Tải bản đầy đủ (.docx) (29 trang)

THỰC TRẠNG KẾ TOÁN TIÊU THỤ VÀ KẾT QUẢ TIÊU THỤ TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN SẢN XUẤT VÀ KINH DOANH MÁY VĂN PHÒNG VIỆT

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (976.03 KB, 29 trang )

THỰC TRẠNG KẾ TOÁN TIÊU THỤ VÀ KẾT QUẢ TIÊU
THỤ TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN SẢN XUẤT VÀ KINH
DOANH MÁY VĂN PHÒNG VIỆT
2.1 Thực trạng kế toán tiêu thụ tại Công ty Cổ phần Sản xuất và
Kinh doanh Máy văn phòng Việt
2.1.1 Phương thức tiêu thụ và tài khoản sử dụng
Trong nền kinh tế cạnh tranh khốc liệt như hiện nay, một doanh nghiệp
thương mại muốn bán được hàng thì nhất thiết phải có các chính sách tiêu thụ hợp
lý và đạt hiệu quả. Lựa chọn cho mình kênh bán hàng nào phù hợp chính là một
biện pháp hữu hiệu để nâng cao hiệu quả công tác tiêu thụ cho doanh nghiệp. Với
đặc điểm là hoạt động trong lĩnh vực cung cấp các sản phẩm máy thiết bị văn
phòng, sản phẩm chính của Công ty cung cấp bao gồm: máy Fax, máy In, máy
Photocopy và các vật tư đi kèm: đèn chụp, chân máy, mực chống gạt, từ, lò ép, lò
sấy...của hãng Fụji Xerox. Ngoài ra công ty cũng cung cấp các mặt hàng, thiết bị
văn phòng của các hãng khác theo yêu cầu của khách hàng: Canon, Nikko...Do đó,
Công ty thực hiện tiêu thụ theo hai phương thức: Bán buôn và Bán lẻ.
Phương thức bán buôn:
Công ty có hệ thống đại lý rộng khắp các tỉnh phía Bắc. Các đại lý sẽ là trung
gian thực hiện việc tiêu thụ hàng hoá giữa Công ty và khách hàng của Công ty tại
các tỉnh. Theo phương thức này, tất cả việc tiêu thụ hàng hoá đều phải ký kết qua
hợp đồng do phòng kinh doanh dự án thực hiện và các đại lý sẽ mua hàng với giá
thoả thuận theo chính sách giá riêng được Công ty áp dụng.
Để tạo điều kiện thuận lợi cho các đại lý và có thể sử dụng được nguồn vốn
linh hoạt hơn, Công ty đã chủ động tạo ra các phương thức thanh toán rất mềm
dẻo. Công ty có thể giảm giá hoặc chiết khấu cho các đại lý vào từng lô hàng hoặc
sau từng lần thanh toán cụ thể là:
Công ty thực hiện giảm giá đối với khách hàng mua với số lượng lớn.
Chiết khấu trên từng lô hàng với hình thức thanh toán ngay sau khi giao hàng.
Trong từng chu kỳ kinh doanh, sau khi xem xét toàn bộ doanh số của các đại
lý mua trong kỳ, đại lý nào có doanh số cao nhất thì Công ty có thể giảm giá từ 0,5
đến 1% trên tổng doanh số bán cả năm cho khách hàng đó.


