Tải bản đầy đủ (.docx) (158 trang)

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP KIỂM TOÁN TÀI SẢN CỐ ĐỊNH 2020

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (676.76 KB, 158 trang )

LUẬN VĂN CUỐI KHĨAGVHD: TS. TÊN GIẢNG VIÊN

LỜI CAM ĐOAN

Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết quả
nêu trong luận văn cuối khóa này là do tơi tự thu thập, trích dẫn, tuyệt đối không
sao chép từ bất kỳ một tài liệu nào.
Tác giả luận văn tốt nghiệp

TÊN SINH VIÊN

Mục lục

DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT
Viết tắt
AAC

Diễn giải
Công ty TNHH Kiểm toán và Kế toán AAC chi nhánh Hà
Nội

TNHH

Trách nhiệm hữu hạn

BCTC

Báo cáo tài chính

TSCĐ


Tài sản cố định

KTV

Kiểm tốn viên

SV: TÊN SINH VIÊN

1

LỚP: CQ54/22.06


LUẬN VĂN CUỐI KHĨAGVHD: TS. TÊN GIẢNG VIÊN

KSNB

Kiểm sốt nội bộ

XDCB

Xây dựng cơ bản

TT

Thơng tư

BTC

Bộ tài chính


VACPA

Hội Kiểm tốn viên hành nghề Việt Nam

QĐUBCK

Quyết định ủy ban chứng khoán

BGĐ

Ban giám đốc

KSCL

Kiểm soát chất lượng

CP

Cổ phần

DN

Doanh nghiệp

CMKiT

Chuẩn mực kiểm toán

TK


Tài khoản

BĐS

Bất động sản

SXKD

Sản xuất kinh doanh

HTK

Hàng tồn kho

BCĐPS

Bảng cân đối phát sinh

GTLV

Giấy tờ làm việc

SDDK

Số dư đầu kỳ

SDCK

Số dư cuối kỳ


KH

Khấu hao

KHLK

Khấu hao lũy kế

GTCL

Giá trị còn lại

STT

Số thứ tự

GTGT

Giá trị gia tăng

SV: TÊN SINH VIÊN

2

LỚP: CQ54/22.06


LUẬN VĂN CUỐI KHÓAGVHD: TS. TÊN GIẢNG VIÊN


DCQL

Dụng cụ quản lý

PGS

Phó giáo sư

NXB

Nhà xuất bản

TMCP

Thương mại cổ phần

SV: TÊN SINH VIÊN

3

LỚP: CQ54/22.06


LUẬN VĂN CUỐI KHÓAGVHD: TS. TÊN GIẢNG VIÊN

DANH MỤC BẢNG BIỂU VÀ SƠ ĐỒ

SV: TÊN SINH VIÊN

4


LỚP: CQ54/22.06


LUẬN VĂN CUỐI KHĨAGVHD: TS. TÊN GIẢNG VIÊN

MỞ ĐẦU
1.

Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Trong hoàn cảnh hội nhập kinh tế mạnh mẽ, với sự phát triển không ngừng

của các doanh nghiệp về số lượng, hình thức và quy mô hoạt động, đã và đang đặt
ra nhu cầu bức thiết về tính minh bạch và lành mạnh của các thơng tin tài chính
phản ánh tình hình hoạt động của các doanh nghiệp. Xuất phát từ nhu cầu này,
ngành kiểm toán đang ngày càng phát triển giúp nâng cao hiệu quả, hiệu năng hoạt
động của các doanh nghiệp đồng thời cung cấp các thông tin trung thực khách
quan nhất về tình hình tài chính doanh nghiệp cho các đối tượng quan tâm để ra
quyết định.
Hiện nay, cùng với sự phát triển nhanh chóng của hàng loạt các cơng ty
kiểm tốn, các loại hình dịch vụ kiểm tốn được cung cấp ngày càng đa dạng và
phong phú.Tuy nhiên, trong số các dịch vụ của cơng ty kiểm tốn thì dịch vụ kiểm
tốn báo cáo tài chính ln chiếm tỷ trọng lớn tạo được niềm tin cho người sử
dụng thông tin trên báo cáo tài chính. Để đạt được mục đích kiểm toán BCTC, các
kiểm toán viên cần phải xem xét kiểm tra tính riêng biệt các khoản mục trên báo
cáo tài chính để xác minh và bày tỏ ý kiến về tính trung thực và hợp lý của báo cáo
tài chính.
Tài sản cố định hữu hình và khấu hao tài sản cố định hữu hình đóng vai trị
rất quan trọng trong quá trình sản xuất kinh doanh của một doanh nghiệp. Vì vậy
việc hoạch tốn TSCĐ hữu hình cũng như việc trích lập chi phí khấu hao cần phải

được ghi chép đúng đốn và tính tốn chính xác. Hơn nữa khoản mục TSCĐ hữu
hình trên bảng cân đối kế tốn thường chiếm một tỷ trọng lón nên sai sót đối vớ
khoản mục này thường gây ảnh hưởng trọng yếu tới Báo cáo tài chính của doanh
SV: TÊN SINH VIÊN

5

LỚP: CQ54/22.06


LUẬN VĂN CUỐI KHĨAGVHD: TS. TÊN GIẢNG VIÊN

nghiệp. Do đó kiểm tốn khoản mục TSCĐ hữu hình đóng vai trị quan trọng trong
kiểm tốn Báo cáo tài chính.
Trong thực tế tại Cơng ty TNHH Kiểm tốn và Kế tốn AAC chi nhánh Hà
Nội, quy tình kiểm tốn khoản mục tài sản cố định cịn nhiều hạn chế cần được
hồn thiện. Nhận thức được tầm quan trọng của việc kiểm toán BCTC nói chung
và kiểm tốn khoản mục TSCĐ nói riêng đồng thời nhận được sự chỉ dạy tận tình
của cơ giáo TS. Phí Thị Kiều Anh em đã chọn đề tài “Hồn thiện quy trình kiểm
tốn Tài sản cố định (hữu hình) trong kiểm tốn báo cáo tài chính do Cơng ty
TNHH Kiểm tốn và Kế tốn AAC chi nhánh Hà Nội thực hiện.”
2.

