NHỮNG BIỆN PHÁP, PHƯƠNG HƯỚNG NHẰM HOÀN THIỆN KẾ TOÁN CHI
PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ SẢN PHẨM Ở CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG
117 – CHI NHÁNH SỐ 9 – HÀ NAM.
3.1. NHẬN XÉT, ĐÁNH GIÁ KHÁI QUÁT VỀ KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH
TỔNG SẢN PHẨM Ở CHI NHÁNH SỐ 9 – HÀ NAM.
Kể từ khi thành lập, Chi Nhánh đã không ngừng mở rộng cả qui mô cũng
như địa bàn hoạt động. Khi mới thành lập, địa bàn hoạt động của Chi Nhánh chủ
yếu là địa bàn tỉnh nhà Hà Nam, hiện nay địa bàn hoạt động cua Chi Nhánh đã mở
rộng, chen chân và đứng vững trên địa bàn Hà Nội, chứng tỏ Chi Nhánh đã có rất
nhiều cố gắng. Đó là kết quả của sự nỗ lực của tập thể lãnh đạo và cán bộ công
nhân viên toàn Chi Nhánh. Qua thời gian thực tập tại Chi Nhánh, em xin trình bày
một số điểm mạnh mà Chi Nhánh đã đạt được cũng như những yếu điểm và mạnh
dạn đưa ra một số giải pháp để khắc phục những nhược điểm trong kế toán chi phí
sản xuất và tính tổng sản phẩm của Chi Nhánh.
* Những ưu điểm:
- Công tác kế toán của Chi Nhánh được sự trợ giúp của phần mềm kế toán
SAS, nên khối lượng công việc giảm đáng kể trong khi vẫn đảm bảo tính đầy đủ và
tính chính xác của số liệu kế toán.
- Chi Nhánh áp dụng hình thức Nhật ký chung trong công tác kế toán, hình
thức này có ưu điểm đơn giản, dễ áp dụng và hoàn toàn phù hợp với trình độ đội
ngũ cán bộ kế toán, tình hình trang bị phương tiện kỹ thuật trong công tác tính
toán, xử lý thông tin phù hợp với đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh cũng
như yêu cầu quản lý của Chi Nhánh.
- Chi Nhánh thực hiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
theo phương pháp kê khai thường xuyên. Phương pháp này cho phép chi nhánh có
thể kiểm soát được từng lần nhập, xuất vật tư, hạn chế thất thoát, lãng phí.
Hệ thống sổ kế toán của Chi Nhánh được mở theo đúng chế độ kế toán.
Ngoài ra các sổ sách kế toán được mở chi tiết cho từng công trình, hạng mục công
trình đáp ứng yêu cầu thông tin kinh tế nội bộ Chi Nhánh cũng như yêu cầu của
công tác tập hợp chi phí sản xuất và tính tổng sản phẩm.
Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là từng công trình, hạng mục công trình
phù hợp với đối tượng tính tổng, chi phí được tập hợp theo từng khoản mục tạo
điều kiện cho công tác đánh giá sản phẩm làm dở, tính giá thành sản phẩm được
chính xác và chi tiết. Giá thành sản phẩm xây lắp được xác định chi tiết theo từng
khoản mục giúp cho doanh nghiệp có thể so sánh tình hình thực hiện kế hoạch với
kế hoạch đề ra để thấy những ưu điểm và khắc phục những nhược điểm.
Chính những ưu điểm trên nên kế toán chi phí sản xuất và tính tổng sản
phẩm nêu trên đã có tác dụng tích cực đến việc tiết kiệm chi phí sản xuất hạ giá
thành sản phẩm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của Chi Nhánh.
* Một số nhược điểm:
Trong quá trình hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm Chi
Nhánh chưa chấp hành một số nguyên tắc hạch toán do Bộ Tài chính quy định như:
- Về chi phí NVL trực tiếp:
+ Chi phí NVL, ccdc sử dụng cho bộ phận quản lý, tổ đội sản xuất, cho hoạt
động đội máy cũng được tính vào khoản mục chi phí NVL trực tiếp. Trái với quy
định là hạch toán vào TK 6272 (chi phí NVL); TK 6273 (chi phí dụng cụ quản lý);
TK 6232, TK 6233. Ảnh hưởng tính chính xác từng khoản mục chi phí.
+ Một số chứng từ phản ánh tình hình nhập xuất NVL với số lượng nhỏ kế
toán tổng hợp lại ghi sổ Nhật ký chung một lần, không phản ánh chính xác số
lượng thực tế của từng lần nhập xuất, gây khó khăn cho công tác kiểm tra đối chiếu
số liệu khi có sai sót xảy ra.
- Về chi phí nhân công trực tiếp: Trong khoản mục này Chi Nhánh hạch toán
cả tiền lương chính, lương phụ và các khoản phụ cấp phải trả cho công nhân trực
tiếp điều khiển máy thi công, nhân viên quản lý tổ đội mà không hạch toán vào TK
623; TK 6271. Các khoản trích trên lương của công nhân trực tiếp, công nhân điều
khiển máy thi công… như BHXH, KPCĐ, BHYT cũng được hạch toán TK 622
thay vì hạch toán TK 6271 như quy định của Bộ Tài chính.
- Về chi phí sản xuất chung:
+ Theo thông tư mới Chi nhánh không phân chia chi phí sản xuất chung cố
định theo mức công suất bình thường và thấp hơn công suất bình thường theo quy
định của Thông tư 89.
