Tải bản đầy đủ (.pdf) (6 trang)

Nghiên cứu tác dụng giải lo âu, an thần, chống trầm cảm thực nghiệm của stephania sinica diels và hoạt chất l tetrahydropalmatin

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.4 MB, 6 trang )

NGHIÊN CỨU TÁC D NG GIẢI LO Âu, AN THẰN, CHÓNG TRÀM CẢM THựC NGHIỆM
CỦA St phania sinica Di ls. V À HO ẠT C HẤT z- t trahydropalmatin

sv . Lê Dỗn Trí*; sv . Khổng Trọng Qn*; sv . Lê Thị Giang*

sv. M ai T h ị H uế*; sv. Đ

Văn Q uân*

Hướng dẫn: ThS. Nguyễn Thu Hằng*
TÓM T T
Nghiên cứu thực hiện nhằm đánh giá tác dụng giài lo âu của dịch chiết nước toàn phần từ củ ỉoài Stephania sinica
Diels. (SS) và hoạt chất ỉ­tetrahyđropalmatin (1­ THP), tác đụng an thần và chống chống trầm cảm của 1­THP ưên mô
h nh dược lý thực nghiệm. Trên mô h nh chữ thập nâng cao (EPM), địch chiết nước tồn phần của s s (liều 100 ­ 1000
mg/kg) có tác đụng giải lo âu, trong đó liều 100 mg/kg thể hiện tác dụng này trên chuột chịu stress đo nuôi cô lập. ~
THP (liều 0 ,1 ­1 mg/kg) thể hiện tác dụng giải lo âu và tác dụng chổng rối ỉoạn hoảng sợ (đòng liều lặp lại 21 ngày)
trên mô h nh EPM và mô h nh chữ T nâng cao (ETM) tương ứng. Ở mức liều giải io âu, 1­THP không ỉàm thay đổi hoạt
động vận động tự nhiên của chuột (mô h nh môi trường mờ, OFT) và không thể hiện tác dụng an thần (mô h nh kéo dài
thời gian ngủ đo thiopental). Ở các mức liều 0,1 mg/kg và 0,3 mg/kg, 1­THP có tác dụng chống trầm cảm trên mô h nh
bơi cưỡng bức (FST). Các kết quả trên góp phần tạo cơ sở cho định hướng nghiên cứu ứng dụng s s và 1­THP trong
điều trị rối loạn tâm thần kinh bao gồm giải lo âu và chống trầm cảm, cũng như cơ chế của các tác dụng được lý này.
* Từ khóa: s. sinica Diels; an thần; chống ứầm cảm; giải lo âu; 1­tetrahydropaimatin.

Evaluationoftheexperimentalanxiơỉ tù:,sedative, anti-depressantpropertiesofst phanià
sinica diels. andI­ tetrahydropalmatin
Summary
St phania and 1­tetrahydropalmatin (1­THP) are known and commonly used in treatment with sedative effects. In
which, St phania sinica Diels, contains relatively high level of 1­THP (2.43%). However, the anxiolytic effects of s.
sinica and I­THP have not been clarified as well as yet been used in clinical practice.
Objective:
Evaluation of the anxiolytic effect of aqueous tuber extracts of s. sinica. Evaluation of the anxiolytic, sedative, anti­


depressant effects of 1­tetrahydropalmatin.
Material and method: Aqueous tuber extracts of 5. sinica (dosage from 30 mg/kg to 1000 mg/kg) and 1­THP
(dosage from 0.03 mg/kg to 100 mg/kg) were administered by oral route and evaluated in experimental models:
Elevated plus maze (EPM) and elevated T maze (ETM) were used to evaluate anxiolytic effect; potention of thiopental­
induced sleep test, open field test and forced swimming test respectively are used to evaluate sedative, natural motor
activity and anti­depressant effect.
Results: Aqueous tuber exưacts of s. sinica (dosage from 100 mg/kg to 1000 mg/kg) indicated anxiolytic­like
activity, in which dosage of 100 mg/kg showed this activity in isolation­induced stress mice. 1­THP (dosage from 0.1
mg/kg to 1 mg/kg) indicated anxiolytic­ỉike activity and panicolytic­iike effect (21 days treatment). At dosage shown
anxiolytic­like effect, I­THP did not alter the natural motor activity of mice, not showed sedative effect but revealed
antidepressant­like activity.
Conclusion: This study provides more scientific data about the anxiolytic effects of s. sinica and 1­THP, contributes
to the basic for researchs to apply s. sinica and 1­THP in the treatment of anxiolytic disorder and mechanisms of the
pharmacological effect.
* Key words: Aanti­đepressant; Anxiolytic; 1­ tetrahydropalmatin; Sedative, s. sinica diels.
I.Đ Ặ T V Á N Đ
Rối loạn lo âu là t nh trạng ỉo sợ quá mức trước một t nh huống xảy ra, có tính chất vơ lý, lặp lại và kéo
dài, thường kết hợp với nhiều rối loạn khác như mất ngủ, trầm cảm. Hiện nay, phương pháp diều trị chỗ ýểu là
*

