Tải bản đầy đủ (.pdf) (5 trang)

Nghiên cứu tỷ lệ đột biến kháng thuốc HIV-1 ở đối tượng tiêm chích ma túy và gái mại dâm tại Hải Phòng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (528.12 KB, 5 trang )

<span class='text_page_counter'>(1)</span><div class='page_container' data-page=1>

NGHIÊN CỨU TỶ LỆ ĐỘT BIỂN KHÁNG THUỐC HIV-1



Ở ĐỐI TƯỢNG TIÊM CHÍCH MA TÚY VÀ GÁI MẠI DÂM TẠI HẢI PHÒNG



ThS. Trần Thị Vượng*; BS. Phạm Thị Tâm*; BS. Trịnh Thị Hằng*

TÓM T T



Xác định tỷ iệ nhiễm, tỷ lệ đột biến kháng thuốc HIV ờ đối tượng tiêm chích ma túy và gái mại dâm tại Hài Phòng
Đối tượng và phutmg pháp: Thu thập mẫu huyết thanh từ 633 đối tượng tại Hải Phòng được chia làm 2 nhổm: Tiêm
chích ma túy 492 đối tượng và gái mại đâm 141 đối tượng. Sàng lọc HIVđương tính bằng test nhanh của ABBOT, táchARV
virut, khuếch đại vùng gen/?ớ/­Proteasevàpol-KỸ, giải tr nh tự gen để xác định điểm độtbiến kháng thuốc.


Kết quả: Tỷ lệ nhiễm HIV­1 ở đối tượng tiêm chích ma túy vịi gái mạ dâm ở Hải Phịng lần lượt là: 35.2%
(173/492) và 24,1% (34/141). Khơng phát hiện ca nào kháng thuốc loại ức chế protease. 4 ca mang đột biến kháng
thụốc ức chể RT tại các điểm K101E, G190E (2 ca), và K219E. Như vậy, tỷ lệ đột biến kháng thuốc tự nhiên cùa HIV
tại Hải Phịng ỉà 2,5%.


* Từ khóa: HIV; Đột biến kháng thuốc Hrv,


Prevalence o f H IV ­ ĩ drug ” resừtant mutation among injection drug user andfem al sex


workers in Haiphong



Summary


This study was caned'out to investigate the prevalence of HIV­1 infection and HIV­1 drag resistance mutation
among injection drag users and femal sex worker in Haiphong.


Subject and methods: Plasma sample were collected from 633 subjects among 2 different groups in Haiphong:
injection drug users (IDU, n = 492), femai sex workers (FSW, n = 141). Samples were screened for the HĨV antibody.
Pol PR, Pol RT were amplified by One­Step: One­Step RT­PCR and Nesied PCR. The PVR products were sequenced
directly and checking drug resistance mutation using HTV database of Stanford and International AIDS Society­USA


November 2011 list.


Results and conclusion: H iv I antibody prevalence was 35.2% in ĨDU (173/492), 24.1% in FSW (34/141).
Nucleoside revers­transcriptase inhibitor resistance mutations were found in one case (K219E) and nonucleoside revers­
transcriptase inhibitor resistance mutations were found in 3 cases (1 case with K1Ữ1E, 2 cases with G190E) of 159
successfully analyzed cases. Thus, the prevalence of HIV­1 drug resistance mutation in Haiphong was 2.5%, that
suggest the Preventing HIV Project in Vietnam, which targets injection drug users and femal sex workers may have
taken effect to restrain HIV harm.


