Tải bản đầy đủ (.pdf) (95 trang)

Thực trạng và một số yếu tố ảnh hưởng đến quản lý chất thải rắn y tế tại bệnh viện đa khoa tỉnh long an năm 2018

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (6.36 MB, 95 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO-BỘ Y TẾ
TRƢỜNG ĐẠI HỌC Y TẾ CÔNG CỘNG

BÙI QUỐC DŨNG

THỰC TRẠNG VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ ẢNH HƢỞNG
ĐẾN QUẢN LÝ CHẤT THẢI RẮN Y TẾ TẠI BỆNH VIỆN ĐA
KHOA TỈNH LONG AN NĂM 2018

LUẬN VĂN CHUYÊN KHOA II TỔ CHỨC QUẢN LÝ Y TẾ
MÃ SỐ CHUYÊN NGÀNH: 62.72.76.05

Hà Nội – 2018


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO-BỘ Y TẾ
TRƢỜNG ĐẠI HỌC Y TẾ CÔNG CỘNG

BÙI QUỐC DŨNG

THỰC TRẠNG VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ ẢNH HƢỞNG
ĐẾN QUẢN LÝ CHẤT THẢI RẮN Y TẾ TẠI BỆNH VIỆN ĐA
KHOA TỈNH LONG AN NĂM 2018

LUẬN VĂN CHUYÊN KHOA II: TỔ CHỨC QUẢN LÝ Y TẾ
MÃ CHUYÊN NGÀNH: 62.72.76.05

GIÁO VIÊN HƢỚNG DẪN KHOA HỌC
PGS. TS. PHẠM NGỌC CHÂU

Hà Nội - 2018




i
MỤC LỤC
ĐẶT VẤN ĐỀ ................................................................................................................ 1
MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU ........................................................................................... 3
Chƣơng 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ............................................................................. 4
1.1. Một số vấn đề cơ bản về chất thải y tế .................................................................4
1.2. Thực trạng công tác quản lý chất thải rắn y tế ...................................................15
1.2.1. Thực trạng quản lý CTRYT trên thế giới...................................................... 15
1.2.2. Thực trạng quản lý CTRYT tại Việt Nam ..................................................... 16
1.2.3. Quản lý CTRYT tại BV đa khoa tỉnh Long An .......................................... 222
Chƣơng 2. ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ................................ 26
2.1. Đối tƣợng nghiên cứu: .......................................................................................26
2.2. Thời gian và địa điểm nghiên cứu ......................................................................26
2.3. Thiết kế nghiên cứu: ...........................................................................................26
2.4. Mẫu và Phƣơng pháp chọn mẫu .........................................................................26
............................................................................27
2.6.Biến số nghiên cứu: .............................................................................................28
2.8. Đạo đức trong nghiên cứu .................................................................................30
Chƣơng 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ......................................................................... 31
3.1. Thực trạng quản lý chất thải rắn y tế.................................................................31
3.1.1. Thực trạng tổ chức quản lý CTRYT................................................................... 31
3.1.2. Thực trạng dụng cụ, bao bì chứa CTRYT .................................................... 32
........................................................................ 34
3.1.4. Thực trạng thu gom CTRYT ........................................................................ 35
3.1.5. Thực trạng vận chuyển CTRYT .................................................................... 36
3.1.6. Thực trạng lưu giữ CTRYT.......................................................................... 36
3.1.7. Thực trạng xử lý CTRYT ..............................................................................37
3.2. Một số yếu tố ảnh hƣởng đến công tác quản lý chất thải rắn y tế tại Bệnh viện Đa

Khoa Long An ...........................................................................................................37
3.2.1. Về điều kiện vật chất .................................................................................... 38
3.2.2. Sự quan tâm của lãnh đạo ............................................................................ 39
3.2.3. Quy định và văn bản hướng dẫn quản lý CTRYT ........................................ 40
Chƣơng 4. BÀN LUẬN ................................................................................................ 42
4.1. Thực trạng quản lý chất thải rắn y tế ......................................................... 42
4.1.1. Thực trạng văn bản hướng dẫn và cơ sở vật chất phục vụ công tác quản lý
CTRYT. ................................................................................................................... 42
4.1.2. Thực trạng phân loại CTRYT ....................................................................... 44
4.1.3. Thực trạng thu gom CTRYT ......................................................................... 45
4.1.4. Thực trạng vận chuyển CTRYT .................................................................... 45


ii
4.1.5. Thực trạng lưu giữ CTRYT........................................................................... 46
4.2. Một số yếu tố liên quan đến thực trạng quản lý CTRYT tại bệnh viện đa khoa long
An .47
4.2.1. Cơ sở vật chất phục vụ quy trình quản lý CTRYT ........................................ 47
4.2.2. Sự quan tâm của lãnh đạo ............................................................................ 48
4.2.3. Quy định và văn bản hướng dẫn quản lý CTRYT ........................................ 48
4.3. Hạn chế của nghiên cứu và cách khắc phục:......................................................48
KẾT LUẬN ................................................................................................................... 50
KHUYẾN NGHỊ ........................................................................................................... 51
TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................................................. 52


iii
DANH MỤC CHỮ VIỆT TẮT

BN


: Bệnh nhân

BV

: Bệnh viện

BYT

: Bộ Y tế

CLS

: Cận Lâm sàng

CTR

: Chất thải rắn

CTYT

: Chất thải y tế

CTRYT

: Chất thải rắn y tế

CTRYTNH

: Chất thải rắn y tế nguy hại


ĐTNC

: Đối tƣợng nghiên cứu

NVYT

: Nhân viên y tế

QLCTRYT

: Quản lý chất thải rắn y tế

WHO

: Tố chức y tế Thế Giới


iv
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bả

ất thả

............... 9

Bảng 1.2. Lƣợng chất thải phát sinh tại các khoa trong BV ........................................... 9
Bảng 1.3: Những nguy cơ nhiễm khuẩn và tác nhân gây bệnh có trong CTRYT ........ 11
Bảng 1.4 : Nguy cơ tổn thƣơng và lây nhiễm qua các vật sắc nhọn [22] ..................... 12
Bảng 2.1. Phân loại các biến tổ hợp .............................................................................. 29

