năng lực cạnh tranh, tìm ra
cho mình năng lực lõi và phát huy các lợi thế cạnh tranh của mình để tồn tại và phát
triển bền vững. Do đó, việc nâng cao năng lực cạnh tranh của mỗi doanh nghiệp là hết
sức cần thiết, đòi hỏi sự nhận thức đầy đủ, sự phân tích chính xác thực trạng, chủ động
sắc bén khi đưa ra giải pháp hợp lý và kịp thời nhằm đứng vững, thành công và khẳng
định vị trí trong khu vực và thế giới.
Trong thời đại tồn cầu hóa hiện nay, vận tải đóng vài trò rất quan trọng, liên
kết các nền kinh tế, rút ngắn khoảng cách về không gian địa lý nhằm giảm chi phí,
giảm giá thành sản phẩm và thúc đẩy thương mại phát triển. Trong thương mại quốc
tế, vận tải biển đóng vai trị đặc biệt quan trọng, khoảng 80% hàng hóa xuất nhập
khẩu được vận chuyển bằng đường biển (do đặc thù ngành vận tải biển tạo ra những
lợi thế cạnh tranh như phạm vi vận tải rộng, sức chuyên chở lớn và chi phí vận
chuyển thấp). Do vậy ngành vận tải biển trở thành ngành kinh doanh dịch vụ tiềm

năng. Việt Nam có vị trí địa lý thuận lợi nằm trên đường hàng hải quốc tế, có bờ biển
dài, có cảng biển sâu. Đây là điều kiện để phát triển ngành vận tải biển. Trong những
năm gần đây, ngành vận tải biển của Việt Nam đã không ngừng phát triển và đóng
góp khơng nhỏ vào sự phát triển của kinh tế đất nước.
Thị trường vận tải biển đang cạnh tranh khá gây gắt, các doanh nghiệp vận tải
1


trong nước có phần yếu thế hơn so với các doanh nghiệp vận tải nước ngồi. Các cơng
ty vận tải biển Việt Nam với thương hiệu lớn trong ngành vận chuyển khá ít như
Vosco, Vinaship, Falcon ... Hầu hết các cơng ty vận chuyển cịn lại có qui mơ nhỏ và
không đáp ứng được nhu cầu. Các doanh nghiệp Vận tải biển Việt Nam cần phải vượt
qua những thách thức, áp lực hiện tại, có tầm nhìn chiến lược, những chiến lược kinh
doanh dài hạn và có những bước đi cụ thể vững chắc để tạo dựng uy tín, thương hiệu
của mình nhằm cạnh tranh thắng lợi trên thị trường.
Là một đơn vị kinh doanh trong ngành vận tải biển và viễn dương, Cơng ty
TNHH Đầu tư dịch vụ Hồng Phát cũng đang đối mặt với những vấn đề khó khăn và
thách thức trên. Chính vì vậy, việc nghiên cứu tìm hiểu và đánh giá năng lực cạnh
tranh của Cơng ty để đưa ra giải pháp phù hợp nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh cho
các doanh nghiệp của ngành nói chung, cũng như Cơng ty TNHH Đầu tư dịch vụ
Hồng Phát nói riêng là vấn đề cấp thiết đang đặt ra. Do đó, tác giả đã nghiên cứu sự
tác động của mơi trường và tình hình nội bộ, đánh giá thực trạng năng lực cạnh tranh
của Công ty để qua đề tài “Nâng cao năng lực cạnh tranh của Cơng ty TNHH Đầu
tư dịch vụ Hồng Phát” với mong muốn cố gắng tìm ra các giải pháp hữu hiệu nhằm
nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty TNHH Đầu tư dịch vụ Hồng Phát, giúp
Cơng ty hoạt động kinh doanh thành công cho những năm tiếp theo.
2. Tổng quan về tình hình nghiên cứu
Trong thời gian qua, đã có khá nhiều đề tài nghiên cứu về năng lực cạnh tranh
của các doanh nghiệp, chủ yếu là các nghiên cứu trong nước.
Năm 2008, tác giả Đỗ Minh Tính thực hiện đề tài “Nâng cao năng lực cạnh

tranh của công ty cổ phần đầu tư thương mại Hải Nam” làm luận văn thạc sỹ chuyên
ngành Kế Hoạch – Phát triển tại trường Đại học Kinh tế Quốc Dân. Đề tài đã phân tích
thực trạng năng lực cạnh tranh của Cơng ty Cổ phần Đầu tư – Thương mại Hải Nam
giai đoạn 2003-2007 với các chỉ tiêu Thị phần và đối thủ cạnh tranh; Giá thành sản
phẩm và Thương hiệu của Cơng ty. Từ đó tác giả đề xuất các nhóm giải pháp nâng cao
năng lực cạnh tranh của Công ty bao gồm: Tổ chức tốt công tác nghiên cứu thị trường;
Hoàn thiện hệ thống phân phối sản phẩm; Xây dựng chiến lược sản phẩm của công ty;
Giải pháp đẩy mạnh q trình tiêu thụ ; Giảm chi phí sản xuất, hạ giá thành sản phẩm;
Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực trong các doanh nghiệp và duy trì và đẩy mạnh
hoạt động xây dựng và quảng bá thương hiệu.
2


