Tải bản đầy đủ (.pdf) (52 trang)

Kiến thức, thái độ, thực hành phòng chống đại dịch covid 19 và một số yếu tố liên quan của học sinh trung học phổ thông tại tỉnh vĩnh phúc năm 2020

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.48 MB, 52 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO - BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y TẾ CÔNG CỘNG

NGUYỄN CÔNG MINH

KIẾN THỨC, THÁI ĐỘ, THỰC HÀNH PHÒNG CHỐNG ĐẠI DỊCH
COVID-19 VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN CỦA HỌC SINH TRUNG
HỌC PHỔ THÔNG TẠI TỈNH VĨNH PHÚC NĂM 2020

TIỂU LUẬN TỐT NGHIỆP CỬ NHÂN Y TẾ CÔNG CỘNG

HÀ NỘI, 2020


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO - BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y TẾ CÔNG CỘNG

NGUYỄN CÔNG MINH

KIẾN THỨC, THÁI ĐỘ, THỰC HÀNH PHÒNG CHỐNG ĐẠI DỊCH
COVID-19 VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN CỦA HỌC SINH TRUNG
HỌC PHỔ THÔNG TẠI TỈNH VĨNH PHÚC NĂM 2020

TIỂU LUẬN TỐT NGHIỆP CỬ NHÂN Y TẾ CÔNG CỘNG

Hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Trần Thị Tuyết Hạnh

Giảng viên hướng dẫn

Chữ ký


HÀ NỘI, 2020


i

LỜI CẢM ƠN
Lời đầu, em xin gửi lời cảm ơn chân thành đến cô Trần Thị Tuyết Hạnh –
Giảng viên Bộ mơn Sức khỏe mơi trường đã có hướng dẫn, chỉ bảo tận tình trong
q trình em hồn thành khóa tốt luận tốt nghiệp.
Em cũng xin được gửi lời tri ân đến các thầy, cô giáo trường Đại học Y tế công
cộng đã giảng dạy em từ kiến thức chuyên môn đến hướng dẫn các đợt thực tập trong
bốn năm học qua, từ đó có cho em nền tảng vững chắc trên con đường sự nghiệp sau
này.
Em xin chúc toàn thể quý thầy, cô sức khỏe, hạnh phúc và thành cơng!
Để luận văn của em được hồn thiện tốt nhất, em rất mong nhận được sự nhận
xét, góp ý từ Hội đồng.
Em xin trân trọng cảm ơn!
Hà Nội, tháng 05 năm 2020
Sinh viên

Nguyễn Công Minh


ii

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
COVID-19

Coronavirus disease 2019


HSSV

Học sinh sinh viên

ICTV

International Committee on Taxonomy of Viruses

MERS-CoV

Middle East Respiratory Syndrome Coronavirus –
Virus Corona gây Hội chứng hô hấp Trung đông

SARS-CoV

Severe acute respiratory syndrome Coronavirus –
Virus Corona gây Hội chứng Hô hấp cấp tính nặng

SARS-CoV-2 Severe acute respiratory syndrome coronavirus 2 –
Virus Corona gây bệnh viêm phổi cấp do virus
Corona mới (COVID-19)
THPT

Trung học phổ thông

WHO

World Health Organization – Tổ chức Y tế thế giới



iii

DANH MỤC CÁC BẢNG VÀ SƠ ĐỒ
Bảng 1

Biến số nghiên cứu

Bảng 2

Sai số và cách khắc phục

Bảng 3

Thông tin chung của đối tượng

Bảng 4

Kiến thức phịng, chống COVID-19

Bảng 5

Trung bình điểm kiến thức phòng, chống COVID-19

Bảng 6

Thực thái độ, chống COVID-19

Bảng 7

Trung bình điểm thái độ phịng, chống COVID-19


Bảng 8

Thực hành phịng, chống COVID-19

Bảng 9

Trung bình điểm thực hành phịng, chống COVID-19

Bảng 10

Mối liên quan giữa kiến thức, thái độ và thực hành chung

Bảng 11

Mối liên quan đến thực hành không đi tới nơi đông người

Bảng 12

Mối liên quan đến thực hành đeo khẩu trang

Bảng 13

Mối liên quan đến thực hành rửa tay bằng xà phòng và nước sạch

Bảng 14

Kế hoạch nghiên cứu

Sơ đồ 1


Khung lý thuyết


iv

MỤC LỤC
I. NỘI DUNG .......................................................................................................... 1
1. Đặt vấn đề ........................................................................................................ 1
2. Mục tiêu nghiên cứu: ........................................................................................ 2
3. Tổng quan tài liệu............................................................................................. 2
4. Phương pháp nghiên cứu ................................................................................ 10
5. Dự kiến kết quả, kết luận và khuyến nghị ...................................................... 18
6. Kế hoạch nghiên cứu và kinh phí.................................................................... 30
TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................................................... 31
PHỤ LỤC.............................................................................................................. 33


v

ĐỀ CƯƠNG NGHIÊN CỨU

TĨM TẮT
Dịch viêm đường hơ hấp cấp tính do virus SARS CoV-2 (COVID-19) bắt đầu từ
thành phố Vũ Hán (Trung Quốc) từ tháng 12 năm 2019 đến nay đã lan ra trên toàn thế giới
với hơn 3,0 triệu người mắc và hơn 210.000 người tử vong. Việt Nam là một trong những
quốc gia đầu tiên bị dịch COVID-19 tấn cơng bên ngồi lãnh thổ Trung Quốc và hiện

có 270 ca mắc. Trước tình hình đó, cùng với cả nước, ngành Giáo dục đã triển khai
quyết liệt các biện pháp phòng chống dịch Covid-19. Để bảo đảm an tồn cho học

