Tải bản đầy đủ (.pdf) (117 trang)

Nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách bảo hiểm thất nghiệp trên địa bàn thành phố hồ chí minh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.32 MB, 117 trang )

TRƢỜNG ĐẠI HỌC VINH

NGUYỄN THỊ HỒNG NGA
NÂNG CAO HIỆU QUẢ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH BẢO HIỂM THẤT NGHIỆP

CHO NGƯỜI LAO ĐỘNG TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

KHĨA I (2014-2016)

NGUYỄN THỊ HỒNG NGA

NG

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

NÂNG CAO HIỆU QUẢ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH
BẢO HIỂM THẤT NGHIỆP CHO NGƢỜI LAO
ĐỘNG TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC CHÍNH TRỊ

KHĨA 23

Nghệ An, 2017


1

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC VINH


NGUYỄN THỊ HỒNG NGA

NÂNG CAO HIỆU QUẢ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH
BẢO HIỂM THẤT NGHIỆP CHO NGƢỜI LAO
ĐỘNGTRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Chun ngành: Chính trị học
Mã số: 60.31.02.01

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC CHÍNH TRỊ

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. Đinh Trung Thành

Nghệ An, 2017


2
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đề tài “Nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách bảo
hiểm thất nghiệp trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh” là đề tài nghiên cứu
độc lập của riêng tôi được đưa ra dựa trên cơ sở tìm hiểu, phân tích và đánh giá
việc thực hiện giải quyết, chi trả trợ cấp thất nghiệp trên địa bàn thành phố Hồ
Chí Minh. Các số liệu là trung thực và chưa được công bố tại các cơng trình
nghiên cứu có nội dung tương đồng nào khác.
Học viên

Nguyễn Thị Hồng Nga


3
LỜI CẢM ƠN

Trong thời gian nghiên cứu và thực hiện luận văn này, tôi đã nhận được
sự giúp đỡ nhiệt tình từ các cơ quan, tổ chức và cá nhân. Nhân đây, tơi xin gửi
lời cảm ơn sâu sắc lịng biết ơn chân thành đến các tập thể, cá nhân đã tạo điều
kiện và giúp đỡ tôi trong suốt quá trình thực hiện đề tài.
Trước hết tơi xin trân trọng cảm ơn Ban giám hiệu Trường Đại học Vinh,
Trường Đại học Sài Gòn, Phòng Đào tạo sau đại học cùng tập thể giảng viên,
những người đã trang bị kiến thức cho tơi trong suốt q trình học tập và nghiên
cứu tại trường.
Với lòng biết ơn chân thành và sâu sắc nhất, tôi xin trân trọng cảm ơn TS.
Đinh Trung Thành, người Thầy đã trược tiếp hướng dẫn tôi trong suốt q trình
nghiên cứu và hồn thiện đề tài.
Tơi xin trân trọng gửi lời cảm ơn đến các đồng nghiệp tại Bảo hiểm xã hội
thành phố Hồ Chí Minh, Bảo hiểm xã hội Việt Nam, Bộ Lao động – Thương
binh và Xã hội, Trung tâm dịch vụ việc làm thành phố Hồ Chí Minh đã giúp đỡ
tơi thu thập thơng tin và tổng hợp số liệu trong suốt quá trình nghiên cứu và
hoàn thiện luận văn này.
Xin chân thành cảm ơn tất cả các bạn bè, đồng nghiệp đã động viên, giúp
đỡ và đóng góp nhiều ý kiến quý báu để tơi có thể hồn thiện luận văn này.
Do thời gian nghiên cứu và kiến thức còn hạn chế, luận văn được hồn
thiện khơng thể tránh khỏi những sơ suất và thiếu sót, tơi rất mong nhận được
những ý kiến của Quý Thầy, Cô giáo cùng các bạn.
Xin chân thành cảm ơn!
TP Hồ Chí Minh, ngày 20 tháng 7 năm 2017
TÁC GIẢ LUẬN VĂN

Nguyễn Thị Hồng Nga


4


DANH MỤC VIẾT TẮT

ASXH: an sinh xã hội
BHTN: bảo hiểm thất nghiệp
BHXH: bảo hiểm xã hội
HĐLĐ: hợp đồng lao động
HĐLV: hợp đồng làm việc
KTTT: kinh tế thị trường
LĐTBXH: lao động – thương binh và xã hội
NLĐ: người lao động
QLNN: quản lý Nhà nước
TTDVVL: Trung tâm dịch vụ việc làm


5

MỤC LỤC
Trang phụ bìa . ............................................................................................................. 1
Lời cam đoan ................................................................................................................ 2
Lời cảm ơn .................................................................................................................... 3
DANH MỤC VIẾT TẮT ............................................................................................ 4
MỤC LỤC .................................................................................................................... 5
DANH MỤC BẢNG ..................................................................................................... 8

DANH MỤC BIỂU, ĐỒ THỊ, SƠ ĐỒ ............................................................. 9
A. MỞ ĐẦU .... .............................................................................................................10
1. Tính cấp thiết của đề tài ............................................................................................10
2. Mục đích nghiên cứu ........ .......................................................................................12
3. Nhiệm vụ nghiên cứu ....... .......................................................................................12
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu .... ........................................................................13