Tác giả Ngơ Văn Bính (2010), bảo vệ đề tài luận văn thạc sỹ chuyên ngành
Quản lý kinh tế với nội dung “Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty
vận tải Đa phương thức trong lĩnh vực vận tải hàng dự án” tại trường Đại học Kinh tế
Quốc dân. Đề tài đã phân tích cơ sở lý luận về năng lực cạnh tranh của một công ty
vận tải bao gồm: Trình độ tổ chức quản lý của doanh nghiệp; Ban Lãnh đạo; các
nguồn lực của doanh nghiệp. Tác giả đã sử dụng hai phương pháp để đánh giá năng
lực cạnh tranh của doanh nghiệp là Phương pháp sử dụng chuỗi giá trị để phân tích
khả năng cạnh tranh và Phương pháp đánh giá khả năng dựa trên nguồn lực.
Tác giả Nguyễn Hồng Linh (2011) nghiên cứu đề tài “Nâng cao năng lực cạnh
tranh của Tổng công ty Hàng hải Việt Nam trong điều kiện hội nhập quốc tế”. Theo
tác giả, năng lực cạnh tranh của một công ty hằng hải được cấu thành bởi ba yếu tố:
khả năng cung ứng dịch vụ, chất lượng dịch vụ và giá cả dịch vụ.
Khả năng cung ứng dịch vụ: bao gồm cơ sở vật chất kỹ thuật, nguồn nhân lực,
trình độ khoa học – công nghệ ... phục vụ cho quá trình cung ứng dịch vụ đáp ứng nhu
cầu khách hàng.
Chất lượng dịch vụ: Chất lượng là tập hợp các đặc tính của một thực thể, đối
tượng, tạo cho thực thể (đối tượng) đó khả năng thoả mãn những nhu cầu đã nêu ra

hoặc tiểm ẩn. Chất lượng của lĩnh vực kinh danh hàng hải là việc thoả mãn được yêu
cầu của người gửi hàng bằng đường biển từ lúc họ giao hàng cho người vận tải cho
đến khi họ nhận hàng từ người vận tải giao cho. Tức là hàng hố được vận chuyển
nhanh, gọn, khơng hao hụt, hư hỏng trong quá trình vận chuyển, tạo được sự tin cậy
đối với khách hàng.
Giá cả dịch vụ: Cùng với chất lượng, giá cả là một trong những công cụ cạnh
tranh chính của doanh nghiệp. Giá cả sản phẩm dịch vụ vận tải ngoài việc phụ thuộc
vào giá thành sản phẩm còn phụ thuộc vào quan hệ cung cầu trên thị trường. Hàng hoá
sản xuất ra ngày càng nhiều, nhu cầu về vận tải cũng theo đó mà tăng lên, những yêu
cầu của khách hàng về chất lượng và giá cả của các loại hình dịch vụ hàng hải cũng
ngày càng cao hơn. Trong môi trường cạnh tranh gay gắt như hiện nay thì khách hàng
có quyền lựa chọn người vận tải ở các doanh nghiệp khác hoặc các quốc gia khác có
mức giá hợp lý hơn. Do đó, đảm bảo chi phí sản xuất ở mức độ thấp nhất song song
với việc đảm bảo chất lượng và đảm bảo hoàn thành kế hoạch đúng thời gian quy định
là yếu tố cơ bản để doanh nghiệp tồn tại và đứng vững trong môi trường cạnh tranh
3


Năm 2014, tác giả Xuân Đẹp thực hiện luận văn thạc sỹ “Một số giải pháp
nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty TNHH Nam Long đến năm 2020”. Luận
văn đã tiên hành phân tích hoạt động kinh doanh của Công Ty TNHH Nam Long từ
năm 2011-2013. Đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của Công
Ty TNHH Nam Long đến năm 2020. Tác giả sử dụng quan điểm của Michael E.
Porter để đánh giá năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp là 4 nhóm yếu tố: (1) Các
tiêu chí nội tại doanh nghiệp: Bao gồm các yếu tố về con người (chất lượng lao động,
kỹ năng làm việc); các yếu tố về trình độ (khoa học kỹ thuật, kinh nghiệm thị trường);
các yếu tố về vốn…; (2) Tiêu chí về nhu cầu của khách hàng; (3) Các lĩnh vực có liên
quan và phụ trợ và (4) Tiêu chí về vị thế của doanh nghiệp so với các đối thủ cạnh
tranh. Bên cạnh đó, luận văn sử dụng cơng cụ là Ma trận hình ảnh cạnh tranh để phân
tích năng lực cạnh tranh của Cơng ty TNHH Nam Long. Từ đó đề xuất các nhóm giải

