Tải bản đầy đủ (.docx) (34 trang)

TÌNH HÌNH THỰC TẾ VỀ TỔ CHỨC KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM XÂY LẮP Ở CÔNG TY XÂY DỰNG DỊCH VỤ VÀ HỢP TÁC LAO ĐỘNG VỚI NƯỚC NGOÀI

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (223.78 KB, 34 trang )

TÌNH HÌNH THỰC TẾ VỀ TỔ CHỨC KẾ TOÁN TẬP HỢP
CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM
XÂY LẮP Ở CÔNG TY XÂY DỰNG DỊCH VỤ VÀ HỢP TÁC
LAO ĐỘNG VỚI NƯỚC NGOÀI.
2.1.Đặc điểm, tình hình chung của công ty OLECO.
2.1.1.Khái quát chung về công ty.
-Tên công ty: Công ty xây dựng, dịch vụ và hợp tác lao động với nước
ngoài.
-Tên giao dịch quốc tế: Overseas labour employment, servises and
constraction corporation ( Viết tắt là OLECO ).
-Trụ sở chính: Km10 quốc lộ 1A -Thanh Trì - Hà Nội.
2.1.1.1.Lịch sử hình thành và phát triển của công ty.
Cuối năm 1992, dựa vào chủ trương chính sach của Đảng và Nhà nướcvề
việc tổ chức, sắp xếp lại doanh nghiệp cho phù hợp với tình hình thực tế, Bộ
trưởng Bộ Thuỷ lợi (nay là Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn) đã ra
quyết định số 507 QĐ/TCCB ngày 03/11/1992 sáp nhập các công ty, xí
nghiệp:
-Xí nghiệp xây dựng 4 tiền thân là công ty xây dựng 3 thuộc Bộ Thuỷ lợi
thành lập năm 1972.
- Xí nghiệp đá Gia Thanh thuộc Bộ Thuỷ lợi.
- Công ty hợp tác lao động thuộc Bộ Thuỷ lợi, thành lập năm 1989.
trở thành công ty xây dựng, dịch vụ và hợp tác lao động với nước ngoài.
Theo quyết định này, công ty được phép hoạt động trong các lĩnh vực sau:
-Về xây dựng: + Xây dựng các công trình thuỷ lợi :đê, kè...
+Xây dựng các công trình dân dụng.
+Làm đường giao thông: đường cấp 4 trở xuống.
+Kinh doanh bất động sản, nhà nghỉ, khách sạn.
-Về dịch vụ: +Mua bán phục vụ xe máy, thiết bị
+Kinh doanh : cảctạm xăng dầu, kiốt.
- Về hợp tác lao động với:
+Xuất khẩu lao động sang các nước :LiBăng, Hàn quốc, Ku wait


+ Trung tâm đào tạo ngoại ngữ và tay nghề phục vụ cho xuất khẩu
lao động.
Với sự kế thừa và sáng tạo, phấn đấu không ngừng trong những năm qua
công ty đã đạt được những thành tựu đáng kể và từng bước khẳng định được
ví trí của mình trên thị trường, điều đó được thể hiện qua những chỉ tiêu sau
2.1.1.2.Những thuận lợi, khó khăn và xu hướng phát triển của công ty
OLECO.
Công ty OLECO là doanh nghiệp nhà nước trực thuộc Bộ Nông nghiệp
và phat triển nông thôn, là đơn vị chuyên thi công các công trình thuỷ lợi,
công trình giao thông, các công trình dân dụng, kinh doanh dịch vụvà hợp
tác lao động với nước ngoài nên trong quá trình hoạt động công ty có
nhuững thuận lợi là :
- Có nhiều kinh nghiệm trong lĩnh vực xây dựng đảm bảocông trình thi
công hoàn thành có chất lượng cao.
- Được phép hoạt động trên nhiều lĩnh vực nên thị trường hoạt động
rộng.
-Được sự ủng hộ nhiệt tình củacơ quan cấp trên, đặt biệt là Bộ Nông
nghiệp và phát triển nông thôn.
-Việc vay vốn của công ty ở các tổ chức tín dụng không phải thế chấp tài
sản mà bằngtín chấp.
Mặc dù có những thuận lợi trên song trong thời kỳ hiện nay, công ty
cũng gặp không ít khó khăn:
- Phương tiện máy móc thi công còn lạc hậu, thiếu thốn
- Vốn chủ sở hữu không đáp ứng được nhu cầu sản xuất kinh doanh nên
côngty phải đi vay vốn và phải chịu nhiều áp lực thanh toán cả gốc và lãi.
-Là doanh nghiệp nhà nước song phải hạch toán độc lập và tự chịu trách
nhiệm về kết quả hoạt động của mình chứ không được sự ưuđãi nào của cơ
quan cấp trên.
-Khó khăn đặc biệt mà công ty gặp phải đó là sự cạnh tranh gay gắt của
thị trường xây dựng, nhất là công ty xây dựng Việt Nam (VINACONEX).