sinh và nhà trường, các biện pháp phịng chống dịch COVID-19 cần phải được thực
hiện nghiêm, đặc biệt là giai đoạn các em quay trở lại trường sau đợt giãn cách xã hội
và nghỉ để phòng, chống dịch bệnh. Để làm tốt các biện pháp này đòi hỏi học sinh
cần phải có hiểu biết đầy đủ về dịch COVID-19 cũng như các biện pháp bảo vệ bản
thân và cộng đồng trước đại dịch đặc biệt nguy hiểm này.
Tỉnh Vĩnh Phúc là một trong các địa phương đầu tiên phát hiện người mắc
COVID-19 trên cả nước, hiện ghi nhận 19 ca mắc. Khối trường trung học phổ thông
(THPT) tại đây được nghỉ học muộn hơn các bậc học khác và muộn hơn so với hầu
hết tỉnh thành khác. Học sinh THPT tại tỉnh đã sớm được phổ biến và thực hành các
biện pháp phòng dịch. Phòng chống dịch COVID-19 là vô cùng cần thiết, nhất là ở
các cộng đồng có nguy cơ có thể bùng phát dịch, dễ bị lây bệnh như môi trường học
đường. Tuy nhiên, kiến thức, thái độ, thực hành phòng chống dịch COVID-19 ở học
sinh THPT tại đây hiện ở mức độ nào và có thể bị ảnh hưởng bởi những yếu tố nào
đang là một khoảng trống. Xuất phát từ các lý do trên, chúng tôi dự kiến thực hiện
một nghiên cứu cắt ngang trên 860 học sinh tại 03 trường THPT với mục tiêu: “Mơ
tả kiến thức, thái độ, thực hành phịng, chống đại dịch COVID-19 của học sinh một
số trường Trung học phổ thông, tỉnh Vĩnh Phúc, năm 2020”; và “Xác định một số
yếu tố liên quan đến thực hành phòng, chống đại dịch COVID-19 của học sinh một
số trường Trung học phổ thông, tỉnh Vĩnh Phúc, năm 2020”.


1

I. NỘI DUNG
1. Đặt vấn đề
Virus SARS-CoV-2 là là một chủng virus corona mới gây bệnh COVID-19
[20]. Người mắc COVID-19 có thể bị biến chứng viêm đường hơ hấp cấp nặng, nguy
cơ tử vong cao, đặc biệt với người cao tuổi, người có bệnh mạn tính, người có hệ
miễn dịch yếu [1]. Từ những ca nhiễm đầu tiên Trung Quốc, số ca mắc COVID-19
đã gia tăng nhanh chóng tại đây và lây lan ra hầu hết các quốc gia trên thế giới. Tại

Việt Nam, đến tháng 4/2020 đã ghi nhận 270 trường hợp mắc tại 13 tỉnh, thành phố.
Ngày 11/3/2020, trong báo cáo số 51, WHO đưa ra đánh giá rằng COVID-19 là một
đại dịch toàn cầu, mức cảnh báo cao nhất đối với một dịch bệnh [19].
Trường học, là nơi diễn ra các hoạt động giáo dục thường xuyên nên cơng tác
phịng chống dịch bệnh đảm bảo an tồn phòng dịch cho giáo viên và học sinh là
nhiệm vụ hàng đầu của tất cả các địa phương. Trên cơ sở hướng dẫn của Bộ Y tế tại
Công văn số 914/BYT-MT, Bộ Giáo dục và Đào tạo đã có Cơng văn số 696/BGDĐTGDTC “Hướng dẫn những việc cần làm để phòng, chống dịch bệnh COVID-19 trong
trường học”, chuẩn bị cho học sinh đi học trở lại sau thời gian nghỉ phòng, chống dịch
COVID-19. Biện pháp phòng, chống COVID-19 hàng đầu được khuyến cáo ở trường
học là thường xuyên rửa tay bằng nước sạch và xà phòng (hoặc dung dịch nước rửa
tay khơ, nước sát khuẩn có ít nhất 60% cồn) tại 5 thời điểm. Ngoài ra việc đeo khẩu
trang, thường xun vệ sinh lớp học, khơng sử dụng điều hịa,… cũng là các biện
pháp cần thiết giúp chủ động phòng bệnh trong trường học.
Tỉnh Vĩnh Phúc là một trong những nơi đầu tiên của cả nước ghi nhận người
mắc COVID-19 với ổ dịch tại xã Sơn Lơi (huyện Bình Xun) [2]. Số ca mắc được
thu nhận điều trị tại Vĩnh Phúc tới thời điểm hiện tại là 19 trường hợp, đứng thứ 3 cả
nước [2]. Cơng tác phịng chống dịch trong trường học là một trong các nhiệm vụ
quan trọng được triển khai tại đây. Học sinh THPT trên địa bàn tỉnh có thời gian nghỉ
học tập trung muộn hơn so với cả nước (từ ngày 27/3) nên các hoạt động chống dịch
tại trường học đã sớm được phổ biến và thực hành ở đối tượng học sinh THPT [3].
Trong hoạt động này, kiến thức, thái độ, thực hành phòng chống dịch của học sinh


2

góp phần khơng nhỏ vào thành cơng của cơng tác chống dịch. Câu hỏi đặt ra là khi
trở lại học tập tại trường, học sinh THPT tại đây có thực hiện tốt các biện pháp chống
dịch không? Kiến thức, thái độ phòng ngừa dịch bệnh của các em như thế nào? Theo
đó, cùng với các hoạt động kiểm tra phịng, chống dịch của cơ quan quản lý tại các
cơ sở giáo dục, chúng tôi mong muốn tiến hành nghiên cứu “Kiến thức, thái độ, thực

hành phòng chống đại dịch COVID-19 và một số yếu tố liên quan của học sinh
Trung học phổ thông tại tỉnh Vĩnh Phúc năm 2020” để tìm hiểu kiến thức, thái độ,
thực hành của học sinh THPT về phòng chống dịch bệnh nguy hiểm này cũng như
các yếu tố liên quan tới thực hành phòng chống dịch; từ đó cung cấp thơng tin kịp
thời cho các ban ngành địa phương trong chỉ đạo, phòng ngừa đại dịch.
2. Mục tiêu nghiên cứu:
Mục tiêu 1: Mô tả kiến thức, thái độ, thực hành phòng, chống đại dịch
COVID-19 của học sinh một số trường Trung học phổ thông, tỉnh Vĩnh Phúc, năm
2020.
Mục tiêu 2: Xác định một số yếu tố liên quan đến thực hành phòng, chống đại
dịch COVID-19 của học sinh một số trường Trung học phổ thông, tỉnh Vĩnh Phúc,
năm 2020.
3. Tổng quan tài liệu
3.1 Một số khái niệm
Virus Corona (CoV): là một họ virus lây truyền từ động vật sang người, có
khả năng gây ra các bệnh viêm đường hơ hấp cấp tính nguy hiểm, đe dọa tính mạng
người bệnh như Hội chứng hơ hấp cấp tính nặng (SARS- CoV) năm 2002 và Hội
chứng hơ hấp Trung Đông (MERS-CoV) năm 2012 [1] [18].
SARS-CoV-2: là virus Hội chứng hơ hấp cấp tính nặng Corona-2, một chủng
mới của virus Corona, đã được xác định là căn nguyên gây dịch viêm đường hơ hấp
cấp tính (COVID-19) [18].
COVID-19: là bệnh do virus SARS-CoV-2 gây ra được Tổ chức Y tế Thế giới
(WHO) và Ủy ban quốc tế về phân loại virus (ICTV) đặt tên [20].
3.2 Tình hình dịch COVID-19 trên thế giới và Việt Nam