4.1 Đối tượng nghiên cứu.... .....................................................................................13
4.2 Phạm vi nghiên cứu ... .........................................................................................13
5. Phương pháp nghiên cứu .... .....................................................................................13
6. Đóng góp của luận văn .... .........................................................................................13
7. Kết cấu của đề tài.... ..................................................................................................13
B. NỘI DUNG .............................................................................................................15
Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH BẢO HIỂM THẤT NGHIỆP
.................. ....................................................................................................................15
1.1 Những vấn đề cơ bản về chính sách bảo hiểm thất nghiệp ....... ............................15
1.1.1 Khái niệm thất nghiệp ... .................................................................................15
1.1.2 Khái niệm người thất nghiệp ..... ......................................................................17
1.1.3 Nguyên nhân thất nhiệp .... ..............................................................................19
1.1.4 Ảnh hưởng của thất nghiệp ..... ........................................................................20
1.2 Chính sách bảo hiểm thất nghiệp...... ......................................................................22
1.2.1 Khái niệm và mục tiêu của chính sách bảo hiểm thất nghiệp ......... ...............22
1.2.2 Vai trò, nguyên tắc của chính sách bảo hiểm thất nghiệp ........ ......................27


6
1.2.3 Nội dung thực hiện chính sách bảo hiểm thất nghiệp ở Việt Nam hiện nay 29
1.3 Hiệu quả, tiêu chí đánh giá, nhân tố ảnh hưởng thực hiện chính sách bảo hiểm thất
nghiệp cho người lao động ..................... ................................................................... 44
1.3.1 Hiệu quả thực hiện chính sách bảo hiểm thất nghiệp ........ ......................... 44
1.3.2 Các tiêu chí đánh giá hiệu quả thực hiện chính sách bảo hiểm thất nghiệp cho
người lao động ....................... .................................................................................... 45
1.3.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến thực hiện chính sách bảo hiểm thất nghiệp ..... 51
KẾT LUẬN CHƢƠNG 1 ... .................................................................................... 55
Chƣơng 2
THỰC TRẠNG THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH BẢO HIỂM THẤT NGHIỆP CHO

NGƢỜI LAO ĐỘNG TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH ............ 56
2.1 Tình hình kinh tế - xã hội thành phố Hồ Chí Minh và Bảo hiểm xã hội thành phố
Hồ Chí Minh ................................ .............................................................................. 56
2.1.1 Khái quát tình hình kinh tế - xã hội thành phố Hồ Chí Minh .......... ............ 56
2.1.2 Khái quát về Bảo hiểm xã hội thành phố Hồ Chí Minh .......... ..................... 58
2.2 Thực trạng thực hiện chính sách bảo hiểm thất nghiệp cho người lao động trên địa
bàn thành phố Hồ Chí Minh .................. ................................................................... 65
2.2.1 Thực trạng thất nghiệp của người lao động ở thành phố Hồ Chí Minh .. ..... 65
2.2.2 Tình hình thực hiện chính sách bảo hiểm thất nghiệp cho người lao động trên
địa bàn thành phố Hồ Chí Minh ............. ................................................................... 67
2.3 Đánh giá tình hình thực hiện chính sách bảo hiểm thất nghiệp cho người lao động
trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh .............. .......................................................... 80
2.3.1 Kết quả ........................................................................................................ 80
2.3.2 Hạn chế ... ...................................................................................................... 81
KẾT LUẬN CHƢƠNG 2 ... .................................................................................... 87
Chƣơng 3
PHƢƠNG HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ THỰC HIỆN
CHÍNH SÁCH BẢO HIỂM THẤT NGHIỆP CHO NGƢỜI LAO ĐỘNG TRÊN
ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH ................................. ........................... 88


7
3.1 Phương hướng nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách bảo hiểm thất nghiệp cho
người lao động ở thành phố Hồ Chí Minh .............. ................................................. 88
3.2 Giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách bảo hiểm thất nghiệp cho người
lao động trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh ................... ...................................... 90
3.2.1 Hồn thiện bộ máy, nâng cao vai trò quản lý nhà nước về thực hiện chính sách
bảo hiểm thất nghiệp cho người lao động trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh ...... 90
3.2.2 Tiếp tục hoàn thiện sách bảo hiểm thất nghiệp cho người lao động . .......... 92
3.2.3 Hoàn thiện quản lý thu bảo hiểm thất nghiệp ........ ...................................... 94

3.2.4 Hoàn thiện quản lý chi bảo hiểm thất nghiệp cho người lao động ........... ... 99
3.2.5 Xây dựng hệ thống đảm bảo thông tin cho quản lý bảo hiểm thất nghiệp
.................................................................................................................................... 99
3.2.6 Đẩy mạnh tuyên truyền về bảo hiểm thất nghiệp cho người lao động .. .... 102
3.2.7 Tăng cường kiểm tra, thanh tra thực hiện chính sách bảo hiểm thất nghiệp cho
người lao động ....................... ................................................................................... 106
KẾT LUẬN CHƢƠNG 3 .. ..................................................................................... 108
C. KẾT LUẬN.. ....................................................................................................... 109
D. DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................... 111


8

DANH MỤC BẢNG
Số hiệu

Tên bảng

Trang
58

2.1

Dân số và mật độ dân số TP.HCM

2.4

Địa điểm nộp hồ sơ trợ cấp thất nghiệp

64


2.5

Số người đóng BHXH, BHYT, BHTN qua các năm

67

2.7

So sánh thực hiện chỉ tiêu thu hàng năm

69

2.8

Tiền lương bình qn đóng BHXH, BHYT, BHTN theo các
nhóm đối tượng và ước tính khoảng cách so với thực tế