Mặc dù phải đối mặt với nhiều thách thức song công ty xây dựng, dịch
vụ và hợp tác lao động với nước ngoài đã từng bước khắc phục, vươn lên tự
khẳng định mình, tạo công ăn việc làm cho người lao động với thu nhập ổn
địnhvà ngày càng nâng cao. Và trong thời gian tới công ty tiếp tục tìm kiếm
thị trường xuất khẩu lao động ra nước ngoài.
2.1.2. Đặc điểm tổ chức quản lý sản xuất kinh doanh của công ty.
Công ty OLECO hoạt động theo nguyên tắc: Thực hiện hạch toán kinh tế
độc lập và tự chịu trách nhiệm về kết quả sản xuất kinh doanh. Đảm bảo
hoạt động có lãi để tái sản xuất mở rộng và có nguồn kinh phí bổ sung để
xây dựng cơ sở vật chất, mua sắm trang thiết bị phục vụ tăng cường năng lực
sản xuất, đảm bảo và phát triển vốn được giao.
Để đáp ứng nhu cầu quản lý, bộ máy quản lý của công ty được tổ chức
theo mô hình sau:
SƠ ĐỒ 2 : CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA CÔNG TY
P.GIÁM ĐỐCGIÁM ĐỐC C. TYP.GIÁM ĐỐC
Chức năng của từng bộ phận, phòng ban:
+ Ban giám đốc : Gồm giám đốc và 2 Phó giám đốc.
Giám đốc công ty do Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông
thôn bổ nhiệm là đại diện pháp nhân của công ty, chịu trách nhiệm trước bộ
và trước Pháp luật về điều hành hoạt động của Công ty. Giám đốc có toàn
quyền ra quyết định sản xuất kinh doanh trong phạm vi Công ty cũng như
chỉ đạo việc thực hiện các kế hoạch đó.
Phó Giám đốc công ty gồm:
Phó Giám đốc tài chính: Là người giúp việc cho Giám đốc, điều hành
các hoạt động trong lĩnh vực kinh tế của công ty và chịu trách nhiệm trước
Giám đốc và trước Pháp luật về nhiệm vụ được phân công.
+ Phòng tài vụ: là Phòng nghiệp vụ trong bộ máy quản lý của OLECO,
giúp Giám đốc công tythực hiện chức năng quản lý về công tác tài chính
kinh tế.
+ Phòng tổ chức cán bộ: Là phòng nghiệp vụ của công ty, giúp Giám đốc

thực hiện chức năng quản lí và chức năng phục vụ trên lĩnh vực: Tổ chức bộ
Phòng HC -
Quản trị -Y tế
Phòng kế hoạch
KT- Xe máy
Phòng tổ
chức cán bộ
Phòng t ià
vụ
Xí nghiệp hợp
tác lao động
Xí nghiệp
dịch vụ
Xí nghiệp
xây lắp 4
Xí nghiệp
xây lắp 1
máy sản xuất kinh doanh, công tác cán bộ, công tác quản lý lao động và thực
hiện chế độ chính sách của Nhà nước đối với cán bộ công nhân viên trong
công ty.
+ Phòng kế hoạch kỹ thuật: Là Phòng nghiệp vụ có chức năng giúp giám
đốc thực hiện chức năng quản lí trên các lĩnh vực công tác kế hoạch sản xuất
kinh doanh, tiếp thị, đấu thầu. Tổ chức quản lý và giám sát kĩ thuật, xử lý kỹ
thuật, tiến độ thi công, xác định CPSX giá thành xây dựng công trình và các
dự án. Quản lý xe máy thiết bị thi công.
+ Phòng Hành chính Quản trị- Y tế: Có chức năng thực hiện các công
việc hành chính của công ty, báo vệ tài sản giữ gìn trật tự an ninh trong công
ty, bảo vệ sức khoẻ cho cán bộ công nhân viên, khám chữa bệnh định kì,
thực hiên công tác vệ sinh phòng dịch.
+ Xí nghiệp xây lắp 1: nhận nhiệm vụ đấu thầu xây lắp trong và ngoài

