Tải bản đầy đủ (.pdf) (76 trang)

Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến thu nhập của nông hộ tại huyện đồng xuân, tỉnh phú yên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (897.99 KB, 76 trang )

BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG

NGUYỄN THỊ BÍCH HUYỀN

PHÂN TÍCH CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN THU
NHẬP CỦA NÔNG HỘ TẠI HUYỆN ĐỒNG XUÂN,
TỈNH PHÚ YÊN

LUẬN VĂN THẠC SĨ

KHÁNH HÒA – 2017


BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG

NGUYỄN THỊ BÍCH HUYỀN

PHÂN TÍCH CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN THU NHẬP
CỦA NÔNG HỘ TẠI HUYỆN ĐỒNG XUÂN, TỈNH PHÚ YÊN

LUẬN VĂN THẠC SĨ
Ngành:

Kinh tế phát triển

Mã số:

60310105


Quyết định giao đề tài:

674/QĐ-ĐHNT ngày 29/8/2016

Quyết định thành lập HĐ:

696/QĐ-ĐHNT ngày 07/8/2017

Ngày bảo vệ:

22/8/2017

Người hướng dẫn khoa học:
TS. PHẠM THÀNH THÁI
Chủ tịch Hội đồng:
PGS.TS NGUYỄN THỊ KIM ANH
Khoa sau đại học:

KHÁNH HÒA - 2017


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn Thạc sĩ Kinh tế Phát triển với đề tài: “Phân tích các
nhân tố ảnh hưởng đến thu nhập của nông hộ tại huyện Đồng xn, tỉnh Phú n”
là cơng trình nghiên cứu của tôi. Các số liệu và kết quả nêu trong luận văn là trung
thực và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ cơng trình nào khác.
Khánh Hịa, tháng 7 năm 2017
Tác giả luận văn

Nguyễn Thị Bích Huyền


iii


LỜI CẢM ƠN
Tôi xin chân thành cảm ơn quý thầy cơ đã tận tình hướng dẫn, chỉ bảo và động
viên tơi trong suốt q trình hồn thành khóa học cao học.
Tôi cũng đặc biệt xin cảm ơn TS. Phạm Thành Thái, người thầy đã quan tâm và
nhiệt tình trực tiếp hướng dẫn cho tôi trong suốt thời gian thực hiện luận văn để giúp
tơi hồn thành tốt luận văn này.
Tơi xin được gửi lời cảm ơn đến các bạn đồng nghiệp đã giúp đỡ tơi trong q
trình lấy mẫu, các anh chị đồng học lớp CHKTPT2014-1 đã giúp đỡ tôi rất nhiều trong
quá trình học tập, nghiên cứu tại trường.
Sau cùng, tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến những người thân u trong gia đình
tơi đã hết lịng quan tâm, động viên và tạo điều kiện tốt nhất cho tơi học tập, nghiên
cứu và hồn thành tốt luận văn này.

Khánh Hòa, tháng 7 năm 2017
Tác giả luận văn

Nguyễn Thị Bích Huyền

iv


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN...................................................................................................... iii
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................iv
MỤC LỤC...................................................................................................................v
DANH MỤC BẢNG ................................................................................................viii

DANH MỤC HÌNH....................................................................................................ix
TRÍCH YẾU LUẬN VĂN...........................................................................................x
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU.......................................................................................1
1.1. Tính cấp thiết của đề tài ........................................................................................1
1.2. Mục tiêu nghiên cứu .............................................................................................4
1.2.1. Mục tiêu chung ..................................................................................................4
1.2.2. Mục tiêu cụ thể ..................................................................................................4
1.3.Câu hỏi nghiên cứu ................................................................................................4
1.4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu .........................................................................4
1.4.1. Đối tượng nghiên cứu ........................................................................................4
1.4.2. Phạm vi nghiên cứu............................................................................................4
1.5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài ...............................................................4
1.5.1. Đóng góp về mặt khoa học:................................................................................4
1.5.2. Đóng góp về mặt thực tiễn .................................................................................5
1.6. Kết cấu của luận văn ............................................................................................5
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ MƠ HÌNH NGHIÊN CỨU ......................6
2.1. Khái niệm hộ và nông hộ .....................................................................................6
2.1.1. Khái niệm hộ .....................................................................................................6
2.1.2. Khái niệm nông hộ và phân loại nơng hộ ...........................................................6
2.2. Kinh tế hộ gia đình và đặc điểm kinh tế của hộ gia đình nơng thơn ......................8
v


2.2.1. Kinh tế hộ nông dân ...........................................................................................8
2.2.2. Đặc điểm của kinh tế hộ nông dân......................................................................9
2.3. Thu nhập của nông hộ...........................................................................................9
2.3.1. Khái niệm thu nhập hộ .......................................................................................9
2.3.2. Phân loại thu nhập nông hộ ..............................................................................11
2.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến thu nhập nông hộ .....................................................12
2.4.1 Nguồn nhân lực.................................................................................................12

2.4.2. Nguồn lực tài chính..........................................................................................12
2.4.3. Nguồn lực vật chất ...........................................................................................13
2.4.4. Nguồn lực xã hội và nguồn lực tự nhiên...........................................................13
2.5. Tổng quan một số chính sách nhằm nâng cao thu nhập cho nông dân ở một số
nước trên thế giới.......................................................................................................14
2.5.1. Một số chính sách của Thái Lan.......................................................................14
2.5.2. Một số chính sách của Trung Quốc ..................................................................15
2.5.3. Một số chính sách của Pháp .............................................................................16
2.6. Các lý thuyết liên quan đến thu nhập của nông hộ...............................................18
2.7. Tổng quan các nghiên cứu trước .........................................................................19
2.8. Khung phân tích và giả thuyết nghiên cứu ..........................................................25
2.8.1. Khung phân tích...............................................................................................25
2.8.2. Giả thuyết nghiên cứu ......................................................................................26
TÓM TẮT CHƯƠNG 2 ............................................................................................30
CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ....................................................31
3.1. Quy trình nghiên cứu ..........................................................................................31
3.2. Cách tiếp cận nghiên cứu ....................................................................................31
3.3. Quy mô mẫu và phương pháp chọn mẫu .............................................................32
3.3.1. Xác định cỡ mẫu ..............................................................................................32
vi


3.3.2. Phương pháp chọn mẫu nghiên cứu..................................................................32
3.4. Loại dữ liệu và thu thập dữ liệu...........................................................................33
3.4.1. Loại dữ liệu được sử dụng trong nghiên cứu ....................................................33
3.4.2. Thu thập dữ liệu...............................................................................................33
3.5. Các phương pháp phân tích dữ liệu .....................................................................34
TĨM TẮT CHƯƠNG 3 ............................................................................................34
CHƯƠNG 4: PHÂN TÍCH VÀ THẢO LUẬN KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU..........35
4.1. Đặc điểm mẫu nghiên cứu...................................................................................35