70

2.9

Số liệu chi trả trợ cấp thất nghiệp

73

2.12

Số người được tư vấn giới thiệu việc làm


77

2.13

Số liệu nợ BHTN phân chia theo loại hình doanh nghiệp

81

2.14

Số liệu phân chia nợ theo nhóm

82

2.15

Số liệu nợ quỹ BHTN qua các năm

83


9
DANH MỤC BIỂU, ĐỒ THỊ, SƠ ĐỒ
Tên biểu, đồ thị, sơ đồ

Số hiệu

Trang

2.2


Dân số thành phố Hồ Chí Minh

58

2.3

Sơ đồ cơ cấu tổ chức BHXH TP. HCM

63

2.6

Số người đóng BHTN tại TP, Hồ Chí Minh

68

2.10
2.11

Số người hưởng trợ cấp thất nghiệp của TP.HCM và cả
nước
Số người hưởng hỗ trợ học nghề

75
76


10
A. MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài
Mất việc làm, thất nghiệp luôn là vấn đề được quan tâm hàng đầu của xã
hội không chỉ ở Việt Nam mà ở tất cả các nước trên thế giới. Sự suy thoái của
nền kinh tế, kinh doanh thua lỗ, nợ đọng kéo dài là những nguyên nhân có thể
khiến nhiều doanh nghiệp bị phá sản, đây chính là ngun nhân góp phần gia
tăng tình trạng thất nghiệp đối với người lao động. Thất nghiệp làm cho người
lao động mất đi khoản thu nhập vốn có để ni sống bản thân và gia đình họ.
Việt Nam cũng là quốc gia đã và đang chịu những ảnh hưởng nhất định
của khủng hoảng kinh tế của thế giới, điều này làm gia tăng số lượng người lao
động bị mất việc làm. Là một nước đang phát triển, mức sống của người dân cịn
thấp thì việc người lao động bị thất nghiệp tác động không nhỏ đến đời sống gia
đình và xã hội ở nước ta. Do đó việc hạn chế tình trạng thất nghiệp và đảm bảo
ổn định đời sống cho người lao động trong trường hợp bị thất nghiệp là yêu cầu
và cũng là mục tiêu quan trọng của nhà nước ta.
Mặt khác, thất nghiệp làm tăng chi tiêu của chính phủ, của doanh nghiệp
và xã hội cho trợ cấp thất nghiệp và các chế độ có liên quan đến BHTN như chi
phí đào tạo, đào tạo lại, hỗ trợ tư vấn việc làm, hỗ trợ học nghề, BHYT … Vì
vậy, hạn chế thất nghiệp và đảm bảo ổn định đời sống của người lao động trong
trường hợp bị thất nghiệp là mục tiêu chung của Nhà nước ta.
Nhận thức được điều này, khi chuyển sang nền KTTT, ngay từ rất sớm
Đảng ta đã khẳng định tại Văn kiện Đại hội Đảng lần thứ VIII năm 1996: “Từng
bước hình thành quỹ BHTN ở thành thị, đảm bảo công ăn việc làm cho dân là
mục tiêu hàng đầu, không để thất nghiệp trở thành căn bệnh kinh niên”. Chính
sách này đã được đề cập và khẳng định lại trong nhiều văn kiện của Đảng. Đặc
biệt, Bộ luật lao động năm 2013, Luật Bảo hiểm xã hội ngày 29/6/2006 và Luật


11
Việc làm ngày 16/11/2013 là những văn bản pháp lý quan trong góp phần bảo
đảm quyền được BHTN cho NLĐ bị thất nghiệp, mất việc làm.

Là một trong những chính sách về ASXH, quyền được BHTN đã được
quan tâm nhưng trong thực tế vẫn cịn rất nhiều khó khăn, vướng mắc, bất cập
trong quá trình thực hiện như: đối tượng tham gia bảo hiểm thất nghiệp còn hạn
chế dẫn tới một bộ phận không nhỏ NLĐ chưa được bảo đảm quyền lợi khi bị
mất việc làm hoặc tình trạng NSDLĐ khơng đóng, trốn đóng BHTN hoặc NLĐ
cố tình lợi dụng chính sách pháp luật cịn lỏng lẻo để lạm dụng quỹ BHTN…Do
đó, việc nghiên cứu, hồn thiện chính sách BHTN ở Việt Nam một mặt hồn
thiện chính sách BHTN, mặt khác bảo đảm quyền lợi của NLĐ khi tham gia
BHTN mà bị mất việc làm. Với lý do đó, tơi chọn đề tài “Nâng cao hiệu quả
thực hiện chính sách bảo hiểm thất nghiệp cho người lao động trên địa bàn
Thành phố Hồ Chí Minh” làm đề tài nghiên cứu với mong muốn góp phần hồn
thiện chính sách BHTN tại Việt Nam hiện nay nhằm bảo đảm quyền lợi cho
NLĐ.
Xuất phát từ tính cấp thiết của vấn đề, cho đến nay đã có nhiều cơng trình
nghiên cứu về thất nghiệp, bảo hiểm thất nghiệp, chính sách bảo hiểm thất
nghiệp ở các góc độ khác nhau. Tiêu biểu cho những cơng trình đó, có thể kể
đến:
Nguyễn Huy Ban (2003), Nghiên cứu những nội dung cơ bản của BHTN
hiện đại. Vấn đề trợ cấp BHTN ở Việt Nam, đề tài nghiên cứu cấp bộ.
Nguyễn Văn Định (2008), Giáo trình bảo hiểm, NXB Đại học kinh tế
quốc dân, Hà Nội.
Lê Hồng Giang (2009), “BHTN, lỡ cơ hội thay đổi”, Báo SGTT ngày
01/12/2009
Trịnh Thị Hoa (2009), Những lý luận cơ bản về BHTN hiện đại, NXB
Thống kê.