nước, tổ chức thi công công trình khi trúng thầu.
+ Xí nghiệp xây dựng 4: Có nhiệm vụ đấu thầu xây dựng và tổ chức thi
công các công trình trúng thầu.
+ Xí nghiệp dịch vụ có nhiệm vu kinh doanh các trạm xăng dầu và kiốt.
+ Xí nghiệp hợp tác lao động: Có chức năng tìm kiếm nguồn xuất khẩu
lao động, tham mưu cho giám đốc công ty về việc kí hợp động xuất khẩu lao
động. Ngoài ra xí nghiệp cìn có nhiệm vụ tuyển chọn, đào tạo, làm thủ tục
phục vụ cho người lao động làm việc ở nước ngoài.
Mỗi phòng ban, bộ phận đều có chức năng nhiệm vụ riêng biệt song lại
có mối quan hệ mật thiết với nhau phục vụ lợi ích của toàn công ty.
2.1.3. Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh của công ty.
Hoạt động sản xuất của công ty chủ yếu là lĩnh vực xây dựng: Đường
giao thông, công trình thuỷ lợi và công trình dân dụng.
Những sản phẩm của công tty là các công trình giao thông, công trình
thuỷ lợi và các công trình dân dụng.
Những sản phẩm này có đặc điểm:
- Là sản phẩm xây lắp có quy mô lớn, mang tính đơn chiếc.
- Các công trình cố định tại nơi sản xuất và ở xa công ty, các điều kiện
sản xuất: Vật liệu, lao động, xe máy thi công... phải di chuyển theo các công
trình.
- Đối tượng hạch toán chi phí là các CT hoặc HMCT, chi phí và giá thành
được lập dự toán theo từng công trình hoăc HMCT.
- Công ty nhận thầu và tiến hành xây dựng thông qua việc đấu thầu nên
sản phẩm đã xác định được giá bán và thời gian hoàn thành trước khi thi
công nên tính hàng hoá của sản phẩm này ít thể hiện.
- Sản phẩm của công ty là đường giao thông, công trình thuỷ lợi... Việc
sản xuất được tiến hành ngoài trời nên tài sản vật tư máy móc dễ mất mát
hỏng hóc và ảnh hưoửng đến tiến độ thi công.
- Đặc điểm quy trình sản xuất của công ty được tóm tất theo sơ đồ (Sơ
đồ3) :

Sơ đồ 3 :QUY TRÌNH XẢN XUẤT CỦA CÔNG TY

Mỗi khi có đợt đấu thầu theo yêu cầu của Gián đốc bộ phận kế hoạch kỹ
thuật chuẩn bị hồ sơ dự thầu, tham gia đấu thầu, ký hợp đồng kinh tế ( Nếu
trúng thầu ), sau đó nhận mặt bằng thi công giao khoán cho các đội, xí
nghiệp, xây dựng nhà tạm cho bộ phận quản lý tại công trờng và công nhân,
tập kết vật tư kho bãi rồi khởi công công trình. Trong quá trình thi công, để
Hợp đồng
trúng thầu
Giao khoán cho
đội SX hoặc
XN
Triển
khai thi
công
Nghiệm
thu b nà
giao
Thanh
quyết
toán
đáp ứng nhu cầu của công ty, khi nào có khối lượng công trình hoàn thành,
công ty tiến hành nghiệm thu từng phần theo trình tự hoàn tất và đề nghị bên
A thanh toán. Sau khi hoàn thành toàn bộ công trình, công ty cùng với bên A
tiến hành nghiệm thu tổng thể và bàn giao đưa công trình vào sử dụng.
Công ty áp dụng phương thức thi công hỗn hợp: Kết hợp vừa thủ công
vừa bằng máy thi công.
Vì các sản phẩm của công ty là các công trình xây dựng mang tính đơn
chiếc, khối lượng công việc và gía trị của mỗi công trình đều khác nhau.
Nên để theo dõi kết quả của từng công trình, từng hạng mục công trình thì