4.1.1. Thống kê mô tả cho các biến độc lập định tính.................................................35
4.1.2. Thống kê mơ tả các biến độc lập định lượng ....................................................36
4.2. Kết quả phân tích các yếu tố ảnh hưởng đên thu nhập nơng hộ ...........................38
4.2.1 Kết quả phân tích hồi quy .................................................................................38
4.2.2. Kiểm định các giả thuyết nghiên cứu và thảo luận kết quả ...............................42
TÓM TẮT CHƯƠNG 4 ............................................................................................47
CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ HÀM Ý CHÍNH SÁCH.........................................48
5.1. Kết luận ..............................................................................................................48
5.2. Một số hàm ý chính sách chủ yếu cần tập trung ..................................................49
5.3. Hạn chế và các hướng nghiên cứu tiếp theo ........................................................51
TÀI LIỆU THAM KHẢO .........................................................................................52
PHỤ LỤC

vii


DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1. Các yếu tố tác động đến thu nhập qua các kết quả nghiên cứu ...................24
Bảng 2.2. Định nghĩa các biến được sử dụng trong mơ hình nghiên cứu ....................26
Bảng 3.1. Phân bổ mẫu nghiên cứu............................................................................33
Bảng 4.1. Phân phối tần suất của biến giới tính, dân tộc và tiếp cận tín dụng .............35
Bảng 4.2. Một số đại lượng thống kê mô tả chủ yếu cho các biến ..............................36
Bảng 4.3. Kết quả phân tích hồi quy ..........................................................................38
Bảng 4.4. Kết quả kiểm định đa cộng tuyến bằng VIF ...............................................40
Bảng 4.5. Kết quả kiểm định phương sai thay đổi bằng kiểm định Glejser.................40
Bảng 4.6. Kết quả kiểm định dạng hàm của mơ hình hồi quy.....................................41
Bảng 4.7. Vị trí quan trọng của các nhân tố ...............................................................47
Bảng 5.1. Tổng hợp kết quả kiểm định các giả thuyết của nghiên cứu .......................48

viii



DANH MỤC HÌNH
Hình 2.1. Khung phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến thu nhập nơng hộ ....................25
Hình 3.1. Quy trình nghiên cứu..................................................................................31
Hình 4.1. Đồ thị phân phối của sai số ngẫu nhiên.......................................................41

ix


TRÍCH YẾU LUẬN VĂN
Luận văn này tiến hành một phân tích về các nhân tố ảnh hưởng đến thu nhập của
nông hộ tại huyện Đồng Xuân, tỉnh Phú Yên. Mục đích chính của nghiên cứu này là
nhằm xác định các nhân tố ảnh hưởng đến thu nhập của nông hộ tại huyện Đồng Xuân,
tỉnh Phú Yên, trên cơ sở đó đề xuất các hàm ý chính sách để nâng cao thu nhập cho
nông hộ. Nghiên cứu sử dụng dữ liệu sơ cấp và thứ câp. Dữ liệu sơ cấp dựa trên việc
khảo sát số liệu từ 150 nông hộ tại 10 xã của huyện Đồng Xuân, tỉnh Phú Yên. Số liệu
thứ cấp được thu thập chủ yếu từ Phòng thống kê huyện Đồng Xuân, tỉnh Phú Yên.
Nghiên cứu sử dụng phương pháp phân tích thống kê mơ tả và phân tích hồi quy tuyến
tính bội để xác định các nhân tố ảnh hưởng đến thu nhập của nông hộ tại đây. Kết quả
phân tích cho thấy có 7 nhân tố chủ yếu ảnh hưởng có ý nghĩa thống kê đến thu nhập
của nơng hộ và mức đóng góp của từng nhân tố theo thứ tự tầm quan trọng giảm dần
là: Chi phí sản xuất trong năm (24,94%); Dân tộc của chủ hộ (20,28%); Kiến thức
nơng nghiệp (13,78%); Diện tích đất sản xuất (13,23%); Kinh nghiệm sản xuất của chủ
hộ (12,03%); Số lao động của hộ (8,36%); và cuối cùng là tiếp cận tín dụng (7,37%).
Dựa trên những kết quả nghiên cứu đó, đề tài đã đề xuất được một số hàm ý
chính sách chủ yếu để nâng cao thu nhập cho các nông hộ tại huyện Đồng Xuân, tỉnh
Phú Yên, bao gồm: (1) Chính sách về giảm chi phí sản xuất; (2) Chính sách nâng cao
thu nhập riêng cho dân tộc thiểu số; (3) Chính sách nâng cao kiến thức nơng nghiệp
cho nơng dân; (4) Chính sách về gia tăng diện tích đất sản xuất; và (5) chính sách về

tín dụng cho nơng dân phục vụ sản xuất.
Từ khóa: Nhân tố, thu nhập nông hộ, Đồng Xuân, Phú Yên.

x


CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU
1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Nghiên cứu về các yếu tố ảnh hưởng đến thu nhập của nông hộ là một trong
những chủ đề nhận được sự quan tâm lớn của các nhà hoạch định chính sách cũng như
các nhà nghiên cứu. Một trong những mục tiêu quan trọng trong phát triển kinh tế là
nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho người dân. Trong đó, thu nhập của người
dân ln là vấn đề được quan tâm hàng đầu của Đảng và Nhà nước trong nhiều năm
qua. Bởi vì nó là chỉ tiêu kinh tế - xã hội quan trọng, dùng để đánh giá mức sống của
dân cư, sự phân hóa giàu nghèo, sự phát triển của mỗi khu vực, làm cơ sở cho việc
hoạch định chính sách nhằm nâng cao mức sống của người dân và xóa đói, giảm
nghèo (Vũ Thanh Liêm và Dương Mạnh Hùng, 2014, trích trong Nguyễn Phan Hồng
Hạnh, 2015).
Việt Nam có 65,4% dân số và 68,4% lực lượng lao động ở nông thôn (Tổng cục
thống kê, 2016). Nông nghiệp, nơng dân, nơng thơn có vị trí chiến lược trong sự
nghiệp cơng nghiệp hố, hiện đại hố, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, là cơ sở và lực
lượng quan trọng để phát triển kinh tế - xã hội bền vững, giữ vững ổn định chính trị,
đảm bảo an ninh, quốc phịng; giữ gìn, phát huy bản sắc văn hố dân tộc và bảo vệ môi
trường sinh thái của đất nước. Việc giải quyết vấn đề nông nghiệp, nông dân, nơng
thơn là nhiệm vụ của cả hệ thống chính trị và tồn xã hội. Đế phát triển nơng nghiệp,
nơng thơn, nơng dân, nhà nước ta đã ban hành nhiều chính sách, chương trình mà điển
hình là Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới. Để xây dựng thành
cơng nơng thơn mới, một xã phải hồn thành 19 tiêu chí. Trong đó, nâng cao thu nhập
cho nơng dân là tiêu chí hết sức quan trọng. Vì khi thu nhập được nâng cao sẽ góp
phần cải thiện đời sống vật chất, tinh thần cho nông dân, đảm bảo an sinh xã hội.