12
Khoa kinh tế phát triển (1999), Giáo trình kinh tế Công cộng, Đại học
kinh tế Quốc dân, NXB Thống kê.

Lê Minh Lý (2013), Thực trạng giải pháp phòng chống lạm dụng quỹ
BHTN trên địa bản tỉnh Bình Dương, Đề tài luận văn Thạc sĩ.
Thủ tướng Chính phủ (2011), Quyết định số 04/QĐ-TTg ngày 20-1-2011
về quản lý tài chính đối với BHXH ở Việt Nam.
Lê Thị Hoài Thu ( 2008), Chế độ BHTN trong nền KTTT ở Việt Nam, Đề
tài Luận án Tiến sĩ , Học viện Tài chính
Mạc Văn Tiến (2012), “Lý luận về BHTN”,Tạp chí Bảo hiểm.
Viện Khoa học Lao động và xã hội (2008), Cơ sở lý luận và thực tiễn
hồn thiện cơ chế vận hành và mơ hình tổ chức thực hiện chính sách BHXH, Hà
Nội.
Nguyễn Quang Vinh (2010), Các mơ hình và kinh nghiệm thực hiện
BHTN trên thế giới, chuyên đề của BHTN Việt Nam, NXB Chính trị Quốc gia.
Các cơng trình nghiên cứu đã đề cập đến nhiều khía cạnh khác nhau về
BHTN, chính sách BHTN. Tuy nhiên chưa có cơng trình nào nghiên cứu về
quản lý nhà nước đối với BHTN cho người laođộng trên địa bàn thành phố Hồ
Chí Minh. Đề tài được thực hiện trên cơ sở kế thừa có chọn lọc kết quả nghiên
cứu của các cơng trình nghiên cứu đó và khơng trùng lặp với các cơng trình đã
cơng bố.
2. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu cơ sở lý luận, đánh giá thực trạng để đề xuất giải pháp nâng
cao hiệu quả thực hiện chính sách BHTN cho NLĐ trên địa bàn Thành phố Hồ
Chí Minh
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Hệ thống hóa những vấn đề lý luận về thực hiện chính sách BHTN cho
NLĐ.


13
- Khảo sát, phân tích, đánh giá thực trạng thực hiện chính sách BHTN cho
NLĐ trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh

- Xây dựng, đề xuất phương hướng và giải pháp nâng cao hiệu quả thực
hiện chính sách BHTN cho NLĐ trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
4.1 Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là chính sách BHTN.
4.2 Phạm vi nghiên cứu
Đề tài nhằm làm rõ việc thực hiện chính sách BHTN cho NLĐ ở Thành
phố Hồ Chí Minh.
Phạm vi: Thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2012 – 2016.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
Sử dụng phép duy vật biện chứng của chủ nghĩa Mác – Lênin và tư tưởng
Hồ Chí Minh về chính sách xã hội đối với NLĐ để nghiên cứu. Ngồi ra cịn sử
dụng các phương pháp nghiên cứu khoa học phù hợp với từng vấn đề của đề tài
như: tổng hợp, phân tích, so sánh, thống kê, đối chiếu, diễn giải,…cũng được
vận dụng thực hiện.
6. Đóng góp của luận văn
- Hệ thống hóa lý luận về BHTN và chính sách BHTN.
- Đánh giá đúng thực trạng, xây dựng và đề xuất giải pháp nâng cao hiệu
quả thực hiện chính sách BHTN cho người lao động ở Thành phố Hồ Chí Minh
- Làm tài liệu tham khảo cho các nhà nghiên cứu, xây dựng chính sách
pháp luật về BHTN.
7. Kết cấu của đề tài
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, nội dung luận
văn gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận thực hiện chính sách bảo hiểm thất nghiệp.


14
Chương 2: Thực trạng việc thực hiện chính sách bảo hiểm thất nghiệp
cho người lao động trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh

Chương 3: Giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách bảo hiểm
thất nghiệp cho người lao động trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh


15

B. NỘI DUNG
Chƣơng1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH BẢO HIỂM
THẤT NGHIỆP
1.1 Những vấn đề cơ bản về chính sách bảo hiểm thất nghiệp
1.1.1 Khái niệm thất nghiệp
Thất nghiệp được coi là hiện tượng tất yếu của nền KTTT. Tuy nhiên do
ảnh hưởng của ý thức hệ và nhận thức xã hội nên vấn đề thất nghiệp, đặc biệt là
nguyên nhân dẫn đến thất nghiệp được các nhà kinh tế lý giải rất khác nhau.
Người đầu tiên nghiên cứu về thất nghiệp là Uyliam Petty.
Do ảnh hưởng của chủ nghĩa trọng thương nên Uyliam Petty cho rằng để
giảm bớt tình trạng thất nghiệp thì phải đẩy mạnh xuất khẩu ra bên ngoài để thu
hút lực lượng dân cư thừa trong xã hội (đây cũng là một trong những nguyên
nhân để các nước tư bản mở rộng thuộc địa). Tuy nhiên Adam Smith mới là
người nghiên cứu một cách có hệ thống về việc làm và thất nghiệp, đã phân tích
các nguyên nhân dẫn đến thất nghiệp.Cùng với Ricardo, Adam Smith khẳng
định rằng nạn nhân khẩu thừa (tức thất nghiệp) là không thể tránh khỏi trong nền
KTTT. Adam Smith cho rằng do việc sử dụng máy móc đã gạt bớt cơng nhân ra
khỏi q trình sản xuất. Đồng thời sự biến động của sản xuất làm cho công việc
của NLĐ trở nên bấp bênh, dễ bị thất nghiệp. Ngoài ra do sự tích tụ tư bản trong
q trình phát triển của chủ nghĩa tư bản nên những người sản xuất nhỏ dễ bị
phá sản làm tăng đội quân thất nghiệp. Adam Smith còn cho rằng sự can thiệp
quá mức của Nhà nước làm cản trở việc di chuyển của NLĐ giữa các ngành
trong thị trường lao động làm ảnh hưởng đến việc giải quyết việc làm, tăng thêm

