Tải bản đầy đủ (.docx) (11 trang)

CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI ĐỒNG TÍNH

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (142.16 KB, 11 trang )

CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI
CƠ SỞ LÝ LUẬN
1. Tổng quan về hiện tượng đồng tính luyến ái trên thế giới và ở Việt Nam
và xu hướng giải quyết
Hiện tượng đồng tính luyến ái đã xuất hiện từ lâu trên thế giới cùng với sự
phát triển của con người. Như ở Ấn Độ, vào độ tuổi vị thành niên, những chàng
trai phải trở thành một giới thứ ba tức là yêu và sống chung với một người cùng
giới như một dạng hôn nhân thử nghiệm. Sau giai đoạn đó họ lại yêu và lấy một
người phụ nữ như bình thường. Hoặc ở Châu Phi, có trường hợp một người nam
hay một người nữ có thể yêu một người cùng giới với mình trong một thời gian.
Điều này là do yếu tố văn hóa của bộ tộc chi phối. Tuy nhiên hiện tượng chỉ dừng
lại ở mức tồn tại trong một thời điểm hay một nền văn hoá riêng biệt chứ không
mang tính công khai hay chính thức. Đồng tính luyến ái dù ở bất kỳ châu lục nào
hay nền văn hóa nào cũng đều bị coi là một hiện tượng bất bình thường.
Ở châu Âu và Hoa Kỳ, những năm cuối thập kỷ 60 của thế kỷ XX là thời kỳ
của những phong trào" giải phóng" của người đồng tính luyến ái, đấu tranh đòi
quyền bình đẳng trong xã hội cũng như vượt qua những sự chỉ trích của cộng đồng.
Đây cũng là thời kỳ phát triển mạnh mẽ nhất của phong trào nữ quyền. Và dường
như cũng đã có một sự thay đổi trong mức độ cởi mở khi bàn luận về đồng tính
luyến ái cũng như sự đồng cảm đã tăng lên với những người thuộc giới thứ ba này.
Tuy nhiên, liệu đồng tính luyến ái có thể đi vào cuộc sống như một hiện tượng bình
thường được không và cộng đồng có chấp nhận sự bình đẳng của họ không khi gia
đình vẫn thực sự là nền tảng của xã hội. Trên thực tế, người đồng tính luyến ái
vấp phải rất nhiều khó khăn khi công khai giới tính của mình như bị khinh rẻ, bị
đối xử bất bình đẳng và thậm chí bị đánh đập hay bị giết hại.
Phong trào đòi quyền bình đẳng của người đồng tính luyến ái
(Nguồn: Sociology of marriage and the family. Scott Coltrane/ Randall Collins)
Theo một số nghiên cứu thì người đồng tính luyến ái chiếm khoảng từ 1 đến
12 % dân số thế giới. Ở Hoa Kỳ con số này là trên 1% dân số. Ở Trung Quốc có
khoảng từ 36 đến 48 triệu người đồng tính luyến ái. Còn ở Việt Nam chưa có con
số thống kê chính xác nhưng theo các nhà khoa học thì tỷ lệ người đồng tính luyến


ái chiếm khoảng 1 % dân số. Xét theo số lượng thì con số trên không lớn nhưng
những vấn đề xung quanh nhóm đối tượng này đã làm đau đầu những nhà quản lý
văn hóa và xã hội. Bởi đồng tính luyến ái không chỉ là một căn bệnh mà nhiều khi
là một lối sống thiếu lành mạnh gây hại cho văn hoá và là một nguy cơ chủ yếu
dẫn tới sự gia tăng của bệnh HIV/ AIDS. Ở Việt Nam, tệ nạn mại dâm đồng giới và
đặc biệt là mại dâm nam đã manh nha phát triển. Một số báo chí trong thời gian
gần đây đã thường xuyên đề cập đến hiện tượng này như báo An ninh thế giới( số
281- ngày 30/5/2002) đưa tin về một địa điểm tụ tập của giới đồng tính ngay giữa
thành phố Hồ Chí Minh - rạp chiếu phim Đồng Khởi- quận 1. Loại tệ nạn xã hội
này không những gây hại cho sự phát triển lành mạnh về mặt thể chất của xã hội
mà sự tồn tại của nó còn ảnh hưởng đến thuần phong mỹ tục, lối sống của cộng
đồng. Đặc biệt là một số sinh viên nam đã chấp nhận việc này để kiếm tiền như
trên báo chí đã đăng tải. Chính vì vậy các quốc gia trên thế giới và cả Việt Nam đã
và đang tìm hiểu và giải quyết vấn đề này. Ở Hà Lan và một bang ở Hoa Kỳ đã có
đạo luật cho phép người đồng tính luyến ái kết hôn. Hay Trung Quốc năm 1996 đã
đồng ý với Tổ chức y tế thế giới không coi đây là một chứng bệnh, gạch tên nó
trong danh sách các chứng rối loạn tâm thần.
Việt Nam cũng đã có một số biện pháp cụ thể để giải quyết vấn đề này như kiên
quyết xử lý tệ nạn mại dâm nam hay đưa lên phương tiện thông tin đại chúng coi
đồng tính luyến ái như một lối sống lệch lạc. Nhìn chung dư luận xã hội đều
không đồng tình và muốn ngăn chặn hiện tượng này. Tuy nhiên nếu đây là một lối
sống lệch lạc, bệnh hoạn gây hại cho đạo đức cũng như sự phát triển của xã hội thì
cách nhìn nhận và xử lý trên là hợp lý. Nhưng những trường hợp người đồng tính
luyến ái là bẩm sinh và hoàn toàn muốn có một cuộc sống bình thường thì cũng đòi
hỏi một sự cảm thông và giúp đỡ chân thành của cộng đồng.
2. Hệ khái niệm công cụ
2.1 Khái niệm sinh viên:
Sinh viên theo từ gốc"student" trong tiếng Latinh là những người làm việc, học
tập, tìm hiểu và khai thác tri thức.
Theo nghĩa thông thường, sinh viên là người học tập ở bậc trung cấp, cao đẳng