Tại Việt Nam thời gian qua đã có nhiều nghiên cứu về nông nghiệp, nông dân,
nông thôn tương đối đa dạng, đặc biệt là thu nhập của nông hộ như: Nghiên cứu về
“Một số giải pháp nhằm nâng cao thu nhập của người trồng cà phê ở khu vực Tây
Nguyên” của Đinh Phi Hổ và Phạm Ngọc Dưỡng (2010); Nghiên cứu về “Ảnh hưởng
của kiến thức nông nghiệp đối với thu nhập của nông dân sản xuất lúa ở đồng bằng
sông Cửu Long” của Đinh Phi Hổ và Đồn Ngọc Phả (2010); Nghiên cứu về “Phân
tích các yếu tố ảnh hưởng đến thu nhập nông hộ tại huyện Ý Yên, tỉnh Nam Định” của
1


Nguyễn Thị Vân (2012); Nghiên cứu về “Các yếu tố ảnh hưởng đến thu nhập của nông
hộ trong các mô hình sản xuất trên đất lúa tại tỉnh Vĩnh Long” của Lê Xuân Thái
(2014); nghiên cứu về “Các nhân tố ảnh hưởng đến thu nhập của hộ gia đình ở khu
vực nơng thơn huyện Trà Ơn, tỉnh Vĩnh Long của Nguyễn Quốc Nghi và cộng sự.
(2011),….Các nghiên cứu này đã được thực hiện tại nhiều địa phương khác nhau với
những kết quả khác nhau là do các cơng trình nghiên cứu trên được ứng dụng trong
điều kiện cụ thể của từng địa phương khác nhau với những đặc điểm điều kiện tự
nhiên, kinh tế, xã hội khác nhau. Các yếu tố như: diện tích đất sản xuất, trình độ học
vấn, kinh nghiệm sản xuất, kiến thức nơng nghiệp, chí phí sản xuất,…của nơng dân
cũng khơng giống nhau. Vì thế có nhân tố ảnh hưởng đến thu nhập của nông hộ ở địa
phương này lại không ảnh hưởng đến thu nhập nông hộ ở địa phương khác. Với hướng
nghiên cứu ứng dụng nhằm giải quyết vấn đề thực tiễn tại địa phương nên nghiên cứu
của tác giả được thực hiện tại huyện Đồng Xuân, tỉnh Phú Yên nhằm khám phá thêm
những bằng chứng mới về các yếu tố ảnh hưởng đến thu nhập của nơng hộ, góp phần
bổ sung lý thuyết về thu nhập của nông hộ tại Việt Nam.
Đồng Xuân là 1 trong 3 huyện miền núi, nằm ở phía Tây bắc của tỉnh Phú Yên,
cách thành phố Tuy Hòa 50km. Phía Bắc giáp tỉnh Bình Định Phía Tây giáp tỉnh Gia
Lai Phía Đơng giáp thị xã Sơng Cầu và huyện Tuy An Phía Nam giáp huyện Sơn Hịa
Huyện Đồng Xuân nằm tựa lưng vào dãy Trường Sơn, bao gồm nhiều đồi núi xen
kẽ với những thung lũng nhỏ hẹp, có địa hình phức tạp, được chia làm 3 dạng chính:

Dạng địa hình núi cao: chiếm phần lớn diện tích tự nhiên tồn huyện phân bố phía
Tây, Tây nam và Đông bắc thuộc các xã Phú Mỡ, Xuân Quang 1, Đa Lộc, Xuân Lãnh. Có
một số đỉnh núi rất cao như: La hiên 1.318m, Chư Trai 1.238m, Rung Gia 1.108m.
Dạng địa hình đồi núi thấp: là vùng địa hình chuyển tiếp từ vùng núi cao xuống
thung lũng, đồng bằng độ cao trung bình từ 300 đến 1.000m, địa hình lượn sóng bị
chia cắt nhẹ.
Dạng địa hình đồng bằng và thung lũng nhỏ hẹp: Tập trung chủ yếu ở thị trấn La
Hai, Xuân Quang 3, Xuân Phước, dạng địa hình này được hình thành qua q trình bồi
lắng, tích tụ từ các sơng, suối.
Khí hậu huyện Đồng Xn có 02 mùa rõ rệt là mùa mưa và mùa khô. Nhiệt độ
trung bình năm khoảng 26,30C, số giờ nắng khoảng 196 giờ/tháng. Lượng mưa trung
2


bình năm khoảng 1.500 - 2.000mm. Độ ẩm trung bình năm từ 80 - 85%, vùng núi cao
từ 85 - 90%.
Đồng Xn có hệ thống sơng chính là hệ thống sông Kỳ Lộ (sông cái) và 02
nhánh phụ lưu lớn là nhánh sông Trà Bương và nhánh sông Cô. Hệ thống sông Kỳ Lộ
bắt nguồn từ tỉnh Gia Lai, ở độ cao trên 1.000m chảy qua các xã Phú Mỡ, Xuân Quang
1, Xuân Quang 2, Xuân Quang 3, thị trấn La Hai, Xuân Sơn Bắc, Xuân Sơn Nam, qua
huyện Tuy An rồi đổ ra biển đơng. Diện tích lưu vực là 1.950km2, chiều dài sơng là
105km. Hướng chảy chính của sơng là Tây bắc - Đơng nam. Ngồi hệ thống sơng cịn
có một số suối nhỏ.
Tồn huyện có tổng diện tích tự nhiên là 1.068,66 km2, dân số 58.569 người,
thành thị 9.336 người, nông thôn 49.233 người, mật độ dân số 55 người/km2. Gồm 10
xã và 01 thị trấn: Phú Mỡ, Xuân Quang 1, Xuân Quang 2, Xuân Quang 3, Xuân
Phước, Xuân Lãnh, Đa Lộc, Xuân Long, Xuân Sơn Bắc, Xuân Sơn Nam và thị trấn La
Hai. Trung tâm chính trị - hành chính, văn hóa, kinh tế, giáo dục và dịch vụ thương
mại của huyện đặt tại thị trấn La Hai.
Mặc dù vấn đề đảm bảo nguồn thu nhập ổn định cho người dân huyện Đồng