Đại học Dược H à N ội


phối hợp liệu pháp tâm lý với thuốc giải lo âu có nguồn gốc hóa dược. Hạn chế lớn nhất của những thuốc này
là tác dụng phụ, khả năng lệ thuộc thuốc và phản ứng cai thuốc. V vậy, sử dụng thuốc và sản phẩm có nguồn
gốc dược liệu hiện có được coi là hướng tiếp cận bổ sung và thay thế cho thuốc có nguồn gốc hóa dược trong
điều trị rối loạn lo ấu.
Tại Việt Nam, các loài của chi St phania Lour, được nghiên cứu khá đầy đủ về hóa học và tác dụng an
thân trên cơ sở chiết tách 1 ­ tetrahydropalmatin (1­THP) và kinh nghiệm sử dụng của nhân dân [2]. Nghiên
cứu của Nguyên Quốc Huy và c s cho thấy loài St phania được t m thấy ở Phong N ha ­ Kẻ Bàng (Quảng

B nh) được xác định là St phanỉa sinica Diels. có tỷ ỉệ hoạt chất chính 1­THP 2,43% [2]. Nhằm tạo cơ sở cho
việc phát triên được liệu s. sỉnica và 1­THP theo hướng tác dụng dược íý thấn kinh và tâm thần, nghiên cứu
được thực hiện với 2 mục tiêu:
- Đánh giá

tác dụng giải lo âu thực nghiệm của dịch chiết nước toàn phần của s. sinka. Đánh giá tác

đ ụ ng giải lo âu, a n thần, chố ng tr ấ n cảm thực nghiệm của hoạt chất l-THP.

n . NGUYÊN LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨƯ
2.1. N guyên liệu
Dược liệu: Cù cỏa Stephania sinica Diels., họ Tiết đê (Memspermaceae) thu hái tại vườn Quốc gia Phong
Nha ­ Kẻ Bàng, Quảng B nh. M au dược liệu được TS.Nguyễn Quốc Huy (Bộ môn Thực vật, ĐH Dược Hà
Nội) định tên khoa học và lưu giữ tiêu bản.
Hóa chất: Diazepam (biệt dược Seduxen của Công ty Gedeon Richter, Hungari), clomipramin (biệt dược
Clomidep 25 mg của Công ty Sun Pharmaceutical Industries, n độ), 1­tetrahydropalmatin đạt chuẩn kiểm
nghiệm được phân phối bởi công ty CP T âm Hiếu Đức (98,4%), thiopental natri của Rotexmedica (Đức).
Động vật thí nghiệm: Chuột nhắt trắng giống đực, chủng Swiss albino khỏe mạnh, trọng lượng trung
b nh 18­22g do Viện Vệ sinh Dịch tễ T W cung cấp. Chuột cống trắng giống cái, chủng Wistar, trọng lượng
150­200g do Học viện Quân y cung cấp. Chuột được chia lô ngẫu nhiên 8­10 con/lô.
2.2. Phư ơng pháp nghiên cửu