pháp nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của Công Ty TNHH Nam Long đến năm 2020.
Tuy nhiên chưa có tác giả nào nghiên cứu về năng lực cạnh tranh và đề xuất các
giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của Cơng ty TNHH Đầu tư dịch vụ Hồng
Phát, do đó tác giả chọn đề tài này đề nghiên cứu.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1 Mục tiêu chung
Mục tiêu chung của đề tài là đánh giá năng lực cạnh tranh hiện tại của Cơng ty
TNHH Đầu tư dịch vụ Hồng Phát, từ đó đề ra các giải pháp nâng cao năng lực cạnh
tranh trong thời gian tới.
2.2 Mục tiêu cụ thể
- Phân tích được các yếu tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh để rút ra điểm mạnh
và điểm yếu về năng lực cạnh tranh của Công ty TNHH Đầu tư dịch vụ Hoàng Phát.
- Đánh giá được vị thế, năng lực cạnh tranh của Công ty TNHH Đầu tư dịch vụ
Hoàng Phát so với một số đối thủ cạnh tranh chủ yếu trên địa.
- Đề xuất các giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của
Cơng ty TNHH Đầu tư dịch vụ Hồng Phát.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1 Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là năng lực cạnh tranh của Cơng ty TNHH Đầu
tư dịch vụ Hồng Phát.
4


3.2 Phạm vi nghiên cứu
Đề tài tập trung đánh giá năng lực cạnh tranh và đề xuất một số giải pháp góp
phần nâng cao năng lực cạnh tranh của Cơng ty TNHH Đầu tư dịch vụ Hoàng Phát so
với các đối thủ khác trên địa bàn. Cụ thể:
- Phạm vi không gian: Nghiên cứu các yếu tố cấu thành năng lực cạnh tranh của
Công ty TNHH Đầu tư dịch vụ Hoàng Phát so với các đối thủ khác cùng ngành.
- Phạm vi thời gian: Các số liệu phục vụ cho nghiên cứu được thu thập trong giai

đoạn 2013-2016. Dữ liệu sơ cấp được tác giả thu thập trong tháng 9 năm 2017.
- Phạm vi nội dung: Luận văn tập trung nghiên cứu các yếu tố tạo nên năng lực
cạnh tranh của Cơng ty TNHH Đầu tư dịch vụ Hồng Phát
4. Phương pháp nghiên cứu
4.1. Phương pháp thu thập thông tin
Đối với thông tin thứ cấp
- Thu thập số liệu từ báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty TNHH
Đầu tư dịch vụ Hoàng Phát giai đoạn 2012 - 2016.
- Thu thập số liệu từ nguồn niên giám thống kê, báo cáo tổng kết các sở, ban
ngành, các bài báo, internet.
- Đối với thông tin sơ cấp
Kết quả thu thập được thông qua bản câu hỏi phỏng vấn chuyên gia đánh giá về
năng lực cạnh tranh của Công ty TNHH Đầu tư dịch vụ Hoàng Phát so với các đối thủ
khác trên địa bàn trong tháng 9 năm 2017.
4.2. Phương pháp xử lý thông tin
Nhằm xác định những lợi thế cạnh tranh của doanh nghiệp so với đối thủ cạnh
tranh, từ đó đưa ra các đề xuất, nhận định, giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh cho
Công ty TNHH Đầu tư dịch vụ Hoàng Phát; đề tài sử dụng một số phương pháp xử lý
thông tin sau:
- Phương pháp thống kê mô tả, so sánh: được sử dụng trong đánh giá thực trạng
phát triển năng lực kinh doanh của Cơng ty TNHH Đầu tư dịch vụ Hồng Phát các
năm qua.
- Phương pháp tổng hợp, phân tích: được sử dụng để so sánh năng lực cạnh tranh
của Công ty TNHH Đầu tư dịch vụ Hoàng Phát với đối thủ cạnh tranh trong cùng lĩnh
vực.
5