Bảng 3.1. Thực trạng về văn bản hƣớng dẫn và dụng cụ phục vụ công tác quản lý
CTRYT.......................................................................................................................... 32
Bảng 3.2. Thực trạng dụng cụ, bao bì chứa CTRYT .................................................... 33
Bảng 3.3. Thực trạng phân loại CTR ............................................................................ 34
Bảng 3.4. Thực trạng thu gom CTRYT ........................................................................ 35
Bảng 3.5. Thực trạng vận chuyển CTRYT ................................................................... 36
Bảng 3.6. Thực trạng lƣu giữ CTRYT tại khoa lâm sàng ............................................. 36


v
DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu 3.1. Điểm đạt về phân loại CTRYT...................................................................... 35
Biểu đồ 3.2. Điểm đạt về thu gom CTRYT ...................Error! Bookmark not defined.
Biểu đồ 3.3. Điểm đạt về vận chuyển CTRYT ..............Error! Bookmark not defined.


vi
TÓM TẮT NGHIÊN CỨU
Nghiên cứu đƣợc thực hiện tại bệnh viện đa khoa Long An trong thời
gian từ tháng 3 năm 2018 đến tháng 9 năm 2018 với 2 mục tiêu: Mô tả thực
trạng quản lý chất thải rắn y tế tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Long An năm 2018.
Phân tích một số yếu tố ảnh hƣởng đến quản lý chất thải rắn y tế tại Bệnh viện
Đa khoa tỉnh Long An năm 2018.
Bằng phƣơng pháp mô tả cắt ngang kết hợp nghiên cứu định tính và định
lƣợng với các đối tƣợng nghiên cứu là các văn bản quy định, cơ sở vật chất,
trang thiết bị phục vụ công tác quản lý CTRYT, các cán bộ y tế bao gồm
trƣởng khoa KSNK, trƣởng phòng Điều dƣỡng, các điều dƣỡng trƣởng khoa,
điều dƣỡng viên, hộ sinh viên và hộ lý của 18 khoa lâm sàng trong bệnh viện.
Kết quả nghiên cứu cho thấy tất cả các khoa đều có dán các văn bản quy
định, phân công nhiệm vụ và hƣớng dẫn thực hiện công tác quản lý CTRYT.

Cơ sở vật chất, trang thiết bị nhƣ túi, thùng và hộp đựng VSN của các khoa còn
thiếu, chƣa đồng bộ và đạt chuẩn theo quy định của Bộ Y tế. Xe chuyên dụng
cho vận chuyển chất thải đƣợc trang bị đầy đủ, có đƣờng đi riêng sạch sẽ, hệ
thống kho lƣu giữ tập trung đủ điều kiện theo tiêu chuẩn. 100% các đối tƣợng
nghiên cứu có điểm thực hành phân loại, thu gom và vận chuyển chất thải đạt
loại khá trở lên. Các chất thải đƣợc phân loại ngay tại nguồn phát sinh, thu gom
và vận chuyển bằng xe chuyên dụng đủ tần suất và đạt tiêu chuẩn về thời gian
lƣu giữ theo quy định.
Sự quan tâm của lãnh đạo đƣợc coi là yếu tố quan trọng nhất có tác động
đến hoạt động quản lý CTRYT. Cơ sở vật chất, trang thiết bị và các chính sách,
văn bản quy định trong bệnh viện cũng đƣợc đánh giá là một số yếu tố liên
quan đến thực trạng phân loại, thu gom, vận chuyển và lƣu giữ chất thải.
Kết quả nghiên cứu này cho thấy để thực hiện quy trình quản lý CTR tốt
hơn cần phải trang bị đầy đủ hơn nữa dụng cụ, trang thiết bị phục vụ công tác


vii
phân loại, thu gom chất thải rắn, đặc biệt là hộp đựng VSN. Tăng cƣờng công
tác kiểm tra, giám sát các khâu trong quy trình quản lý CTYT.


1
ĐẶT VẤN ĐỀ
Chất thải rắn y tế (CTRYT) phát sinh từ hoạt động khám chữa bệnh của
các cơ sở y tế đang có chiều hƣớng ngày càng gia tăng. Theo báo cáo của Cục
Quản lý môi trƣờng y tế- Bộ Y tế ƣớc tính năm 2015, lƣợng CTR y tế phát
sinh là 600 tấn/ngày và dự kiến năm 2020 sẽ là 800 tấn/ngày. Tuy nhiên, hiện
chƣa có thống kê đầy đủ về số bệnh viện có nơi lƣu giữ CTRYT đảm bảo yêu
cầu vệ sinh theo quy định [5].
Trong CTRYT có rất nhiều loại nguy hiểm đối với mơi trƣờng và sức