+ Khoản cơ tiền lương nhân viên quản lý tổ đội; Nguyên vật liệu sử dụng
cho quản lý tổ đội, các khoản trích trên lương của công nhân không hạch toán
khoản mục chi phí sản xuất chung mà hạch toán vào chi phí trực tiếp.
+ Chi phí vận chuyển bốc dỡ Nguyên vật liệu được hạch toán vào chi phí
sản xuất chung mà không tính vào giá trị NVL mua về nhập kho gây ảnh hưởng tới
tính chính xác của khoản mục chi phí NVL trực tiếp, chi phí sản xuất chung trong
giá thành.
+ Các khoản mục khác: Chi phí khấu hao tài sản cố định là máy thi công
không mở riêng TK 627; chi phí sửa chữa máy thi công, chi phí thuê ngoài máy thi
công là sai nguyên tắc hạch toán.
- Công tác tổ chức tập hợp chứng từ: Do phòng kế toán của công ty ở xa
công trường nên các chứng từ phản ánh các nghiệp vụ kế toán phát sinh trong
tháng ở các tổ đội xây dựng được các nhân viên kinh kế thu thập và xử lý đưa về
phòng kế toán. Vì vậy khối lượng của phòng kế toán thường dồn trong một số
ngày.
- Công ty không mở TK 623 (chi phí sử dụng máy thi công) sai quy định ở
các doanh nghiệp xây dựng.
- Chi nhánh không thực hiện tổ chức kế toán quản trị, đây là một thiếu sót
trong công tác kế toán, chưa thấy được ưu điểm của kế toán quản trị là tạo nên một
hệ thống thông tin hoàn chỉnh, đáp ứng nhu cầu thông tin cả trong và ngoài công
ty.
3.2. PHƯƠNG HƯỚNG NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN CHI PHÍ
SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM Ở CHI NHÁNH.
Sau một thời gian tìm hiểu công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính
giá thành sản phẩm ở Chi Nhánh, trên cơ sở những kiến thức được tiếp thu trong
quá trình học tập, nghiên cứu tại trường em xin trình bày một số ý kiến đóng góp
nhằm hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính tổng sản phẩm ở Chi Nhánh.
* Ý kiến thứ nhất: Về hệ thống sổ sách kế toán.
Công ty nên mở thêm một số sổ sách khác như sổ cái, sổ chi tiết TK 623 (chi
phí sử dụng máy thi công); TK 6271, TK 6273 để hạch toán các yếu tố chi phí
tương ứng phát sinh trong kỳ (chi tiết theo từng công trình) để phản ánh đúng quy
định, đảm bảo tập hợp đúng chi phí và tính giá thành chính xác hơn.
* Ý kiến thứ hai: Về công tác tổ chức tập hợp chứng từ ban đầu:
Để không dồn công việc một lúc cho phòng kế toán, Chi Nhánh nên tổ chức
lại việc tập hợp chứng từ lên phòng kế toán kịp thời, định kỳ 3-5 ngày, vừa đảm
bảo tính kịp thời và chính xác của thông tin kế toán.
* Ý kiến thứ ba: Về chi phí Nguyên vật liệu trực tiếp.
Công ty không nên hạch toán chi phí nguyên vật liệu xuất dùng cho bộ phận
quản lý tổ đội xây dựng, cho hoạt động đội máy vào khoản mục chi phí này.
Theo số liệu phòng kế toán cung cấp: Tổng chi phí NVL trực tiếp T12/2002
(thi công Hồ Yên Sở) là: 421763300 trong đó:
- Chi phí NVL trực tiếp dùng cho hoạt động xây lắp: 361719000 VNĐ.
- Chi phí NVL dùng cho quản lý tổ đội : 49521000 VNĐ
- Chi phí công cụ dụng cụ dùng cho quản lý tổ đội : 10523300 VNĐ
Kế toán công ty phản ánh.
Nợ TK 62101- chi phí NVL trực tiếp (thi công Hồ Yên
Sở):421763300.
Có TK 152, 153: 421763300
Nên hạch toán theo đúng chế độ kế toán thì nên định khoản như sau:
- Chi phí NVL dùng cho hoạt động xây lắp:
Nợ TK 62101- chi phí NVL trực tiếp (thi công Hồ Yên
Sở):316719000.
Có TK 152, 153 316719000
- Chi phí NVL dùng cho quản lý tổ đội
Nợ TK 627201 (thi công Hồ Yên Sở): 49521000
Có TK 152- Nguyên liệu, vật liệu 49521000
- Chi phí công cụ dụng cụ dùng cho quản lý tổ đội:
Nợ TK 627301 (thi công Hồ Yên Sở): 10523300
Có TK 153 – công cụ dụng cụ 10523300
Đối với chi phí công cụ dụng cụ xuất dùng nhiều lần trên một năm tài chính
theo thông tư 89 mới hạch toán vào TK 242 (chi phí trả trước dài hạn) nên với ví
dụ bộ cốppha mới mua T12/2002 hạch toán lại như sau:
Nợ TK 242- chi phí trả trước dài hạn: 19500000
Có TK 153- công cụ dụng cụ: 19500000
Nợ TK 62101 (thi công Hồ Yên Sở): 6500000
Có TK 242- chi phí trả trước dài hạn: 6500000
* Ý kiến thứ tư: Về chi phí nhân công trực tiếp:
Hiện nay, Chi Nhánh hạch toán cả chi phí nhân công điều khiển máy thi
công, nhân viên quản lý tổ đội và các khoản trích trên lương của công nhân trực
tiếp xây lắp, công nhân điều khiển máy thi công là sai quy định của Bộ Tài chính
mà chỉ bao gồm tiền lương của công nhân trực tiếp tham gia thi công xây lắp.