Xuân đang được chính quyền huyện hết sức quan tâm. Chủ trương này gắn liền với
mục tiêu xố đói giảm nghèo, phát triển kinh tế - xã hội của các vùng miền núi trong
cả nước. Tuy nhiên, các hộ gia đình nơng thơn tại địa bàn hiện nay nói chung đang gặp
rất nhiều khó khăn, những trở ngại lớn đó là: như tập quán sản xuất lạc hậu, thiếu vốn,
giao thơng đi lại khó khăn, hạn chế về trình độ học vấn, nhận thức, năng lực sản xuất,
nguồn vốn đầu tư…Đa số người dân trong huyện sống phụ thuộc vào nghề nơng, trong
khi đó quỹ đất nơng nghiệp có hạn, dân số ngày càng tăng, năng suất lao động chưa
cao từ đó dẫn đến phần lớn thu nhập của nơng hộ cịn thấp, đời sống vật chất cịn nhiều
khó khăn. Thu nhập bình qn/người/năm của người dân trong huyện vẫn còn thấp,
chỉ đạt 20trđ/người/năm (Chi cục thống kê Huyện Đồng Xuân, 2016). Từ thực trạng
đó tạo áp lực lớn cho việc phát triển kinh tế xã hội của huyện. Vì vậy, nghiên cứu về
thu nhập của nơng hộ, tìm ra các nhân tố ảnh hưởng đến thu nhập của nông hộ và làm
cách nào để nâng cao thu nhập nông hộ là hết sức cần thiết. Xuất phát từ những vấn đề
nêu trên tác giả chọn đề tài "Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến thu nhập của
nông hộ tại huyện Đồng Xuân, tỉnh Phú Yên" để nghiên cứu là cần thiết và hữu ích.
3


Qua đó nhằm cung cấp những bằng chứng khoa học và thực tiễn cho các Nhà hoạch
định chính sách tại địa phương để đề ra các chính sách nâng cao thu nhập cho người
dân đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế xã hội của huyện ngày càng toàn diện hơn.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1 Mục tiêu chung
Mục tiêu tổng quát của nghiên cứu này nhằm xác định các nhân tố ảnh hưởng
đến thu nhập hộ nông dân tại huyện Đồng Xuân, tỉnh Phú Yên, trên cơ sở đó đề xuất
một số hàm ý chính sách nhằm nâng cao thu nhập cho nông hộ.
1.2.2 Mục tiêu cụ thể
(1) Xác định các nhân tố chính ảnh hưởng đến thu nhập của nông hộ.
(2) Xem xét tác động của chúng đến thu nhập của nông hộ.
(3) Đề xuất một số hàm ý chính sách nhằm nâng cao thu nhập cho nơng hộ trên

địa bàn nghiên cứu.
1.3.Câu hỏi nghiên cứu
(1) Có những nhân tố chính nào ảnh hưởng đến thu nhập của nơng hộ?
(2) Các nhân tố đó tác động như thế nào đến thu nhập của nơng hộ?
(3) Các hàm ý chính sách nào nhằm nâng cao thu nhập cho nông hộ?
1.4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
1.4.1. Đối tượng nghiên cứu
Thu nhập và các nhân tố ảnh hưởng đến thu nhập của nông hộ trên địa bàn huyện
Đồng Xuân, tỉnh Phú Yên.
1.4.2. Phạm vi nghiên cứu
Về không gian: đề tài khảo sát trên địa bàn của huyện Đồng Xuân, tỉnh Phú Yên.
Về thời gian: Số liệu điều tra bằng phương pháp phỏng vấn trực tiếp theo bản câu
hỏi được thực hiện từ tháng 2 đến tháng 4 năm 2017.
1.5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
1.5.1. Đóng góp về mặt khoa học:
Kết quả nghiên cứu sẽ là tài liệu tham khảo cho các nghiên cứu sau về các nhân
tố ảnh hưởng đến thu nhập của nông hộ tại các vùng địa lý khác.
4


1.5.2. Đóng góp về mặt thực tiễn
Việc xác định các nhân tố ảnh hưởng và mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố như
thế nào đến thu nhập nông hộ sẽ là luận cứ khoa học giúp các nhà quản lý đề ra những
chính sách phù hợp nhằm nâng cao thu nhập cho nông hộ tại huyện Đồng Xuân, tỉnh
Phú Yên.
1.6. Kết cấu của luận văn
Ngoài lời cam đoan, lời cảm ơn, các danh mục phụ lục, tóm tắt, tài liệu tham
khảo, đề tài bao gồm 5 chương với kết cấu và nội dung cụ thể như sau:
Chương 1:Giới thiệu, chương này giới thiệu tính cấp thiết của đề tài, mục tiêu,
câu hỏi nghiên cứu, đối tượng và phạm vi nghiên cứu và ý nghĩa của đề tài.

Chương 2: Cơ sở lý thuyết và mơ hình nghiên cứu. Nội dung của chương này đưa
ra cơ sở lý thuyết về nông hộ, kinh tế hộ gia đình, các lý thuyết và quan điểm liên quan
đến thu nhập, những cơng trình đã nghiên cứu vấn đề này trước đó. Trên cơ sở lý
thuyết và các cơng trình nghiên cứu có liên quan, tác giả sẽ đề xuất mơ hình và giả
thuyết nghiên cứu .
Chương 3: Phương pháp nghiên cứu. Chương này tập trung vào cách tiếp cận
nghiên cứu, xác định cỡ mẫu và phương pháp lấy mẫu, cũng như các phương pháp
phân tích được sử dụng cho nghiên cứu này.
Chương 4: Phân tích và thảo luận kết quả. Nội dung chính của chương là tiến
hành phân tích và thảo luận kết quả nghiên cứu.
Chương 5: Kết luận và hàm ý chính sách: Dựa trên những kết quả đã đạt được ở
chương 4, chương cuối này sẽ đề xuất một số giải pháp góp phần nâng cao thu nhập
nơng hộ. Đồng thời, những thiếu sót và hạn chế của đề tài cũng được đề cập trong
chương này.

5


CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ MƠ HÌNH NGHIÊN CỨU
2.1. Khái niệm hộ và nông hộ
2.1.1 Khái niệm hộ
Hộ đã có từ lâu đời, cho đến nay nó vẫn tồn tại và phát triển. Trải qua mỗi thời
kỳ kinh tế khác nhau, hộ và kinh tế hộ được biểu hiện dưới những hình thức khác nhau
song vẫn có bản chất chung đó là “Sự hoạt động của sản xuất kinh doanh của các
thành viên trong gia đình cố gắng làm sao tạo ra nhiều của cải vật chất để ni sống
và tăng thêm tích lũy cho gia đình và cho xã hội”.
Qua nghiên cứu các khái niệm của các nhà khoa học về hộ gia đình, có thể đưa ra
một số khái niệm liên quan sau:
Theo từ điển chuyên ngành kinh tế và từ điển ngôn ngữ “Hộ là tất cả những
người cùng sống chung trong một mái nhà. Nhóm người đó bao gồm những người