- Phương pháp chuyên gia (phỏng vấn, thảo luận nhóm để thu thập ý kiến chuyên
gia nhận định những yếu tố tác động và mức độ tác động của các yếu tố đối với doanh

nghiệp).
6. Bố cục của đề tài
Ngoài các phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo, kết cấu luận văn gồm 3
chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp.
Nội dung chương 1 sẽ trình bày khái niệm về cạnh tranh, năng lực cạnh tranh
cũng như các yếu tố tạo nên năng lực cạnh tranh của một doanh nghiệp kinh doanh vận
tải biển. Bên cạnh đó, nội dung chương 1 cũng sẽ phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến
năng lực cạnh tranh của một doanh nghiệp vận tải biển cũng như kinh nghiệm nâng
cao năng lực cạnh tranh của một số doanh nghiệp trong ngành.
Chương 2: Thực trạng năng lực cạnh tranh của Cơng ty TNHH Đầu tư dịch vụ
Hồng Phát thời gian qua.
Chương 2 sẽ trình bày quá trình hình thành và phát triển của Cơng ty TNHH Đầu
tư dịch vụ Hoàng Phát, kết quả kinh doanh cũng như bộ máy quản lý nhân sự của công
ty. Nội dung chương trọng tâm của chương này là phân tích các yếu tố tạo nên năng
lực cạnh tranh của Công ty TNHH Đầu tư dịch vụ Hồng Phát thơng qua phân tích ma
trận các yếu tố bên trong, bên ngồi và ma trận hình ảnh cạnh tranh. Từ đó, rút ra điểm
mạnh, điểm yếu trong việc nâng cao năng lực cạnh tranh của Cơng ty TNHH Đầu tư
dịch vụ Hồng Phát trong thời gian qua.
Chương 3: Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty TNHH Đầu tư
dịch vụ Hoàng Phát trong thời gian tới.
Chương 3 của luận văn là nội dung phân tích định hướng, mục tiêu phát triển
chung của ngành vận tải biển Việt Nam trong thời gian tới và dựa vào các phân tích
của chương 2, tác giả đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của
Công ty TNHH Đầu tư dịch vụ Hoàng Phát trong thời gian tới.

6


CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA

DOANH NGHIỆP
1.1. Khái niệm về cạnh tranh và lợi thế cạnh tranh của doanh nghiệp
1.1.1 Khái niệm cạnh tranh
Cạnh tranh là một trong những quy luật kinh tế cơ bản của sản xuất hàng hoá và
là đặc trưng cơ bản của kinh tế thị trường. Tuy nhiên do cách tiếp cận khác nhau, bởi
mục đích nghiên cứu khác nhau, nên trong thực tế có nhiều quan niệm khác nhau về
cạnh tranh.
Theo K. Marx (1844): “Cạnh tranh là sự ganh đua, đấu tranh gay gắt giữa các
nhà tư bản nhằm dành giật những điều kiện thuận lợi trong sản xuất và tiêu dùng hàng
hóa để thu được lợi nhuận siêu ngạch”.
Từ điển Bách khoa Việt Nam (tập 1) xuất bản năm 1990 định nghĩa: “Cạnh tranh
trong kinh doanh là hoạt động ganh đua giữa những người sản xuất hàng hoá, giữa các
thương nhân, các nhà kinh doanh trong nền kinh tế thị trường, bị chi phối bởi quan hệ
cung – cầu, nhằm giành các điều kiện sản xuất, tiêu thụ, thị trường có lợi nhất” .
Theo Từ điển Kinh tế kinh doanh Anh – Việt (1996) thì: “Cạnh tranh là sự đối
địch giữa các hãng kinh doanh trên cùng một thị trường để giành được nhiều khách
hàng, do đó nhiều lợi nhuận hơn cho bản thân, thường là bằng cách bán theo giá thấp
nhất hay cung cấp một chất lượng hàng hoá tốt nhất”
Diễn đàn cao cấp về cạnh tranh công nhiệp của tổ chức Hợp tác và phát triển kinh
tế (OECD) cho rằng: “Cạnh tranh là khái niệm của doanh nghiệp, quốc gia và vùng
trong việc tạo việc làm và thu nhập cao hơn trong điều kiện cạnh tranh quốc tế.”
Bên cạnh đó, theo tác giả Tơn Thất Nguyễn Thiêm (2003) trong tác phẩm "Thị
trường, chiến lược, cơ cấu" thì cạnh tranh trong thương trường khơng phải là diệt trừ
đối thủ của mình mà chính là phải mang lại cho khách hàng những giá trị gia tăng cao
và mới lạ hơn để khách hàng lựa chọn mình chứ khơng lựa chọn đối thủ cạnh tranh.
Cùng quan điểm với tác giả Tôn Thất Nguyễn Thiêm, tác giả Nguyễn Vĩnh
Thanh (2004) trong tác phẩm "Nâng cao sức cạnh tranh của các Doanh nghiệp thương
mại Việt Nam trong hội nhập kinh tế quốc tế“ cũng cho rằng: “Cạnh tranh là một
quan hệ kinh tế, tất yếu phát sinh trong cơ chế thị trường với việc các chủ thể kinh tế
ganh đua gay gắt để giành giật những điều kiện có lợi về sản xuất và tiêu thụ hàng