­ Mô h nh gây stress cho chuột bằng phương pháp nuôi cô lập: triển khai theo mô tả của Ojima và c s [8].
Gây stress cô lập cho chuột bằng cách ni tách riêng 1 con/lồng. Các thí nghiệm đuợc tiến hành sau 5 tuấn
gây stress.
­ M ô h nh chữ thập nâng cao (elevated plus maze, EPM): theo mô tả của Lister [7]. Chuột nhắt được đặt
vào vùng trung tâm, mặt hướng về tay mở, sau đó tự do di chuyển khám phá trong 5 phút. Ghi nhận số lần
vào và thời gian lưu lại ở tay hở của mỗi chuột.
­ M ô h nh chữ T nâng cao (eỉavated T maze, ETM): theo mô tả của G raeff và c s [4]. Đặt chuột cống vào
cuối tay kín, mặt hướng về vùng trung tâm. Ghi nhận thời gian chuột rời tay kín bằng cả 4 chân (tiềm tàng

nên), sau đó ghi lại thời gian này trong 2 lần tiép theo, đặt chuột vào mô h nh (né tránh i và né tránh 2). Sau
huấn luyện né tránh, đật chuột ỉại vào phần cuối tay hở bên phải và ghi nhận thời gian chuột rời tay hở này
bằng cả 4 chân (chạy trốn).
­ Mô h nh môi trường mở (open ­ field test, OFT): theo mô tả của Todd và c s [Ỉ0]. Đặt chuột nhắt vào
chính giữa mơ h nh, thực hiện thử nghiệm trong 5 phút. Ghi nhận số đường kẻ đi qua, số lần đứng bằng 2
chân của mỗi chuột.
­ M ô h nh kéo dài thời gian ngủ do thiopental: thèo mô tả của Đỗ Trang Đàm [1]. Chuột nhắt tiêm tĩnh
mạch thiopental liều 40mg/kg. Thời gian ngủ do thiopental tính từ lúc chuột m ất phản xạ thăng bằng cho đến
khi chuột có lại phản xạ b nh thường.
­ M ô h nh bơi cưỡng bức (forced swim test, FST): theo mô tả của Slattery và Cryan [9]. Chuột cống thả
bơi tự đo và quan sát trong 5 phút. Ghi nhận thòi gian chuột trèo, bơi và bất động.
2.3. X ử lý số li u

Dữ liệu được phân tích bằng phần mềm SPSS 16.0 và biểu điễn dưới dạng giá trị trung b nh ± sai số chuẩn
(X ± SE). Sử dụng Mann ­Whitney Ư test để so sánh sự khác biệt giữa các ỉơ và có sự khác biệt khi p<0,05.

614


III. KÉT QUẢ N G H IÊ N c ứ u
3.1. Đ án h giá tác dụng gi i ỉo õu ca dch chit nc ton phn

s. sinica




*
ãi
I


NôCI Dinzcjura

i>jôbthlitancôoiằphins.Uoltằ

ằ*%*

NằCl Dlutpua

DthlilộtmrdcloinphAoSưslnic*

ni/kg

H nh 1. Tác dụng giải lo âu của diazepam và dịch chiết nước tồn phần của 5. sinica trên mơ h nh EPM ở
chuột không chịu stress, * p<0,05; ** p<0,01 so với nhóm chứng.
120
T'
lOO
'8
*o
» eo
.5
£ 40
ẫ 20
o

*
* * C 2»
1


Bill
SíịSỈI
..1..............*<*>...... ìM
Bỉyđia

ra g ftcg

C h a ậ t n a & l c& l ậ p

Đ lu c p n a

B ị c h c ỉ iiể t D n ử t
lo a n p h ỈB S .il n U a

................. .....................................

Bầyđản
NiCJ

B lg lS f

CbpẬrau&t ' j'í#.
Diazepam D|ekéhiểt BDÌC

t a ầ u P&BCI S « n a U c «

H nh 2. Tác đụng giải lo âu của diazepam và dịch chiết nước tồn phần s. sinica trên mơ h nh EPM ở chuột
chịu stress do nuôi cô lập, *(1)p<0,05 so với nhóm chứng bầy đàn, *(2)p<0,05; **(2)p<0,01 so với nhóm
chứng ni cơ lập.
­ Trên chuột khơng chịu stress, trên mồ h nh EPM, diazepam (2 mg/kg) và dịch chiết nước toàn phần s.