cùng chung huyết tộc và những người làm công”.
Theo Liên hợp quốc “Hộ là những người cùng chung sống dưới một mái nhà,
cùng ăn chung và có chung một ngân quỹ”.
Đây mới chủ yếu nêu lên những khía cạnh về khái niệm hộ tiêu biểu nhất, khía
cạnh này hay khía cạnh khác hoặc tổng hợp khái qt chung nhưng vẫn cịn có chỗ
khơng đồng nhất. Tuy nhiên từ các quan niệm trên cho thấy hộ được hiểu như sau:
Trước hết, hộ là tập hợp chủ yếu và phổ biến của những thành viên có chung
huyết thống, tuy vậy cũng có cá biệt trường hợp thành viên của hộ không phải cùng
chung huyết thống (con ni, người tình nguyện và được sự đồng ý của các
thành viên trong hộ công nhận cùng chung hoạt động kinh tế lâu dài...)
Hộ nhất thiết là một đơn vị kinh tế (chủ thể kinh tế), có nguồn lao động và phân
cơng lao động chung; có vốn hoặc chương trình, kế hoạch sản xuất hoặc kinh doanh
chung, là đơn vị vừa sản xuất vừa tiêu dùng, có ngân quỹ chung và được phân phối lợi
ích theo thỏa thuận có tính chất gia đình. Hộ khơng phải là một thành phần kinh tế
đồng nhất, mà hộ có thể thuộc thành phần kinh tế cá thể, tư nhân, tập thể, ...
2.1.2. Khái niệm nông hộ và phân loại nông hộ
2.1.2.1. Khái niệm nông hộ
Nông hộ là đối tượng nghiên cứu chủ yếu của khoa học nông nghiệp và phát triển
nông thôn, đặc biệt là kinh tế nông nghiệp. Các hoạt động sản xuất nông nghiệp và phi
nông nghiệp ở nông thôn chủ yếu được thực hiện qua các nông hộ.
6


Nông hộ được định nghĩa là các hộ sử dụng lao động gia đình là chủ yếu trong
sản xuất nơng nghiệp, họ thu hoạch các phương tiện sống từ ruộng đất, họ tham gia
một phần vào thị trường hoạt động với một trình độ hồn chỉnh khơng cao.
Về nơng hộ, tác giả Frank Ellis (1988) chỉ ra rằng nông hộ là các hộ làm nông
nghiệp, tự kiếm nghề sinh nhai trên những mảnh đất của mình, sử dụng chủ yếu sức
lao động của gia đình để sản xuất, thường nằm trong hệ kinh tế lớn hơn, nhưng chủ
yếu đặc trưng bởi sự tham gia cục bộ vào các thị trường và có xu hướng hoạt động với

mức độ khơng hồn hảo cao.
Ở nước ta, có nhiều tác giả đề cập đến khái niệm nơng hộ. Theo nhà khoa học Lê
Đình Thắng (1993) cho rằng “Nông hộ là là tế bào kinh tế xã hội, là hình thức kinh tế
cơ sở trong nông nghiệp nông thôn”.
Đào Thế Tuấn (1997), cho rằng nông hộ là chủ yếu hoạt động nông nghiệp theo
nghĩa rộng, bao gồm cả nghề rừng, nghề cá và phi hoạt động nông nghiệp ở nông thôn.
Như vậy, nông hộ là một đơn vị kinh tế cơ sở, họ vừa là một đơn vị sản xuất, vừa
là một đơn vị tiêu dùng. Quan hệ giữa sản xuất và tiêu dùng thể hiện trình độ phát triển
của nơng hộ từ tự cấp hồn tồn đến sản xuất hàng hóa hồn tồn, trình độ này quyết
định giữa quan hệ giữa nơng hộ và thị trường.
Ngồi các hoạt động nơng nghiệp, nơng hộ cịn tham gia vào các hoạt động phi
nơng nghiệp với nhiều mức độ khác nhau, do đó xác định phạm vi hoạt động của nơng
hộ một cách chính xác là hết sức khó khăn.
Tuy nhiên trong đề tài này chúng ta thống nhất các quan điểm như sau: Hộ nông
dân là những hộ mà thu nhập phục vụ đời sống của họ là từ sản xuất nông nghiệp.
Quan điểm này loại trừ những hộ gia đình sống ở nơng thơn nhưng thu nhập chủ yếu
của họ không phải từ sản xuất nơng nghiệp thì khơng được xem như là nơng hộ.
2.1.2.2 Phân loại nông hộ
Căn cứ vào mục tiêu và cơ chế hoạt động nơng hộ gồm có:
Hộ nơng dân hồn tồn tự cấp khơng có phản ứng với thị trường: Loại hộ này có
mục tiêu là tối đa hóa lợi ích, đó là việc sản xuất các sản phẩm cần thiết để tiêu dùng
trong gia đình. Để có đủ sản phẩm, lao động trong nông hộ phải hoạt động cật lực và
đó cũng được coi như một lợi ích, để có thể tự cấp tự túc cho sinh hoạt, sự hoạt động
của họ phụ thuộc vào:
7


Khả năng mở rộng diện tích đất đai
Có thị trường lao động họ mua nhằm lấy lãi
Có thị trường lao động để họ bán sức lao động để có thu nhập

Có thị trường sản phẩm để trao đổi nhằm đáp ứng nhu cầu của mình.
Hộ nơng dân sản xuất hàng hóa chủ yếu: Loại hộ này có mục tiêu tối đa hóa lợi
nhuận được biểu hiện rõ rệt và họ có phản ứng gay gắt với thị trường vốn, ruộng đất,
lao động.
Theo tính chất lao động của nghành sản xuất hộ gồm có:
Hộ thuần nơng: Là loại hộ chỉ thuần túy sản xuất nông nghiệp.
Hộ chuyên nông: Là hộ chuyên làm các nghành nghề như cơ khí, mộc, nề, rèn,
sản xuất nguyên vật liệu xây dựng, vận tải, thủ công mỹ nghệ, dịch vụ kỹ thuật cho
nông nghiệp.
Hộ kiêm nông: Là loại hộ vừa làm nông nghiệp vừa làm nghề tiểu thủ cơng
nghiệp, nhưng thu từ nơng nghiệp là chính.
Hộ bn bán: Ở nơi đơng dân cư, có quầy hàng và buôn bán ở chợ.
Các loại hộ trên không ổn định mà có thể thay đổi khi điều kiện cho phép.
2.2. Kinh tế hộ gia đình và đặc điểm kinh tế của hộ gia đình nơng thơn
2.2.1. Kinh tế hộ nông dân
Theo Tchayanov (1924), luận điểm cơ bản nhất là coi kinh tế hộ nông dân là một
phương thức sản xuất tồn tại trong mọi chế độ xã hội. Mỗi phương thức sản xuất có
quy luật phát triển riêng của nó, và trong mỗi chế độ, nó tìm cách thích ứng với cơ chế
kinh tế hiện hành. Mục tiêu của hộ nơng dân là có thu nhập cao khơng kể thu nhập ấy
có nguồn gốc nào, trồng trọt, chăn ni hay nghành nghề đó là kết quả chung của lao
động gia đình.
Kinh tế nơng hộ là một hình thức cơ bản và tự chủ trong nơng nghiệp. Nó được
hình thành và phát triển một cách khách quan, lâu dài, dựa trên sự tư hữu các yếu tố
sản xuất, là loại hình kinh tế có hiệu quả, phù hợp với sản xuất nơng nghiệp, thích ứng
và tồn tại phát triển trong mọi chế độ kinh tế xã hội
8