7


hóa nhằm chiếm lĩnh thị trường, giành lấy khách hàng để thu được lợi nhuận cao
nhất. Mục đích cuối cùng trong cuộc cạnh tranh là tối đa hóa lợi ích đối với doanh
nghiệp và đối với người tiêu dùng là lợi ích tiêu dùng và sự tiện lợi” .
Dù có sự khác biệt trong diễn đạt và phạm vi, nhưng các quan niệm trên cũng có
những nét tương đồng về nội dung:
Thứ nhất, cạnh tranh là quan hệ kinh tế phản ánh mối quan hệ giữa các chủ thể
của nền kinh tế thị trường cùng theo đuổi một mục đích tối đa. Đối với các doanh
nghiệp, đó là lợi nhuận tối đa; đối với người tiêu dùng, đó là tối đa hoá mức độ thoả
mãn hay sự tiện lợi khi tiêu dùng sản phẩm
Thứ hai, cạnh tranh diễn ra trong một mơi trường cụ thể, trong đó các bên tham
gia đều phải tuân thủ những ràng buộc chung như: đặc điểm sản phẩm, thị trường, các
điều kiện pháp lí, các thông lệ kinh doanh...
Thứ ba, phương pháp cạnh tranh rất đa dạng: cạnh tranh bằng đặc tính và chất
lượng sản phẩm, cạnh tranh bằng giá bán sản phẩm, cạnh tranh bằng nghệ thuật tiêu
thụ sản phẩm....
Từ những định nghĩa và các cách hiểu khơng giống nhau trên đây có thể rút ra
quan điểm chung về cạnh tranh ở phạm vi doanh nghiệp sau đây:
Cạnh tranh là sự ganh đua giữa những các tổ chức, cá nhân có chức năng như
nhau thông qua các hành động, nỗ lực và các biện pháp để giành phần thắng trong
cuộc đua, để thỏa mãn các mục tiêu của mình. Các mục tiêu này có thể là thị phần, lợi
nhuận, hiệu quả, an toàn, danh tiếng....
1.1.2 Khái niệm lợi thế cạnh tranh
Theo quan điểm truyền thống cổ điển, các nhân tố sản xuất như: đất đai, vốn, lao
động là những yếu tố thuộc về tài sản hữu hình được coi là những nhân tố để tạo ra lợi
thế cạnh tranh.
Theo lý thuyết cạnh tranh của Micheal Porter trong cuốn “lợi thế cạnh tranh”
năm 1990 ông đưa ra hai vấn đề đó là “lợi thế cạnh tranh” và “lợi thế so sánh”. Ơng

phân tích rằng lợi thế cạnh tranh tức là sức mạnh nội sinh của doanh nghiệp, của tổ
chức, của quốc gia. Còn “lợi thế so sánh là điều kiện tài nguyên thiên nhiên, môi
trường tạo cho doanh nghiệp, sức lao động, quốc gia thuận lợi trong sản xuất cũng
như trong thương mại” (Micheal Porter,1990). Lợi thế cạnh trạnh và lợi thế so sánh có
quan hệ chặt chẽ và mật thiết với nhau, hỗ trợ nhau, lợi thế cạnh tranh phát triển dựa
trên lợi thế so sánh và ngược lại lợi thế so sánh phát huy nhờ lợi thế cạnh tranh.
8


Theo Michael Porter (2010), chi phí và sự sẵn có của các yếu tố sản xuất chỉ là
một trong nhiều nguồn lực tại chỗ quyết định lợi thế cạnh tranh, không phải là yếu tố
quan trọng, nếu xét trên phạm vi tương đối so với các yếu tố khác. Ông cho rằng lợi thế
cạnh tranh của một doanh nghiệp, về dài hạn, tùy thuộc nhiều vào khả năng cải tiến liên
tục và nhấn mạnh đến sự tác động của môi trường đối với việc thực hiện cải tiến đó.
Một cách chung nhất, có thể chia lợi thế cạnh tranh thành hai nhóm cơ bản:
- Lợi thế về chi phí: khi tính ưu việt của nó thể hiện trong việc tạo ra sản phẩm
có chi phí thấp hơn đối thủ cạnh tranh. Lợi thế cạnh tranh này mang lại cho doanh
nghiệp hiệu quả cao hơn và khả năng tốt hơn để chống lại việc giảm giá bán sản phẩm.
- Lợi thế về sự khác biệt hóa: khi tính ưu việt của nó dựa vào sự khác biệt của
sản phẩm, làm tăng giá trị cho người tiêu dùng hoặc giảm chi phí sử dụng sản phẩm
hoặc nâng cao tính hồn thiện khi sử dụng sản phẩm. Lợi thế này cho phép doanh
nghiệp có khả năng buộc thị trường chấp nhận mức giá cao hơn mức giá của đối thủ.
Có thể khái quát về lợi thế cạnh tranh như sau: Lợi thế cạnh tranh của một doanh
nghiệp là những gì làm cho doanh nghiệp ấy khác biệt và chiếm ưu thế hơn so với đối
thủ cạnh tranh. Đó là những thế mạnh mà doanh nghiệp có hay khai thác tốt hơn đối
thủ cạnh tranh. Việc tạo dựng và duy trì lợi thế cạnh tranh đóng một vai trị rất lớn
trong sự thành cơng của doanh nghiệp.
Lợi thế cạnh tranh là nền tảng cho sự cạnh tranh của doanh nghiệp, những gì làm
cho doanh nghiệp khác với đối thủ, nổi bật hơn mà các đối thủ cạnh tranh không làm
được, hay bản thân doanh nghiệp thực hiện cách nổi trội hơn. Lợi thế cạnh tranh có thể