sinica ở mức liều 100 mg/kg, 300 mg/kg, 1000 mg/kg tính theo dược liệu khơ thể hiện tác dụng giải lo âu rõ
rệt, iàm tăng có ý nghĩa thời gian lưu tại tay hở, tăng số ỉần ra tay hở so vói nhóm chứng (p<0,05) (h nh 1).
Mức liều 100 mg/kg được chọn cho thử nghiệm tiếp theo.
­ Trên chuột chịu stress, do cô lập biểu hiện trạng thái lo âu rõ rệt, thể hiện ở giảm có ý nghĩa số lần vào
tay hở và thịi gian lưu lại tay hở so với nhóm bầy đàn (p<0,05). Diazepạm (2 mg/kg) và dịch chiết nước toàn
phần s. sinỉca (100 mg/kg) vẫn thể hiện tác dụng rõ rệt giải lo âu, làm tăng có ý nghĩa số lần và thời giạn lưu
lại ờ tay hở so vói nhóm chứng chịu stress (p<0,05) (h nh 2).
3.2. Đ ánh giá tác đụng gi i ỉo âu của I - tetrahydropalm atin

3 ’ so

>-*CÍ

DZ P

I­telnbyđropalmatiB

l­telrabyđrop*Imat£a

oig/kg

H nh X Tác đụng giải lơ âu cửa diazepam và Ỉ­THP trên mổ h nh EPM , DZP: diazepam,
* p<0,05 so vói nhóm chúng.
615


­
M ô h nh EPM: Trên mô h nh EPM, diazepam (2 mg/kg) và 1­THP (0,1 mg/kg, 0,3 mg/kg, 1 mg/kg và
10 mg/kg) thể hiện tác dụng giải lo âu rõ rệt, làm tăng có ý nghĩa thời gian lưu lại tay hở so với I hóm;chửng
(p<0,05); trong đó, diazepam và 1­THP (0,1 mg/kg) ỉàm tăng cổ ý nghĩa số lần vào tay hở so với 16*chửng

(p<0,05) (h nh 3). Mức liều 0,1 rag/kg, 0,3 mg/kg và 1 mg/kg được chọn cho thử nghiệm tiếp theo.
sso

Q B w e l ln e

□ A v olơạn cc 1

dA volổe rteeỉ BE tteữe i
990
ISO

>200
t

150

mg'Tig
Cỉomlpramln

H nh 4. Tác dụng giải lo âu cùa 1­THP và clomipramin trên mô h nh ETM, A: liều đầu tiên, B: 21 ngày uống
thuốc, * p<0,05 và ** p<0,01 so sánh với lô chứng.
­ Mô h nh ETM: clomipramin (25 mg/kg) và I­THP (liều từ 0,1 mg/kg đến 1 mg/kg) làm tăng có ý nghĩa
thời gian tiềm tàng của đáp ứng chạy trốn (escape) (p<0,05) sau khi dùng liều lặp lại trong 21 ngày, nhưng
không thay đổi thời gian tiềm tàng của đáp ứng này sau liều đầu tiên so với lô chứng. Tuy nhiên,
clomipramin (25 mg/kg) và 1­THP (ỉiều 0,1 mg/kg đến 1 mg/kg) không thay đổi thời gian tiềm tàng khám
phá tay mở tại thòi điểm ban đầu (baseline) và đáp ứng né tránh (avoidance) sau liều đầu tiên và đùng liều
lặp lại (21 ngày) so với lô chứng (h nh 4).
3.3. Ả n h hư ởng trên hoạt động vận động tự nhiên của I ■ tetrah yđropalm aỉỉn

­ M ô h nh OFT: 1­THP và diazepam khơng làm thay đổi có ý nghĩa số đường kẻ đi qua, số lần đứng bằng

2 chân của chuột ở cả sau uống liều đầu tiên và sau 5 ngày uổng thuốc so với lô chứng (h nh 5).
□ liề u đầ u
E tS n g ỉy

' “ 20
1§10

1-tetTahy
D ia z e p a m

l- t e t ra b y d ro p a ln u t ỉn

H nh 5. Ảnh hưởng tới hoạt động vận động tự nhiên của diazepam và 1­THP trên mô h nh* QFT,
** p<0,01 so vói nhóm chứng.
3.4. Đ ánh giá tác dụng chổng trầm c m của 1- tetrahyđropalm atỉn

­ Trên mô h nh FST:
Tác dụng chổng trầm cảm của 1­THP phụ thuộc liều: liều 0,1 mg/kg, 0,3 mg/kg, thuốc làm tăng có ý
nghĩa thời gian bơi và giảm có ý nghĩa thời gian bất động của chuột (p<0,05) so với lơ chứng, tuy tác dụng
này khơng cịn thể hiện rõ rệt khi táng liều lên ỉ mg/kg. Clomipramin (25 mg/kg) thể hiện tác dụng chống
trầm cảm rõ rệt hơn 1­THP, làm tăng có ý nghĩa thịi gian trèo và lặn của chuột, đồng thời làm giảm có ý
nghĩa thời gian bất động của chuột (p<0,05) so với chứng (h nh 6).