3

Dịch COVID-19 bắt đầu xuất hiện và lây lan tại thành Phố Vũ Hán (Trung
Quốc) từ cuối tháng 12/2019, sau đó đã lan rộng ra tồn Trung Quốc và hầu hết các

nước trên thế giới [1, 18]. Hiện nay, số ca nhiễm mới đang giảm dần tại Trung Quốc,
nhưng diễn biến dịch trên thế giới vẫn đang báo động. Ngày 11/3/2020, WHO đã
cơng bố COVID-19 là một đại dịch tồn cầu [1, 19, 20]. Số ca mắc COVID-19 trên
toàn thế giới tính đến ngày 30/4 đã vượt ngưỡng 3,0 triệu người [2, 20], hơn 200.000
trường hợp tử vong [2, 20] và vẫn đang gia tăng từng ngày. Tại châu Âu ghi nhận
hơn 1,2 triệu ca mắc; các nước Anh, Pháp, Ý và Bỉ có tỷ lệ người tử vong do COVID19 cao nhất thế giới (trên 13%) [2, 20]. Hoa Kỳ trong vòng 4 tháng đã trở thành ổ
dịch lớn nhất toàn cầu với khoảng 1 triệu ca mắc, cao gấp khoảng 12,5 lần Trung
Quốc là nơi khởi phát đầu tiên và có tỷ lệ tử vong tương đương nhau (5,6%); thành
phố New York trở thành tâm dịch với khoảng 288.000 ca mắc [2, 20]. Khu vực Đơng
Nam Á tính đến ngày 01/5 có hơn 39.480 trường hợp mắc COVID-19 [2]; 1411 ca tử
vong, với 11/11 quốc gia có người nhiễm [2, 20]; Singapore, Indonesia và Philippines
là các nước có nhiều trường hợp mắc COVID-19 nhất khu vực [2].
Việt Nam đến ngày 30/4 ghi nhận 270 trường hợp mắc COVID-19 [2] đứng
thứ 6 về số ca mắc tại Đông Nam Á, trong đó đa số đã được điều trị khỏi (222 ca),
khơng có ca tử vong; đa số các trường hợp mắc là ca thứ phát (60,4%) [2]. Tuy nhiên,
diễn biến dịch vẫn rất khó lường bởi trong giai đoạn 20 ngày (từ ngày 6 đến 26 tháng
3) ở Việt Nam có 137 ca mắc mới tại 23 tỉnh, nhiều gấp 8,5 lần số ca mắc trước đó
(16 ca đầu tiên), xuất hiện hiện tượng lây nhiễm đối với cán bộ y tế, lây nhiễm trong
cộng đồng [4]; xuất ổ dịch tại Bệnh viện Bạch Mai và Công ty Trường Sinh không rõ
nguồn lây nhiễm.
DỊCH TỄ HỌC COVID-19
Nguồn gốc phát sinh
Phân tích tồn bộ bộ gen cho thấy SARS-CoV-2 là một Betacoronavirus, khác
biệt với các Betacoronavirus liên quan đến hội chứng hơ hấp cấp tính nặng ở người
(SARS) và hội chứng hô hấp Trung Đông (MERS) [7, 14]. Động vật được bán để làm


4

thức ăn bị nghi ngờ là nơi chứa hoặc trung gian cho virus vì trong số 41 trường hợp

ban đầu, 60% người mắc có lịch sử tiếp xúc với chợ hải sản Hoa Nam [10] [24] [18].
Đường lây truyền
Sự lây truyền từ người sang người đã được xác nhận gần đây. Virus corona
chủ yếu lây lan qua các giọt bị bắn ra trong khơng khí khi một cá nhân bị nhiễm bệnh
ho hoặc hắt hơi hoặc tiếp xúc gián tiếp với các chất tiết của người bệnh qua đồ vật,
môi trường xung quanh [1].
Khả năng lây truyền
Nghiên cứu của tác giả Q. Li cho thấy hệ số lây nhiễm cơ bản (R0) của virus
SARS-CoV-2 là 2,2, có nghĩa là một người bị nhiễm virus có thể lây nhiễm cho trung
bình 2,2 người khác [13]. Trong nghiên cứu này chỉ rất ít trường hợp xảy ra ở trẻ em,
gần một nửa số bệnh nhân là người từ 60 tuổi trở lên (tuổi trung bình là 59 tuổi) [13].
Yếu tố nguy cơ
Theo các thống kê trên thế giới cho thấy: những người lớn tuổi, có bệnh mạn
tính, hệ miễn dịch yếu là những người có nguy cơ mắc và tử vong cao vì bệnh
COVID-19 [8], [12], [22], [15]. Nghiên cứu trên 191 bệnh nhân COVID-19 tại Bệnh
viện Jinyintan và Bệnh viện phổi Vũ Hán (Trung Quốc) cho thấy bệnh nhân thường
mắc bệnh mạn tính như tăng huyết áp (30%), tiểu đường (19%) và bệnh mạch vành
(8%); Tỷ lệ tử vong của bệnh nhân COVID-19 tăng lên liên quan đến tuổi già (OR:
1,10; 95% CI: 1,03-1,17; p=0,0043) [22]. Nhiều nghiên cứu khác tại Trung Quốc
cũng chỉ ra sự xuất hiện của các bệnh trên ở bệnh nhân COVID-19 [8]. Tác giả S.Law
khi phân tích các biện pháp phịng ngừa, kiểm sốt dịch COVID-19 tại Hồng Kông
xác định rằng bệnh nhân trẻ tuổi hơn có cơ hội phục hồi tốt hơn nhưng bệnh nhân từ
40 đến 50 tuổi [12].
Trong một nghiên cứu tại Italy với 33 bệnh nhân COVID-19 cần chăm sức
tích cực, có 91% là nam giới, độ tuổi trung bình là 64 và có 88% bệnh nhân bị thừa
cân hoặc béo phì; 45% mắc tăng huyết áp [15]. Nghiên cứu của María Dolores Arenas
cho rằng với sự bùng phát hiện tại của COVID-19, hoạt động của phòng chạy thận