* Key words: HIV; HIV drug ­ resistance mutation:


Ĩ.ĐẶTVẤNĐ


Ở Việt Nam, ca nhiễm HIV đầu tiên được phát hiện tại thành phố Hồ Chí Minh vào năm 1990 [1]. Với
tốc độ lây an nhanh, đến năm 1999, tỷ lệ mắc HIV đã đuợc phát hiện ở đa sổ các tỉnh thành trên toàn quốc
[2], cuối năm 2010, số người nhiễm HIV vào khoảng 254.000 người [3]. Theo nghiên cứu, hầu hết người
nhiễm HIV tại Việt Nam có kiểu gen CRF­01AE, số ít cịn lại là kiểu gen B, c và B­C. Liệu pháp điều trị kết
hợp dùng thuốc kháng retrovirus (ART­antiretroviral therapy) như thuốc RTI (ức ché RT bao gồm NRTI
(nucleosiđ reverse transcriptase inhibitor) và NNRTI (Non­ nucleosid reverse transcriptase inhibitor) và PI
(ức ché protease) đã trờ thành phương pháp điều trị phổ biến từ cuối những năm của thập kỷ 90, phương
pháp điều trị này đã giúp cải thiện đáng kể việc tiên luợng bệnh nhân nhiễm HIV, đặc biệt ở những nước
phát triển. Phương pháp kháng virat được áp dụng phổ biến ở Việt Nam từ năm 2003 với số lượng người
trưởng thành sử dụng thuốc tăng từ 30% năm 2007 đến 53,7% năm 2009 [3]. Chính việc sử dụng thuốc rộng rãi


</div>
<span class='text_page_counter'>(2)</span><div class='page_container' data-page=2>

và khơng kiểm sốt chặt chẽ tạo áp lực chọn lọc đột biến cho virut dẫn đến sự tăng và lan truyền các chủng
kháng thuốc tại Việt Nam. Đã có nhiều nghiên cứu cơng bố tỷ lệ kháng thuốc tại các vịng miền khác nhau
trên tồn quốc [4, 5] V vậy, chúng tôi tiến hành nghiên cứu này nhằm: Xác định tỷ lệ nhiễm và tỷ lệ đột
biến khảng thuốc H IV tự nhiên ở đối tượng tiêm chích ma túy và gải m ại đâm tợi H ải Phồng.


II. ĐÓI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN c ử u



2.1. Đổi tượng nghiên cứu


633 người, trong đó 492 đối tượng thuộc nhóm tiêm chích ma túy và 141 đối tượng là gái mại dâm tại các
trại cai nghiện và trung tâm phục hồi nhân phẩm Hải Phòng. Huyết thanh được lấy vào các ống chống đông
EDTA­K2 DNAse va RNAse FREE.


2.2. Phưcmg pháp nghiên cứu


* Sàng lọc HIV bằng test nhanh của ABBORT, Nhật Bản.


* Tách ARN ­HTV­1 từ huyết tương bằng kit SMITEST EX­R&D (Genome Science Laboratories,
Fukushima, Nhật Bản).


* Khuếch đại vùng gen pol­ RT và pol­ PR bằng kỹ thuật one­step RT­PCR và nested PCR.
+ Khuếch đại vùng gen pol­ PR.


“>Bước 1: One­step RT­PCR.
Cặp mồi


ĐRPR05 (5*AGACAGGYTAATTTTTTGGGA­3’)
DRPR02(5 *ÀTGGATTTTCAGGCCCAATTTTTGA­3 ’).


MIX (12,5 ịxĩ 2x reaction; 8,5 ụĩ DW; 0,5 ụì 10 ^iM DRPR05; 0,5 ịiỉ Ỉ0 |iM DRPR02L; 0,5 fil SSIII Taq
platinum HiFi), RNA template: 2,5 |il.


Chu tr nh nhiệt: 55oC/30 phút; 94oC/2 phút; (94oC/ỉ5 giây; 55oC/30 giây; 680C/I phút), lặp 40 chu kỳ;


680C5phút; 4oC/dừng phản ứng.
~>Bước 2: Nested PCR
Cặp mồi



DRPR01M (5’­ AGAGCCAACAGCCCCACCAG­3’) .
DRPR06 (5’­ ACTTTTGGGCCATCCATTCC­3’).


