MỘT SỐ KIẾN NGHỊ NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC TẬP HỢP CHI PHÍ VÀ
TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI C ÔNG TY CỔ PHẦN LILAMA 69-1
1. Về công tác kế toán
Về luân chuyển chứng từ
Công ty có địa bàn hoạt động rộng, số lượng các công trình nhiều nên việc chuyển
chứng từ gốc lên phòng kế toán có những chậm trễ nhất là đối với công trình ở xa đã khiến
việc theo dõi và phản ánh các nghiệp vụ kinh tế phát sinh không được kịp thời. Ngoài ra,
điều này cũng làm cho công tác kế toán dồn vào cuối kỳ, dẫn đến việc quyết toán chậm
không đảm bảo yêu cầu quản lý. Để khắc phục tình trạng trên kế toán Công ty cần quy
định rõ thời gian chuyển các chứng từ gốc về phòng kế toán, việc xây dựng kế hoạch định
kỳ chuyển chứng từ có thể dựa trên địa bàn hoạt động hoặc khoảng cách từ công trình đến
trụ sở chính của Công ty.
Về tài khoản sử dụng
Công ty cũng nên mở tài khoản cấp 2 cho TK 627 và TK 623 để việc theo dõi chi
phí được dễ dàng TK 627 được chi tiết thành:
+ TK 6271 - chi phí nhân viên
+ TK 6272 - chi phí vật liệu
+ TK 6273 - chi phí dụng cụ sản xuất
+ TK 6274 - chi phí khấu hao TSCĐ
+ TK 6277 - chi phí dịch vụ mua ngoài
+ TK 6278 - chi phí khác bằng tiền
TK 623 được chi tiết thành:
+ TK 6231 – chi phí nhân công
+ TK 6232 – chi phí vật liệu
+ TK 6233 – chi phí dụng cụ sản xuất
+ TK 6234 – chi phí khấu máy thi công
+ TK 6237 – chi phí dịch vụ mua ngoài
+ TK 6238 – chi phí bằng tiền khác
Theo cách mở chi tiết các tài khoản như trên, sổ chi tiết chi phí sản xuất của Công
ty có được trình bày theo mẫu sau:
Biểu số 3.01: Mẫu sổ chi tiết TK 627
2. Về hạch toán chi phí
Đối với chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Để quản lý và theo dõi chi tiết tình hình vật tư Công ty thì việc hạch toán chi tiết vật
liệu phải được tiến hành đồng thời tại kho và tại phòng kế toán. Tại kho công trình thủ kho
cần tiến hành ghi thẻ kho với mẫu thẻ như sau:
S chi ti t TK 627ổ ế
N mă
Công trình:
Chứng từ
Diễn
giải
Tài khoản
đối ứng
Khoản mục chi phí Cộng
Số
hiệu
Ngày
tháng
6271 6272 6273 6274 6277 6278
Cộng
Biểu số 3.02: Thẻ kho
Thẻ kho
Ngày lập thẻ:
Tờ số:
- Tên nhãn hiệu, quy cách:
- Tờ số:
- Đơn vị tính:
- Mã số:
Stt Chứng từ Diễn
giải
Ngày
nhập
xuất
Số lượng Ký xác nhận
của kế toán
Số Ngày Nhập Xuất Tồn
A B C D E 1 2 3 4
Hàng ngày, căn cứ vào các chứng từ nhập-xuất nguyên vật liệu thủ kho tiến hành
ghi thẻ kho và thủ kho phải thường xuyên đối chiếu số liệu tồn kho ghi trên thẻ kho với số
liệu thực tế còn lại ở kho.
Đối với chi phí nhân công trực tiếp
Công ty cần thực hiện việc trích trước tiền lương nghỉ phép để tránh việc tính toàn
bộ chi phí này khi nó phát sinh. Khoản trích trước này có thể giao cho các đội quản lý để
có thể thanh toán với người lao động khi nó phát sinh và sẽ hoàn lại cho Công ty nếu
không phát sinh.