Mục đích nghiên cứu của đề tài
Đề tài thực hiện nhằm ba mục tiêu chính:

-

Một là, hệ thống hóa những lý luận cơ bản và làm rõ hơn quy trình kiểm tốn
khoản mục TSCĐ hữu hình trong kiểm tốn Báo cáo tài chính do kiểm tốn độc

lập thực hiện.

-

Hai là, khảo sát thực trạng về kiểm toán khoản mục TSCĐ hữu hình trong kiểm
tốn Báo cáo tài chính do Cơng ty TNHH Kiểm tốn và Kế tốn AAC chi nhánh
Hà Nội thực hiện.

-

Ba là, Đánh giá thực trạng quy trình kiểm tốn khoản mục tài sản cố định hữu
hình trong kiểm tốn Báo cáo tài chính do Cơng ty TNHH Kiểm tốn và Kế tốn
AAC chi nhánh Hà Nội thực hiện, từ đó đề xuất một số giải pháp cần hoàn thiện.
3.

Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là quy trình kiểm tốn khoản mục Tài sản

cố định hữu hình trong kiểm toán báo cáo tài.

SV: TÊN SINH VIÊN

6

LỚP: CQ54/22.06


LUẬN VĂN CUỐI KHÓAGVHD: TS. TÊN GIẢNG VIÊN

Phạm vi nghiên cứu đề tài là quy trình kiểm tốn khoản mục tài sản cố định

do AAC thực hiện. Mọi số liệu trích dẫn từ cuộc kiểm tốn của AAC cho báo cáo
tài chính niên độ vào 31/12/2019.

4.

Phương pháp nghiên cứu


Phương pháp chung:
Phương pháp duy vật biện chứng: vận dụng hai nguyên lý của triết học là

mối liên hệ phổ biến và sự phát triển để nghiên cứu về nguyên lý kế toán và cụ thể
là bản chất của tài sản cố định hữu hình , mối liên hệ của khoản mục TSCĐ hữu
hình với các khoản mục khác và tầm quan trọng của khoản mục TSCĐ hữu hình
trong Báo cáo tài chính. Qua đó, góp phần tạo nên bức tranh tài chính của cơng ty
thật rõ nét.
❖Phương
-

Phương pháp diễn giải
-Phương

-

pháp cụ thể

pháp tổng hợp

Phương pháp so sánh: so sánh các số liệu qua các năm để xem xét các sự biến
động bất thường của số liệu từ đó nhận biết các vùng có khả năng chứa rủi rovà sai

phạm.
5.

Kết cấu luận văn
Luận văn có kết cấu gồm ba chương:
Chương 1: Những lý luận cơ bản về quy trình kiểm tốn khoản mục Tài sản

cố định hữu hình trong kiểm tốn BCTC tại Cơng ty kiểm tốn độc lập thực hiện.

SV: TÊN SINH VIÊN

7

LỚP: CQ54/22.06


LUẬN VĂN CUỐI KHÓAGVHD: TS. TÊN GIẢNG VIÊN

Chương 2: Thực trạng về kiểm toán khoản mục Tài sản cố định hữu hình
trong kiểm tốn Báo cáo tài chính do Cơng ty TNHH Kiểm toán và Kế toán AAC
chi nhánh Hà Nội thực hiện.
Chương 3: Những giải pháp nhằm hoàn thiện kiểm toán đối với khoản mục
Tài sản cố định hữu hình trong kiểm tốn Báo cáo tài chính do Cơng ty TNHH
Kiểm toán và Kế toán AAC chi nhánh Hà Nội thực hiện.

Qua đây em xin gửi lời cảm ơn chân thành đến TS. Phí Thị Kiều Anh đã
hướng dẫn, chỉ bảo tận tình cho em hồn thiện luận văn tốt nghiệp. Em cũng xin
gửi lời cảm ơn sâu sắc tới Ban lãnh đạo cùng các anh chị tại Công ty TNHH Kiểm
toán và Kế toán AAC chi nhánh Hà Nội đã tạo điều kiện giúp đỡ em trong quá
trình thực tập tại Quý Công ty.

Em xin chân thành cảm ơn!

CHƯƠNG 1
NHỮNG LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ QUY TRÌNH KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC
TÀI SẢN CỐ ĐỊNH TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH TẠI
CƠNG TY KIỂM TỐN ĐỘC LẬP THỰC HIỆN
1.1. TỔNG QUAN VỀ KHOẢN MỤC TÀI SẢN CỐ ĐỊNH HỮU HÌNH TRONG
BÁO CÁO TÀI CHÍNH
1.1.1. Khái niệm, vai trị của tài sản cố định trong BCTC
Theo chuẩn mực Kế toán Việt Nam số 03:

SV: TÊN SINH VIÊN

8

LỚP: CQ54/22.06


LUẬN VĂN CUỐI KHÓAGVHD: TS. TÊN GIẢNG VIÊN

- Tài sản cố định hữu hình là những tài sản có hình thái vật chất do doanh
nghiệp nắm giữ để sử dụng cho hoạt động sản xuất, kinh doanh phù hợp với tiêu
chuẩn ghi nhận TSCĐ hữu hình.
- Ngun giá: là tồn bộ các chi phí mà doanh nghiệp bỏ ra để có được
TSCĐ hữu hình đến thời điểm đưa tài sản đó vào trạng thái sẵn sàng sử dụng.
- Khấu hao: Là sự phân bổ một cách có hệ thống giá trị phải khấu hao của
TSCĐ hữu hình trong suốt thời gian sử dụng hữu ích của tài sản đó.
- Giá trị phải khấu hao: Là nguyên giá của TSCĐ hữu hình ghi trên báo cáo
tài chính, trừ (-) giá trị thanh lý ước tính của tài sản đó.
- Thời gian sử dụng hữu ích: Là thời gian mà TSCĐ hữu hình phát huy

được tác dụng cho sản xuất, kinh doanh, được tính bằng:
(1)

Thời gian mà doanh nghiệp dự tính sử dụng TSCĐ hữu hình, hoặc:
(2)

Số lượng sản phẩm, hoặc các đơn vị tính tương tự mà doanh nghiệp dự tính
thu được từ viễ sử dụng tài sản.