616


Bảng 1. Ảnh hưởng trên thời gian ngủ đo
thiopental cùa diazepam và l­THP, ** p<0,01 so
với nhóm chứng.

Lơ chuột (u=10)

Thịi gian ngu
do thiopental
(phứỉ)

p so vứỉ lô
chứng

NaCỈ

4,96 ±0,68

Diazepam 2 mg/kg

22,20 + 4,72

0,000**

1­THP 0,03 mg/kg

5,27 ±0,72

0,905

I­THP 0,1 mg/kg

6,70 ±1,13

0,400


1~THP0,3 mg/kg

4,34 ±0,41

0,661

Ỉ­THP 1 mg/kg

4,32 + 0,36

0,400

1­THP 3 mg/kg

6,28 ±0,78

0,447

1­THP 10mg/kg

9,13 ± 1,06

0,002**

1­THP 100 mg/kg

11,32 ±1,61

0,000**


NaCl

Clomipraain

l­tetrahrdropsliuatín

H nh 6. Tác dụng chống trầm cảm của
clomipramin và I­THP trên mô h nh chuột bơi
cưỡng bức (FTS), * p<0,05,
** p<0,01 so với nhóm chứng.

3.5. Đ ánh giá tá c d ụ n g an th ầ n c ủa I ­ íetra hy d ro p alm at n
Tác dụng an thần của 1­THP phụ thuộc liều: Ở các mức iều < 3 mg/kg, 1­THP không làm thay đổi thời
gian ngủ do thiopental so với lô chứng. Trong cùng điều kiện thí nghiệm, diazepam (2 mg/kg) va i­THP ở
các mức liều cao (10 mg/kg và 100 mg/kg) thể hiện rõ tác dụng an thần, ỉàm tăng có ý nghĩa thời gian ngủ
với thiopental (p < 0,05) so với lô chứng (bảng 1).
IV. BÀN LUẬN
Kết quả nghiên cứu cho thấy dịch chiết nước toàn phần của s. sinica Dieỉs. có tác dụng giải lo âu trên mơ
h nh EPM tương tự diazepam và tác dụng này phụ thuộc vào liều. Ở liều tối thiểu, trên chuột chịu stress do
cô lập, s. sinica vẫn thể hiện tác dụng giải lo âu. Chuột chịu stress đo cô lập thể hiện trạng thái lo âu rõ rệt
hơn nhóm chuột ni bầy đàn. Sự thay đổi về hành vi của chuột chịu stress, được giả thuyết liên quan đến
hoạt hóa hệ noradrenergic trung ương và yếu tố giải phóng corticotrophin (CRF) ở vùng dưới đồi hay giảm
khả năng điều biển của GABA trong việc mở kênh C1­, có thể thay đổi tác dụng giải lo âu của các thuốc [8].
Kết quả nghiên cứu cũng khẳng định tác đụng giải lo âu của l­THP trên mô h nh EPM tương tự diazepam
và tác dụng này thể hiện rõ rệt ở liều thấp (từ 0 ,1 ­ 1 mg/kg) và giảm dần tác dụng khi tăng liều, thay thế vào
đó là tác đụng an thần. C ơ chê giải lo âu của Ỉ­THP chứng minh có thể thơng qua tương tác với vị trí gắn của
benzodiazepin trên receptor GA BAA [5]. Trên mô h nh ETM, 1­THP ( 0 ,1 ­ 1 mg/kg) thể hiện tác đụng chống
rối loạn hoảng sợ tương tự clomipramin sau khi đùng liều ỉặp lại 21 ngày, nhưng không thể hiện tác dụng
chông rối loạn lo âu lan tỏa. Trong khi đó, 1­THP và clomipramín liều đơn có xu hướng ỉàm gia tăng rối loạn