khỏe cho con ngƣời, việc xử lý các loại chất thải này rất phức tạp, tốn kém và
gặp rất nhiều khó khăn. Tỷ lệ bệnh viện có thực hiện phân loại chất thải rắn y
tế là 95,6% và thu gom chất thải rắn y tế hàng ngày là 90,9% tuy nhiên chỉ có
50% các bệnh viện phân loại, thu gom chất thải rắn y tế đạt yêu cầu theo Quy
chế quản lý chất thải y tế .
Nhằm thực hiện tốt công tác quản lý CTYT, ngày 31 tháng 12 năm
2015, Bộ Y tế và Bộ Tài nguyên Môi trƣờng đã ban hành Thông tƣ Liên tịch
số 58/2015/TTLT-BYT-BTNMT về Quy chế quản lý chất thải y tế. Thông tƣ
này áp dụng đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân trong nƣớc và nƣớc ngồi có
hoạt động liên quan đến chất thải y tế trên lãnh thổ Việt Nam [7]. Tuy nhiên
công tác quản lý chất thải y tế ở nhiều nơi còn rất khác nhau nhƣ việc tuân thủ
quy định đề ra
Bệnh viện Đa Khoa Long An, có quy mơ 930 giƣờng bệnh (thực kê
1070 giƣờng) với 955 cán bộ viên chức, 38 khoa phòng. Tổng khối lƣợng chất
thải rắn y tế phát sinh của Bệnh viện là khoảng 1728 kg/ngày; trong đó chất
thải rắn y tế nguy hại 258 kg/ngày [21].
Trong việc xử lý CTRYT thông thƣờng BV hợp đồng với Công ty Cổ
phần Đô thị Tân An thu gom; CT tái chế hợp đồng với cơ sở thu gom Trọng
Minh Phát thu gom; CTRYTNH (lây nhiễm) bệnh viện tự thực hiện bằng
cơng nghệ vi sóng kết hợp nghiền cắt với nhiệt độ 96 -100oC (01 tiếng/ mẻ 35kg) sau đó vận chuyển Cơng ty Cổ phần Đơ thị Tân An, kinh phí cho xử lý
CTYTNH tại bệnh viện là 1,2 tỷ đồng. Tuy nhiên, với đội ngũ điều dƣỡng hộ


2
sinh đơng, chi phí xử lý rác thải tại chổ chiếm một phần kinh phí rất lớn đến
viện phí ảnh hƣởng trực tiếp đến việc tự chủ tài chính của bệnh viện. Chúng
tôi không biết việc tuân thủ công tác quản lý chất thải rắn y tế (QLCTRYT)
của điều dƣỡng, hộ sinh, hộ lý y cơng bệnh viện có thật sự tốt hay không, về
lãnh đạo bệnh viện đa khoa Long An khơng biết có quan tâm đúng mức cho
cơng tác KSNK bệnh viện hay khơng khi mà kinh phí cho công tác KSNK rất

lớn. Mặt khác từ trƣớc đến nay BV vẫn chƣa có nghiên cứu khoa học chính
thức nào về công tác QLCTRYT tại Bệnh viện.
Từ khi triển khai và áp dụng quy chế quản lý CTYT tại Bệnh viện Đa
khoa tỉnh Long An theo thông tƣ 58/TTLT-BYT-BTNMT [7], để đánh giá
công tác quản lý chất thải y tế nguy hại tại BV, đồng thời xác định các yếu tố
ảnh hƣởng đến công tác quản lý chất thải, nhằm góp phần giúp lãnh đạo Bệnh
viện nắm rõ về thực trạng tình hình, đƣa ra những giải pháp phù hợp để giúp
cho công tác QLCTYT đƣợc tốt hơn, chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài
“Thực trạng và một số yếu tố ảnh hưởng đến quản lý chất thải y tế rắn y tế tại
Bệnh viện Đa Khoa tỉnh Long An năm 2018”.


3
MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
1. Mô tả thực trạng quản lý chất thải rắn y tế tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh
Long An năm 2018 .
2. Phân tích một số yếu tố ảnh hƣởng đến quản lý chất thải rắn y tế tại
Bệnh viện Đa khoa tỉnh Long An năm 2018.


4
Chƣơng 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Một số vấn đề cơ bản về chất thải y tế
1.1.1. Các khái niệm
CTYT là chất thải phát sinh trong quá trình hoạt động của các cơ sở y
tế, bao gồm chất thải y tế nguy hại, chất thải y tế thông thƣờng và nƣớc thải y
tế [7] .
CTYT nguy hại là chất thải y tế chứa yếu tố lây nhiễm hoặc có đặc tính
nguy hại khác vƣợt ngƣỡng chất thải nguy hại, bao gồm chất thải lây nhiễm
và chất thải nguy hại không lây nhiễm [7].

ảm thiểu, phân định, phân loại, thu
gom, lƣu giữ, vận chuyển, tái chế, xử lý chất thải y tế và giám sát quá trình
thực hiện [7].
1.1.2. Phân định chất thải y tế theo Bộ Y tế-Bộ Tài nguyên và Môi trường
[7] .
Theo Quy chế quản lý CTYT đƣợc Bộ Y tế-Bộ Tài nguyên Môi trƣờng
theo Thông tƣ Liên tịch số 58/2014/TTLT-BYT-BTNMT ngày 31 tháng 12
năm 2015 quy định về quản lý chất thải y tế, chất thải trong các cơ sở y tế
đƣợc chia thành 03 loại bao gồm:
- Chất thải lây nhiễm bao gồm:
+ Chất thải lây nhiễm sắc nhọn là chất thải lây nhiễm có thể gây ra
các vết cắt hoặc xuyên thủng bao gồm: kim tiêm; bơm liền kim tiêm; đầu sắc
nhọn của dây truyền; kim chọc dò; kim châm cứu; lƣỡi dao mổ; đinh, cƣa
dùng trong phẫu thuật và các vật sắc nhọn khác;
+ Chất thải lây nhiễm không sắc nhọn bao gồm: Chất thải thấm,
dính, chứa máu hoặc dịch sinh học của cơ thể; các chất thải phát sinh từ
buồng bệnh cách ly;
+ Chất thải có nguy cơ lây nhiễm cao bao gồm: Mẫu bệnh phẩm,
dụng cụ đựng, dính mẫu bệnh phẩm, chất thải dính mẫu bệnh phẩm phát sinh
từ các phịng xét nghiệm an toàn sinh học cấp III trở lên;