-

Giá trị thanh lý: Là giá trị ước tính thu được khi hết thời gian sử dụng hữu ích của
tài sản, sau khi trừ (-) chi phí thanh lý ước tính.

-

Giá trị hợp lý: Là giá trị tài sản có thể được trao đổi giữa các bên có đầy đủ hiểu
biết trong sự trao đổi ngang giá.

-

Giá tri còn lại: Là nguyên giá của TSCĐ hữu hình sau khi trừ (-) số khấu hao lũy
kế của tài sản đó.

-

Giá trị có thể thu hồi: Là giá trị ước tính thu được trong tương lai từ việc sử dụng
tài sản, bao gồm cả giá trị thanh lý của chúng.

-


Tiêu chuẩn ghi nhận TSCĐ hữu hình:

SV: TÊN SINH VIÊN

9

LỚP: CQ54/22.06


LUẬN VĂN CUỐI KHÓAGVHD: TS. TÊN GIẢNG VIÊN

Các tài sản được ghi nhận là TSCĐ hữu hình phải thỏa mãn đồng thời tất cả
bốn 4 tiêu chuẩn ghi nhận sau:
(1)

Chắc chắn thu được lợi ích kinh tế trong tương lai từ việc sử dụng tài sản đó: Khi
xác định tiêu chuẩn này của mỗi TSCĐ hữu hình, doanh nghiệp phải xác định mức
độ chắc chắn của việc thu được lợi ích kinh tế trong tương lai, dựa trên các bằng
chứng hiện có tại thời điểm ghi nhận ban đầu và phải chịu mọi rủi ro liên quan.
Những tài sản sử dụng cho mục đích đảm bảo an tồn sản xuất, kinh doanh hoặc
bảo vệ môi trường mặc dù không trực tiếp đem lại lợi ích kinh tế như các TSCĐ
khác nhưng chúng lại cần thiết cho doanh nghiệp trong việc đạt được các lợi ích
kinh tế nhiều hơn từ các sản phẩm khác. Tuy nhiên, các tài sản này chỉ được ghi
nhận là TSCĐ hữu hình nếu nguyên giá của chúng và các tài sản có liên quan
khơng vượt q tổng giá trị có thể thu hồi từ các tài sản đó và các tài sản khác có
liên quan;
Ví dụ: Một nhà máy hóa chất cí thể phải lặt đặt các thiết bị và thực hiện quy
trình chứa và bảo quản hóa chất mới để tuân thủ yêu cầu về bảo vệ môi trường đối
với việc sản xuất và lưu trữ hóa chất đọc. Các tài sản lắp đặt liên quan đi kèm chỉ

được hạch tốn là TSCĐ hữu hình nếu khơng có chúng doanh nghiệp sẽ khơng thẻ
hoạt động và bán sản phẩm háo chất của mình.

(2)

Nguyên giá tài sản phải được xác đinh một cách đáng tin cậy: tiêu chuẩn này
thường được thỏa mãn vì nguyên giá tài sản được xác định thông qua mua sắm,
trao đổi, hoặc tự xây dựng;

(3)

Thời gian sử dụng ước tính trên 1 năm;
(4)

Có đủ tiêu chẩn giá trị theo quy định hiện hành – Từ 30.000.000 đồng (ba
mươi triệu đồng) trở lên.

SV: TÊN SINH VIÊN

10

LỚP: CQ54/22.06


LUẬN VĂN CUỐI KHÓAGVHD: TS. TÊN GIẢNG VIÊN

1.1.2. Đặc điểm tài sản cố định hữu hình ảnh hưởng tới cuộc kiểm tốn BCTC
TSCĐ hữu hình là những tài sản có giá trị lớn và thời gian sử dụng lâu dài,
tham gia vào nhiều chu kì sản xuất kinh doanh. Khoản mục TSCĐ hữu hình là một
khoản mục chiếm tỷ trọng đáng kể trên Bảng cân đối kế tốn.

TSCĐ hữu hình là cơ sở vật chất của đơn vị. Nó phản ánh năng lực sản xuất
hiện có và trình độ ứng dụng khoa học kĩ thuật vào hoạt động của đơn vị. Nó phản
ánh năng lực sản xuất hiện có và trình độ ứng dụng khoa học kĩ thuật vào hoạt
động của đơn vị. TSCĐ là một trong các yếu tố quan trọng tạo khả năng tăng
trưởng bền vững, tăng năng suất lao động, từ đó giảm chi phí hạ giá thành sản
phẩm dịch vụ.
TSCĐ hữu hình là những tài sản sử dụng cho mục đích sản xuất kinh doanh
chứ khơng phải để bán và trong quá trình sử dụng TSCĐ bị hao mòn dần. Giá trị
của chúng được chuyển dần vào chi phí hoạt động và sẽ được thu hồi sau khi bán
hàng hóa dịch vụ (đối với hoạt động kinh doanh).
Để sử dụng TSCĐ hữu hình được tốt ngồi việc sử dụng hợp lý công suất
để phát triển sản xuất, doanh nghiệp ngày phải tiến hành bảo dưỡng, sửa chữa
TSCĐ hữu hình. Tùy theo quy mơ sửa chữa và theo loại TSCĐ hữu hình, chi phí
sửa chữa bù đắp khác nhau.
1.1.3. Q trình kiểm sốt nội bộ của doanh nghiệp đối với TSCĐ hữu hình
Các nghiệp vụ TSCĐ hữu hình phát sinh được đánh giá là có ý nghĩa quan
trọng và có tác động tương đối lớn đến hoạt động và hiệu quả kinh doanh của các
doanh nghiệp, vì vậy các doanh nghiệp này địi hỏi phải có một quy trình kiểm
sốt tương đối chặt chẽ. Các bước cơng việc cơ bản phải tiến hành để xử lý các
nghiệp vụ về TSCĐ hữu hình bao gồm:

SV: TÊN SINH VIÊN

11

LỚP: CQ54/22.06


LUẬN VĂN CUỐI KHÓAGVHD: TS. TÊN GIẢNG VIÊN


-

Xác nhận nhu cầu đầu tư và đưa ra quyết định đầu tư đối với TSCĐ hữu hình;

-

Tổ chức tiếp nhận các TSCĐ hữu hình;

-

Tổ chức quản lý và bảo quản TSCĐ hữu hình về mặt hiện vật trong quá trình sử
dụng;

-

Tổ chức quản lý và ghi nhận TSCĐ hữu hình về mặt giá trị;

-

Tổ chức ghi nhận các khoản nợ phải trả phát sinh trong quá trình đầu tư, mua sắm
TSCĐ hữu hình;

-

Xử lý và ghi sổ các khoản chi thanh tốn tiền mua sắm, đầu tư TSCĐ hữu hình;

-

Tổ chức xem xét, phê chuẩn và xử lý các nghiệp vụ thanh lý nhượng bán TSCĐ
hữu hình và các khoản đầu tư dài hạn...

Để thực hiện tốt các bước công việc phải tiến hành đối với các nghiệp vụ về
TSCĐ hữu hình thì hệ thống kiểm sốt nội bộ của đơn vị khi xây dựng và vận
hành phải được tuân thủ các nguyên tắc cơ bản sau:

-

Thực hiện nguyên tắc bất kiêm nghiệm đối với hệ thống: Nguyên tắc này đòi hỏi
phải tách bạch công tác quản lý sử dụng TSCĐ hữu hình với cơng tác ghi chép
quản lý TSCĐ hữu hình (kế toán); giữa bộ phận quản lý sử dụng TSCĐ hữu hình
với chức năng quyết định và phê chuẩn các nghiệp vụ mua, bán, điều động, thuyên
chuyển và sửa chữa TSCĐ hữu hình; giữa người mua, bán TSCĐ hữu hình với bộ
phận sử dụng và kế tốn TSCĐ hữu hình...

-

Thực hiện nguyên tắc ủy quyền và phê chuẩn: Đơn vị phải có các quy định rõ ràng
về thẩm quyền của từng cấp đối với việc phê chuẩn, quản lý và sử dụng TSCĐ hữu
hình.

SV: TÊN SINH VIÊN

12

LỚP: CQ54/22.06


LUẬN VĂN CUỐI KHĨAGVHD: TS. TÊN GIẢNG VIÊN

1.1.4. Kế tốn đối với tài sản cố định hữu hình
a)


Nguyên tắc kế tốn:
Tài khoản dùng để phản ánh giá trị hiện có và tình hình biến động tăng,
giảm tồn bộ tài sản cố định hữu hình của doanh nghiệp theo nguyên giá là tài
khoản 211.
Giá trị TSCĐ hữu hình được phản ánh trên tài khoản 211 theo nguyên giá.
Kế toán phải theo dõi chi tiết nguyên giá của từng TSCĐ. Tùy thuộc vào nguồn
hình thành, nguyên giá TSCĐ hữu hình được xác định như sau:

-

Nguyên giá Tài sản cố định hữu hình:

(1)

Nguyên giá TSCĐ hữu hình do mua sắm bao gồm:
Giá mua (trừ các khoản được chiết khấu thương mại, giảm giá), các khoản
thuế (khơng bao gồm các khoản thuế được hồn lại) và các chi phí liên quan trực
tiếp đến việc đưa tài sản vào trạng thái sẵn sàng sử dụng như chi phí chuẩn bị mặt
bằng, chi phí vận chuyển và bốc xếp ban đầu, chi phí lắp đặt, chạy thử (trừ (-) các
khoản thu hồi về sản phẩm, phế liệu do chạy thử), chi phí chuyên gia và các chi
phí liên quan trực tiếp khác. Chi phí lãi vay phát sinh khi mua sắm TSCĐ đã hoàn
thiện (TSCĐ sử dụng được ngay mà khơng cần qua q trình đầu tư xây dựng)
khơng được vốn hóa vào ngun giá TSCĐ.
Trường hợp mua TSCĐ được kèm thêm thiết bị, phụ tùng thay thế thì phải
xác định và ghi nhận riêng thiết bị, phụ tùng thay thế theo giá trị hợp lý. Nguyên
giá TSCĐ được mua là tổng các chi phí liên quan trực tiếp tới việc đưa tài sản vào
trạng thái sẵn sàng sử dụng trừ đi giá trị thiết bị, phụ tùng thay thế.
Nguyên giá TSCĐ hữu hình mua sắm được thanh toán theo phương thức trả
chậm: Là giá mua trả tiền ngay tại thời điểm mua cộng các chi phí liên quan trực


SV: TÊN SINH VIÊN

13

LỚP: CQ54/22.06


LUẬN VĂN CUỐI KHĨAGVHD: TS. TÊN GIẢNG VIÊN

tiếp tính đến thời điểm đưa tài sản vào trạng thái sẵn sàng sử dụng (khơng bao
gồm các khoản thuế được hồn lại). Khoản chênh lệch giữa giá mua trả chậm và
giá mua trả tiền ngay được hạch tốn vào chi phí sản xuất, kinh doanh theo kỳ hạn
thanh toán.
Nguyên giá TSCĐ là bất động sản: Khi mua sắm bất động sản, đơn vị phải
tách riêng giá trị quyền sử dụng đất và tài sản trên đất theo quy định của pháp luật.
Phần giá trị tài sản trên đất được ghi nhận là TSCĐ hữu hình; Giá trị quyền sử
dụng đất được hạch tốn là TSCĐ vơ hình hoặc chi phí trả trước tùy từng trường
hợp theo quy định của pháp luật.
(2)