kế tón phải tập hợp chi phí và tính giá thành đối với từng công trình, hạng
mục công trình.
Hơn nữa, các công trình cố đinh tại nơi sản xuất và địa điểm thi công lại
cách xa công ty, việc tập hợp chứng từ hàng ngày là rất khó khăn nên kế
toán công ty thường tập hợp chứng từ theo tháng, điều này cũng làm cho
việc ghi chép sổ sách kế toán và lập báo cáo tài chính gặp khó khăn nhất là
đối với bộ phận kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm.
2.1.4. Tổ chức công tác kế toán ở công ty.
Tổ chức công tác kế toán trong các doanh nghiệp và việc tổ chức thực
hiện ghi chép, phân loại, tổng hợp các nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh
theo những nội dung công tác kế toán bằng phương pháp khoa học của kế
toán, phù hợp với chính sách chế độ quản lý kinh tế, phù hợp với đặc điểm
loại hình cụ thể của doanh nghiệp để phát huy chức năng, vai trò quan trọng
của kế toán trong công tác quản lý vĩ mô của nền kinh tế. Tổ chức công tác
kế ttrong doanh nghiệp như một hệ thống các yếu tố cấu thành với nội dung
khác nhau. Cụ thể:
2.1.4.1 Tổ chức bộ máy kế toán.
Bộ máy kế toán của công ty xây dựng dịch vụ hợp tác lao động với nước
ngoài được tổ chức theo hình thức vừa tập trung vừa phân tán. Cụ thể bộ
máy kế toán được tổ chức theo sơ đồ:
SƠ ĐỒ 4: BỘ MÁY KẾ TOÁN
toán
Công ty áp dụng kế toán thủ công, phòng kế toán của công ty gồm:
- Kế toán trưởng: Giúp Giám đốc thực hiện pháp lệnh kế toán thống kê
điều lệ tổ chức kế toán nhà nước trong mọi lĩnh vực hoạt động của công ty,
hướng dẫn chỉ đạo, kiểm tra công việc của các nhân viên kế toán, đồng thời
là người chuyên giao dịch với bên ngoài.
- Thủ quỹ: Quản lý tiền mặt ( Tiền Việt nam, thương phiếu ). Căn cứ vào
các chứng từ hợp pháp, hợp lệ để tiến hành nhập, xuất quỹ và ghi sổ
KẾ TOÁN TRƯỞNG

Tổ kế
toán
XN
HTLĐ
Tổ kế
toánX
N1
Tổ kế
toán
XN4
Kế toán
CPSX
v tínhà
giá
th nhà
Kê toán
tổng hợp
kiêm KT
thuế
Kế toán
T.lương,
BHXH,
BHYT
Kế toán
vật tư,
TSCĐ
Kế
toán
t.toán
ngân

Thủ
quỹ
- Kế toán thanh toán, ngân hàng: Chuyên thực hiện các khoản thanh
toán giữa công ty với các nhà cung cấp, với khách hàng với ngân hàng.Cụ
thể kế toán thanh toán, ngân hàng theo dõi các TK 112,131,311,331.
- Kế toán vật tư, tài sản cố định: Chuyên theo dõi việc nhập xuất, tồn kho
của các loại vật tư, hàng hoá. Theo dõi TSCĐ cả về mặt hiện vật lẫn gia trị
theo dõi việc khấu hao TSCĐ.
- Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương: Có nhiệm vụ tính
lương và các khoản trích theo lương cũng như tình hình thanh toán lương
cho công nhân viên và thanh toán các khoản bảo hiểm y tế, bảo hiểm xã hội
co cơ quan bảo hiểm. theo dõi các TK 334,338 (3,4,8).
- Kế toán tổng hợp kiêm kế toán thuế: Có nhiệm vụ kiểm tra chứng từ
gốc do kế toán các xí nghiệp chuyển lên, phân loại tổng hợp và ghi sổ kế
toán các nghiệp vụ kinh tế phát sinh. Ngoài ra kế toán tổng hợp còn theo dõi
các khoản thuế, thanh toán, khấu trừ thuế với cục thuế.
- Kế toán tập hợp CPSX và tính giá thành: Có nhiệm vụ theo dõi tổng
hợp các chi phí phát sinh từ các chứng từ gốc do bộ phận kế toán tập hợp ở
các đội sản xuất gửi lên, phân bổ một số chi phí chung phát sinh ở công ty
và tính giá thành thực tế công trình, HMCT hoàn thành trong kỳ.
Các bộ phận kế toán khác có nhiệm vụ cung cấp những số liệu cần thiết cho
bộ phận kế toán chi phí và tính giá thành. Còn kế toán chi phí sản xuất và
tính giá thành cung cấp số liệu cho kế toán tổng hợp để kế toán tổng hợp xác
định kết quả sản xuất kinh doanh của công ty và cùng các bộ phận kế toán
khác kiểm tra, đối chiếu số liệu.
-Tổ kế toán ở các xí nghiệp trực thuộc có nhiệm vụ hạch toán xí nghiệp
như một đơn vị độc lập, hàng tháng hoặc định kỳ gửi các báo cáo về công ty.
Ngoài ra còn có các nhân viên kế toán ở các đội sản xuất làm nhiệm vụ tập
hợp chứng từ định kỳ gửi lên phòng kế toán công ty.
2.1.4.2 Tổ chức vận dụng hình thức kế toán