mất dần theo thời gian do sự bắt chước của các đối thủ. Vì vậy, để duy trì lợi thế cạnh
tranh của mình, các doanh nghiệp cần có chiến lược cạnh tranh hiệu quả.
1.1.3. Vai trò của cạnh tranh
Đối với doanh nghiệp: Cạnh tranh là cuộc chạy đua của các doanh nghiệp nhằm
chiếm ưu thế và chiến thắng trên kĩnh vực kinh doanh của mình. Muốn thắng trong
cạnh tranh, các doanh nghiệp phải thường xun tìm tịi sáng tạo, cải tiến phương pháp
sản xuất và tổ chức quản lý kinh doanh, đổi mới cơng nghệ, phải tìm cách nâng cao
chất lượng dịch vụ, giảm giá thành, tạo ra các sản phẩm dịch vụ mới đáp ứng được nhu
cầu và có được sự hài lịng từ khách hàng. Đồng thời giúp doanh nghiệp nâng cao trình
độ của nhân viên và sàng lọc nhân viên khơng thích ứng với sự thay đổi đó.
Đối với người tiêu dùng: Cạnh tranh giữa các doanh nghiệp không những người
tiêu dùng không bị sức ép nào mà còn được hưởng các thành quả do cạnh tranh mang
9


lại như: giá bán thấp hơn, chất lượng sản phẩm tốt hơn, chất lượng phục vụ cao hơn,
hàng hóa đa dạng hơn… giúp người tiêu dùng có thể tự do lựa chọn các sản phẩm dịch
vụ theo sở thích của mình.
Đối với nền kinh tế: Cạnh tranh lành mạnh là động lực nâng cao năng suất lao
động, thúc đẩy sản xuất phát triển. Để cạnh tranh đạt kết quả tốt, các doanh nghiệp
không ngừng đầu tư nghiên cứu phát triển khoa học kĩ thuật để vận dụng vào sản xuất
tạo ra các sản phẩm và dịch vụ mới, đáp ứng được nhu cầu cho khách hàng mang lại
hiệu quả kinh tế cho doanh nghiệp (Michael Porter, 2010).
1.2. Năng lực cạnh tranh của một doanh nghiệp
1.2.1 Khái niệm năng lực cạnh tranh
Thuật ngữ “năng lực cạnh tranh” dù đã được sử dụng rộng rãi nhưng vẫn còn
nhiều quan điểm khác nhau về nó, dẫn đến cách thức đo lường năng lực cạnh tranh của
các doanh nghiệp vẫn chưa được xác định một cách thống nhất và phổ biến.
Theo quan điểm quản trị chiến lược của Micchael Porter (1990): Năng lực cạnh
tranh là khả năng sáng tạo ra những sản phẩm có quy trình cơng nghệ độc đáo, có chất

lượng cao phù hợp với nhu cầu của khách hàng, chi phí thấp, năng suất cao nhằm tăng
nhanh lợi nhuận cho doanh nghiệp.
Theo từ điển thuật ngữ kinh tế học (2001), cho rằng năng lực cạnh tranh là khả
năng giành được thị phần lớn trước các đối thủ cạnh tranh trên thị trường, kể cả khả
năng giành lại một phần hay toàn bộ thị phần của đồng nghiệp.
Theo từ điển thuật ngữ chính sách thương mại (2005): Năng lực cạnh tranh là
năng lực cạnh tranh của một doanh nghiệp hoặc một ngành, quốc gia không bị doanh
nghiệp khác, ngành khác, nước khác đánh bại về năng lực kinh tế.
Diễn đàn cao cấp về cạnh tranh công nghiệp của Tổ chức Hợp tác và Phát triển
kinh tế (OECD) đã lực chọn một định nghĩa cố gắng kết hợp cho cả doanh nghiệp,
ngành và quốc gia như sau: “Năng lực cạnh tranh là khả năng của các doanh nghiệp,
ngành, quốc gia, khu vực trong việc tạo ra việc làm và thu nhập cao hơn trong điều
kiện cạnh tranh quốc tế”.
1.2.2. Các loại năng lực cạnh tranh
Như phân tích ở trên, năng lực cạnh tranh được xem xét dưới các mức độ khác
nhau, cụ thể như: năng lực cạnh tranh quốc gia, năng lực cạnh tranh ngành, năng lực
cạnh tranh tỉnh hay vùng, năng lực cạnh tranh doanh nghiệp và năng lực cạnh tranh
10