Nguyên giá TSCĐ hữu hình hình thành do đầu tư xây dựng cơ bản hoàn thành
Nguyên giá TSCĐ theo phương thức giao thầu: Là giá quyết tốn cơng trình
xây dựng theo quy định tại Quy chế quản lý đầu tư và xây dựng hiện hành, các chi
phí khác có liên quan trực tiếp và lệ phí trước bạ (nếu có). Đối với tài sản cố định
là con súc vật làm việc hoặc cho sản phẩm, vườn cây lâu năm thì nguyên giá là
tồn bộ các chi phí thực tế đã chi ra cho con súc vật, vườn cây đó từ lúc hình thành
cho tới khi đưa vào khai thác, sử dụng và các chi phí khác trực tiếp có liên quan.
TSCĐ hữu hình tự xây dựng hoặc tự sản xuất: Nguyên giá TSCĐ hữu hình
tự xây dựng là giá trị quyết tốn cơng trình khi đưa vào sử dụng. Trường hợp

TSCĐ đã đưa vào sử dụng nhưng chưa thực hiện quyết toán thì doanh nghiệp hạch
tốn ngun giá theo giá tạm tính và điều chỉnh sau khi quyết tốn cơng trình hồn
thành; Nguyên giá TSCĐ hữu hình tự sản xuất là giá thành thực tế của TSCĐ hữu
hình cộng (+) các chi phí trực tiếp liên quan đến việc đưa TSCĐ vào trạng thái sẵn
sàng sử dụng.
Trong cả hai trường hợp trên, nguyên giá TSCĐ bao gồm cả chi phí lắp đặt,
chạy thử trừ giá trị sản phẩm thu hồi trong quá trình chạy thử, sản xuất thử. Doanh
SV: TÊN SINH VIÊN

14

LỚP: CQ54/22.06


LUẬN VĂN CUỐI KHĨAGVHD: TS. TÊN GIẢNG VIÊN

nghiệp khơng được tính vào ngun giá TSCĐ hữu hình các khoản lãi nội bộ và
các khoản chi phí khơng hợp lý như nguyên liệu, vật liệu lãng phí, lao động hoặc
các khoản chi phí khác sử dụng vượt q mức bình thường trong quá trình tự xây
dựng hoặc tự sản xuất.
(3)

Nguyên giá TSCĐ hữu hình mua dưới hình thức trao đổi với một TSCĐ hữu hình
khơng tương tự hoặc tài sản khác, được xác định theo giá trị hợp lý của TSCĐ hữu
hình nhận về, hoặc giá trị hợp lý của tài sản đem trao đổi, sau khi điều chỉnh các
khoản tiền hoặc tương đương tiền trả thêm hoặc thu về cộng các chi phí liên quan
trực tiếp đến việc đưa tài sản vào trạng thái sẵn sàng sử dụng (không bao gồm các
khoản thuế được hồn lại).
Ngun giá TSCĐ hữu hình mua dưới hình thức trao đổi với một TSCĐ hữu
hình tương tự, hoặc có thể hình thành do được bán để đổi lấy quyền sở hữu một tài

sản tương tự (tài sản tương tự là tài sản có cơng dụng tương tự, trong cùng lĩnh
vực kinh doanh và có giá trị tương đương). Trong trường hợp này có bất kỳ khoản
lãi hay lỗ nào được ghi nhận trong quá trình trao đổi. Nguyên giá TSCĐ nhận về
được tính bằng giá trị còn lại của TSCĐ đem trao đổi.

(4)

Nguyên giá TSCĐ hữu hình được cấp, được điều chuyển đến bao gồm: Giá trị cịn
lại trên sổ kế tốn của tài sản cố định ở doanh nghiệp cấp, doanh nghiệp điều
chuyển hoặc giá trị theo đánh giá thực tế của Hội đồng giao nhận hoặc tổ chức
định giá chuyên nghiệp theo quy định của pháp luật và các chi phí liên quan trực
tiếp như vận chuyển, bốc dỡ, chi phí nâng cấp, lắp đặt, chạy thử, lệ phí trước bạ
(nếu có)... mà bên nhận tài sản phải chi ra tính đến thời điểm đưa TSCĐ vào trạng
thái sẵn sàng sử dụng.
Riêng nguyên giá TSCĐ hữu hình điều chuyển giữa các đơn vị khơng có tư
cách pháp nhân hạch tốn phụ thuộc trong cùng doanh nghiệp là nguyên giá phản

SV: TÊN SINH VIÊN

15

LỚP: CQ54/22.06


LUẬN VĂN CUỐI KHÓAGVHD: TS. TÊN GIẢNG VIÊN

ánh ở doanh nghiệp bị điều chuyển phù hợp với bộ hồ sơ của tài sản cố định đó.
Đơn vị nhận tài sản cố định căn cứ vào nguyên giá, số khấu hao luỹ kế, giá trị cịn
lại trên sổ kế tốn và bộ hồ sơ của tài sản cố định đó để phản ánh vào sổ kế tốn.
Các chi phí có liên quan tới việc điều chuyển tài sản cố định giữa các đơn vị khơng

có tư cách pháp nhân hạch tốn phụ thuộc khơng được hạch tốn tăng ngun giá
tài sản cố định mà hạch tốn vào chi phí sản xuất, kinh doanh trong kỳ.
(5)

Nguyên giá tài sản cố định hữu hình nhận góp vốn, nhận lại vốn góp là giá trị do
các thành viên, cổ đông sáng lập định giá nhất trí hoặc doanh nghiệp và người góp
vốn thỏa thuận hoặc do tổ chức chuyên nghiệp định giá theo quy định của pháp
luật và được các thành viên, cổ đông sáng lập chấp thuận.
Nguyên giá tài sản cố định do phát hiện thừa, được tài trợ, biếu, tặng: Là giá
trị theo đánh giá thực tế của Hội đồng giao nhận hoặc tổ chức định giá chuyên
nghiệp; Các chi phí mà bên nhận phải chi ra tính đến thời điểm đưa TSCĐ vào
trạng thái sẵn sàng sử dụng như: Chi phí vận chuyển, bốc dỡ, lắp đặt, chạy thử, lệ
phí trước bạ (nếu có).
Chỉ được thay đổi nguyên giá TSCĐ hữu hình trong các trường hợp:

-

Đánh giá lại TSCĐ theo quyết định của Nhà nước;

-

Xây lắp, trang bị thêm cho TSCĐ;

-

Thay đổi bộ phận của TSCĐ hữu hình làm tăng thời gian sử dụng hữu ích, hoặc
làm tăng cơng suất sử dụng của chúng;