5


tại cơ sở y tế có nguy cơ lây nhiễm cao đối với bệnh nhân chạy thận bởi bệnh lý và
tuổi tác cao [5].
3.3 Thực trạng kiến thức, thái độ, thực hành về phòng, chống dịch COVID-19
Trên thế giới, kết quả tìm kiếm trên cơ sở dữ liệu ScienceDirect.com, PubMed
chưa ghi nhận nghiên cứu nào tìm hiểu kiến thức, thái độ, thực hành phòng, chống
dịch COVID-19 ở đối tượng học sinh nói chung và với học sinh THPT nói riêng. Các
nghiên cứu tìm hiểu kiến thức, thái độ, thực hành phòng, chống dịch COVID-19 hiện
tại chủ yếu là khảo sát nhanh với người dân trên 18 tuổi như sinh viên, nhân viên y
tế, hoặc người đã đi làm, người cao tuổi,...
Nghiên cứu trên 592 sinh viên chuyên ngành Y và không thuộc ngành Y tại
Jordan về kiến thức, thái độ, thực hành phịng ngừa COVID-19 cho thấy có khoảng
90% sinh viên có kiến thức đúng về bệnh. Đa số sinh viên đồng ý rằng biện pháp rửa
tay bằng xà phòng (99,7%), đeo khẩu trang (68,4%) sẽ giúp ngăn chặn sự lây lan của
virus. Khoảng 6-7% học sinh coi việc nhiễm virus là không thể chấp nhận được và sẽ
không đến bệnh viện điều trị. Ngoài ra, khoảng 10% sinh viên tin rằng niềm tin tôn
giáo và khả năng miễn dịch cơ thể có thể bảo vệ họ khỏi sự lây nhiễm bệnh. Các biện
pháp cần được thực hành bao gồm: tránh bắt tay (96,8%); rửa tay (98,8%); sử dụng
nước rửa tay chứa cồn (93,3%); che mũi, miệng khi ho hoặc hắt hơi bằng khăn giấy
và vứt vào thùng rác (95,8%); ngoài ra, 51% sẽ uống gừng với mật ong và 42,7% ăn
tỏi khi bị nhiễm bệnh. Các nguồn cung kiến thức phịng bệnh chính là phương tiện
truyền thơng xã hội, internet và truyền hình [9].
Taghrir, M. H và cộng sự cũng đã thực hiện nghiên cứu cùng chủ đề trên với
240 sinh viên Y khoa tại Iran, các sinh viên có tuổi trung bình 23,76. Tỷ lệ trả lời
đúng các câu hỏi về kiến thức là 86,98%; tỷ lệ thực hiện các biện pháp phòng ngừa
đạt 94,47%. Điểm nhận thức về nguy cơ bệnh tật ở mức vừa phải (4,08 trên 8) và có
sự khác biệt giữa sinh viên thực tập tại khoa cấp cứu và các khoa khác [17].
Trong một khảo sát trực tuyến của Bao-Liang Zhong về kiến thức, thái độ,
thực hành phòng chống COVID-19 của người dân tại Hồ Bắc (Trung Quốc) mới được
thực hiện cho thấy tỷ lệ trả lời chính xác chung của câu hỏi kiến thức là 90%, điểm



6

kiến thức trung bình là 10,8 (SD:1,6) đa số những người được hỏi (97,1%) có niềm
tin rằng có thể chiến thắng dịch bệnh, gần như tất cả những người (98,0%) đều đeo
khẩu trang khi đi ra ngoài trong thời gian gần đây [21].
Nghiên cứu tại Paraguay trên 3141 người có độ tuổi trung bình 29,55 (SD:
10,7) về kiến thức, thái độ, thực hành phòng, chống COVID-19 cho thấy tỷ lệ đạt
kiến thức chung là 62%, điểm kiến thức trung bình là 7,45 (SD:1,51). Đa số người
được hỏi (66,28%) đồng ý rằng dịch bệnh sẽ được kiểm sốt thành cơng; 88,35%
người tham gia nghiên cứu đã không tới bất kỳ chỗ đơng người nào và có 74, 31% có
sử dụng khẩu trang khi đi ra ngoài trong những ngày gần đây [16].
Nghiên cứu của Zhou M và cộng sự thực hiện với 1357 nhân viên y tế tại bệnh
viện Hà Nam (Trung Quốc) cũng cho thấy đa số các nhân viên y tế nắm vững kiến
thức về bệnh (89%), hơn 85% có lo sợ bị nhiễm virus khi làm việc và 87,9% tuân thủ
các thực hành đúng về phòng, chống COVID-19 [23]. Một khảo sát trực tuyến khác
trên 860 nha sĩ (có trình độ cử nhân, thạc sĩ, bác sĩ và tiến sĩ) trên 5 châu lục cho thấy
điểm kiến thức và thực hành đạt ở 92,7% và 79,5% các nha sĩ [11].
Khảo sát 4016 người dân tại tỉnh An Huy (Trung Quốc) có độ tuổi trung bình
là 21 cho biết, các mạng xã hội là nguồn cung cấp thông tin chính về dịch bệnh
(97,8)%. Các triệu trứng bệnh được biết đến nhiều nhất là Ho (99,5%); Sốt (96%).
Đường lây truyền được biết đến nhiều nhất là qua giọt bắn đường hơ hấp (99,5%),
qua tiếp xúc là 92,3%. Có 92,6% người dân cho rằng dịch bệnh là đáng sợ; 71,9%
người dân hài lịng với các biện pháp kiểm sốt dịch của địa phương. Việc chấp hành
không tụ tập đông người được thực hiện ở hầu hết mọi người (97,4%) và 93,6% người
dân thường xuyên đeo khẩu trang [6].
3.4 Một số yếu tố liên quan đến thực hành về phòng chống dịch COVID-19
Trên thế giới, kết quả tìm kiếm trên cơ sở dữ liệu ScienceDirect.com, PubMed
chưa ghi nhận nghiên cứu nào tìm hiểu mối liên quan đến thực hành phòng, chống

dịch COVID-19 ở đối tượng học sinh nói chung và với học sinh THPT nói riêng. Các
nghiên cứu chỉ ra các mối liên quan đến kiến thức, thái độ, thực hành phòng, chống
dịch COVID-19 chủ yếu thực hiện với người dân trên 18 tuổi như sinh viên, nhân