Để tập hợp kịp thời chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ cho từng công
trình cũng như toàn bộ công ty phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh
của mình, công ty đã áp dụng hình thức kế toán chứng từ ghi sổ với đầy đủ
chứng từ gốc, bản tổng hợp chứng từ, chứng từ ghi sổ, sổ kế toán tổng hợp
và sổ kế toán chi tiết.
Trình tự ghi sổ :
- Hàng ngày(định kỳ ) căn cứ vào các chứng từ gốc hoặc bản tổng hợp
chứng từ, kế toán lập chứng từ ghi sổ. Căn cứ vào chứng từ ghi sổ để vào sổ
đăng ký chứng từ ghi sổ, đồng thời được dùng để ghi vào sổ cái. các chứng
từ gốc sau khi làm căn cứ lập chứng từ ghi sổ được dùng để ghi vào sổ kế
toán chi tiết.
- Cuối quí phải khoá sổ tính ra tổng số tiền của các nghiệp vu kinh tế tài
chính phát sinh trong quý trên sổ đăng ký chứng từ ghi sổ, tính tổng số phát
sinh Nợ, số phát sinh Có và số dư của từng tài khoản trên sổ Cái. Căn cứ vào
sổ cái lập bảng cân đối số phát sinh.
- Sau khi đối chiếu khớp đúng, số liệu ghi trên sổ cái và bảng tổng hợp
chi tiết ( được lập từ các sổ kế toán chi tiết) được dùng để lập các báo cáo tài
chính.
2.2.Tổ chức kế toán CPSX và tính giá thành sản phẩm xây lắp ở công ty
xây dựng dịch vụvà hợp tác lao động với nước ngoài.
2.2.1.Tập hợp CPSX.
2.2.1.1. Các loại chi phí sản xuất.
Công ty OLECO là công ty xây dựng tham gia vào quá trình sản xuất ra
của cải vật chất, đáp ứng nhu cầu tiêu dùng cho xã hội. Để tiến hành hoạt
xây dựng với sản phẩm là các CT, HMCT, công ty phải bỏ ra các khoản chi
phí về lao động sống, lao động vật hoá, cụ thể là các loại chi phí:
- Chi phí NVLTT: Bao gồm toàn bộ các chi phí về NVL chính, vật liệu
phụ, phụ tùng thay thế.
- Chi phí nhân công trực tiếp: Bao gồm toàn bộ chi phí tiền lương, tiền
công của công nhân trực tiếp sản xuất.