2.2.2. Đặc điểm của kinh tế hộ nông dân
Dựa vào các khái niệm và các đặc trưng của kinh tế hộ nơng dân ta có thể thấy

các đặc điểm cơ bản của kinh tế hộ nông dân là:
Hoạt động của kinh tế hộ nông dân chủ yếu là dựa vào lao động gia đình hay là
lao động có sẵn mà khơng cần phải th ngồi. Các thành viên tham gia hoạt động
kinh tế hộ có quan hệ gắn bó với nhau về kinh tế và huyết thống.
Đất đai là tư liệu sản xuất quan trọng nhất không thể thiếu của sản xuất kinh tế hộ
nông dân.
Người nông dân là người chủ thật sự của quá trình sản xuất trực tiếp tác động
vào sinh trưởng, phát triển của cây trồng vật nuôi, không qua khâu trung gian, họ làm
việc không kể giờ giấc và bám sát vào tư liệu sản xuất của họ.
Kinh tế nơng hộ có cấu trúc lao động đa dạng, phức tạp, trong một hộ có nhiều
loại lao động vì vậy chủ hộ vừa có khả năng trực tiếp điều hành, quản lý tất cả các
khâu trong sản xuất, vừa có khả năng tham gia trực tiếp quá trình đó.
Do có tính thống nhất giữa lao động quản lý và lao động sản xuất nên kinh tế hộ
nông dân giảm tối đa chi phí sản xuất, và nó tác động trực tiếp lên lao động trong hộ
nên có tính tự giác để nâng cao hiệu quả và năng suất lao động
2.3. Thu nhập của nông hộ
2.3.1. Khái niệm thu nhập hộ
Thu nhập của hộ là toàn bộ số tiền và giá trị hiện vật sau khi trừ chi phí sản xuất
mà hộ và các thành viên của hộ nhận được trong một thời kỳ nhất định, thường là 1 năm.
Thu nhập của hộ bao gồm:
Thu từ tiền công, tiền lương;
Thu từ sản xuất nông, lâm nghiệp, thuỷ sản (sau khi đã trừ chi phí sản xuất và
thuế sản xuất);
Thu từ sản xuất ngành nghề phi nông, lâm nghiệp, thuỷ sản (sau khi đã trừ chi
phí sản xuất và thuế sản xuất);
Thu khác được tính vào thu nhập như thu do biếu, mừng, lãi tiết kiệm … Các
khoản thu khơng tính vào thu nhập gồm rút tiền tiết kiệm, thu nợ, bán tài sản, vay nợ,
tạm ứng và các khoản chuyển nhượng vốn nhận được do liên doanh, liên kết trong sản
xuất kinh doanh …
9



Thu nhập là chỉ báo quan trọng để đánh giá mức sống của một khu vực địa lý,
mức độ phát triển của một quốc gia; là phương tiện giúp con người định hướng giải
quyết nhiều vấn đề trong tiêu dùng của hộ và trong cuộc sống. Chính vì vậy, khi
nghiên cứu về nông hộ nhiều nhà khoa học, nhà nghiên cứu đều quan tâm đến thu
nhập của nông hộ với các cách tiếp cận từ nhiều góc độ khác nhau.
Thu nhập hộ nông dân không giống thu nhập của các xí nghiệp tư bản. Hộ nơng
dân là một doanh nghiệp không dùng lao động làm thuê, chỉ sử dụng lao động gia
đình. Do khơng th lao động nên hộ nơng dân khơng có khái niệm tiền lương và
khơng thể tính lợi nhuận, địa tơ, lợi tức. Vì vậy, thu nhập hộ nơng dân là phần cịn lại
sau khi lấy tổng giá trị sản xuất trừ đi tổng chi phí vật chất (Tchayanov, 1924, trích
trong Đào Thế Tuấn, 1995).
Trần Xuân Long (2009) cho rằng thu nhập của một nông hộ là phần giá trị sản
xuất tăng thêm mà hộ được hưởng để bù đắp cho thù lao lao động gia đình, cho tích
lũy và tái sản xuất mở rộng nếu có.
Định nghĩa của FAO (2007) về thu nhập của nông hộ như sau: Thu nhập được
xem là một phần tiền thưởng cho người chủ sở hữu các yếu tố sản xuất cố định như
đất đai, vốn, lao động khi đưa các yếu tố này tham gia vào quá trình sản xuất để tạo
ra sản phẩm.
Thu nhập của hộ = Tổng giá trị nơng sản thu về - tổng chi phí cho các yếu tố
đầu vào – chi phí thuê lao động – chi phí lãi vay – chi phí thuê đất.
(Các khoản chi phí này khơng bao gồm chi phí lao động gia đình tham gia vào
quá trình sản xuất)
Phương pháp tự xác định thu nhập trong năm của hộ gia đình (Cục thống kê tỉnh
Phú Thọ, 2011): Thu nhập của hộ = Tổng thu – Tổng chi
Trong đó:
Tổng thu: Bao gồm các khoản thu hợp pháp trong năm của tất cả các thành viên
trong hộ gia đình, như: thu từ các hoạt động sản xuất kinh doanh dịch vụ nông, lâm
nghiệp, thuỷ sản; từ các hoạt động sản xuất kinh doanh dịch vụ phi nông, lâm nghiệp,

thuỷ sản; thu từ tiền công, tiền lương và các khoản thu nhập khác như: quà tặng, biếu,
cho bằng tiền mặt hay hiện vật; các khoản lương hưu, trợ cấp các loại, thu từ cho
10


thuê nhà, cho thuê máy móc thiết bị, đất đai, tài sản khác, thu từ lãi tiền gửi ngân
hàng, trúng xổ số,... Khơng tính các khoản thu trợ cấp xã hội một lần, như: tiền mai
táng phí, hỗ trợ thiếu đói,…
Tổng chi: Bao gồm các khoản chi phí hợp lý liên quan, tương ứng với phạm vi
nguồn thu trong năm của hộ. Khơng tính các chi phí mà chưa cho thu.
Trường hợp do thiên tai, bão, lũ, lụt,... làm mất mùa và gây thiệt hại nặng nề đối
với sản xuất, hộ phải đầu tư lại, cách tính để ghi vào chi phí sản xuất trong 12 tháng
qua như sau:
Thiệt hại về những khoản chi phí thường xun (giống, phân bón, thuốc trừ
sâu, thuốc diệt cỏ, trả công lao động thuê ngồi...) được tính tồn bộ vào chi phí sản
xuất trong năm.
Thiệt hại về những khoản chi phí đầu tư xây dựng cơ bản (chi phí một lần
phân bổ cho nhiều năm), ví dụ như chi phí trồng vườn chè, xây ao cá, … được tính
vào chi phí sản xuất trong năm bằng cách lấy tồn bộ chi phí thiệt hại về đầu tư xây
dựng kiến thiết cơ bản vườn chè, ao cá, … chia cho số năm sử dụng vườn chè, ao
cá, … đó, số tiền thiệt hại tính bình quân cho 1 năm được ghi vào phần chi phí sản
xuất trong năm.
Tóm lại: Trong nghiên cứu, tác giả sử dụng định nghĩa theo cục thống kê tỉnh
Phú Thọ: Thu nhập của nơng hộ là tồn bộ thu nhập bằng tiền và giá trị hiện vật sau
khi trừ chi phí sản xuất mà hộ và thành viên của hộ nhận được trong một thời kỳ nhất
định, thường là một năm.