7

viên y tế, hoặc người đã đi làm, người cao tuổi,... Một số yếu tố liên quan đã được
chỉ ra gồm có:
Giới tính
Nghiên cứu của Bao-Liang Zhong (tại Hồ Bắc) chỉ ra nam giới ra ngồi nơi
tập trung đơng người cao hơn 1,37 lần (95%CI: 1,05-1,75; p=0,019); không đeo khẩu
trang cao gấp 1,89 lần (95%CI: 1,32-2,63; p=0,001) so với nữ giới. Nữ giới có thái
độ khơng rõ ràng về khả năng thành công đẩy lùi dịch bệnh nhiều gấp 1,5 lần (95%CI:
1,21-1,85; p<0,001) [21].
Trong nghiên cứu tạị tỉnh An Huy (Trung Quốc), nam giới có điểm thực hành
về rửa tay và đeo khẩu trang thấp hơn nữ giới (p<0,001) [6]. Nghiên cứu với các nhân
viên y tế tại Hà Nam (Trung Quốc) cho thấy nam giới có tần suất thực hành rửa tay
nhiều hơn nữ giới 1,13 lần (95%CI: 0,93-1,48)
Khảo sát online tại Paragoay cho thấy nam giới ra nơi tập trung đông người
thấp hơn 0,53 lần so với nữ giới (95%CI: ; p=0,000) và không đeo khẩu trang nhiều
gấp 1,01 lần (95%CI: 0,85-1,21; p=0,000); điểm kiến thức thấp ở nam giới nhiều hơn
với nữ giới (p=0,000); Nam giới có thái độ không rõ ràng về khả năng thành công
đẩy lùi dịch bệnh nhiều hơn 1,5 lần (95%CI: 0,4-0,63; p=0,000) và khơng tin trưởng
sẽ kiểm sốt được dịch bệnh nhiều hơn 1,31 lần (95%CI: 1,05-1,63; p=0,000) so với
nữ giới. [16]
Trình độ học vấn
Khảo sát online với các nha sĩ cho biết điểm kiến thức tốt có liên quan đến
trình độ học vấn (p=0,04) và số năm làm việc (p=0,02); điểm thực hành có liên quan
đến trình độ học vấn (p=0,03) [11]. Sinh viên đại học có điểm kiến thức cao hơn học

sinh trung học cơ sở và tiểu học [16].
Người có bậc học thạc sĩ thái độ khơng rõ ràng về khả năng thành công đẩy
lùi dịch bệnh nhiều gấp 2,23 lần người có trình độ trung học trở xuống (95%CI: 1,543,23; p<0,001), nhóm cử nhân có thái độ khơng rõ ràng về khả năng thành công đẩy
lùi dịch bệnh nhiều gấp 2 lần lần người có trình độ trung học trở xuống (95%CI: 1,543,23; p<0,001) [21].


8

Tuổi
Nghiên cứu tại Paragoay có kết quả nhóm tuổi 18-29 ra nơi tập trung đơng
người thấp hơn 0,68 lần nhóm 30-49 tuổi (95%CI: 0,55-0,85; p=0,001); nhóm tuổi
18-29 có thái độ không rõ ràng về khả năng thành công đẩy lùi dịch bệnh nhiều gấp
1,55 lần nhóm 30-49 tuổi (95%CI: 1,25-1,92; p=0,000); [16]
Nhóm tuổi 16-29 có thái độ khơng rõ ràng về khả năng thành công đẩy lùi dịch
bệnh nhiều gấp 1,76 lần nhóm ≥50 tuổi (95%CI: 1,13-2,75; p=0,013), cịn đối với
nhóm 30-49 tuổi là gấp 1,54 lần nhóm ≥50 tuổi (95%CI: 1,01-2,37; p=0,048) [21].
Nghề nghiệp
Cũng theo nghiên cứu tại Hồ Bắc, sinh viên ra ngồi nơi đơng người cao hơn
1,54 lần so với người lao động trí óc (95%CI: 1,12-2,11; p=0,007). Sinh viên có thái
độ khơng rõ ràng về khả năng thành công đẩy lùi dịch bệnh nhỏ hơn 0,73 lần người
lao động trí óc (95%CI: 0,53-0,99; p=0,043) [21].
Nghiên cứu của Chen Yan (tỉnh An Huy) cho biết sinh viên và nhân viên y tế
có điểm thực hành đeo khẩu trang và rửa tay cao hơn các ngành nghề khác (p<0,001).
Sinh viên khơng hài lịng với các biện pháp phịng, chống dịch bệnh tại địa phương
cao hơn các nhóm khác (p<0,001) [6].
Điểm kiến thức
Điểm kiến thức trung bình thấp hơn 0,9 lần (95%CI: 0,85-0,96; p=0,001) ở
những người có ra người tới địa điểm tập trung đông người; thấp hơn 0,78 lần
(95%CI: 0,73-0.83; p<0,001) ở những người không đeo khẩu trang [21].
Điểm số kiến thức COVID-19 thấp hơn 0,75 lần ở những người khơng có sự

tự tin chiến thắng dịch bệnh (95%CI: 0,7-0,8; p<0,001) và thấp hơn 0,81 lần ở những
người khơng có thái độ rõ ràng về khả năng thành công đẩy lùi dịch bệnh (95%CI:
0,77-0,85; p<0,001) [21]. Tương tự trong khảo sát tại Paragoay, điểm kiến thức trung
bình thấp hơn 0,78 lần (95%CI: 0,62-0,98; p=0,000) ở nhóm khơng có thái độ rõ ràng
bào khả năng thành công của các biện pháp phịng dịch và ở nhóm có đi ra nơi đông
người là 0,81 lần (95%CI: 0,76-0,87; p= 0,000)[16].
Tại Việt Nam


9

Hiện tại, ở Việt Nam kết quả tìm kiếm trên cơ sở dữ liệu ScienceDirect.com,
PubMed và một số tạp chí trong lĩnh vực y tế cơng cộng (Tạp chí Y học dự phịng,
Tạp chí Y tế cơng cộng, Tạp chí Khoa học Nghiên cứu Sức khoẻ và Phát triển, Tạp
chí Y học Việt Nam) chưa ghi nhận nghiên cứu nào tìm hiểu kiến thức, thái độ, thực
hành phịng, chống dịch COVID-19, nhất là ở đối tượng học sinh THPT.
3.5 Khung lý thuyết
Kiến thức phòng, chống dịch COVID-19
o
o
o
o
o
o
o