Phương thức bán lẻ:
Nghiệp vụ bán lẻ của Công ty do phòng kinh doanh bán lẻ thực hiện. Khách
lẻ của Công ty có thể đến tận Công ty giao dịch với nhân viên phòng kinh doanh
bán lẻ yêu cầu mua hàng. Khách hàng có thể nhận hàng ngay tại Công ty và tự vận
chuyển hoặc nếu có yêu cầu thì nhân viên Công ty sẽ vận chuyển đến tận nơi cho
khách hàng. Ngoài ra khách lẻ của Công ty có thể mua hàng qua điện thoại, khi có
nhu cầu mua hàng, khách hàng có thể gọi điện yêu cầu mua hàng, nhân viên phòng
kỹ thuật sẽ vận chuyển đến tận nơi cho khách hàng. Phí vận chuyển do thoả thuận
giữa Công ty với khách hàng.
Công ty sử dụng phương pháp kê khai thường xuyên, và sử dụng phương
pháp thẻ song song để hạch toán chi tiết hàng tồn kho: Tại kho của Công ty, thủ
kho sử dụng thẻ kho để theo dõi số lượng nhập, xuất, tồn kho. Tại phòng kế toán,
kế toán hàng hoá theo dõi tình hình nhập, xuất, tồn hàng hoá cả về mặt số lượng và
giá trị. Cuối tháng thủ kho tính ra số nhập, xuất, tồn trên thẻ kho và đối chiếu với
số lượng trên sổ chi tiết hàng hoá tại phòng kế toán.
Tài khoản sử dụng để hạch toán trong các phương thức tiêu thụ gồm có:
Tài khoản 156 -“Hàng hoá”: Tài khoản này sử dụng để phản ánh giá trị hiện
có của: Hàng hoá tồn kho và xuất, nhập trong kỳ báo cáo theo giá trị nhập kho thực
tế.
Tài khoản 156 có kết cấu và nội dung như sau:
Bên Nợ: Trị giá mua của hàng hoá nhập kho trong kỳ
Bên Có: Trị giá vốn xuất kho của hàng hoá tiêu thụ trong kỳ
Trị giá vốn hàng hoá xuất trả lại người bán
Dư Nợ: Trị giá vốn hàng hoá tồn cuối kỳ
Tài khoản 632 – “Giá vốn hàng bán”: Tài khoản này được sử dụng để hạch
toán giá vốn của hàng hoá đã xuất bán trong kỳ
Kết cấu nội dung phản ánh của tài khoản 632 như sau:
Bên Nợ: Trị giá vốn của hàng hoá xuất bán trong kỳ
Bên Có: Kết chuyển trị giá vốn của hàng hoá đã tiêu thụ trong kỳ vào tài
khoản xác định kết quả kinh doanh

Tk 632 cuối kỳ không có số dư
TK 511- “Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ”
Có tiểu khoản 5111- Doanh thu bán hàng: TK này phản ánh tổng doanh thu
bán hàng của doanh nghiệp trong kỳ
TK 5111 có kết cấu như sau:
Bên Nợ: Trị giá chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán và doanh thu hàng
bán bị trả lại
Kết chuyển doanh thu thuần vào TK xác định kết quả kinh doanh
Bên Có: Doanh thu bán hàng hoá của doanh nghiệp thực hiện trong kỳ.
TK 511 cuối kỳ không có số dư.
2.1.2 Kế toán tiêu thụ theo phương thức bán buôn
Theo phương thức này, hàng được giao tại kho của Công ty. Khi có nghiệp vụ
bán hàng phát sinh, phòng kinh doanh ký hợp đồng kinh tế với các đại lý. Dựa trên
thoả thuận trong hợp đồng kinh tế, phòng kế toán lập Hoá đơn GTGT gồm 3 liên:
Liên 1: Lưu ở sổ gốc
Liên 2: Giao khách hàng
Liên 3: Dùng để thanh toán
Sau đó, căn cứ vào Hoá đơn GTGT đã lập, kế toán lập Phiếu xuất kho chuyển
xuống cho bộ phận kho làm thủ tục xuất hàng. Cuối ngày chứng từ được chuyển lại
phòng kế toán để kế toán hàng hoá làm căn cứ ghi sổ.
Phiếu xuất kho theo phương thức bán buôn của Công ty có mẫu như sau:
Biểu số 2-1:
Phiếu Xuất kho của Công ty Cổ phần Sản xuất và Kinh doanh
Máy văn phòng Việt theo phương thức bán buôn
Đơn vị: Công ty CP SX & KD Máy văn phòng Việt
Địa chỉ: Số 10 Hồ Xuân Hương-Q.Hai Bà Trưng-Hà Nội
PHIẾU XUẤT KHO
Ngày 10 tháng 9 năm 2008
Nợ TK 632
Có TK 156