5
+ Chất thải giải phẫu bao gồm: Mô, bộ phận cơ thể ngƣời thải bỏ và
xác động vật thí nghiệm.
- Chất thải nguy hại khơng lây nhiễm bao gồm:
+ Hóa chất thải bỏ bao gồm hoặc có các thành phần nguy hại;
+ Dƣợc phẩm thải bỏ thuộc nhóm gây độc tế bào hoặc có cảnh báo
nguy hại từ nhà sản xuất;
+ Thiết bị y tế bị vỡ, hỏng, đã qua sử dụng thải bỏ có chứa thủy

ngân và các kim loại nặng;
+ Chất hàn răng amalgam thải bỏ;
- Chất thải y tế thông thƣờng bao gồm:
+ Chất thải rắn sinh hoạt phát sinh trong sinh hoạt thƣờng ngày của
con ngƣời và chất thải ngoại cảnh trong cơ sở y tế;
+ Chất thải rắn thông thƣờng phát sinh từ cơ sở y tế không thuộc
Danh mục chất thải y tế nguy hại hoặc thuộc Danh mục chất thải y tế nguy hại
nhƣng có yếu tố nguy hại dƣới ngƣỡng chất thải nguy hại;
+ Sản phẩm thải lỏng không nguy hại.
1.1.3. Phân loại chất thải rắn y tế:
Ngƣời làm phát sinh chất thải phải thực hiện phân loại ngay tại nơi phát
sinh chất thải. Từng loại chất thải phải đựng trong các túi và thùng có mã màu
kèm biểu tƣợng theo đúng quy định[7].
Các thùng, túi đựng chất thải phải có biểu tƣợng phù hợp, đảm bảo
không bị hƣ hỏng, rách vỡ vỏ. Phải buộc chặt miệng túi, đậy nắp đảm bảo
không bị rò rỉ hoặc bay hơi khi vận chuyển phải chứa trong bao bì cứng
khơng vƣợt q 90% dung tích hoặc mức chứa cao nhất cách giới hạn trên của
thiết bị 10 cm [6]
1.1.4. Thu gom chất thải rắn y tế: [7]
- Thu gom chất thải lây nhiễm:
+ Chất thải lây nhiễm phải thu gom riêng từ nơi phát sinh về khu vực lƣu
giữ chất thải trong khuôn viên cơ sở y tế;


6
+ Trong quá trình thu gom, túi đựng chất thải phải buộc kín, thùng đựng
chất thải phải có nắp đậy kín, bảo đảm khơng bị rơi, rị rỉ chất thải trong quá
trình thu gom;
+ Cơ sở y tế quy định tuyến đƣờng và thời điểm thu gom chất thải lây
nhiễm phù hợp để hạn chế ảnh hƣởng đến khu vực chăm sóc ngƣời bệnh và

khu vực khác trong cơ sở y tế;
+ Chất thải có nguy cơ lây nhiễm cao phải xử lý sơ bộ trƣớc khi thu gom
về khu lƣu giữ, xử lý chất thải trong khuôn viên cơ sở y tế;
+ Tần suất thu gom chất thải lây nhiễm từ nơi phát sinh về khu lƣu giữ
chất thải trong khn viên cơ sở y tế ít nhất 01 (một) lần/ngày;
+ Đối với các cơ sở y tế có lƣợng chất thải lây nhiễm phát sinh dƣới 05
kg/ngày, tần suất thu gom chất thải lây nhiễm sắc nhọn từ nơi phát sinh về
khu lƣu giữ tạm thời trong khuôn viên cơ sở y tế hoặc đƣa đi xử lý, tiêu hủy
tối thiểu là 01 (một) lần/tháng.
- Thu gom chất thải nguy hại không lây nhiễm:
+ Chất thải nguy hại không lây nhiễm đƣợc thu gom, lƣu giữ riêng tại
khu lƣu giữ chất thải trong khuôn viên cơ sở y tế;
+ Thu gom chất hàn răng amalgam thải và thiết bị y tế bị vỡ, hỏng, đã
qua sử dụng có chứa thủy ngân: Chất thải có chứa thủy ngân đƣợc thu gom và
lƣu giữ riêng trong các hộp bằng nhựa hoặc các vật liệu phù hợp và bảo đảm
không bị rị rỉ hay phát tán hơi thủy ngân ra mơi trƣờng.
- Thu gom chất thải y tế thông thƣờng: Chất thải y tế thơng thƣờng phục
vụ mục đích tái chế và chất thải y tế thông thƣờng không phục vụ mục đích
tái chế đƣợc thu gom riêng.
1.1.5. Vận chuyển chất thải rắn trong các cơ sở y tế:
Vận chuyển chất thải rắn là quá trình chuyên chở chất thải từ nơi phát
sinh đến nơi xử lý ban đầu, lƣu giữ, tiêu hủy. Xe vận chuyển chất thải trong
bệnh viện phải đảm bảo các tiêu chuẩn: có thành, có nắp, có đáy kín, dễ cho
chất thải vào, dễ lấy chất thải ra, dễ làm sạch, dễ tẩy uế, dễ làm khô.


7
Các cơ sở y tế ký hợp đồng với cơ sở có tƣ cách pháp nhân trong việc
vận chuyển và tiêu hủy chất thải. Trƣờng hợp địa phƣơng chƣa có cơ sở đủ tƣ
cách pháp nhân vận chuyển và tiêu hủy chất thải y tế thì cơ sở y tế phải báo