Đối với chi phí tiền lương cho công nhân lái máy Công ty cần hạch toán vào tài
khoản chi phí sử dụng máy thi công.
Đối với chi phí sản xuất chung
Tiền ăn ca của công nhân trực tiếp thi công, các khoản trích theo lương (BHXH,
BHYT, KPCĐ) của bộ phận này và công nhân lái máy cần được hạch toán vào chi phí
sản xuất chung thay vì hạch toán vào chi phí nhân công trực tiếp như hiện nay.
Trường hợp một đội, một xí nghiệp tại một thời điểm thi công nhiều công trình kế
toán Công ty cần tiến hành phân bổ chi phí sản xuất chung cho từng công trình, tiêu thức
Chi phí sản xuất chung phân bổ cho công trình, hạng mục công trình
Chi phí sản xuất chung cần phân bổ
Chi phí nhân công trực tiếp của các công trình, hạng mục công trình
=
X
Chi phí nhân công trực tiếp của công trình, hạng mục công trình
phân bổ có thể là chi phí nhân công trực tiếp hoặc định mức chi phí sản xuất chung.
Việc theo dõi chi phí sản xuất chung không chỉ được thực hiện theo nội dung của chi
phí mà khoản mục chi phí này còn cần được theo dõi theo cách ứng xử của chi phí. Do đó,
Công ty nên phân loại chi phí sản xuất chung thành: chi phí sản xuất chung biến đổi và chi
phí sản xuất chung cố định, điều này không chỉ giúp kế toán hạch toán chính xác hơn chi
phí sản xuất chung thực tế phát sinh mà còn đóng vai trò quan trọng trong công tác phân
tích chi phí nhằm hạ giá thành sản phẩm. Đối với những khoản chi phí sản xuất chung biến
đổi được hạch toán vào chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ, đối với các khoản chi phí sản
xuất chung cố định cần tiến hành phân bổ cho các công trình theo các tiêu thức phù hợp.
KẾT LUẬN
Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là một bộ phận quan trọng trong
toàn bộ công trình hạch toán kế toán của mỗi doanh nghiệp. Những thông tin về chi phí sản
xuất và giá thành sản phẩm chính là biểu hiện cho tính hiệu quả trong hoạt động sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp. Để có thể đáp ứng tốt hơn nhu cầu ngày càng cao của thông
tin kế toán đòi hỏi công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm cần phải
được bổ sung và hoàn thiện thường xuyên.
Trong quá trình thực tập em đã đi sâu tìm hiểu thực trạng hạch toán chi phí sản xuất
và tính giá thành sản phẩm tại Công ty cổ phần LiLama 69-1. Vận dụng những lý luận đã
được học tại trường đại học và trên cơ sở thực tế vận dụng tại Công ty em đã mạnh dạn
trình bày một số kiến nghị trong việc hoàn thiện hạch toán chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm tại Công ty cổ phần LiLama 69-1.
Mặc dù có nhiều cố gắng nhưng do trình độ cũng như nhận thức còn hạn chế nên
trong đồ án tốt nghiệp này không tránh khỏi những sai sót, hạn chế nhất định. Em rất mong
nhận được sự đóng góp, chỉ bảo của các thầy cô giáo, ban lãnh đạo cùng toàn thể các cô
chú phòng kế toán để nhận thức của em về vấn đề này được hoàn thiện hơn.
Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn cô giáo TH.S Bùi Thị Thu Thuỷ và cán bộ
nhân viên trong phòng kế toán tài vụ tại Công ty cổ phần LiLama 69-1đã tận tình giúp em
hoàn thành đồ án tốt nghiệp này.
Em xin chân thành cảm ơn !
Hà Nội, ngày 8 tháng 1 năm 2007
Sinh viên
Nguyễn Thị Khuyên