M X (10,2 III ĐW; 2,0 ill 10X buffer; 2,0 111 2 mMdNTP2; 2,8 ịi\ 25 mMMgC12; 0,4 ụì 10 mM
DRPR01M; 0,4 ịiì 10 mM DRPR06; 0,2 IÌ ampli Taq gold), sản phẩm one­ step RT­PCR: 2,0 |il.


Chu tr nh nhiệt: 95oC/10 phút; (95oC/30 giây; 55oC/30 giây; 72oC/l phút) ỉặp 40 chu kỳ; 72oC/10 phút;
4oC/dừng phản ứng.


+ Khuếch đại vùng gen pol­ RT
­>Bước 1: One­step RT­PCR.
Cặp mồi


DRRT1L (5’~ATGATGGGGGAATTGGAGGTTT­3’).
RTOue(5 aTaTacTccaTgcacaggggTTTT-3 ).


MIX (12,5 2x reaction; 8,5 ụỉ DW; 0,5 ịiỉ 10 fiM DRRT1L; 0,5 ụì RTo; 0,5 ịiỉ Taq HiFi), RNA
template: 2,5 ụ l


Chu tr nh nhiệt: 55oC/30 phút; 94oC/2 phát; (94oC/15 giây; 55oC/30 giây;680C/I phứt) ỉặp 40 chu kỳ;


</div>
<span class='text_page_counter'>(3)</span><div class='page_container' data-page=3>

Cặp mồi


DRRT7L(5’­ GACCTACACCTGCAACATAATTGG­3’).
DRRT6L (5’­ TAATCCCTGCATAAATCTGACTTGC­3 ’).


MIX (3,5 ụl DW; 12,5 |il KOD 2x buffer; 5,0 ịi\ 2 mMdNTP; 0,75 ịú lOmM DRRT7L; 0,75 ịiì 10 mM
DRRT6L; 0,5 |il KDD Fix), sản phẩm one­ step RT­PCR: 2,0 Jil.



Chu trinh nhiệt: 94oC/lpht t; (98oC/10 giây; 55oC/30 giây; 68oC/90 giây) lặp 35 chu kỳ; 4oC/d mg
nhản ứne


r “““ ““ e'


, * Giải tr nh tr nh tự gen sản phẩm nested PCR.
H I.K T Q U Ả


­ Tỷ lệ nhiễm HIV ­l theo nhóm đối tượng tại Hải Phòng:


Bằng test sàng lọc HIV antibody, đã pbát hiện 173/492 đối tượng tiêm chích ma túy, 34/141 đối tượng gái
mại dâm cho kết quả dương tính. Theo đó, tỷ lệ nhiễm HTV­l ở 2 đối tượng này là 35,2% ờ nhóm tiêm chích
ma tứy và 24,1% nhóm gái mại dâm. Tỷ lệ này so sánh vói nghiên cứu trước đây tại Hải Phịng khơng có sự
khác biệt đáng kể (Bảng í). Theo chúng tôi, kết quả này phản ánh hiệu quả của dự án phòng chống Iirv cho
đối tượng tiêm chích ma túy cũng như gái mại dâm tại Thành phố Hải Phòng [6]. Với nhiều chương tr nh đ
vào hoạt động ở giai đoạn tích cực như hoạt động dùng methadone thay thế chất gây nghiện tại quận Lê Chân,
hoạt động tuyên truyền phồng chống lây nhiễm m v tại các tụ điểm nóng về hành nghề mại đâm (các khu nhà
nghi, khách sạn, hay tụ điểm karaoke) đã có những hiệu quả tích cực trong phịng chống lây nhiễm HIV.


Bảng 1. Đặc điểm đối tượng nghiên cứu và tỷ lệ nhiễm HIV­1


Nhóm đếi tirợng

sế

lượng Tuểỉ trung b nh Dương tính HIV antibody test (%)
Nghiên cứu hiện tại Nghiên cứu trước
Tiêm chích ma túy

492

38,7

35,2% (173/492) 35,9
Gái mại dâm 141 28,9 24,1% (34/141) 23,ỉ%


* Tỷ lệ đột biến kháng thuốc HIV:


Trong 207 đối tượng nghiên cửu có kết quả dương tính với test HIV antibody (tiêm chích ma túy 173 và
gái mại dâm 34), thực hiện giải tr nh tự gen thành công ở 159 mẫu.