cáo với chính quyền địa phƣơng để giải quyết.
1.1.6. Xử lý chất thải y tế nguy hại:
- Chất thải y tế nguy hại phải đƣợc xử lý đạt quy chuẩn kỹ thuật quốc gia
về môi trƣờng.
- Ƣu tiên lựa chọn các công nghệ không đốt, thân thiện với môi trƣờng
và bảo đảm xử lý đạt quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về mơi trƣờng.
- Hình thức xử lý chất thải y tế nguy hại theo thứ tự ƣu tiên sau:
+ Xử lý tại cơ sở xử lý chất thải y tế nguy hại tập trung hoặc tại cơ sở xử
lý chất thải nguy hại tập trung có hạng mục xử lý chất thải y tế;
+ Xử lý chất thải y tế nguy hại theo mơ hình cụm cơ sở y tế (chất thải y
tế của một cụm cơ sở y tế đƣợc thu gom và xử lý chung tại hệ thống, thiết bị
xử lý của một cơ sở trong cụm);
+ Tự xử lý chất thải y tế nguy hại trong khn viên cơ sở y tế.
- Hình thức xử lý chất thải y tế nguy hại theo mơ hình cụm cơ sở y tế
phải đƣợc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt trong kế hoạch thu gom, vận
chuyển, xử lý chất thải y tế nguy hại trên địa bàn tỉnh bảo đảm phù hợp với
điều kiện thực tế của địa phƣơng và quy định của pháp luật về bảo vệ môi
trƣờng [7].
1.1.7. Thành phần và khối lượng của chất thải rắn y tế
1.1.7.1. Thành phần của chất thải rắn y tế
Thành phần các CTYT phát sinh từ các hoạt động chuyên môn của các
cơ sở y tế rất đa dạng và phong phú, song chƣa đƣợc điều tra và thống kê đầy
đủ, tỷ lệ các thành phần phụ thuộc vào nhiều điều kiện cụ thể nhƣ: Điều kiện
dân cƣ, quy mơ hoạt động của BV, loại hình hoạt động, chức năng chuyên
môn …
Theo kết quả điều tra dự án của Bộ Y tế và WHO năm 2009 cho thấy
thành phần của CTRYT tại BV bao gồm một số loại chính sau: Giấy các loại


8

(3%); Kim loại, vỏ hộp (0,7%); Thủy tinh, ống tiêm, chai lọ thuốc, bơm kim
tiêm (3%); Bộ bó gãy xƣơng, bông băng (9%); Chai, túi nhựa các loại (10%);
Bệnh phẩm (0,6%); Rác hữu cơ (52%); đất đá và các vật rắn khác (21%) [4]
Thành phần các loại CTRYT theo thính chất nguy hại [4]
- 78% là chất thải thông thƣờng
- 18 % chất thải lâm sàng.
-

1% là chất thải hóa học.

- 3% là chất thải bình áp suất.
- 0% là chất thải phóng xạ.
Hầu hết các chất thải rắn y tế là các chất thải sinh học độc hại và mang
tính đặc thù so với các loại chất thải khác. Các loại chất thải này nếu không
đƣợc phân loại cẩn thận trƣớc khi xả chung với các loại chất thải sinh hoạt sẽ
gây ra những nguy hại đáng kể. Xét về
đặc tính lý hóa thì tỷ

phần chất thải

phần có thể

chế

trên 25% tổng lƣợng CTR y tế, chƣa kể 52% CTR y tế

trên

cao, chiếm
chất hữu cơ.


ần chất thải rắn y tế có lƣợng lớn chất hữu cơ và thƣờng có độ

Trong

ẩm tƣơng đối cao,
10%, vì vậy khi
khơng

cịn có
chọn cơng

phần chất nh a chiếm khoảng
thiêu

cần lƣu ý

để

sinh khí độc hại [4]

1.1.7.2. Khối lượng chất thải rắn y tế phát sinh tại các cơ sở y tế
Theo nghiên cứu điều tra mới nhất của Cục Khám chữa bệnh - Bộ y tế
và Viện kiến trúc, Quy hoạch Đô thị và Nông thôn - Bộ Xây dựng, năm 2009
- 2010, tổng lƣợng CTRYT khoảng 100 - 140 tấn/ngày trong đó 16 - 30
tấn/ngày là chất thải rắn y tế nguy hại (CTRYTNH). Lƣợng CTRYT trung
bình là 0,86 kg/giƣờng/ngày, trong đó CTRYTNH tính trung bình là 0,14 0,2 kg/giƣờng/ngày [4].
Khối lƣợng CTRYT thay đổi rất khác nhau tùy theo từng khu vực, từng
điều kiện kinh tế, theo từng cách phân loại BV hoặc theo quy mô BV, số
giƣờng bệnh, BV chuyên khoa hay đa khoa, các thủ thuật chuyên môn đƣợc

thực hiện tại BV, số lƣợng vật tƣ tiêu hao. Các nghiên cứu cho thấy các BV


9
tuyến trung ƣơng và tại các thành phố lớn có tỷ lệ phát sinh CTRYT nguy hại
cao nhất [4] .
ất thả

Bảng 1.1.

(Nguồn: Bộ y tế, 2010)[4]
Loại BV

Đơn vị tính

Năm 2005 Năm 2010

BV đa khoa TW

Kg/GB/ngày

0,35

0,42

BV chuyên khoa TW

Kg/GB/ngày

0,23-0,29


0,28-0,35

BV đa khoa tỉnh

Kg/GB/ngày

0,29

0,35

BV chuyên khoa tỉnh

Kg/GB/ngày

0,17-0,29

0,21-0,35

BV huyện, ngành

Kg/GB/ngày

0,17-0,22

0,21-0,28

Khối lƣợng CTYT nguy hại phát sinh tại mỗi khoa lâm sàng cũng khác
nhau, khối lƣợng CTRYT phát sinh từ một số chuyên khoa nhƣ Hồi sức tích
cực, Ngoại, Sản cao hơn một số khoa nhƣ Nội, Nhi và cao hơn mức bình quân

của BV. Theo tài liệu Quy hoạch Quản lý CTYT Bộ Y tế năm 2009, thống kê
số lƣợng chất thải phát sinh tại các khoa nhƣ sau:
Bảng 1.2. Lƣợng chất thải phát sinh tại các khoa trong BV
ế, 2009) [4]
Tổng lƣợng chất thải phát Tổng lƣợng CTYT nguy
Khoa