-


Cải tiến bộ phận của TSCĐ hữu hình làm tăng đáng kể chất lượng sản phẩm sản
xuất ra;

-

Áp dụng quy trình cơng nghệ sản xuất mới làm giảm chi phí hoạt động của tài sản
so với trước;

-

Tháo dỡ một hoặc một số bộ phận của TSCĐ.
SV: TÊN SINH VIÊN

16

LỚP: CQ54/22.06


LUẬN VĂN CUỐI KHÓAGVHD: TS. TÊN GIẢNG VIÊN

-

Mọi trường hợp tăng, giảm TSCĐ hữu hình đều phải lập biên bản giao nhận, biên
bản thanh lý TSCĐ và phải thực hiện các thủ tục quy định. Kế tốn có nhiệm vụ
lập và hồn chỉnh hồ sơ TSCĐ về mặt kế tốn.
Các chi phí bảo dưỡng, sửa chữa, duy trì cho TSCĐ hoạt động bình thường
khơng được tính vào giá trị TSCĐ mà được ghi nhận vào chi phí phát sinh trong
kỳ. Các TSCĐ theo yêu cầu kỹ thuật phải được bảo dưỡng, sửa chữa định kỳ (như
tua bin nhà máy điện, động cơ máy bay...) thì kế tốn được trích lập khoản dự
phịng phải trả và tính vào chi phí sản xuất, kinh doanh hàng kỳ để có nguồn trang

trải khi phát sinh việc bảo dưỡng, sửa chữa.
TSCĐ hữu hình cho thuê hoạt động vẫn phải trích khấu hao theo quy định
của chuẩn mực kế tốn và chính sách tài chính hiện hành.
TSCĐ hữu hình phải được theo dõi chi tiết cho từng đối tượng ghi TSCĐ,
theo từng loại TSCĐ và địa điểm bảo quản, sử dụng, quản lý TSCĐ.

b)

Tài khoản sử dụng



Tài sản cố định hữu hình có 6 tài khoản cấp 2:
Tài khoản 2111 – Nhà cửa, vật kiến trúc: Phản ánh giá trị các cơng trình
XDCB như nhà cửa, vật kiến trúc, hàng rào, bể, tháp nước, sân bãi, các cơng trình
trang trí thiết kê cho nhà cửa, các cơng trình cơ sở hạ tầng như đường sá, cầu cống,
đường sắt,…
Tài khoản 2112 – Máy móc thiết bị: Phản ánh giá trị các loại máy móc, thiết
bị dùng trong sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp bao gồm những máy móc
chun dùng, máy móc, thiết bị cơng tác, dây chuyền cơng nghệ và những máy
móc đơn lẻ.

SV: TÊN SINH VIÊN

17

LỚP: CQ54/22.06


LUẬN VĂN CUỐI KHÓAGVHD: TS. TÊN GIẢNG VIÊN


Tài khoản 2113 – Phương tiện vận tải, truyền dẫn: Phản ánh giá trị các loại
phương tiện vận tải, gồm phương tiện vận tải đường bộ, sắt, thủy, sông, hàng
không, đường ống và các thiết bị truyền dẫn.
Tài khoản 2114 – Thiết bị, dụng cụ quản lý: Phản ánh giá trị các loại thiết
bị, dụng cụ sử dụng trong quản lý, kinh doanh, quản lý hành chính.
Tài khoản 2115 – Cây lâu năm, súc vật làm việc và cho sản phẩm: Phản ánh
giá trị các loại TSCĐ là các loại cây lâu năm, súc vật làm việc, súc vật nuôi để lấy
sản phẩm.
Tài khoản 2118 – TSCĐ khác: Phản ánh giá trị các loại TSCĐ khác chưa
phản ánh ở các tài khoản nêu trên.


Kết cấu của Tài khoản 211 – Tài khoản cố định hữu hình



Bên Nợ:
Nguyên giá của TSCĐ hữu hình tăng do XDCB hoàn thành bàn giao đưa
vào sử dụng, do mua sắm, do vốn góp, do được cấp, do được biếu tặng, tài trợ,
phát hiện thừa;
Điều chỉnh tăng nguyên giá của TSCĐ do xây lắp, trang bị thêm hoặc do cải
tạo nâng cấp;
Điều chỉnh tăng nguyên giá TSCĐ do đánh giá lại.



Bên Có:
Ngun giá của TSCĐ hữu hình giảm do điều chuyển cho doanh nghiệp
khác, nhượng bán, thanh lý hoặc đem đi góp vố liên doanh,…

Nguyên giá của TSCĐ hữu hình giảm do tháo bớt một hoặc một số bộ phận;

SV: TÊN SINH VIÊN

18

LỚP: CQ54/22.06


LUẬN VĂN CUỐI KHÓAGVHD: TS. TÊN GIẢNG VIÊN

Điều chỉnh giảm nguyên giá TSCĐ hữu hình do đánh giá lại.
Số dư bên Nợ: Ngun gí TSCĐ hữu hình hiện có ở doanh nghiệp.
c)

Quy trình hạch tốn TSCĐ
Quy trình hạch tốn một số nghiệp vụ chính liên quan đến TSCĐ hữu hình
được khái quát qua sơ đồ sau:

Sơ đồ 1.1: Quy trình hạch tốn TSCĐ hữu hình
SV: TÊN SINH VIÊN

19

LỚP: CQ54/22.06


LUẬN VĂN CUỐI KHĨAGVHD: TS. TÊN GIẢNG VIÊN

Chú thích:

(1): Mua sắm TSCĐ hữu hình
(2): TSCĐ hữu hình tự sản xuất
(3): Bất động sản đầu tư chuyển thành TSCĐ hữu hình
(4): Nhận lại vốn góp
(5): TSCĐ hữu hình do XDCB hồn thành bàn giao
(6): Nhận vốn góp bằng TSCĐ hữu hình
(7): Thanh lý, nhượng bán TSCĐ hữu hình
(8): Góp vốn liên doanh liên kết bằng TSCĐ hữu hình
1.2. KHÁI QUÁT VỀ QUY TRÌNH KIỂM TỐN KHOẢN MỤC TÀI SẢN CỐ
ĐỊNH HỮU HÌNH TRONG KIỂM TỐN BÁO CÁO TÀI CHÍNH
1.2.1. Ý nghĩa của kiểm tốn tài sản cố định hữu hình trong kiểm tốn báo
cáo tài chính
TSCĐ hữu hình là một trong các bộ phận tài sản quan trọng trong doanh
nghiệp, đặc biệt là doanh nghiệp sản xuất, viễn thông, xây dựng... đây cũng là bộ
phận gặp nhiều khó khăn trong quá trình tập hợp chi phí và sai sót trong việc đánh
giá giá trị. Vì vậy kiểm tốn khoản mục TSCĐ hữu hình thường chiếm vị trí quan
trọng trong q trình kiểm tốn BCTC.
Kiểm tốn TSCĐ hữu hình góp phần xác định ra những sai sót trong việc
xác định nguyên giá TSCĐ hữu hình, chi phí khấu hao, chi phí sửa chữa TSCĐ
hữu hình.
Ngồi ra, kiểm tốn TSCĐ hữu hình cịn đánh giá về tính kinh tế, tính hiệu
quả của việc đầu tư, định hướng cho đầu tư và nguồn sử dụng đầu tư đối với từng
TSCĐ hữu hình sao cho đạt hiệu quả cao nhất.

SV: TÊN SINH VIÊN

20

LỚP: CQ54/22.06



LUẬN VĂN CUỐI KHÓAGVHD: TS. TÊN GIẢNG VIÊN

1.2.2. Mục tiêu và căn cứ kiểm toán tài sản cố định hữu hình trong kiểm tốn
báo cáo tài chính


Mục tiêu tổng qt:
Thu thập đầy đủ bằng chứng thích hợp để xác định mức độ tin cậy của các
thơng tin tài chính có liên quan đến TSCĐ hữu hình; đồng thời cung cấp bằng
chứng làm cơ sở tham chiếu khi kiểm toán các chu kỳ có liên quan (Tiền, Mua
hàng,…);
Đánh giá mức độ hiệu lực hay yếu kém của hệ thống KSNB đối với khoản
mục TSCĐ hữu hình.



Mục tiêu cụ thể:
Đánh giá mức độ hiệu lực hay yếu kém của hệ thống KSNB đối với khoản
mục TSCĐ hữu hình thơng qua việc:
Đánh giá khâu thiết kế các quy chế kiểm soát nội bộ liên quan đến khoản
mục TSCĐ hữu hình trên các khía cạnh: tồn tại, đầy đủ, phù hợp;
Đánh giá khâu vận hành trên các khía cạnh: Hiệu lực và hiệu lực liên tục.
Xác nhận mức độ trung thực, hợp lý của các số liệu, thơng tin có liên quan
đến khoản mục TSCĐ hữu hình, đảm bảo các cơ sở dẫm liệu có liên quan dến
khoản mục là đúng đắn:

(1)

Sự hiện hữu: Tất cả các TSCĐ hữu hình trình bày trên BCTC phải thực tế tồn tại

(có thực) vào thời điểm lập báo cáo. Số liệu trên báo cáo phải khớp đúng với số
liệu kiểm kê của doanh nghiệp;

SV: TÊN SINH VIÊN

21

LỚP: CQ54/22.06


LUẬN VĂN CUỐI KHÓAGVHD: TS. TÊN GIẢNG VIÊN

(2)

Quyền và nghĩa vụ: Tồn bộ TSCĐ hữu hình được báo cáo phải thuộc quyền sở
hữu của đơn vị, đối với các TSCĐ th tài chính phải thuộc quyền kiểm sốt lâu
dài của doanh nghiệp trên cơ sở các hợp đồng thuê đã ký;

(3)

Sự phân loại và hạch tốn đầy đủ: Tồn bộ TSCĐ hữu hình cuối kỳ được trình bày
đầy đủ trên các BCTC và khơng có sai sót;

(4)

Sự đánh giá: Số dư tài khoản TSCĐ hữu hình được đánh giá theo đúng các quy
định của chuẩn mực, chế độ kế toán và các quy định cụ thể của doanh nghiệp;

(5)


Sự tính tốn: Việc xác định, tính tốn số dư TSCĐ hữu hình là đúng đắn, khơng có
sai sót;

(6)

Sự phân loại và hạch tốn đúng đắn: Tồn bộ TSCĐ hữu hình phải được phân loại
đúng đắn để trình bày trên các BCTC;

(7)

Sự tổng hợp và cộng dồn: Số liệu lũy kế tính dồn trên các sổ chi tiết TSCĐ hữu
hình được xác định đúng đắn. Việc kết chuyển số liệu từ các sổ kế toán chi tiết
sang các sổ kế toán tổng hợp và sổ cái khơng có sai sót;

(8)

Sự trình bày và báo cáo: Các chỉ tiêu liên quan đến TSCĐ trên các BCTC được
xác định đúng theo các quy định của chuẩn mực, chế độ kế tốn và khơng có sai
sót.
1.2.3. Căn cứ kiểm tốn khoản mục tài sản cố định hữu hình
Để có thể tiến hành kiểm tốn và có thể đưa ra nhận xét về chỉ tiêu TSCĐ
hữu hình trên báo cáo tài chính, KTV phải dựa vào các thông tin và tài liệu sau:
Các nội quy, quy chế nội bộ của đơn vị liên quan đến việc mua sắm, quản lý
sử dụng, thanh lý nhượng bán TSCĐ hữu hình.
Sổ cái và sổ chi tiết các tài khoản liên quan đến TSCĐ hữu hình; Báo cáo
tài chính; Bảng cân đối số phát sinh.