+ Kết quả đột biến kháng thuốc ức chế protease (Protease Inhibitor­PI).


Kết quả cho thấy khơng có mẫu nào có đột biển kháng thuốc lại thuốc ức chế loại PI. Điều này khá phù
hợp với t nh trạng hạn chế dùng thuốc PI ốc chế virut HIV tại Việt Nam cũng như nhiều nước trên thể giới,
trong khi giá loại thuốc này còn rất cao nên tỷ iệ đột biến kháng loại thuốc này còn ở mức độ thấp.


</div>
<span class='text_page_counter'>(4)</span><div class='page_container' data-page=4>

etravirine và rilpivirine. Trong 4 mẫu có đột biến kháng thuốc này, 3 mẫu thuộc về nhóm tiêm chích ma túy,
1 mẫu thuộc nhóm gái mại dâm (Bảng 3.2). Tỷ lệ đột biến kháng thuốc ờ 2 đối tượng tiêm chích ma túy và
gái mại dâm tại Hải Phịng là 2,5% với RTI là % với PI. Như vậy, tỷ lệ đột biến kháng thuốc HIV chung ở
Hải Phòng trên 2 đối tượng này là 2,5%.


Bảng 2. Đặc điểm đối tượng mang đột biến kháng thuốc


Mẫu huyết thanh Đổi tưọng Năm sinh Đột biến PI Đột biến RTI
NRTI NNRTI
HPA­155 Tiêm chích ma túy 1971 Khơng K101E
HPA­162 Tiêm chích ma túy 1971 Khơng G190E
HPA­347 Tiêm chích ma túy 1976 Khơng K219E


HPC­122 Gái mại dâm 1975 Khơng G190E
Ngồi các điểm đột biến chính trên, nghiên cứu cịn phát hiện các điểm đột biến phụ và điểm đột biến
tiềm ẩn tại vùng gen protease và vùng RT.


Bảng 3. Đặc điểm đối tượng mang đột biến phụ và đột biến tiềm ẩn.


Mầu huyết thanh Đổi tuọng <sub>Năm sinh</sub> Đột biến PI Đột biển RTI
NRTI NNRTI
HPA­227 Tiêm chích ma túy 1980 L10V



HPA­360 Tiêm chích ma túy 1970 VỈ1I
HPC­68 Gái mại đâm 1980 L10I
HPC­89 Gái mại dâm 1979 L10I


HPA­08 Tiêm chích ma túy 1971 V179E
HPA­Ì75 Tiêm chích ma túy 1981 V179D
HPA­271 Tiêm chích ma túy Ỉ976 K70T V179D
HPA­295 Tiêm chích ma túy 1979 T69N


HPA­339 Tiêm chích ma tứy 1968 V179D
HPA­392 Tiêm chích ma túy 1976 V179D
IV. K ÉT LUẬN


Tỷ lệ nhiễm HIV ở đối tượng tiêm chích ma íúy và gái mại đâm tại Hải Phịng theo nghiên cứu của chúng
tồi là 35,2% và 24,1%.


</div>
<span class='text_page_counter'>(5)</span><div class='page_container' data-page=5>

TÀ I LIỆU THAM KHẢO


1. Lindan

c,

Lieu T, Giang L, et al. Rising HIV infection rates in Ho Chi Minh City herald emerging AIDS
epidemic in Vietnam. AIDS. 1997, 11 (Sup pi 1), S5­13.


2. Nguyên T, Hoang T, Pham K, van Ameijiden E, Deville

w,

and Wolffers I. HTV monitoring in Vietnam: System,
methodology, and results of sentinel surveillance. J Acqui Immune Defic Syndr. 1999, 21 (4), 338­346.