Họ tên người nhận hàng: Nguyễn Văn Dũng Địa chỉ: P.Kinh doanh
Lý do xuất kho: Bán hàng
Xuất tại kho: Công ty Địa điểm: Số 10 Hồ Xuân Hương
Stt Tên hàng Mã
hàng
Đơ
n vị
tính
Số lượng Đơn giá Thành tiền
A B C D 2 3 4
1
Mực 1220D
3017 ống 20 450 000 9 000 000
2 Máy fax 3200 9003 Cái 10 1.159.091 11 590 910
Cộng 20 590 910
Tổng số tiền(bằng chữ):Hai mươi triệu năm trăm chín mươi nghìn chín trăm
mười đồng.
Số chứng từ gốc kèm theo: 01
Ngày 10 tháng 09 năm 2008
Người lập phiếu Người nhận hàng Thủ kho Kế toán trưởng Giám đốc
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Khi xuất kho hàng hoá, kế toán căn cứ vào phiếu xuất kho để ghi tổng hợp
nhập xuất tồn, chứng từ ghi sổ, sổ chi tiết Tk 156 và sổ chi tiết TK 632-phản ánh
giá vốn hàng bán bằng bút toán ghi sổ sau:
Nợ TK 632
Có TK 156: Trị giá hàng đã tiêu thụ
Mẫu Chứng từ ghi sổ của Công ty như sau:
Biêủ số 2-2: Chứng từ ghi sổ 012
CHỨNG TỪ GHI SỔ
Số: 012

Ngày 01 tháng 09 năm 2008 Đơn vị tính: Đồng
Trích yếu
Số hiệu TK
Số tiền Ghi chú
Nợ Có
A B C 1 D
Bán máy VT3830
Bán máy photo VT3750
632
632
156
156
84 154 000
155 163 000
Cộng 239 317 000
Kèm theo: 02 chứng từ gốc

Sổ chi tiết giá vốn hàng bán của Công ty Cổ phần Sản xuất và Kinh doanh
Máy văn phòng Việt tháng 9/2008 như sau:
Biểu số 2-3: Sổ Chi Tiết TK 632
SỔ CHI TIẾT TK 632
Tháng 09/2008 ĐVT: VNĐ
NT
ghi
sổ
Chứng từ
Diễn giải
TK
ĐƯ
Số phát sinh

Ghi
chú
Số NT Nợ Có
A B C D E 1 2 G
1/9
5004
5005
1/9
Bán máy
VT3830
Bán máy
photo VT3750
156
156
84 154 000
155 163 000
3/9
5006
5007
5008
3/9
Bán mực
DP235/514
Bán mực TP12
Bán máy
XR455
156
156
156
1 319 476

11 500 000
20 144 000
6/9
5009
5010
5011
5012
5013
6/9
Bán máy đếm
tiền
Bán máy photo
V212
Bán máy V256
Bán máy V346
Bán Gạt mực
156
156
156
156
156
55 454 545
18 285 308
29 727 273
71 000 000
92 011 800
... ...
...
...
...

Cộng PS
4 009 400 930 0
Từ các chứng từ gốc, kế toán định khoản vào TK Doanh thu bán hàng theo
bút toán sau:
Nợ TK 111, 112, 131: Tổng giá thanh toán
Có TK 511: Doanh thu bán hàng
Có TK 3331: Thuế GTGT phải nộp
Sau đó, kế toán lập Chứng từ ghi sổ, và căn cứ vào Chứng từ ghi sổ đã lập để
lên sổ cái các TK 511, 632. Sổ cái TK 632 tháng 9/2008 của Công ty Cổ phần Sản
xuất và Kinh doanh Máy văn phòng Việt như sau:
Biểu số 2-4: Sổ Cái TK 632
SỔ CÁI TK 632
Tháng 09/2009 ĐVT: VNĐ
NT
ghi
sổ
Chứng từ
Diễn giải
TK
ĐƯ
Số tiền
Ghi
chú
Số
CTGS
NT Nợ