Nguồn gốc lây nhiễm
Triệu chứng
Đường lây truyền
Đối tượng nguy cơ cao

Các biện pháp phòng ngừa quan trọng
Kiến thức chung
Đánh giá kiến thức

Thái độ phòng, chống dịch COVID-19
o Lo lắng về nguy cơ lây nhiễm
o Mức độ tin tưởng khả năng thành công của
công tác phòng dịch
o Mức độ hài lòng với các biện pháp chống
dịch của nhà trường
o Thái độ chung
o Đánh giá thái độ

Đặc điểm cá nhân
o
o
o
o

Giới tính
Tuổi
Khối lớp
Khu vực sống

Thực hành phịng,
chống đại dịch
COVID-19

Sơ đồ 1: Khung lý thuyết



10

4. Phương pháp nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu được lựa chọn là học sinh THPT đang theo học tại Vĩnh
Phúc, thuộc độ tuổi từ 16 – 18 tuổi.
4.2. Thời gian và địa điểm nghiên cứu
Nghiên cứu được dự kiến thực hiện vào tháng 05 năm 2020 tại một số trường
THPT thuộc tỉnh Vĩnh Phúc.
4.3. Thiết kế nghiên cứu: Nghiên cứu sử dụng thiết kế nghiên cứu cắt ngang.
4.4. Trình bày phương pháp chọn mẫu
*Cỡ mẫu
Tính theo công thức chọn mẫu ước lượng một tỷ lệ:
𝑛=

2
𝑍(1−𝛼∕2)
𝑝(1 − 𝑝)

ⅆ2

𝑥𝐷𝐸

 n: Cỡ mẫu nghiên cứu
 p: chọn p = 0,5: Tỷ lệ học sinh có kiến thức, thái độ thực hành đúng về
phòng chống dịch COVID-19, đây là tỷ lệ ước đốn để có cỡ mẫu lớn nhất
do chưa có nghiên cứu nào tương tự trên địa bàn cũng như ở Việt Nam.
 d: Chọn d = 0,05 sai số chấp nhận trong nghiên cứu (5%)
 DE: Chọn DE = 2 là hệ số thiết kế, do nghiên cứu sử dụng phương pháp

chọn mẫu cụm.
 Z: hệ số tin cậy, với  = 0,05, Z(1 - /2) = 1,96.
 Theo cơng thức trên thì cỡ mẫu tối thiểu cần cho nghiên cứu là 768 học sinh.
Để đảm bảo loại bỏ các nguy cơ sai số trong quá trình chọn mẫu, thu thập, cỡ
mẫu được tăng thêm 10% và làm tròn là 840 học sinh.
Giả định rằng số lượng học sinh trung bình từ 40 - 45 học sinh, ở từng khối
lớp sẽ lựa chọn toàn bộ học sinh trong 02 lớp tham gia nghiên cứu, mỗi trường chọn
6 lớp. Như vậy, có tất cả 18 lớp đại diện cho toàn bộ 3 trường THPT tham gia vào
nghiên cứu này.


11

*Phương pháp chọn mẫu:
Nghiên cứu sử dụng phương pháp chọn mẫu cụm, đảm bảo tiêu chí lấy mẫu
đa dạng giữa nhóm học sinh thuộc 03 khối lớp (lớp 10, lớp 11, lớp 12), nhóm học
sinh thuộc các khu vực trên địa bàn thành phố (khu vực thành phố và huyện thị) và
giữa nhóm học sinh theo học các loại hình đạo tạo khác nhau.
Bước 1: Lập danh sách các trường THPT đã được thống kê trên website của
Sở GD&ĐT tỉnh Vĩnh Phúc, trong đó có 12 trường (34,2%) ở khu vực thành phố, 23
trường (65,7%) ở khu vực huyện thị.
Bước 2: Lựa chọn ngẫu nhiên 03 trường, đảm bảo tiêu chí đa dạng về địa giới
hành chính và loại hình đào tạo. Theo đó xác định được 01 trường ở thành phố là 02
trường ở huyện thị bằng phương pháp chọn ngẫu nghiên hệ thống.
+ Khu vực thành phố: trường THPT dân lập Vĩnh Yên (trường dân lập)
+ Khu vực huyện thị: trường THPT Bình Xun (trường cơng lập) và trường
THPT Đồng Đậu (trường công lập)
Bước 3: Chọn đối tượng tham gia nghiên cứu tại mỗi trường, ở mỗi khối học
chọn ngẫu nhiên 02 lớp, toàn bộ học sinh của 02 lớp này sẽ tham gia nghiên cứu.
Tổng số lớp học được chọn là 06 lớp/trường.

*Tiêu chuẩn lựa chọn:
- Học sinh THPT độ tuổi từ 16-18.
- Học sinh có mặt tại thời điểm điều tra.
- Học sinh có sự đồng ý cho phép tham gia nghiên cứu của phụ huynh/ người
giám hộ.
* Tiêu chuẩn loại trừ:
- Học sinh THPT ngoài độ tuổi 16-18.
- Học sinh khơng có mặt tại thời điểm điều tra.
- Học sinh không được sự đồng ý cho phép tham gia nghiên cứu của phụ
huynh/ người giám hộ.
- Học sinh không đồng ý tham gia nghiên cứu.


12

4.5. Các biến số nghiên cứu:
Biến độc lập:
Nhân khẩu học (Tuổi, Giới; Khối lớp, Trường, Dân tộc, Tôn giáo, Khu vực
sống); Nguồn cung cấp thơng tin về phịng, chống dịch COVID-19 (Nhận biết về
dịch, Nguồn thông tin, Tần suất theo dõi)
Biến phụ thuộc:
Kiến thức chung về virus SARS-CoV-2 và phòng bệnh COVID-19 (Kiến thức
về triệu chứng, biểu hiện bệnh, nguồn gốc lây truyền, khả năng lây truyền, đường lây
truyền, biện pháp dự phòng);
Thái độ về virus SARS-CoV-2 và phòng bệnh COVID-19 (Đánh giá mức độ
nguy hiểm, Sự lo lăng bị lây nhiễm, Mức độ tin tưởng cơng tác phịng dịch, Mức độ
hài lòng các biện pháp phòng dịch);
Thực hành phòng tránh lây nhiễm COVID-19 (Thực hành không tụ tập đông
người, Thực hành đeo khẩu trang, Thực hành rửa tay, thực hành các biện pháp chống
dịch tại trường học).

Khi xét mối liên quan giữa kiến thức và thực hành thì kiến thức là biến độc lập
và thực hành là biến phụ thuộc. Khi xét mối liên quan giữa thái độ và thực hành, thái
độ là biến độc lập và thực hành là biến phụ thuộc.