3. The Socialist Republic of Viet Nam. Declaration of Commitment on HIV and AIDS adopted at 26th United
Nations General Asembly Special Sesion in June 2001 (ƯNGASS), 2010.


4. Ishizaki A, Cuong N, Thuc p et al. Profile of HIV type 1 infection and genotypic resistance mutations to
antiretroviral drugs in Hai Phong Vietnam. AIDS Res Hum Retroviruses. 2009, 25 (2), pp.175­182.



5. Phan TTC, Ishizaki A, Phung DC, Bi X, Oka

s

and Ichimura H. Characterization of HIV type 1 genotypes and
drug resistance mutations among đrag­naỉve HIV type­1 infected patients in Northern Vietnam. AIDS Res Hum
Retroviruses. 2010,26 (2), pp.233­235,


6. World Health Organization/ Western Pacific Regional Office and partner. Good practice in Asia: Targeted HIV
prevention for injecting drag users and sex workers. Vietnam’s first large­scale national harm reduction initiative, 2010.
vietnam/en/index.html.


7. Johnson VA, Calvez V, Gunthard HF, et al. 2011 update of the drug resistance mutations in HIV­1. Top Antivir
Med.2011,19 (4), PP.ỈS6­Ỉ64.


NGHIÊN CỨU BIỆT HĨA TẾ BÀO GĨC TRUNG MƠ


MÀNG DÂY RĨN NGƯỜI THÀNH TỂ BÀO DẠNG TẠO XƯƠNG



TS. Đ M inh Trung*
T Ó M TẲ T


Tế bào gốc (TBG) là các tế bào chưa có chức'năng chuyên biệt, có khả năng biệt hoá thành nhiều loại tể bào khác để
thay thế cho các tế bào bị mất đi do già và chết tự nhiên hay do chấn thương v nhiều nguyên nhân khác nhau


Ghép TBG từ tuỷ xương tự thân đã được dùng trên lâm sàng để điều trị gãy xương lâu liền và khớp giả. Tuy nhiên,
nguôn TBG ở tùy xương cịn ít khó khăn về số lượng tế bào và quy tr nh Èhu thập tế bào tương đối phức tạp. Nhằm tăng
hiệu quả điều trị tái tạo xuơng, TBG cần được tẫng sinh về số lượng và biệt hóa ỉn viíro thành lượng lớn tế bào tạo
xương trưởc khi được cấy ghép vào ồ xương gãy... V vậy, chúng tơi tiến hành ni cấy tăng sính và biệt hóa in vitro
TBG trung mơ màng dây rốn người thành tế bào dạng tạo xương làm tiền đề cho nghiên cứu ứng dụng loại TBG đặc
biệt này vào điều trị trong tương lai.


Đổi tượng và phương pháp nghiên cứu:


Dây rốn của 10 trẻ sơ sinh được mẹ đẻ ià các áản phụ > ỉ 8 tuổi, có tiền sử khỏe mạnh, có kết quả âm tính với xét


nghiệm sàng lọc bệnh nhiễm trùng (bao gồm virus HIV, virus viêm gan B, virus viêm ganc, virus CMV và vi khuẳn
giang raai), trẻ sinh ra ờ độ tuổi thai > 37 tuần, sinh raột và khơng có tai biến trong q tr nh sỉnh đẻ.


Nuôi cấy tăng sinh TBG trung mô từ màng dây rốn người:


Biệt hóa in vitro TBG trung mơ thành TBDTX: Kiểm tra tích tụ canxi quanh té bào sau biệt hóa bằng nhuộm
alizarin red, khả năng ch tụ canxi của TBDTX biệt hóa từ TBG trung mơ màng dây rốn, xác định hoạt tính của
alkaline phosphates (ALP). Tách chiết ARN và tiến hành phàn ứng RT­PCR để xác định các dâu ấn sinh học của tế bào
dạng tạo xương biệt hóa từ TBG trung mơ màng đây rốn.


</div>

<!--links-->

×