SV: TÊN SINH VIÊN

22


LỚP: CQ54/22.06


LUẬN VĂN CUỐI KHÓAGVHD: TS. TÊN GIẢNG VIÊN

Danh sách chi tiết TSCĐ hữu hình tăng, thanh lý, chuyển nhượng, giảm
khác trong kỳ theo từng loại.
Bảng khấu hao TSCĐ hữu hình trong kỳ.
Các chứng từ phát sinh liên quan đến TSCĐ hữu hình, như: Hóa đơn mua,
các chứng từ liên quan đến quá trình vận chuyển, lắp đặt, sửa chữa TSCĐ, các
chứng từ thanh tốn có liên quan như: Phiếu chi, phiếu báo nợ, các biên bản thanh
lý nhượng bán TSCĐ.
Hồ sơ tài sản cố định hữu hình: Danh mục tài sản cố định hữu hình phân bổ
theo nhóm, Biên bản kiểm kê TSCĐ hữu hình.
Các

thơng





chuẩn

mực

liên

quan:


TT45/2013/TT-BTC,

TT147/2016/TT-BTC sửa đổi bổ sung TT45/2013/TT-BTC, TT28/2017/TT-BTC
sửa đổi bổ sung TT147/2016/TT-BTC và TT45/2013/TT-BTC, TT45/2018/TTBTC về hướng dẫn chế độ quản lý, sử dụng và trích khấu hao TSCĐ; Chuẩn mực
kế toán Việt Nam số 03.

-

1.2.4. Những sai phạm có thể xảy ra trong việc quản lý, sử dụng và hạch tốn
tài sản cố định hữu hình
Kiểm kê: Không thực hiện kiểm kê cuối kỳ, số chênh lệch trên sổ sách so với biên
bản kiểm kê chưa được xử lý;

-

Biên bản kiểm kê và phân loại tài sản trên sổ kế tốn khơng đối chiếu được với
nhau;

-

Khơng có doanh mục, sổ, thẻ theo dõi tài sản cố định hữu hình;

-

Hồ sơ TSCĐ hữu hình chưa đầy đủ, TSCĐ hữu hình vẫn chưa chuyển quyền sở
hữu nhưng đơn vị đã ghi nhận trên Bảng cân đối kế toán, khơng có sổ, thẻ chi tiết
cho từng TSCĐ hữu hình;

-


Ghi nhận tài sản không đúng ngày trên biên bản bàn giao;
SV: TÊN SINH VIÊN

23

LỚP: CQ54/22.06


LUẬN VĂN CUỐI KHĨAGVHD: TS. TÊN GIẢNG VIÊN

-

Hạch tốn tăng TSCĐ hữu hình khi chưa có đầy đủ hóa đơn, chứng từ;

-

Hạch tốn thiếu ngun giá TSCĐ hữu hình: như thiếu chi phí lắp đặt, chạy thử,
chi phí sửa chữa… trước khi đưa vào sử dụng,…

-

Phân loại, phân nhóm tài sản khơng chính xác;

-

Áp dụng phương pháp khấu hao khơng phù hợp, không nhất quán, xác định thời
gian sử dụng hữu ích của tài sản khơng hợp lý, mức trích khấu hao khơng đúng
quy định, vượt q mức trích khấu hao tối đa hoặc thấp hơn mức trích khấu hao tối
thiểu được trích vào chi phí trong kỳ;


-

Vẫn trích khấu hao đối với TSCĐ hữu hình đã khấu hao hết nhưng vẫn đang sử
dụng;

-

Trích khấu hao tính cả vào chi phí đối với những TSCĐ hữu hình khơng sử dụng
vào hoạt động sản xuất kinh doanh;

-

TSCĐ hữu hình nhận bàn giao, góp vốn khơng được tiến hành đánh giá lại giá trị;
1.3. QUY TRÌNH KIỂM TỐN KHOẢN MỤC TÀI SẢN CỐ ĐỊNH HỮU HÌNH
TRONG KIỂM TỐN BÁO CÁO TÀI CHÍNH DO KIỂM TỐN ĐỘC LẬP
THỰC HIỆN
Quy trình thực hiện gồm có 3 bước:

Kết thúc kiểm tốn

Thực hiện kiểm tốn

Lập kế hoạc kiểm toán

SV: TÊN SINH VIÊN

24

LỚP: CQ54/22.06



LUẬN VĂN CUỐI KHÓAGVHD: TS. TÊN GIẢNG VIÊN

Sơ đồ 1.2 Quy trình kiểm tốn BCTC
Lập kế hoạch tổng qt là hoạt động đầu tiên và nó có thể được coi là q
trình lập ra phương hướng kiểm tốn và gắn liền với sự hiểu biết về tình hình kinh
doanh của khách hàng với trọng tâm của cơng việc kiểm tốn. Kế hoạch tổng quát
bao gồm các vấn đề sau:
-

Thu thập thơng tin khách hàng

-

Thực hiện thủ tục phân tích

-

Đánh giá trọng yếu và rủi ro kiểm toán
1.3.1. Giai đoạn lập kế hoạch kiểm tốn

(1)

Thu thập thơng tin về khách hàng
KTV thực hiện thu thập thông tin về khách hàng nhằm có được những hiểu
biết đầy đủ về hoạt động của đơn vị, hệ thống kế toán và hệ thống kiểm soát nội bộ
cũng như các vấn đề tiềm ẩn, từ đó xác định được trọng tâm của cuộc kiểm tốn và
từng phần hành kiểm tốn.
Thứ nhất: Thu thập thơng tin về nghĩa vụ pháp lý của khách hàng. Đối với

quá trình kiểm tốn TSCĐ thì cần phải thu thập được chứng từ pháp lý và sổ sách
như: biên bản góp vốn, bàn giao vốn, các chứng từ liên quan đến việc góp vốn
bằng TSCĐ...
Thứ hai: Tìm hiểu về tình hình kinh doanh của khách hàng. Những hiểu biết
về ngành nghề kinh doanh bao gồm những hiểu biết chung về nền kinh tế, lĩnh vực
hoạt động của đơn vị và những hiểu biết về khía cạnh đặc thù của một tổ chức cơ
cấu như cơ cấu tổ chức, dây chuyền sản xuất, cơ cấu vốn... Với phần hành kiểm
tốn TSCĐ cơng ty kiểm tốn cần quan tâm đến các thơng tin:

SV: TÊN SINH VIÊN

25

LỚP: CQ54/22.06


×