sản phẩm, dịch vụ. Với yêu cầu của lĩnh vực nghiên cứu, tác giả chỉ đề cập đến năng
lực cạnh tranh doanh nghiệp và năng lực cạnh tranh sản phẩm, dịch vụ.
1.2.2.1 Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp
Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp là khả năng duy trì và mở rộng thị phần,
thu lợi nhuận của doanh nghiệp. Đây là quan niệm khá phổ biến hiện nay, theo đó,
năng lực cạnh tranh là khả năng tiêu thụ hàng hóa, dịch vụ so với đối thủ và khả năng
“thu lợi” của các doanh nghiệp. Các quan niệm này có thể gặp trong các cơng trình
nghiên cứu của Mehra (1998), Ramasamy (1995), Buckley (1991), Schealbach (1989)
hay ở trong nước như của CIEM (Ủy ban Quốc gia về Hợp tác Kinh tế quốc tế). Các
quan niệm như vậy tương đồng với cách tiếp cận truyền thống đã nêu trên.

Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp còn được coi là khả năng chống chịu
trước sự tấn công của doanh nghiệp khác. Chẳng hạn, Hội đồng Chính sách năng lực
của Mỹ (2002) đưa ra định nghĩa: Năng lực cạnh tranh là năng lực kinh tế về hàng
hóa và dịch vụ trên thị trường thế giới. Ủy ban quốc gia về Hợp tác Kinh tế quốc tế
(CIEM) cho rằng: Năng lực cạnh tranh là năng lực của một doanh nghiệp “không bị
doanh nghiệp khác đánh bại về năng lực kinh tế”. Quan niệm về năng lực cạnh tranh
như vậy mang tính chất định tính, khó có thể định lượng.
Năng lực cạnh tranh có thể đồng nghĩa với năng suất lao động. Theo Tổ chức
Hợp tác và Phát triển Kinh tế (OECD), năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp là sức
sản xuất ra thu nhập tương đối cao trên cơ sở sử dụng các yếu tố sản xuất có hiệu quả
làm cho các doanh nghiệp phát triển bền vững trong điều kiện cạnh tranh quốc tế.
Theo M.Porter (1990), năng suất lao động là thước đo duy nhất về năng lực cạnh
tranh. Tuy nhiên, các quan niệm này chưa gắn với việc thực hiện các mục tiêu và
nhiệm vụ của doanh nghiệp.
Năng lực cạnh tranh còn được xem như là khả năng tạo dựng, duy trì, sử dụng và
sáng tạo mới các lợi thế cạnh tranh của doanh nghiệp, có khả năng tạo ra năng suất và
chất lượng cao hơn đối thủ cạnh tranh, chiếm lĩnh thị phần lớn, tạo ra thu nhập cao và
phát triển bền vững.
Như vậy, cho đến nay quan niệm về năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp vẫn chưa
được hiểu thống nhất. Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp có những đặc điểm sau:
Một là, năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp được đưa ra phù hợp với điều kiện,
bối cảnh và trình độ phát triển trong từng thời kỳ. Chẳng hạn, trong nền kinh tế thị
11


trường tự do trước đây, cạnh tranh chủ yếu trong lĩnh vực bán hàng và năng lực cạnh
tranh của doanh nghiệp đồng nghĩa với việc bán được nhiều hàng hóa hơn đối thủ cạnh
tranh; trong điều kiện thị trường cạnh tranh hoàn hảo, cạnh tranh trên cơ sở tối đa hóa
số lượng hàng hóa nên năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp thể hiện ở thị phần; còn
trong điều kiện kinh tế tri thức hiện nay, cạnh tranh đồng nghĩa với mở rộng “không

