Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (253.81 KB, 6 trang )
<span class='text_page_counter'>(1)</span><div class='page_container' data-page=1>
<b>Abstract. Luận văn nghiên cứu một cách tồn diện, có hệ thống về cơ sở lý luận, pháp </b>
lý về sự độc lập của Tịa án; từ việc phân tích, đánh giá thực trạng về sự độc lập trong hoạt động
xét xử của tòa án hai cấp của thành phố Hải Phòng, phát hiện những hạn chế, tồn tại làm ảnh
hưởng đến tính độc lập trong xét xử của tòa án, đồng thời luận văn cũng kiến nghị những giải
pháp để tăng cường sự đô ̣c lâ ̣p của Toà án đó là : hồn thiện tở chức bộ máy To à án nhân dân
theo hướng thành lâ ̣p toà án khu vực ; đổi mới cơ chế tuyển cho ̣n , kéo dài nhiệm kỳ thẩm phán ,
có chế độ đãi ngộ hợp lý; nâng cao năng lực hô ̣i thẩm; công khai, minh bach, dân chủ trong hoa ̣t
đô ̣ng xét xử của Toà án nhân dân ; xây dựng và hoàn thiê ̣n vấn đề “án lê ̣” trong hoa ̣t đô ̣ng xét
xử; đổi mới phương thức lãnh đa ̣o của Đảng đối với công tác tổ chức cán bô ̣ và hoa ̣t đô ̣ng xét
xử của toà án.
<b>Keywords. Pháp luật Việt Nam; Hoạt động xét xử; Tịa án </b>
<b>Content </b>
<b>1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu </b>
Một trong những đặc trưng và là yêu cầu cơ bản của nhà nước pháp quyền là bảo đảm
Trong nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa, vị trí vai trị của tịa án ngày càng được
khẳng định. Tịa án chính là cơ quan thực thi quyền tư pháp trong quyền lực nhà nước. Việc
thực thi quyền này ảnh hưởng trực tiếp tới mục tiêu và các giá trị của công cuộc xây dựng nhà
nước pháp quyền ở Việt Nam. Tòa án là nơi thể hiện sâu sắc nhất nền công lý của chế độ, đồng
thời thể hiện chất lượng hoạt động, uy tín của cả hệ thống Tư pháp trong nhà nước pháp quyền xã
hội chủ nghĩa. Do đó cải cách tịa án về tổ chức và hoạt động được coi là khâu đột phá của công
cuộc cải cách tư pháp ở nước ta trong giai đoạn hiện nay.
Trên cơ sở đó, trong tiến trình xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa, Việt
Nam đã, đang thực hiện cải cách tư pháp hướng tới xây dựng một nền tư pháp ngang tầm
với những đòi hỏi của nhà nước pháp quyền, đáp ứng kịp thời yêu cầu của q trình đởi mới
đất nước, xu thế hội nhập, hợp tác quốc tế.
của Bộ Chính trị, địi hỏi cần có nhận thức rõ hơn vị trí, vai trị của Tịa án trong bộ máy nhà
nước và những nguyên tắc hoạt động cơ quan của tịa án trong đó có ngun tắc độc lập xét xử.
Nguyên tắc độc lập xét xử là một giá trị phở biến khi nói tới một nền tư pháp công bằng,
là một trong những đặc thù của việc thực hiện quyền tư pháp và là một nguyên tắc cơ bản, quan
trọng trong tổ chức và hoạt động của tòa án trong nhà nước pháp quyền.
Ở nước ta, nguyên tắc tòa án xét xử độc lập là nguyên tắc được Hiến pháp và các văn
bản pháp luật khác quy định từ rất sớm và luôn được củng cố bảo đảm theo sự phát triển, hoàn
Trong thực tế, hệ thống tòa án ở nước ta những năm qua đã, đang vận hành theo ngun
lý đó. Trên cơ sở bảo đảm tính độc lập của tòa án, hàng năm ngành tòa án đã xét xử hàng trăm
nghìn vụ việc, góp phần bảo vệ pháp chế, bảo vệ chế độ, bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của cơ
<i>quan, tở chức, cá nhân, củng cố lòng tin của nhân dân đối với pháp luật, nhà nước, "hạn chế </i>
<i>được tình trạng điều tra, truy tố, xét xử oan, sai hay bỏ lọt tội phạm. Chất lượng hoạt động điều </i>
<i>tra, truy tố, xét xử, thi hành án được nâng lên" [13]. </i>
Tuy nhiên, có thể thấy tính độc lập của tịa án chưa được đảm bảo triệt để, còn nhiều bất cập,
<i>dẫn đến "Công tác điều tra, giam giữ, truy tố, xét xử trong một số trường hợp chưa chính xác; án tồn </i>
<i>đọng, án bị huỷ, bị cải sửa còn nhiều" [13]. </i>
Có nhiều nguyên nhân, yếu tố khách quan và chủ quan tác động đến tính độc lập trong
xét xử của tịa án như: mơ hình tở chức tịa án; chế độ tuyển chọn, đào tạo, bở nhiệm, đãi ngộ
thẩm phán; trình độ, bản lĩnh của đội ngũ thẩm phán; những tác động tiêu cực của mặt trái nền
kinh tế thị trường; sự tác động của lợi ích nhóm…. Những tác động này có ảnh hưởng mạnh
hơn đến hệ thống các tòa án ở địa phương (tòa án nhân huyện, tỉnh) so với Tòa án nhân dân tối
cao.