sinh (kg/giƣờng/ngày)
BV

BV

BV

TW

Tỉnh

Huyện

hại (kg/giƣờng/ngày)
Trung BV
bình

BV

BV

TW Tỉnh Huyện


BV

0,97 0,88

0,73

0,16 0,14 0,11

Khoa Hồi sức

1,08 1,27

1,00

0,30 0,31 0,18

Khoa Nội

0,64 0,47

0,45

0,04 0,03 0,02

Khoa Nhi

0,50 0,41

0,45


0,04 0,05 0,02

Khoa Ngoại

1,01 0,87

0,73

0,26 0,21 0,17

Khoa Sản

0,82 0,95

0,74

0,21 0,22 0,17

cấp cứu

Trung
Bình


10
Tổng lƣợng chất thải phát Tổng lƣợng CTYT nguy
sinh (kg/giƣờng/ngày)

Khoa


Khoa

BV

BV

BV

TW

Tỉnh

Huyện

0,66 0,68

0,34

Khoa Cận lâm 0,11 0,10

0,08

hại (kg/giƣờng/ngày)
Trung BV
bình

BV

BV


TW Tỉnh Huyện

Trung
Bình

0,12 0,10 0,08

Mắt/TMH
0,86

0,03 0,03 0,03

0,14

sàng
Trung bình

0,72 0,7

0,56

0,14 0,13 0,09

1.1.8. Nguy cơ của chất thải y tế đối với sức khỏe
Việc tiếp xúc với các chất thải y tế có thể gây nên bệnh tật hoặc tổn
thƣơng cho cơ thể do các vật sắc nhọn (nhƣ kim tiêm). Các vật sắc nhọn này
không chỉ gây nên những vết cắt, đâm mà còn gây nhiễm trùng các vết thƣơng
nếu vật sắc nhọn đó bị nhiễm tác nhân gây bệnh. Nhƣ vậy những vật sắc nhọn
ở đây đƣợc coi là loại chất thải rất nguy hiểm bởi nó gây tổn thƣơng kép (vừa
gây tổn thƣơng, vừa gây bệnh truyền nhiễm nhƣ viêm gan B, HIV...). Hơn

nữa, trong chất thải y tế lại chứa đựng các tác nhân gây bệnh truyền nhiễm
nhƣ tụ cầu, HIV, viêm gan B.. Các chất khử trùng là những thành phần đặc
biệt quan trọng của nhóm này, chúng thƣờng đƣợc sử dụng với số lƣợng lớn
và thƣờng là những chất ăn mịn. Cũng cần phải lƣu rằng những loại hóa chất
gây phản ứng có thể hình thành nên các hỗn hợp thứ cấp có độc tính cao [17]
Nguy cơ của các chất thải rắn hóa học và dƣợc phẩm: Các chất thải
hóa học có thể gây hại cho sức khỏe con ngƣời do các tính chất: ăn mịn, gây
độc, dễ cháy, gây nổ, gây sốc hoặc ảnh hƣởng đến di truyền [16].
Nguy cơ của chất thải phóng xạ: Các chất thải phóng xạ có thể gây hại
cho sức khỏe do có khả năng gây ảnh hƣởng đến chất liệu di truyền. Ngồi
ra chất thải phóng xạ cịn gây ra một loạt các triệu chứng: đau đầu, ngủ gà,
nôn [16].


11
Các cá nhân bao gồm cả những ngƣời ở trong hay ở ngồi bệnh viện
đều có nguy cơ tiềm ẩn. Những nhóm có nguy cơ bao gồm: Nhân viên y tế:
bác sĩ, điều dƣỡng, nữ hộ sinh, kỹ thuật viên; bệnh nhân , ngƣời nhà và khách
thăm nuôi bệnh nhân; công nhân làm việc trong khối hỗ trợ nhƣ thu gom, vận
chuyển rác, giặt là; công nhân trong cơ sở xử lý và tiêu hủy chất thải (nhƣ bãi
rác hoặc lò đốt), bao gồm cả những ngƣời nhặt rác.
Trong chất thải rắn y tế có chứa đựng một lƣợng lớn tác nhân vi sinh
vật gây bệnh truyền nhiễm. Các tác nhân gây bệnh này có thể xâm nhập vào
cơ thể con ngƣời thông qua các cách thức sau [16], [17]:
- Qua da (do trầy xƣớc, vết cắt trên da...);
- Qua niêm mạc (màng nhầy);
- Qua đƣờng hô hấp (do xông, hít phải);
- Qua đƣờng tiêu hóa (nƣớc, thực phẩm)
Bảng 1.3: Những nguy cơ nhiễm khuẩn và tác nhân gây bệnh có trong
CTRYT

Các dạng nhiễm khuẩn

Một số tác nhân gây

Chất truyền bệnh

bệnh
Nhiễm khuẩn đƣờng tiêu Các vi khuẩn đƣờng tiêu Phân và chất nơn.
hóa

hóa: Samonella, Shigella,
Vibrio

cholera,

trứng

giun..
Nhiễm khuẩn đƣờng hơ Vi khuẩn Lao, virus sởi, Nƣớc

bọt,

chất

tiết,

hấp.

phế cầu khuẩn...


đƣờng hô hấp...

Nhiễm khuẩn mắt

Herpes

Chất tiết ở mắt

Nhiễm khuẩn da

Tụ cầu khuẩn

Mủ

Bệnh than

Trực khuẩn than

Chất tiết qua da

AIDS

HIV

Máu, dịch tiết từ đƣờng
sinh dục.

Nhiễm khuẩn huyết

Tụ cầu


Máu


12
Các dạng nhiễm khuẩn

Một số tác nhân gây

Chất truyền bệnh

bệnh
Viêm gan A

Virus viêm gan A

Phân

Viêm gan B và C

Virus viêm gan B và C

Máu và dịch cơ thể.