tình trạng thất nghiệp [52, tr. 29].
Sau Adam Smith và Ricardo, John Maynard Keynes - nhà kinh tế học
người Anh - được xem là người nghiên cứu khá thành công về thất nghiệp. Ơng
thừa nhận vấn đề thất nghiệp khơng phải là hiện tượng độc lập của nền kinh tế


16
mà đó là kết quả của các quy luật nhất định để đạt được sự cân bằng của hệ
thống kinh tế. Theo ông, nạn thất nghiệp tồn tại dưới dạng “bắt buộc”, là trạng
thái mà trong đó “tổng cung về lao động của những NLĐ muốn làm việc với tiền
lương danh nghĩa tại một thời điểm lớn hơn khối lượng việc làm hiện có” [37, tr.
53] và để giảm nạn thất nghiệp thì cần phải tạo ra nhiều chổ làm mới thông qua
việc đầu tư cho sản xuất. Như vậy, theo ông thất nghiệp là sự mất cân đối giữa
tổng cung về lao động và tổng cầu về lao động tại một thời điểm. Quan niệm
này đã lột tả bản chất của thất nghiệp tuy nhiên quan điểm mà ông đưa ra còn
hạn chế là chưa phân biệt được người khơng có việc làm và người mất việc là tự
nguyện. Lý thuyết của Keynes mặc dù còn nhiều phiến diện và hạn chế của lịch
sử nhưng những luận điểm mà ơng đưa ra vẫn cịn có ý nghĩa cho đến ngày nay
[1, tr. 8].
Khi nền kinh tế thị trường phát triển đến mức cao, tình trạng thất nghiệp
gia tăng thì các lý thuyết về việc làm và thất nghiệp của Keynes và các nhà kinh
tế học trước đó đã trở nên lạc hậu và không thể lý giải được. Nhiều nhà kinh tế
học hiện đại đã đưa ra những lý thuyết mới về thất nghiệp và một trong số đó là
Paul Anthony Samuelson – nhà kinh tế học người Mỹ. Samuelson là người sáng
lập trường phái kinh tế học vĩ mô tổng hợp, kết hợp kinh tế học vĩ mô cổ điển
với kinh tế học Keynes. Ông cho rằng:
Thất nghiệp là một vấn đề trung tâm trong các xã hội hiện đại. Đó là hiện
tượng người có năng lực lao động khơng có cơ hội tham gia lao động xã hội, bị
tách khỏi tư liệu sản xuất. Tỷ lệ thất nghiệp cao hay thấp phụ thuộc rất nhiều vào
khả năng giải quyết việc làm của Chính phủ và sự đấu tranh của giới thợ đối với

giới chủ [51, tr. 26].
Tại Điều 20, Công ước C102 [60] đã đưa ra định nghĩa về thất nghiệp như
sau: “Thất nghiệp là sự ngừng thu nhập do người lao động khơng có khả năng
tìm được việc làm thích hợp trong trường hợp người đó có khả năng làm việc và


17
sẵn sàng làm việc”. Tiếp theo đó, tại Cơng ước C168 [61] đã bổ sung vào định
nghĩa thất nghiệp một tiêu chí nữa là “tích cực tìm kiếm việc làm”.
Tại Hội nghị quốc tế lao động lần thứ 13 tại Geneva năm 1983 về thống
kê dân số, hoạt động kinh tế, việc làm, thất nghiệp và thiếu việc làm, ILO đã cụ
thể hóa khái niệm về thất nghiệp như sau: “Thất nghiệp là tình trạng mà trong đó
tồn bộ số người trong độ tuổi lao động theo quy định (a) khơng có việc làm, (b)
có khả năng làm việc, (c) đang đi tìm việc làm”.
Ở Việt Nam, cùng với việc tham gia nền KTTT, hội nhập kinh tế quốc tế,
một số nhà nghiên cứu cũng đã đưa ra khái niệm thất nghiệp. Theo Phạm Quý
Thọ: “Thất nghiệp là một trạng thái trong đó NLĐ trong độ tuổi lao động, có
khả năng và nhu cầu lao động mà khơng có việc làm” [54, tr.28].
1.1.2 Khái niệm người thất nghiệp
Quan niệm về người thất nghiệp ở các quốc gia khác nhau cũng khác
nhau. Chẳng hạn:
Cộng hòa Pháp quan niệm: “Người thất nghiệp là người có đủ điều kiện
làm việc nhưng khơng có việc làm và đang tìm việc” hay ở Nhật Bản người ta
lại cho rằng: “người thất nghiệp là người hiện đang có khả năng làm việc nhưng
khơng có việc làm và đang tích cực đi tìm việc làm hoặc đang chờ kết quả xin
việc làm” [46, tr. 35].
Trung Quốc thì cho rằng người thất nghiệp là: “người trong độ tuổi lao
động, có sức lao động, mong muốn có việc làm nhưng khơng có việc, bao gồm
hai bộ phận: một là lao động ở tuổi mới lớn, hai là sau khi đi làm bị mất việc
phải đi tìm việc làm. Bộ phận thứ hai là đối tượng bảo hiểm của BHTN” [11, tr.