13

Bảng 1: Các biến số nghiên cứu
STT

Biến số nghiên cứu

Phần 1: Đặc điểm nhân khẩu học
1 Tuổi
2 Giới tính
3 Khối lớp
4 Trường học
5 Dân tộc
6 Tôn giáo
7 Khu vực sống
Phần 2: Nguồn thông tin
8 Nhận biết về dịch COVID19
9 Nguồn nghe được thông tin

Định nghĩa
Là tuổi dương lịch của ĐTNC
Giới tính của ĐTNC
Khối lớp mà ĐTNC đang học
Trường mà ĐTNC đang học
ĐTNC là người dân tộc nào

Tôn giáo của ĐTNC
Khu vực sinh sống của ĐTNC

Nhận biết của ĐTNC về dịch
COVID-19
Nguồn nghe được thông tin về
dịch COVID-19 của ĐTNC
10 Tần suất nghe thông tin
Tần suất nghe thông tin về dịch
COVID-19 của ĐTNC
Phần 3: Kiến thức về phòng, chống COVID-19
11 Triệu chứng thường gặp ở Kiến thức của ĐTNC về các
triệu chứng thường gặp ở bệnh
COVID-19
12 Triệu chứng ít gặp ở
Kiến thức của ĐTNC về các
triệu chứng ít gặp ở bệnh
COVID-19
13 Nguy cơ mắc ở trẻ em và Kiến thức của ĐTNC về nguy
thanh thiếu niên
cơ mắc bệnh COVID-19 ở trẻ
em và thanh thiếu niên.
14 Thực hiện các biện pháp Kiến thức của ĐTNC về việc
chống dịch của trẻ em và thực hiện phòng ngừa COVIDthanh thiếu niên
19 ở trẻ em và thanh thiếu niên.
15 Người có nguy cơ diễn biến Kiến thức của ĐTNC về những
nặng
người có nguy diễn biến bệnh
nặng
16 Nguồn gốc lây nhiễm

Kiến thức của ĐTNC về nguồn
gốc bệnh COVID-19
17 Khả năng lây truyền của Kiến thức của ĐTNC về khả
người nhiễm
năng lây truyền của người mắc
COVID-19
18 Đường lây truyền hô hấp
Kiến thức của ĐTNC về đường
lây truyền hô hấp của bệnh
COVID-19

Loại biến,
thang đo
Liên tục
Nhị phân
Thứ bậc
Định danh
Định danh
Nhị phân
Nhị phân
Nhị phân
Định danh
Thứ bậc

Định danh
Định danh
Định danh
Định danh
Định danh
Định danh

Định danh
Định danh


14

19 Biện pháp đeo khẩu trang Kiến thức của ĐTNC về biện
trong phòng dịch
pháp sử dụng khẩu trang để
phòng bệnh COVID-19
20 Biện pháp rửa tay trong Kiến thức của ĐTNC về biện
phòng dịch
pháp rửa tay bằng xà phòng
hoặc nước sát khuẩn để phòng
bệnh COVID-19
21 Biện pháp hạn chế đi tới
Kiến thức của ĐTNC về biện
nơi tập trung đông người
pháp hạn chế tới nơi đơng người
trong phịng dịch
để phịng bệnh COVID-19
22 Hiệu quả của cách ly với
Kiến thức của ĐTNC về cách ly
điều trị bệnh nhân mắc
bệnh nhân COVID-19
COVID-19
23 Thời gian tự cách ly của
Kiến thức của ĐTNC về thời
người tiếp xúc với gần với gia cách ly của người tiếp xúc
người mắc COVID-19

với gần với người mắc COVID19
24 Giãn cách xã hội
Kiến thức của ĐTNC về hiệu
quả của biện pháp giãn cách xã
hội
25 Đường lây truyền tiếp xúc Kiến thức của ĐTNC về đường
lây truyền COVID-19 qua tiếp
xúc
26 Điểm kiến thức chung
Điểm kiến thức chung của
ĐTNC
27 Đánh giá kiến thức
Đánh giá kiến thức phòng,
chống dịch của ĐTNC
Phần 4: Thái độ phòng chống dịch COVID-19
28 Sự lo lắng bị lây nhiễm
Sự lo lắng của ĐTNC bị lây
nhiễm COVID-19 ở trường học
29 Mức độ tin tưởng vào thành
cơng của cơng tác phịng
dịch
30 Mức độ hài lòng với các
biện pháp chống dịch

Định danh

Định danh

Định danh
Định danh


Định danh

Định danh
Định danh
Liên tục
Nhị phân
Thang đo
likert 5
mức độ
Thang đo
likert 5
mức độ
Thang đo
likert 5
mức độ
Liên tục

Mức độ tin tưởng của ĐTNC
vào thành cơng của cơng tác
phịng dịch của Việt Nam
Mức độ hài lòng của ĐTNC với
các biện pháp chống dịch ở
trường đang học
31 Điểm thái độ chung
Điểm thái độ chung của ĐTNC
32 Đánh giá thái độ
Đánh giá thái độ phòng, chống
Nhị phân
dịch của ĐTNC

Phần 5: Thực hành phòng bệnh COVID-19
33 Đi tới nơi đông người
Thực hành không đi tới nơi
Nhị phân
đông người của ĐTNC khi tiếp


15

34

35

36

37
38

xúc với người có biểu hiện ho,
sốt
Thực hành đeo khẩu trang Thực hành đeo khẩu trang của
ĐTNC khi tiếp xúc với người có
biểu hiện ho, sốt
Thực hành rửa tay
Thực hành 6 bước rửa tay bằng
xà phòng của ĐTNC sau khi che
mũi, miệng lúc ho, hắt hơi hoặc
sau khi tháo khẩu trang
Thực hành phòng, chống Thực hành các biện pháp phòng,
COVID-19 khi đi học trở lại chống dịch khi đi học trở lại của

(11 tiểu mục)
ĐTNC
Điểm thực hành chung
Điểm thực hành chung của
ĐTNC
Đánh giá thực hành
Đánh giá thực hành phòng,
chống dịch của ĐTNC

Nhị phân

Nhị phân

Thang đo
likert 5
mức độ
Liên tục
Nhị phân

4.6. Trình bày phương pháp thu thập số liệu
Sử dụng hình thức phát vấn trực tiếp với bộ câu hỏi tự điền “Kiến thức, thái
độ, thực hành phòng chống dịch COVID-19 của học sinh một số trường Trung học
phổ thông tại tỉnh Vĩnh Phúc năm 2020”.
Bộ câu hỏi được thiết kế dựa trên các khuyến cáo phòng chống dịch COVID19 của Bộ Y tế, Công văn 696/ Các việc cần làm khi học sinh trở lại học của Bộ Giáo
dục Đào tạo; Tài liệu “100 Câu hỏi thường gặp của về phồng chống, dịch bệnh
COVID-19 trong các cơ sở giáo dục” của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
Bộ công cụ sẽ được thử nghiệm trên 10 đối tượng để hoàn chỉnh các câu hỏi.
4.7. Phương pháp phân tích số liệu:
*Phương pháp đánh giá kiến thức: Mỗi câu trả lời đúng về kiến thức được 01
điểm, điểm càng cao thì kiến thức của đối tượng càng tốt.