Ở Mỹ, tháng 6/1994, trung tâm kiểm soát bệnh tật CDC đã phát hiện
đƣợc 39 trƣờng hợp mắc HIV/AIDS nghề nghiệp trong đó có 32 trƣờng hợp
bị bơm kim tiêm nhiễm khuẩn chọc qua da; 1 trƣờng hợp do dao mổ cắt qua
da, 1 trƣờng hợp bị tổn thƣơng do vỏ của ống thủy tinh [22]. Theo nguồn số
liệu trên thì các trƣờng hợp bị nhiễm virut viêm gan có liên quan đến các tổn
thƣơng do vật sắc nhọn gây ra

Bảng 1.4 : Nguy cơ tổn thƣơng và lây nhiễm qua các vật sắc nhọn [22]
Số ca tổn thƣơng do

Số ca bị viêm

vật sắc nhọn

gan

(ngƣời/năm)

(ngƣời/năm)

17.700 – 22.000

56 – 96

800 – 7.500

2 – 15

11.700 – 45.300

23 – 91

12.200

24

100 – 400


<1

Bác sỹ ngoài bệnh viện

500 – 1.700

1–3

Nha sỹ ngoài bệnh viện

100 – 300

5–8

2.600 – 3.900

<1

12.000

24

500 – 7.300

1 - 15

Nghề nghiệp
Điều dƣỡng
Nhân viên xét nghiệm

Nhân viên vệ sinh bệnh viện
Kỹ sƣ của bệnh viện
Bác sỹ và nha sỹ của bệnh
viện

Nhân viên phụ giúp nha sĩ
ngoài bệnh viện.
Nhân viên cấp cứu ngoài
bệnh viện
Nhân viên xử lý chất thải
ngoài bệnh viện


13

1.1.9. Ảnh hưởng của chất thải y tế đối với môi trường [20]
Hoạt động

Chất thải y tế

Bệnh viện
Quản lý, xử lý khơng tốt

Ơ nhiễm mơi
trƣờng

Ảnh hƣởng sức khỏe và
cộng đồng

Sơ đồ 1: Ảnh hƣởng của chất thải y tế đối với môi trƣờng và cộng đồng

Nguy cơ của các vật sắc nhọn (chất thải lây nhiễm): Các vật sắc nhọn
không những có nguy cơ gây thƣơng tích cho những ngƣời phơi nhiễm mà
qua đó cịn có thể truyền các bệnh nguy hiểm.
Môi trường đất
Khi chất thải y tế đƣợc chôn lấp khơng đúng cách thì các vi sinh vật
gây bệnh, hố chất độc hại có thể ngấm vào đất gây nhiễm độc đất làm cho
việc tái sử dụng bãi chôn lấp gặp nhiều khó khăn
Mơi trường khơng khí
Mơi trƣờng khơng khí bệnh viện từ khi phát sinh đến khi xử lý cuối
cùng đều gây ra những tác động xấu đến mơi trƣờng khơng khí. Khi phân
loại tại nguồn, thu gom, vận chuyển chúng sẽ phát tán các bào tử vi sinh vật
gây bệnh, hơi dung mơi, hố chất vào khơng khí. Ở khâu xử lý (đốt, chơn
lấp) phát sinh ra các chất độc hại nhƣ: HX, NOx, Dioxin, furan… từ lị đốt
và CH4, NH3, H2S… từ bãi chơn lấp. Các khí này nếu khơng đƣợc thu hồi và
xử lý sẽ gây ảnh hƣởng xấu đến sức khoẻ cộng đồng.
Môi trường nước
Nƣớc thải bệnh viện chứa nhiều hoá chất độc hại, phóng xạ, các tác
nhân gây bệnh chứa nhiều vi khuẩn gây bệnh nhƣ: Samonella, coliform, tụ


14
cầu, liên cầu… nếu không đƣợc xử lý trƣớc khi thải vào hệ thống thốt nƣớc
chung có thể gây ra tình trạng ơ nhiễm nguồn nƣớc nghiêm trọng
Nhƣ vậy, để tránh đƣợc sự nguy hại của chất thải y tế đối với sức khỏe
và môi trƣờng, và bảo vệ những ngƣời thƣờng xuyên tiếp xúc với chất thải y
tế thì ngành y tế phải quan tâm đầu tƣ hơn nữa cho công tác xử lý chất thải y
tế. Ngƣời đứng đầu các cơ sở y tế cần lập kế hoạch quản lý chất thải y tế và
xây dựng đề án đầu tƣ, nâng cấp cơ sở hạ tầng cho quản lý chất thải y tế của
đơn vị, mua và cung cấp đủ các phƣơng tiện chuyên dụng, phối hợp với các
cơ quan môi trƣờng, các cơ sở xử lý chất thải địa phƣơng để xử lý tiêu hủy

chất thải y tế đúng qui định. Các nhân viên y tế cần thực hiện tốt việc thu
gom, phân loại chất thải ngay tại nơi phát sinh chất thải và lƣu giữ đúng quy
định. Ngƣời bệnh khi đến khám chữa bệnh tại các cơ sở y tế cần có ý thức giữ
gìn vệ sinh chung nhƣ không vứt rác, khạc nhổ bừa bãi
1.1.10. Ảnh hưởng của CTYT đến kinh tế xã hội
Trong những năm qua, lƣợng CTRYT của cả nƣớc ngày càng gia
tăng. Chi phí thu gom, vận chuyển và xử lý CTRYT vì thế cũng tăng lên,
chƣa kể đến chi phí xử lý ô nhiễm môi trƣờng liên quan đến CTRYT.
Theo nghiên cứu Quản lý môi trƣờng đô thị tại Việt Nam (tháng 5 năm
2011), chi phí xử lý CTRYT thơng thƣờng tại Hà Nội từ 160.000 đồng/tấn
đến 421.000 đồng/tấn, tại Hải Phịng và Tp. Hồ Chí Minh là 420.000 đồng/tấn
và 100.000 đồng/tấn, chi phí xử lý CTRYTNH ở Hải Phịng tƣơng đối thấp là
7.900.000 đồng/tấn. Chi phí trung bình xử lý CTRYTNH ở thành phố Hồ Chí
Minh và Thừa Thiên Huế là 12.000.000 đồng/tấn, trong khi đó tại Hà Nội và
Đà Nẵng là 9.400.000 đồng/tấn và 8.100.000 đồng/tấn [8] .
Chi phí vận hành lị đốt CTRYT đối với các BV có lị đốt, mỗi tháng
BV tuyến trung ƣơng chi phí trung bình khoảng 26 triệu đồng, BV tuyến tỉnh
20 triệu đồng, BV huyện 5 triệu đồng. Đối với các BV thuê Trung tâm thiêu
đốt CTYT vận chuyển và đốt rác, chi phí khoảng 7.500 đồng/kg. Chi phí vận
hành lị đốt cho xử lý chất thải cho cụm BV là khoảng 10.000 -15.000