Thu nhập bình quân đầu người/hộ =
2.3.2. Phân loại thu nhập nông hộ
Thu nhập nông hộ được chia thành 3 loại như sau:

Thu nhập nông nghiệp: Bao gồm thu nhập từ các hoạt động sản xuất trong
nông nghiệp như: trồng trọt (lúa, màu, rau, quả,....); từ chăn nuôi (gia súc, gia cầm,....)
và nuôi trồng thuỷ hải sản (tôm, cua, cá,...).
Thu nhập phi nông nghiệp: Là thu nhập được tạo ra từ các hoạt động ngành
nghề công nghiệp và tiểu thủ công nghiệp, bao gồm các ngành nghề chế biến, sản xuất
11


vật liệu xây dựng, gia cơng cơ khí,.... Ngồi ra thu nhập phi nơng nghiệp cịn được tạo
ra từ các hoạt động thương mại dịch vụ như buôn bán, thu gom,....
Thu nhập khác: Đó là các nguồn thu từ các hoạt động làm thêm, làm thuê;
làm công ăn lương; từ các nguồn trợ cấp xã hội và sản xuất hoặc các nguồn thu nhập
bất thường khác.
2.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến thu nhập nông hộ
2.4.1 Nguồn nhân lực
Nguồn nhân lực là một yếu tố quan trọng trong việc tạo ra thu nhập cho hộ gia
đình bởi vì con người là trung tâm, là nguồn tài nguyên vô tận để tạo ra của cải vật
chất. Trong đó, trình độ học vấn là một khía cạnh rất quan trọng để đánh giá chất
lượng của nguồn nhân lực. Một nguồn nhân lực được xem là có chất lượng cao khi
trình độ chun môn nghiệp vụ cao, kỹ năng lao động thành thạo. Trình độ học vấn
cao sẽ giúp họ dễ dàng tiếp thu, áp dụng kỹ thuật tiên tiến vào sản xuất và sử dụng
hiệu quả các nguồn lực khác để tăng thu nhập.
Độ tuổi của người lao động cũng ảnh hưởng rất lớn đến chất lượng lao động cũng
như hình thức lao động. Đặc biệt lao động ở nơng thơn thì cần nguồn lao động trẻ,có
sức khỏe tốt bởi vì hầu hết những công việc ở nông thôn thường là những việc làm
nặng nhọc.
Một số yếu tố khác cũng có ảnh hưởng đến thu nhập của nông hộ như số nhân
khẩu, tỷ lệ phụ thuộc, giới tính của chủ hộ, đặc điểm dân tộc...Tỷ lệ phụ thuộc là số
người ăn theo trên một lao động trong hộ. Tỷ lệ phụ thuộc càng cao thì phúc lợi mà
mỗi người trong hộ nhận được càng thấp, do một người lao động phải nuôi sống nhiều

người hơn. Đặc biệt là những hộ có nhiều trẻ em sẽ có mức thu nhập bình qn đầu
người thấp hơn những hộ có ít trẻ em. Những hộ dân tộc thiểu số sống ở các vùng núi,
vùng sâu, vùng xa, có cơ sở hạ tầng kém phát triển, ít có điều kiện học hành vì thế kỹ
năng ứng dụng kỹ thuật vào sản xuất kinh doanh cũng rất kém. Hơn nữa, các hộ dân
tộc thiểu số thường có đơng con đất đai ít và khơng màu mỡ,...nên có thu nhập thấp
hơn hộ người Kinh.
2.4.2. Nguồn lực tài chính
Nguồn lực tài chính như một địn bẩy góp phần phát huy các nguồn lực khác.
Nguồn lực tài chính của hộ bao gồm tiền tiết kiệm, tiền vay từ bà con, bạn bè, các tổ
chức tín dụng,…
12


Việc thiếu vốn để sản xuất kinh doanh dẫn đến kinh tế hộ chậm cải thiện vì khó
có khả năng tiếp cận và áp dụng những tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất. Chưa
kể những hộ khơng có vốn để sản xuất, khơng được vay ngân hàng vì khơng có tài sản
thế chấp, làm khơng đủ ăn, thường xuyên phải đi làm thuê hoặc đi vay tư nhân để đảm
bảo cuộc sống tối thiểu hàng ngày.
Nhiều nghiên cứu chỉ ra rằng tiếp cận tín dụng là điều kiện quan trọng để người
nghèo tăng cường đầu tư cho sản xuất, trang trải chi phí học hành cho con cái...Nhờ
đó, nâng cao thu nhập và có cơ hội thốt nghèo.
2.4.3. Nguồn lực vật chất
Nguồn lực vật chất bao gồm đất đai, máy móc thiết bị phục vụ cho việc sản xuất.
Nguồn lực về tài chính có thể hình thành nên nguồn lực vật chất. Tuy nhiên nếu nguồn
lực vật chất sẵn có sẽ góp phần khuếch đại những nguồn lực khác. Đất sản xuất là một
trong những nguồn lực vật chất quý giá giúp cho người dân phát triển kinh tế, bởi vì
nơng nghiệp là một ngành sản xuất đặc thù, nơi đất đai là tư liệu sản xuất chủ yếu, là
môi trường cho cây trồng sinh sinh trưởng và phát triển. Đất sản xuất bao gồm đất
trồng lúa, đất chuyên màu, đất trồng cây ăn trái, đất nuôi trồng thủy sản… Khi người
nông dân canh tác trên một mảnh đất màu mỡ, phì nhiêu thì suất đầu tư sẽ thấp hơn