lo ấu lan tỏa và hoảng sợ trên chuột. Kết quả này tương ứng với bằng chứng lâm sàng cho thấy rằng các
thuốc chông trầm cảm ở những liều đầu tiên làm gia tăng sự lo lắng và tác dụng giải lo âu sẽ xuất hiện đần
khi sử đụng thuốc kéo dài [63­ Ở mức liều giải lo âu, 1­THP không ảnh hưởng đến hoạt động vận động tự
nhiên (mô h nh OFT) cũng như không thể hiện tác đụng an thần trên kéo dài thơi gian ngủ đo thiopental. Khi
tăng mức liều lên hơn 10 mg/kg, 1­THP thể hiện tác dụng an thần rõ rệt. Tác dụng an thần của Ỉ­THP cũng đã
được chứng minh có liên quan đến khả năng hoạt hóa receptor GABAA [5]. Trên mô h nh FST, 1­THP thể
hiện tác dụng chống trâm cảm ở mức liều giải ỉo âu; hướng tói giả thuyết về cơ chế tác dụng của 1­THP có
thể liên quan tới dẫn truyền serotonin tương tự cơ chế chống rối loạn hoảng sợ và chống trắm cảm của thuốc
chống trầm cảm 3 vòng [3].

617


KẾT LUẬN
Dịch chiết toàn phần s . sinica Diels. (liều từ 100 mg/kg đến 1000 mg/kg) thể hiện tác dụng giải lo âu trên
mô h nh EPM ở cả chuột b nh thường và chuột chịu stress. 1­THP (liều từ 0,1 mg/kg đến 1 mg/kg) thể hiện
tác dụng giải lo âu (mô h nh EPM) và tác dụng chống rối loạn hoảng sợ (mô h nh chữ ETM) nhưng không
ảnh hưởng hoạt động vận động tự nhiên của chuột (mô h nh OFT), không thể hiện tác dụng an thần (kéo dài
thời gian ngủ do thiopental). Ở mức liều này, 1­THP cũng thể hiện tác dụng chổng trầm cảm (mô h nh FST).
n r l ĩ T

T'T ’ T T n r T T A

i A i L iE U

%/

T T 'T T

z


iriA iV i a n A u

1. Đỗ Trung Đàm, Đỗ Thị Phượng (2006), “Tác đụng an thần của senin, bột alcaloiđ lá sen”, Tạp chí Dược Học
368,19­22.
2. Nguyễn Quốc Huy (2010), “Nghiên cốu về thực vật, thành phần hóa học, một số tác dụng sinh học của một số
ỉoài thuộc chi Stephania Lour, ở Việt nam”, Luận án Tiến sĩ Dược học, trường Đại học Dược Hà nội.
3. Cryan JF, Markou A, Lucki I: (2002), “Assessing antidepressant activity in rodents: recent developments and future
needs”, TRENDS in Pharmacological Sciences, Vol. 23 (5), pp. 238 ­ 245.
4. Graeff F.G., Netto C.F.,Jr H.I.Z. (1998), "The elevated T­maze as an experimental model of anxiety", Neuroscience
and Biobehavioral Reviews 23 237­246.
5. Haỉbsguth c ., Meibner 0.,Haberlein H. (2003), "Positive cooperation of protoberberine type 2 alkaloids from
Corydalis cava on the GABAA binding site", Planta Med 69,305­209.
6. Liebowitz (1989), “Antidepressants in panic disorders”, Psychiatry 155,46­52.
7. Lister RG (1987), "The use of a plus­maze to measure anxiety in the mouse”, Psychopharmaco ., 92,
180­185.
8. Ojima K­, Matsumoto K­, Tohda M.,Watanabe H. (1995), "Hyperactivity of central noradrenergic and CFR
systems is involved in social isolationinđuceđ decrease in pentobarbital sleep", Brain Res., 684, 87­94.
9. Slattỉey DA & Cryan JF (2012), “Using the rat forced swim test to assess antidepressant­like activity in rodents”,
Nature protocol, vol. 7(6), pp. 1009 “ 1014.
10. Todđ D. Gould, David T. Dao, Colleen E. Kpvacsics (2009), “The open field test”, Anxiety and related phenotypes in
Mice ­ Characterization using behavioral tests ­ Neuromethođs, 1­20.

618



×