15
đồng/kg CTRYTNH. Đối với một số BV đa khoa lớn, chi phí cho xử lý CTR
y tế lên tới 100 triệu đồng/tháng [8].
1.2. Thực trạng công tác quản lý chất thải rắn y tế
1.2.1. Thực trạng quản lý CTRYT trên thế giới
Nghiên cứu về CTRYT đã đƣợc tiến hành ở nhiều nƣớc trên thế giới,
đặc biệt là các nƣớc phát triển nhƣ: Anh, Hoa Kỳ, Nhật Bản, Canada... Các
cơng trình nghiên cứu quan tâm đến nhiều lĩnh vực nhƣ quản lý CTRYT (biện

pháp giảm thiểu chất thải, biện pháp tái sử dụng, các phƣơng pháp xử lý chất
thải, đánh giá hiệu quả của các biện pháp xử lý chất thải...), tác hại của
CTRYT đối với môi trƣờng, biện pháp giảm thiểu tác hại của CTRYT và
phòng chống tác hại của CTRYT đối với sức khỏe cộng đồng [9]. Gần đây,
nghiên cứu về CTRYT đƣợc quan tâm ở nhiều khía cạnh:
- Sự đe dọa của chất thải nhiễm khuẩn tới sức khỏe cộng đồng.
- Ảnh hƣởng của nƣớc thải y tế đối với việc lan truyền bệnh dịch
trong và
ngoài BV.
- Những vấn đề liên quan của y tế công cộng với CTRYT.
- CTRYT nhiễm xạ với sức khỏe.
- Tổn thƣơng nhiễm khuẩn ở điều dƣỡng, hộ lý và nhân viên thu gom
chất,
nhiễm khuẩn BV, nhiễm khuẩn ngoài BV đối với ngƣời thu gom chất thải, vệ
sinh viên và cộng đồng.
- Nguy cơ phơi nhiễm với HIV, HBV, HCV ở NVYT...
Hiện nay trên thế giới đã có nhiều cơ quan quốc tế nhƣ IRPTC (Tổ
chức Đăng ký tồn cầu về Hố chất độc tiềm tàng), IPCS (Chƣơng trình tồn
cầu về An tồn hoá chất), WHO (Tổ chức Y tế thế giới)... đã xây dựng và
quản lý các dữ liệu thông tin về an tồn hố chất [9].
Tùy từng điều kiện kinh tế xã hội và mức độ phát triển khoa học kỹ
thuật cùng với nhận thức về quản lý chất thải mà mỗi nƣớc có những cách xử
lý chất thải của riêng mình. Cũng cần nhấn mạnh rằng các nƣớc phát triển


16
trên thế giới thƣờng áp dụng đồng thời nhiều phƣơng pháp để xử lý chất thải
rắn, trong đó có chất thải rắn nguy hại, tỷ lệ xử lý chất thải rắn bằng các
phƣơng pháp nhƣ đốt, xử lý cơ học, hóa/lý, sinh học, chơn lấp... rất khác
nhau.

Qua số liệu thống kê về tình hình xử lý CTRYT của một số nƣớc trên
thế giới cho thấy, Nhật Bản là nƣớc sử dụng phƣơng pháp thu hồi với hiệu
quả cao nhất (38%), sau đó đến Thụy Sỹ (33%), trong khi đó Singapore chỉ sử
dụng phƣơng pháp đốt, Pháp lại sử dụng phƣơng pháp xử lý vi sinh nhiều
nhất (30%)... Các nƣớc sử dụng phƣơng pháp chôn lấp hợp vệ sinh nhiều nhất
trong xử lý CTRYT là Phần Lan (84%), Thái Lan (84%), Anh (83%), Liên
Bang Nga (80%) và Tây Ban Nha (80%) [9] .
Hoạt động quản lý
Theo WHO, để đạt đƣợc những mục tiêu trong quản lý CTYT các cơ sở
y tế cần có những hoạt động cơ bản sau:
- Đánh giá thực trạng phát sinh chất thải tại BV (khối lƣợng, thành
phần).
- Đánh giá khả năng kiểm soát và các biện pháp xử lý chất thải.
- Thực hiện phân loại chất thải theo các nhóm.
-

Xây dựng các quy trình, quy định để quản lý chất thải (nơi lƣu giữ,
màu

sắc dụng cụ, đặc điểm các túi, thùng thu gom và nhãn quy định...).
- Nhân viên phải đƣợc tập huấn có kiến thức về quản lý chất thải và
có các
phƣơng tiện bảo hộ đảm bảo an toàn khi làm việc.
- Các cơ sở y tế phải chịu trách nhiệm về các hoạt động quản lý chất
thải.
- Lựa chọn các biện pháp xử lý thích hợp.
1.2.2. Thực trạng quản lý CTRYT tại Việt Nam
1.2.2.1. Nhận định chung



×