*Phương pháp đánh giá thái độ: Mỗi câu trả lời tích cực về thái độ tích cực
được 01-02 điểm, điểm càng cao thì thái độ của đối tượng càng tích cực.
*Phương pháp đánh giá thực hành: Mỗi câu trả lời thực hành tốt được 02 điểm,
trả lời thực hành ở mức độ khá thường xuyên được 01 điểm, thực hành ở mức độ
thường xuyên được 02 điểm, điểm càng cao thì thực hành của đối tượng càng tốt.
(Phụ lục 05: Hướng dẫn đánh giá kiến thức, thái độ, thực hành của ĐTNC)


16

*Phương pháp phân tích số liệu
Số liệu được làm sạch và nhập liệu bằng phần mềm Epidata 3.1 và phân tích
với phần mềm SPSS 22.0 theo các mục tiêu của nghiên cứu.
Thống kê mô tả về điểm kiến thức sử dụng giá trị trung bình/độ lệch chuẩn
(phân bố chuẩn) hoặc trung vị/khoảng phân vị (phân bố lệch chuẩn)
Sử dụng kiểm định t-test/ANOVA so sánh sự khác biệt điểm kiến thức, thái
độ, thực hành giữa các nhóm đối tượng; Kiểm định χ2 để so sánh sự khác biệt giữa
các tỷ lệ, sử dụng tỷ suất chênh OR để tìm yếu tố liên quan.
4.8. Khía cạnh đạo đức của nghiên cứu
Đối tượng của nghiên cứu được giải thích về mục đích và nội dung của nghiên
cứu trước khi tiến hành thu thập số liệu. Chỉ tiến hành khi có sự chấp nhận hợp tác
tham gia của đối tượng. Các đối tượng dưới 18 tuổi chỉ tham gia nghiên cứu khi có
sự đồng ý của gia đình/người giám hộ. Các đối tượng khi đồng ý tham gia nghiên cứu
sẽ ký vào: “Phiếu đồng ý tham gia nghiên cứu”.
Đối tượng có thể từ chối trả lời bất kỳ câu hỏi nào mà bản thân khơng muốn
và có thể dừng cuộc khảo sát mà khơng chịu bất cứ sự ràng buộc nào về mặt pháp lý.
Đối tượng tham gia sẽ không bị ảnh hưởng hay chịu bất kỳ một tác động xấu nào từ
nghiên cứu. Đối tượng có thể yêu cầu nhóm gửi bản kết quả phân tích sau khi thực
hiện nghiên cứu. Những thơng tin cá nhân mà đối tượng tham gia nghiên cứu cung
cấp được bảo mật. Các số liệu, thông tin thu thập được mã hóa dưới dạng số và chỉ

phục vụ cho mục đích nghiên cứu, khơng phục vụ cho mục đích nào khác.
Nghiên cứu sẽ được xét thơng qua Hội đồng đạo đức trong nghiên cứu y sinh
học của trường Đại học Y tế Công cộng trước khi thu thập số liệu.
4.9. Hạn chế của nghiên cứu, sai số và biện pháp khắc phục sai số
*Hạn chế của nghiên cứu
Bộ công cụ nghiên cứu được thiết kế dựa vào câu hỏi có sẵn, phát vấn cho đối
tượng nghiên cứu. Mà không trực tiếp phỏng vấn, nên các thông tin thu được phụ
thuộc vào thái độ trả lời tích cực của đối tượng. Điều này có thể ảnh hưởng đến việc
đánh giá chưa chính xác hồn tồn mức độ vấn đề và dẫn đến sai số.


17

Nghiên cứu áp dụng phương pháp cắt ngang nên không đánh giá được mối
quan hệ nhân quả giữa yếu tố liên quan với thực hành phòng chống COVID-19 của
sinh viên. Vì vậy, cần kết hợp thêm phương pháp định tính để có thể tìm hiểu rõ hơn
về mối liên quan này.
Bảng 2: Sai số nghiên cứu và cách khắc phục
Sai số

Nội dung
-

Sai số trong
quá trình thu thập số liệu

Sai số do
chọn mẫu

Sai số xảy ra khi học sinh

trả lời sai nội dung câu
hỏi.
Trong quá trình trả lời
phiếu phát vấn, học sinh
trao đổi, sao chép kết quả
với nhau.
Sai số xảy ra do lựa chọn cỡ mẫu chưa đủ lớn để đại
diện cho quần thể.

Cách khắc phục
Xây dựng bộ câu hỏi rõ ràng, dễ
hiểu, phù hợp với hình thức phát
vấn để thu thập tối đa thơng tin
chính xác nhất của học sinh.
Trước khi phát vấn, điều tra viên
phổ biến, giải thích rõ các cụm
từ mà học sinh chưa rõ. Đồng
thời hướng dẫn cách điền theo
thứ tự bộ câu hỏi, để học sinh
tránh nhầm lẫn.
Chọn mẫu ngẫu nhiên và tăng cỡ
mẫu thêm 10%, để có số lượng
đối tượng gần giống với quần thể
nhất.


18

5. Dự kiến kết quả, kết luận và khuyến nghị
5.1 Dự kiến kết quả

Bảng 3: Thông tin chung của đối tượng
Đặc điểm
Tuổi
16 tuổi
17 tuổi
18 tuổi
Giới tính
Nữ
Nam
Khối lớp
Khối 10
Khối 11
Khối 12
Trường học
THPT dân lập Vĩnh n
THPT Bình Xun
THPT Đồng Đậu
Dân tộc
Kinh
Khác
Tơn giáo
Khơng

Khu vực sống
Thành phố
Huyện thị

Tần số (n=420)

Tỷ lệ (%)



×