66].
Luật bảo hiểm thất nghiệp của Cộng hòa liên bang Đức năm 1969 lại quy
định: “Người thất nghiệp là người lao động tạm thời khơng có quan hệ lao động
hoặc chỉ thực hiện công việc ngắn hạn” [45, tr.29].


18
Luật về việc làm và thất nghiệp của Ba Lan quy định: “Người thất nghiệp
là người có khả năng làm việc nhưng bị mất việc làm và không đi học ở các
trường, được cơ quan việc làm ở cấp huyện đăng ký vào sổ dành cho người đang
sống trong vùng và kèm theo các điều kiện khác về độ tuổi và tình hình tài sản”
[3, tr.2].
Dù chưa cùng chung quan điểm về người thất nghiệp nhưng đa số các
quốc gia đều cho rằng một người được xem là thất nghiệp khi có ít nhất những
tiêu chí sau:
Có khả năng lao động.
 Khơng có việc.
 Đang tích cực tìm kiếm việc làm.
Ngồi ra, tùy theo quan điểm riêng của mình, các quốc gia khác nhau có
thể thêm các tiêu chí khác để được xem là người thất nghiệp như:
 Đã đăng ký tìm việc làm ở cơ quan lao động.
 Khơng có nguồn thu nhập dưới dạng tiền hưu hay các nguồn thu nhập
khác do người sử dụng lao động trả.
 Giới hạn về độ tuổi.
 Sẵn sàng làm việc theo sự giới thiệu của cơ quan lao động dưới mọi
hình thức (việc làm công cộng, làm tạm thời, việc làm phù hợp hoặc không phù
hợp với chuyên môn đào tạo)
Do đặc điểm xã hội và chính sách kinh tế của từng quốc gia, khái niệm
“người thất nghiệp” có thể mở rộng hoặc thu hẹp. Ngay cả trong một quốc gia, ở
các thời điểm khác nhau tùy thuộc sự phát triển kinh tế xã hội cũng có thể đưa ra

các khái niệm rộng hẹp về người thất nghiệp. Ví dụ, ở Anh trong vòng 20 năm
khái niệm người thất nghiệp được thay đổi đến 32 lần.
Trong q trình nghiên cứu mơ hình thất nghiệp của các nước trên thế giới
để tiến tới xây dựng chính sách về BHTN tại Việt Nam, đa số các ý kiến đều cho
rằng: “người thất nghiệp là người trong độ tuổi lao động, có khả năng lao động,


19
trong khoảng thời gian xác định khơng có việc làm, đang tìm việc làm, đã đăng
ký thất nghiệp theo quy định”.
Ngồi ra, cũng cần phân biệt giữa người khơng có việc làm với người thất
nghiệp. Theo Đỗ Năng Khánh: khái niệm “người khơng có việc làm” rộng hơn
khái niệm “người thất nghiệp”. Trong số người không làm việc bao gồm cả
những người có khả năng lao động, trong độ tuổi lao động nhưng lại khơng có
nhu cầu tìm việc làm” [38, tr.29].
1.1.3 Nguyên nhân thất nghiệp
Khi tham gia nền KTTT, có nhiều ngun nhân gây ra tình trạng thất
nghiệp, có thể nêu ra một số nguyên nhân chính:
- Do sự điều tiết của thị trường: chu kỳ kinh doanh có thể mở rộng hoặc
thu hẹp. Khi thị trường mở rộng sẽ thu hút nhiều lao động, khi thị trường thu
hẹp làm dư thừa lao động dẫn đến tổng cung – cầu thị trường lao động mất cân
đối dẫn đến tình trạng thừa lao động.
- Do sự tiến bộ của khoa học kỹ thuật: một trong những thành tựu của
khoa học kỹ thuật là tạo ra máy móc, thay thế sức lao động của con người làm
cho năng suất lao động tăng thêm. Tuy nhiên, chính sự ra đời của máy móc làm
cho nhiều người khơng có việc làm.
- Sự gia tăng dân số, nguồn lao động cùng với sự hội nhập kinh tế quốc
tế: chủ yếu diễn ra ở các nước đang phát triển. Với dân số đông, nguồn lao động
dồi dào. Do quá trình hội nhập kinh tế quốc tế làm phát sinh sự cạnh tranh gay
gắt, để tồn tại các quốc gia này phải sắp xếp, cơ cấu lại doanh nghiệp theo

hướng đầu tư máy móc, cải tiến cơng nghệ, sử dụng lao động có trình độ tay
nghề cao… nhằm nâng cao sức cạnh tranh. Các doanh nghiệp không đủ sức
cạnh tranh phải giải thể, phá sản, sát nhập… Đây chính là những nguyên nhân
này làm dư thừa lao động.