và đại học.
2.2 Khái niệm giới tính:
Là khái niệm dùng để chỉ những đặc trưng sinh học của nam và nữ. Những đặc
trưng sinh học dường như là bất biến và đó là cơ sở cho những chuẩn mực về vai
trò giới sau này. Sự chuyển đổi giới tính có thể do sinh học, văn hoá, kinh tế..
* Các đặc điểm của giới tính
- Là đặc trưng sinh học quy định hoàn toàn bởi gien qua cơ chế di truyền.
- Bẩm sinh.
- Đồng nhất vì đây là sản phẩm của sự tiến hoá sinh học nên không phụ thuộc
vào không gian và thời gian.
2.3 Khái niệm giới:
Giới là khái niệm dùng để chỉ những mối quan hệ xã hội của nam và nữ. Khái
niệm giới liên quan đến sự học hỏi hành vi xã hội và những trông đợi được tạo nên
với hai giới tính. Giới là một sản phẩm của xã hội và liên quan đến quá trình xã hội
hoá.
* Các đặc điểm của giới:
- Một phần vẫn bị quy định bởi yếu tố sinh học của giới tính.
- Không mang tính di truyền, bẩm sinh mà được hình thành qua quá trình
học tập, xã hội hoá cá nhân.
- Đa dạng, phong phú về nội dung và hình thức do sự đa dạng của xã hội,
nền văn hoá.
- Có thể biến đổi.
2.4 Khái niệm bản sắc giới
Bản sắc giới liên quan tới sự nhận thức của cá nhân về nam giới hay nữ giới.
Nói cách khác, bản sắc giới là sự cảm nhận của cá nhân về giới của mình trong nền
văn hoá. Bản sắc giới thường phù hợp với giới tính của cá nhân nhưng không phải
trường hợp nào bản sắc giới cũng đồng nhất với giới tính của cá nhân đó.
2.5 Khái niệm vai trò giới
- Vai trò xã hội là những mong đợi của xã hội đối với một cá nhân nào đó
phù hợp với địa vị của anh ta. Quyền lợi và nghĩa vụ là hai thành tố quan trọng

nhất của vai trò xã hội.
- Vai trò giới: là những mong đợi của xã hội với một chàng trai hay một cô
gái về những mô hình, hành vi ứng xử phù hợp với phụ nữ hay nam giới.
Những vai trò của giới bao gồm:
- Vai trò sản xuất: là những hoạt động do đàn ông hay phụ nữ thực hiện( theo
quan niệm truyền thống chủ yếu là nam giới) nhằm tạo ra của cải vật chất xã hội,
hàng hoá dịch vụ để sử dụng trao đổi.
- Vai trò tái sản xuất: là những hoạt động cần thiết đảm bảo tái sản xuất ra
con người - lực lượng sản xuất. Những vai trò tái sản xuất bao gômg: sinh con,
nuôi con, chăm sóc các thành viên trong gia đình đặc biệt là người già và trẻ em.
Theo quan niệm truyền thống, vai trò này chủ yếu do phụ nữ đảm nhận.
- Vai trò cộng đồng: là hoạt động diễn ra ở cộng đồng như làng xã, thôn bản
nhằm duy trì ổn định quan hệ xã hội trong cộng đồng đó. Theo quan niệm truyền
thống, vai trò này phụ nữ ít tham gia.
2.6 Khái niệm đồng tính luyến ái
* Phân biệt một số thuật ngữ
- Heterosexual - Dị tính ái( gốc từ Hy Lạp - heteros): dùng để chỉ những
người có quan hệ tình dục với người khác giới.
- Bisexual - dùng để chỉ những người có quan hệ tình dục với cả hai giới
( gốc từ bi - hai).

×