- Chi phí sản xuất chung: là những chi phí phục vụ sản xuất nhưng mang
tính chất chung cho toàn đội quản lý như tiền lương của nhân viên quản lý
đội, các khoản trích theo lương, khấu hao TSCĐ phân bổ cho công trình chi
phí bằng tiền khác.
2.2.1.2 Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất.
Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất của công ty là từ công trình hạng
mục công trình.
Trong thời gian thực tập tại công ty, để phản ánh đúng tình hình công tác
kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành xây lắp của công ty, sau
đây là số liệu thực tế của một số công trình
- Công trình Đê Vĩnh Khang ( Thanh Hoá).
- Công trình Phú Lão ( Hoà Bình)
- Công trình kênh Núi Cốc ( Thái Ngyên).
Từ khi khởi công cho đến khi hoàn thiện bàn giao, mỗi công trình đều
được mở riêng một số chi tiết để tập hợp chi phí sản xuất thực tế phát sinh.
2.2.1.3 Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất:
Công ty OLECO sử dụng phươg pháp hạch toán hàng tồn kho theo
phương pháp kê khai thường xuyên. Sử dụng TK621 để hạch toán chi phí
NVLTT; TK 622 để hạch toán chi phí nhân công trực tiếp; TK 627 để hạch
toán chi phí sản xuất chung, chi phí sử dụng máy thi công được phân bổ vào
các khoản mục như các chi phí khác.
2.2.1.4 Kế toán tập hợp và phân bổ CPSX ở công ty OLECO.
2.2.1.4.1 Chi phí NVLTT.
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp của công ty bao gồm:
- CP nguên liệu, vật liệu: Gạch, đá, xi măng, cát, thép,...
- CP vật liệu phụ: Vôi, sơn, đinh, ốc
- Cp vật liệu kết cấu : kèo cột..
- Cp vật liệu khác.
CPNVLTT còn gồm các chi phí nhiên liệu cho máy thi công trong
trường hợp máy thi công là của công ty.

Ở công ty CPNVL là khoản mục CP đóng vai trò quan trọng trong các
yếu tố CP đầu vào và thường chiếm tỷ trọng lớn trong giá thành CT, HMCT
hoàn thành . Vì vậy, việc hạch toán đầy đủ chính xác CPNVL có tầm quan
trọng đặc biệt trong việc xác định lượng tiêu hao vật chất trong thi công và
đảm bảo tính chính xác giá thành công trình xây dựng.
Do là một loại chi phí trực tiếp nên toàn bộ CPNVL được hạch toán trực
tiếp vào từng đối tượng sử dụng ( CT,HMCT ) theo giá trị thực tế của từng
loại NVL đó.
Đặc điểm sản phẩm sản xuất của công ty là các công tình xây dựng
thường xa trụ số chính nên việc thu mua, lưu giữ và xuất vật liệu ngay tại
kho công trình nên do nhân viên trong ban quản lý công trình ( BQLCT )
đảm nhiệm.
Chu trình luân chuyển chứng từ và hạch toán CPNVLTT ở công ty được
tóm tắt qua sơ đồ sau:
Phiếu xuất
kho HĐ mua
vật tư
Bảng tổng
hợp CPNVL
Sổ cái
TK152,153,
621
Bảng tổng hợp
chứng từ, chứng
từ ghi sổ
Hàng tháng, trên cơ sở kế hoạch sản xuất và dự trù vật tư các công trình,
các đội lập kế hoạch tạm ứng tiền của công ty để mua vật tư phục vụ
cho công trình, nếu được duyệt kế toán ghi :
Nợ TK 136 (1362 ) (chi tiết công trình )
Có TK 111 , 112 , 311

Kế toán viết phiếu chi ( Biểu số 1.1 ) căn cứ vào phiếu chi , hoá đơn
mua hàng (Biểu 1.2) và phiếu nhập kho (Biểu 1.3) Kế toán ghi sổ chi tiết
TK1362 (Biểu 1.4).
Ví dụ: Căn cứ vào phiếu chi tạm ứng PC 271 ngày 07/12/2001 về việc tạm
ứng cho A. Cương CT kênh Núi Cốc. TN kế toán ghi số theo định khoản:
Nợ TK 131 ( 1362 ) CTNC- TN: 20.000.000
Có TK 111 (1111) : 20.000.000
Khi sử dụng tiền ứng trước, ở đội, xí nghiệp theo dõi trên TK 111 chi tiết
theo từng công trình.
Khi hoàn chứng từ về phòng kế toán công ty ghi sổ theo định khoản:
Nợ TK 152, 621, 622, 627.
Có TK 136.2 (Chi tiết theo công trình).
- Căn cứ vào kế hoạch thi công, nhu cầu thực tế và định mức tiêu hao
NVL, nhân viên phụ trách mảng kĩ thuật công trình sẽ viết phiếu yêu cầu
xuất kho vật tư, ghi danh mục vật liệu cần lĩnh về số lượng, sau đó chủ
nhiệm công trình sẽ phê duyệt và yêu cầu thủ kho viết phiếu xuất kho và
xuất giao vật tư, (Biểu 1.5 )
- Căn cứ vào phiếu xuất kho vật liệu, kế toán độc lập bảng kê xuất vật
tư trong tháng(Biểu 1.6).

×