20
- Do tính chất mùa vụ của sản xuất: đặc biệt là sản xuất nông nghiệp làm
cho người lao động làm việc trong lĩnh vực này khơng có việc làm thường
xuyên nên bị thất nghiệp (gọi là thất nghiệp mùa vụ).
- Do NLĐ thay đổi công việc hoặc địa điểm làm việc: trong thời gian chưa
tìm được việc làm mới do chuyển việc hoặc thay đổi địa điểm làm việc họ trở
thành người thất nghiệp.
1.1.4 Ảnh hưởng của thất nghiệp
1.1.4.1 Về mặt kinh tế
 Đối với quốc gia
Khi xảy ra tình trạng thất nghiệp đồng nghĩa với việc một lực lượng lớn
lao động của xã hội không tham gia vào quá trình sản xuất làm giảm sản phẩm
và dịch vụ của đất nước, từ đó ảnh hưởng đến tổng sản phẩm quốc nội (GDP).
Bên cạnh đó, tình trạng thất nghiệp cũng sẽ tác động làm cho nhu cầu xã hội
giảm đi, hàng hóa và dịch vụ sẽ dư thừa do thiếu người tiêu dùng.
Theo nghiên cứu của William Phillips (người Anh), giữa thất nghiệp và
lạm phát có mối quan hệ tỷ lệ nghịch với nhau. Theo ông, thất nghiệp hạ thấp
hơn mức giới hạn tự nhiên, để nhiều người có việc làm, thì lạm phát có xu
hướng tăng lên dẫn đến mức lương thực của người dân giảm xuống. Ngược lại,
khi thất nghiệp tăng hơn mức tự nhiên (trong một chừng mực nhất định) tiền
lương thực tế của NLĐ có xu hướng tăng lên do lạm phát có xu hướng giảm [57,
tr.29].
Như vậy, về mặt kinh tế đối với quốc gia, thất nghiệp là một sự lãng phí
nguồn lực xã hội, là một trong những nguyên nhân cơ bản làm cho nền kinh tế bị

đình đốn, chậm phát triển. Các khoản chi cho thất nghiệp của các nước hàng
năm rất lớn, chẳng hạn như Thụy Điển chi trung bình cho một người thất nghiệp
một năm là 35.570 USD; Đan Mạch là 26.693 USD; Đức: 23.063 USD; Pháp
12.153 USD… Ở các nước này ngân sách dành cho chương trình thị trường lao
động thường từ 2-6% GDP [44, tr.35].


21
 Đối với người thất nghiệp
Khi NLĐ bị thất nghiệp, cũng có nghĩa là họ bị mất đi nguồn thu nhập
thường xuyên và chủ yếu để nuôi sống cho bản thân họ và chính gia đình họ.
Tình trạng thất nghiệp nếu kéo dài làm cho họ khơng cịn khả năng chi trả đối
với các khoản chi phí hàng ngày, thậm chí khơng cịn khả năng chi trả cho
những nhu cầu tối thiểu của bản thân.
Thất nghiệp còn ảnh hưởng đến tinh thần của NLĐ, làm cho họ hoang
mang, buồn chán thất vọng và tinh thần luôn bị căng thẳng. Nhiều người thất
nghiệp đã phải tự kết thúc cuộc đời mình vì khơng thể chịu đựng sự túng quẫn
hoặc sa vào các tệ nạn xã hội.
1.1.4.2 Về mặt xã hội
 Đối với đời sống tâm lý của NLĐ
Thất nghiệp không chỉ ảnh hưởng đến đời sống vật chất mà còn ảnh
hưởng đến đời sống tâm lý của NLĐ. Khi mất việc NLĐ cảm thấy mất nhiều thứ
chứ không đơn thuần mất đi một công việc. Họ cảm thấy sự căng thẳng về tài
chính, sự bối rối, lo lắng, lịng tự trọng bị tổn thương. Khi tình trạng thất nghiệp
kéo dài làm cho NLĐ dễ mất khả năng định hướng nghề nghiệp, sự tự tin và say
mê nghề nghiệp.
Đối với gia đình, họ cảm thấy tự ti, mặc cảm, dễ bị phật lịng hơn, dễ gây
hấn hơn, cảm thấy mình là người thất bại và khiến mọi người trong gia đình thất
vọng về mình. Nếu như phụ nữ là người thất nghiệp thì họ có thể dễ chấp nhận
hơn vì họ có thể dành thời gian chăm sóc con cái, chăm lo công việc nhà, lo việc

nội trợ… và dễ được chồng, gia đình và xã hội chấp nhận. Tuy nhiên, nếu người
thất nghiệp là nam giới thì họ cảm thấy khơng thể chấp nhận được vì họ coi
mình là trụ cột chính trong gia đình mang lại thu nhập để lo cho bản thân và gia
đình. Cảm giác mất “cân bằng quyền lực” khiến họ rơi vào tình trạng trầm cảm,
buồn phiền, nghiện ngập hoặc đôi khi dẫn đến tự sát.
 Đối với trật tự xã hội


22
Thất nghiệp là một trong những nguyên nhân làm tăng nhanh các loại tệ
nạn xã hội như cờ bạc, ma túy, mại dâm ...và làm tăng tỷ lệ phạm pháp hình sự
với các hành vi như lừa đảo, trộm cắp, giết người cướp của... Khi thất nghiệp,
NLĐ có thể dễ dàng chấp nhận làm những công việc mà điều kiện làm việc
không đảm bảo (đi làm xa nhà hơn, điều kiện làm việc nguy hiểm hơn…) với
thu nhập thấp hơn so với trước kia. Tuy nhiên, không phải người thất nghiệp nào
cũng chấp nhận làm việc với những điều kiện làm việc kém hơn so với trước
đây hoặc giả sử nếu họ có chấp nhận thì những cơng việc như thế cũng khơng
phải dễ tìm được. Chính vì những khó khăn trên đã đẩy họ vào con đường phạm
pháp vì nó giúp họ nhanh chóng có khoản thu nhập lớn mà không tốn nhiều thời
gian và giúp giải quyết nhanh các nhu cầu bản thân mà họ mong muốn lâu nay.
1.1.4.3 Về mặt chính trị
Thất nghiệp là một trong những nguyên nhân ảnh hưởng đến sự bất ổn về
chính trị của mỗi quốc gia. Ở nhiều quốc gia trên thế giới, khi tỷ lệ thất nghiệp
gia tăng thì làm phát sinh nhiều cuộc biểu tình địi Chính phủ phải có giải pháp
để tạo nhiều chỗ làm hơn cho người dân, phải tăng thêm trợ cấp xã hội, phải
giảm giá các mặt hàng thiết yếu … Sự ủng hộ của người dân nói chung và người
lao động bị thất nghiệp nói riêng đối với Chính phủ cũng bị suy giảm từ đó có
thể gây ra những xáo trộn về xã hội, dẫn đến bạo động chính trị thậm chí lật đổ
Chính phủ cầm quyền.
1.2 Chính sách bảo hiểm thất nghiệp