nhưng lại thu về được sản lượng cao hơn so với canh tác trên mảnh đất cằn cỗi, bạc
màu, nhiễm mặn. Những hộ sở hữu nhiều đất đai có thể đa dạng hóa cây trồng, nhờ đó
cải thiện mức sống tốt hơn những hộ khác.
Đối với các hộ sống ở nơng thơn, gia súc (trâu, bị, lợn,...) là một phần quan trọng
của tư liệu sản xuất vì nó cung cấp sức cày bừa, kéo và phân bón phục vụ sản xuất.
Ngồi ra, lợn nái, bị nái...cung cấp con giống cho chăn ni của hộ gia đình.
Cơ sở hạ tầng, đường sá giao thông, khoảng cách đến khu vực trung tâm là yếu tố
có ảnh hưởng quan trọng tới năng suất nông nghiệp, gắn liền với sự phát triển việc làm
phi nông nghiệp và thúc đẩy sự tham gia của người nghèo vào nền kinh tế thị trường.
Những người dân sống gần cơ sở hạ tầng có mức sống cao hơn và có khả năng tận
dụng những ưu thế của thị trường hơn những hộ ở xa.
2.4.4. Nguồn lực xã hội và nguồn lực tự nhiên
Nguồn lực xã hội được thể hiện ở khả năng hỗ trợ của các tổ chức xã hội như hội
phụ nữ, hội nơng dân, Đồn thanh niên,...trong việc phát triển kinh tế hộ gia đình, tạo
13


cơng ăn việc làm, góp phần tạo thêm nguồn thu nhập cho hộ gia đình. Các tổ chức này
có thể tự giám sát, kiểm tra, động viên lẫn nhau cùng làm kinh tế gia đình. Và chính
quyền địa phương có thể tuyên truyền các kế hoạch phát triển kinh tế hộ thơng qua các
hội đồn thể này.
Nguồn lực tự nhiên như nước, thời tiết, khí hậu, tài nguyên thiên nhiên...là yếu tố
ảnh hưởng đến sự phát triển của con người, cây trồng, vật nuôi. Nước giúp cho cây
trồng sinh trưởng và phát triển, ngồi ra, cịn có thời tiết, khí hậu, nhiệt độ và số giờ có
ánh sáng mặt trời trong ngày cũng là yếu tố quyết định đến sự sinh trưởng và phát triển
của các loại cây trồng, vật ni.
2.5. Tổng quan một số chính sách nhằm nâng cao thu nhập cho nông dân ở một
số nước trên thế giới
2.5.1 Một số chính sách của Thái Lan
Thái Lan một nước nằm trong khu vực Đơng Nam Á, có những điều kiện khá

tương đồng trong phát triển nông nghiệp với Việt Nam.
Chính phủ Thái Lan thực hiện trợ giá cho nông dân đối với các nông sản chủ yếu
như gạo, cao su, trái cây,… Khi giá thị trường thấp, Chính phủ đã dùng ngân sách bao
tiêu nông sản cho nông dân. Việc trợ giá nông sản không chỉ thực hiện ở việc mua
nông sản với giá ưu đãi, mà nông dân trồng lúa còn được hưởng những ưu đãi như
mua phân bón với giá thấp, miễn cước vận chuyển phân bón, được cung cấp giống mới
có năng suất cao, được vay vốn lãi xuất thấp từ ngân hàng nông nghiệp,… Ngồi ra,
Thái Lan cũng hỗ trợ về giá cho nơng dân trồng 5 loại cây chủ lực là sầu riêng, nhãn,
vải, măng cụt và chôm chôm. Để thực hiện tốt chính sách hỗ trợ này, Chính phủ Thái
Lan sử dụng các chuyên viên cao cấp phụ trách chương trình với nhiệm vụ giám sát từ
việc sản xuất, phân phối, chế biến, giá cả cho đến tìm thị trường xuất khẩu mới.
Chính phủ Thái Lan đã tập trung vào các cơng việc: Cơ cấu lại ngành nghề phục
vụ phát triển công nghiệp nông thôn, xem xét, đánh giá đầy đủ các nguồn tài nguyên,
những kỹ năng truyền thống, nội lực, tiềm năng trong lĩnh vực sản xuất và tiếp thị,…
Từ đó, tập trung phát triển các ngành mũi nhọn như sản xuất hàng nông sản, thủy sản,
hải sản phục vụ xuất khẩu và tiêu dùng trong nước.
Công nghiệp chế biến thực phẩm Thái Lan phát triển mạnh nhờ thực hiện một số
chương trình hỗ trợ sau:
14


Thực hiện chương trình “Mỗi làng một sản phẩm” (One tambon, One product OTOP), tức là mỗi làng làm ra một sản phẩm tiêu biểu, đặc trưng và có chất lượng
cao; chương trình “Quỹ Làng” (Village Fund Progam) nghĩa là mỗi làng sẽ nhận được
một triệu baht từ Chính phủ cho dân làng vay để phát triển kinh tế - xã hội. Trên thực
tế đã có trên 75.000 ngơi làng ở Thái Lan được nhận khoản vay này.
Chương trình: “Thái Lan là bếp ăn của thế giới” nhằm khuyến khích các nhà chế
biến và nơng dân có những hành động thiết thực kiểm soát chất lượng vệ sinh thực
phẩm, đảm bảo an tồn cho hàng nơng sản xuất khẩu và người tiêu dùng.
Công tác đào tạo kỹ thuật, nâng cao nhận thức cho người nông dân được coi
trọng. Nhiều trường đại học, cao đẳng, trung học mở các khóa học tại chỗ về kỹ thuật

canh tác, chuyển giao công nghệ nhằm thu hút và nâng cao trình độ nguồn nhân lực
nơng nghiệp. Ví dụ trường Chulalongkorn (lọt vào top 200 trường đại học hàng đầu
thế giới) đã đầu tư thiết bị thí nghiệm hiện đại, hợp tác với chuyên gia từ những nước
đi đầu trong nghiên cứu khoa học kỹ thuật nông nghiệp, đồng thời tạo cơ chế đãi ngộ
cho nhiều nghiên cứu sinh trẻ sang nghiên cứu tại các trường đại học ở Mỹ, Nhật Bản
và châu Âu. Nhờ những hướng đi đúng đắn trong đào tạo nguồn nhân lực chất lượng
cao nên những vùng đất hoang, địa hình đồi núi dốc và cả những vùng khô cằn cũng
được khai thác, sử dụng trồng khơng chỉ có ngơ, lúa nương, mà còn trồng được nhiều
loại lúa cao sản với năng suất cao.
2.5.2 Một số chính sách của Trung Quốc
Trung Quốc đất nước đông dân nhất thế giới mà nông dân chiếm khoảng 60%
dân số. Một nước khá thành công với chính sách “Tam nơng” với tiêu chí “hai mở,
một điều chỉnh”. Đó là mở cửa giá thu mua, mở cửa thị trường mua bán lương thực và
một điều chỉnh là chuyển từ trợ cấp gián tiếp qua lưu thông thành trở thành trợ cấp
trực tiếp cho nông dân trồng lương thực.
Để thực hiện được các tiêu chí trên thì chính phủ Trung Quốc đã hỗ trợ tài chính
lớn cho chính sách này với ba mục tiêu: “Nơng nghiệp gia tăng sản xuất, nông nghiệp
phát triển và nông dân tăng thu nhập.” Định hướng hỗ trợ tài chính cho “Tam nông” ở
Trung Quốc hiện nay là: “Nông nghiệp hiện đại, nơng thơn đơ thị hóa, nơng dân
chun nghiệp hóa”.
15


×