A B C D E 1 A B
Số dư đầu kỳ
Số phát sinh

1/9 12 1/9
CTGS-PXK 156 239 317 000

3/9 31 3/9 CTGS-PXK
156
32 963 476
6/9 51 6/9
CTGS-PXK
156
266 478 926
... ...
...
...
...
... ...
30/9 381
CTGS-Kết chuyển Gvhb
911
4 009 400 930
Cộng phát sinh
4 009 400 930 4 009 400 930
Số dư cuối kỳ
2.1.3 Kế toán tiêu thụ theo phương thức bán lẻ
Theo phương thức này, khi khách hàng có yêu cầu sẽ đến trao đổi trực tiếp tại
phòng kinh doanh bán lẻ. Các chứng từ dùng để hạch toán ban đầu gồm có: Phiếu
xuất kho, Hoá đơn GTGT.. Mẫu Hoá đơn GTGT của Công ty như sau:
Biêủ số 2-5:
Hoá đơn GTGT của Công ty theo phương thức bán lẻ
Từ hoá đơn GTGT, kế toán vào chứng từ ghi sổ, sổ Đăng ký chứng từ ghi sổ, sổ
chi tiết doanh thu bán hàng, sổ chi tiết thuế GTGT phải nộp...

Sổ chi tiết TK 511 tháng 09/2008 của Công ty Cổ phần Sản xuất và Kinh
doanh Máy văn phòng Việt như sau:
Biểu số 2-6: Sổ Chi tiết TK 511
HOÁ ĐƠN GTGT Mẫu số: 01 GTKL-3LL
Liên 1:Lưu AB/2008B
Ngày 10/9/2008 Số: 005402
Đơn vị bán hàng: Công ty CP SX và KD Máy văn phòng Việt
Địa chỉ: Số 10 Hồ Xuân Hương-Q.Hai Bà Trưng-Hà Nội
Số tài khoản:
Điện thoại: MS: 0101440208
-------------------------------------------------------------------------------------------------
Họ tên người mua hàng: Trần Anh Khang
Tên đơn vị: Khách lẻ
Số tài khoản:
Hình thức thanh toán: Tiền mặt MS:
STT Tên hàng hoá, dịch vụ Đơn vị
tính
Số lượng Đơn giá Thành tiền
A B C 1 2 3=1x2
1 Máy photo V212 Cái 1 21 000
000
21 000 000
Cộng tiền hàng 21 000 000
Thuế xuất GTGT 10% tiền thuế GTGT 2 100 000
Tổng cộng thanh toán 23 100 000
Số tiền viết bằng chữ: Hai ba triệu một trăm nghìn đồng chẵn
Người mua hàng Người bán hàng Thủ trưởng đơn vị
SỔ CHI TIẾT TK 511
Tháng 09/2008
ĐVT: VNĐ

NT
ghi
sổ
Chứng từ
Diễn giải
TK
ĐƯ
Số phát sinh Ghi
chú
Số NT Nợ Có
A B C D E 1 2 G
1/9
5004
5005
1/9
Bán máy
VT3830
Bán máy
photo VT3750
131
112
88 350 300
162 162 000
3/9
5006
5007
5008
3/9
Bán mực
DP235/514

Bán mực TP12
Bán máy XR455
111
111
112
1 720 250
13 520 500
24 264 000
6/9
5009
5010
5011
5012
5013
6/9
Bán máy đếm tiền
Bán máy photo
V212
Bán máy V256
Bán máy V346
Bán Gạt mực
112
111
112
131
131
60 454 500
21 000 000
33 900 000
76 590 000

99 271 090
...
...
...
... ...
Cộng PS
0 5 119 000 090

Sau đó kế toán căn cứ vào Phiếu thu hoặc Giấy báo Có của ngân hàng để ghi
sổ chi tiết TK 111, 112... Và căn cứ vào Chứng từ ghi sổ đã lập, kế toán lên sổ cái
các TK 511, 632 và các TK liên quan.
Sổ cái TK 511 của Công ty Cổ phần Sản xuất và Kinh doanh Máy văn phòng
Việt được tổng hợp ở bảng sau:

×