1.2.1 Khái niệm và mục tiêu của chính sách bảo hiểm thất nghiệp
1.2.1.1 Khái niệm bảo hiểm thất nghiệp
Cả về lý luận và thực tiễn đều đã chứng minh rằng thất nghiệp là điều
không thể tránh khỏi của bất kỳ quốc gia nào trong nền KTTT. Ngay cả khi lao
động được toàn dụng nhất thì vẫn có một bộ phận trong lực lượng lao động
khơng tìm được việc làm. Khắc phục và giải quyết tình trạng thất nghiệp là vấn
đề nan giải bởi nó là hiện tượng tất yếu khách quan tồn tại trong nền KTTT và


23
khơng thể loại trừ nó được. Để giải quyết tình trạng thất nghiệp, tùy thuộc vào
điều kiện kinh tế mỗi nước mà có những biện pháp giải quyết khác nhau [55,
tr.29].
Các biện pháp giải quyết thường được các quốc gia áp dụng là:
 Chính sách dân số;
 Chính sách hạn chế di cư từ nông thôn ra thành thị;
 Sử dụng các tiến bộ khoa học cơng nghệ thích hợp;
 Giảm tuổi nghỉ hưu;
 Tăng đầu tư cho nền kinh tế;
Trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc;
Bảo hiểm thất nghiệp;
Trong số các giải pháp nêu trên thì nhiều quốc gia trên thế giới chọn giải
pháp xây dựng và thực hiện chế độ BHTN làm giải pháp chiến lược và lâu dài.
Ở Anh từ năm 1919, Mỹ từ năm 1935, Italia từ năm 1937, Pháp từ năm 1958,
Trung Quốc từ năm 1986….
Dưới góc độ pháp lý:
BHTN là tổng hợp những quy định của Nhà nước nhằm điều chỉnh các
quan hệ xã hội hình thành trong lĩnh vực đảm bảo điều kiện vật chất cho NLĐ
đang có việc làm mà bị mất việc làm vì lý do khách quan, cũng như trong lĩnh
vực giúp người thất nghiệp trở lại với thị trường lao động [52, tr.66].

1.2.1.2 Chính sách bảo hiểm thất nghiệp
- Khái niệm về chính sách:
Có nhiều cách hiểu khác nhau về chính sách.
Từ điển bách khoa Việt Nam đã đưa ra khái niệm về chính sách như sau:
"Chính sách là những chuẩn tắc cụ thể để thực hiện đường lối, nhiệm vụ. Chính
sách được thực hiện trong một thời gian nhất định, trên những lĩnh vực cụ thể
nào đó. Bản chất, nội dung và phương hướng của chính sách tùy thuộc vào tính
chất của đường lối, nhiệm vụ chính trị, kinh tế, văn hóa…"


24
Theo James Anderson: " Chính sách là một q trình hành động có mục
đích mà một cá nhân hoặc một nhóm theo đuổi một cách kiên định trong việc
giải quyết vấn đề ".
Một cách tổng qt, có thể hiểu chính sách là những hành động ứng xử
của chủ thể với các hiện tượng tồn tại trong quá trình vận động, phát triển nhằm
đạt mục tiêu nhất định [34, tr.14].
- Chính sách công:
Ở các nước phát triển và các tổ chức kinh tế quốc tế, thuật ngữ “Chính
sách cơng” được sử dụng rất phổ biến. Có thể nêu ra một số quan niệm sau:
+ Chính sách cơng bao gồm các hoạt động thực tế do chính phủ tiến hành.
+ Chính sách cơng là một tập hợp các quyết định có liên quan lẫn nhau
của một nhà chính trị hay một nhóm các nhà chính trị gắn liền với việc lựa chọn
các mục tiêu và các giải pháp để đạt các mục tiêu đó.
+ Chính sách cơng là cái mà chính phủ lựa chọn làm hay khơng làm.
+ Chính sách cơng là tồn bộ các hoạt động của nhà nước có ảnh hưởng
một cách trực tiếp hay gián tiếp đến cuộc sống của mọi cơng dân.
+ Chính sách cơng là một kết hợp phức tạp những sự lựa chọn liên quan
lẫn nhau, bao gồm cả các quyết định không hành động, do các cơ quan nhà nước
hay các quan chức nhà nước đề ra.

+ Chính sách cơng bao gồm các quyết định chính trị để thực hiện các
chương trình nhằm đạt được những mục tiêu xã hội.
Nói cách đơn giản nhất, chính sách cơng là tổng hợp các hoạt động của
chính phủ/chính quyền, trực tiếp hoặc thơng qua tác nhân bởi vì nó có ảnh
hưởng tới đời sống của cơng dân.
+ Thuật ngữ chính sách cơng ln chỉ những hành động của chính
phủ/chính quyền và những ý định quyết định hành động này; hoặc chính sách
cơng là kết quả của cuộc đấu tranh trong chính quyền để ai giành được cái gì.


×