gian sinh tồn”, doanh nghiệp phải cạnh tranh không gian, cạnh tranh thị trường, cạnh
tranh tư bản và do vậy, quan niệm về năng lực cạnh tranh cũng đang thay đổi cho phù
hợp với điều kiện mới.
Hai là, năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp thể hiện khả năng tranh đua, tranh
giành của các doanh nghiệp không chỉ về năng lực thu hút và sử dụng các yếu tố sản
xuất, khả năng tiêu thụ hàng hóa mà cả khả năng mở rộng không gian sinh tồn của sản
phẩm, khả năng sáng tạo sản phẩm mới.
Ba là, năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp thể hiện được phương thức cạnh
tranh của doanh nghiệp đó, bao gồm cả những phương thức truyền thống và cả những
phương thức hiện đại - không chỉ dựa trên lợi thế so sánh mà còn dựa vào lợi thế cạnh
tranh của doanh nghiệp.
Từ những đặc điểm trên, năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp được hiểu là khả
năng duy trì và nâng cao lợi thế cạnh tranh trong việc tiêu thụ sản phẩm, mở rộng
mạng lưới tiêu thụ, thu hút và sử dụng có hiệu quả các yếu tố sản xuất nhằm đạt lợi ích
kinh tế cao và đảm bảo sự phát triển kinh tế bền vững.
Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp là thực lực và lợi thế của doanh nghiệp so
với các đối thủ cạnh tranh khác trong việc thỏa mãn tốt nhất nhu cầu và lấy được hài
lòng của khách hàng để thu hút được nhiều khách hàng khác giúp doanh nghiệp thu
được lợi nhuận ngày càng cao. Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp càng lớn thì lợi
thế cạnh tranh của doanh nghiệp càng cao.
1.2.2.2 Năng lực cạnh tranh sản phẩm, dịch vụ
Khi nói tới năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp không thể không bàn tới năng
lực cạnh tranh của các SPDV do doanh nghiệp sản xuất cung cấp. Doanh nghiệp có
năng lực cạnh tranh thì các hàng hóa dịch vụ do doanh nghiệp cung cấp phải có năng
lực cạnh tranh. Năng lực cạnh tranh của SPDV thể hiện năng lực thay thế một SPDV
khác đồng nhất hoặc khác biệt, có thể do đặc tính, chất lượng hoặc giá cả SPDV đem
lại. Năng lực cạnh tranh của SPDV là một trong những yếu tố cấu thành năng lực cạnh
12



tranh của doanh nghiệp. Trên cùng một thị trường, năng lực cạnh tranh của SPDV và
năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp là hai khái niệm rất gần với nhau.
Năng lực cạnh tranh của SPDV chính là năng lực nắm giữ và nâng cao thị phần
của loại SPDV đó so với SPDV cùng loại của một doanh nghiệp khác tiêu thụ ở cùng
một khu vực thị trường và trong cùng thời gian nhất định.
Năng lực cạnh tranh của SPDV có thể hiểu là sự vượt trội so với các SPDV cùng
loại trên thị trường về chất lượng và giá cả khi các SPDV tham gia cạnh tranh đều đáp
ứng được các yêu cầu của người tiêu dùng, mang lại giá trị sử dụng cao nhất trên một
đơn vị giá cả.
Khi đánh giá năng lực cạnh tranh của SPDV người ta thường sử dụng các chỉ tiêu
chính như: sản lượng, doanh thu, lợi nhuận, thị phần. Các chỉ tiêu này là biểu hiện bên
ngoài của năng lực cạnh tranh của SPDV cho thấy kết quả của quá trình hoạt động sản
xuất kinh doanh của SPDV. Khi đem so sánh với đối thủ, chúng thể hiện một cách trực
giác sức mạnh tổng thể và vị thế hiện tại của SPDV của doanh nghiệp trên thị trường.
1.2.3. Sự cần thiết phải nâng cao năng lực cạnh tranh
Trong nền kinh tế thị trường, để có thể tồn tại và phát triển, doanh nghiệp phải
tạo cho mình khả năng chống chọi lại các thế lực cạnh tranh một cách có hiệu quả. Đặc
biệt giai đoạn hiện nay, với tiến trình khu vực hóa, tồn cầu hóa nền kinh tế thế giới và
những tiến bộ vượt bậc của khoa học kỹ thuật, sự bùng nổ công nghệ thơng tin, tính
quyết định của năng lực cạnh tranh đối với sự thành công hay thất bại của doanh
nghiệp càng rõ nét. Do vậy, doanh nghiệp phải không ngừng tìm tịi các biện pháp phù
hợp và liên tục đổi mới để nâng cao năng lực cạnh tranh, vươn lên chiếm được lợi thế
cạnh tranh so với đối thủ thì mới có thể phát triển bền vững.
Việc nâng cao năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp cịn góp phần vào việc
nâng cao năng lực cạnh tranh của ngành. Từ đó, tạo ra những sản phẩm, dịch vụ ngày
càng tốt hơn với giá rẻ hơn, làm cho nền kinh tế phát triển, khả năng cạnh tranh của
quốc gia được nâng cao và đời sống của nhân dân được tốt đẹp hơn.
1.2.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp
1.2.4.1. Các yếu tố bên trong doanh nghiệp
Các yếu tố bên trong là các yếu tố phát sinh từ trong nội bộ của doanh nghiệp, ó

ảnh hưởng tới việc củng cố và nâng cao năng lực cạnh tranh doanh nghiệp. Đó là:
13


×