Là thành phố duyên hải, Hải Phòng nằm ở hạ lưu của hệ thống sơng Thái Bình thuộc
đồng bằng sơng Hồng có vị trí nằm trong khoảng từ 20035’ đến 21001’ vĩ độ Bắc, và từ
106029’ đến 107005’ kinh độ Đông; phía Bắc và Đơng Bắc giáp tỉnh Quảng Ninh, phía Tây
Bắc giáp tỉnh Hải Dương, phía Tây Nam giáp tỉnh Thái Bình và phía Đông là biển Đông với đường
bờ biển dài 125km, nơi có 5 cửa sơng lớn là Bạch Đằng, Cửa Cấm, Lạch Tray, Văn Úc và sơng Thái
Bình.
Hải Phịng có diện tích tự nhiên là 1.507,57km2, Tính đến tháng 12/2011, dân số Hải
Hải Phịng là đô thị loại 1, gồm 7 quận (Ngô Quyền, Hồng Bàng, Lê Chân, Dương Kinh,
Đồ Sơn, Kiến An và Hải An), 6 huyện ngoại thành (Thuỷ Nguyên, An Dương, An Lão, Kiến
Thụy, Tiên Lãng, Vĩnh Bảo) và 2 huyện đảo (Cát Hải, Bạch Long Vĩ).
Trong chiến lược phát triển kinh tế- xã hội vùng châu thổ sơng Hồng, Hải Phịng được
xác định là một cực tăng trưởng của vùng kinh tế động lực phía Bắc (Hà Nội – Hải Phòng –
Quảng Ninh); là Trung tâm kinh tế - khoa học - kĩ thuật tổng hợp của Vùng duyên hải Bắc Bộ
và là một trong những trung tâm phát triển của Vùng Kinh tế trọng điểm Bắc Bộ và cả nước
(Quyết định 1448 /QĐ-TTg ngày 16/9/2009 của Thủ tướng Chính phủ).
Với lợi thế trên Hải Phòng là một trong những địa phương đang đẩy mạnh quá trình
cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa. Q trình này đã đang tác động mạnh mẽ đến tổ chức, hoạt động
của hệ thống tòa án nhân dân ở Hải Phòng nói chung, Tịa án nhân dân thành phố Hải Phịng nói
riêng. Bình qn 3 năm trở lại đây (2011- 2013), mỗi năm, Tòa án nhân dân các cấp thành ph ố
Hải Phòng xét xử 5.516 vụ án, vụ việc. Trong đó án b ị tồn đọng là 12 vụ, cải sửa là 25 vụ án,
hủy là 06 vụ.
dân thành phố Hải Phòng là một điều cần thiết, đáp ứng yêu cầu của quá trình xây dựng,
phát triển Hải Phòng.
<i>Đây là lý do thứ nhất để đề tài "Sự độc lập của hoạt động xét xử (Qua thực tiễn của </i>
<i>Tòa án nhân dân thành phố Hải Phòng)" được lựa chọn. </i>
<b>2. Tình hình nghiên cứu của đề tài </b>
Đã có nhiều nghiên cứu về tở chức và hoạt động của tịa án nói chung cũng như về tính
- "Thể chế tư pháp trong nhà nước pháp quyền" của GS.TS. Nguyễn Đăng Dung, NXB
Tư pháp, 2004;
- "Về quyền tư pháp trong nhà nước pháp quyền XHCN của dân , do dân , vì dân củ a
nước ta" của GS.TS. Võ Khánh Vinh, Tạp chí Nhà nước và pháp luật, số 3/2003;
- Cải cách tư pháp ở Việt Nam trong giai đoạn xây dựng nhà nước pháp quyền" do
GS.TSKH Lê Cảm, TS. Nguyễn Ngọc Chí đồng chủ biên, NXB Đại học quốc gia Hà Nội, 2004;
- Bài "Một số biện pháp bảo đảm thực hiện nguyên tắc khi xét xử thẩm phản độc lập và
chỉ tuân theo pháp luật", của PGS.TS. Phạm Hồng Hải, Tạp chí Nha<sub>̀ nư ớc và pháp luật, số </sub>
5/2003;
- "Tòa án và vấn đề cải cách tư pháp" của TS. Phạm Văn Hùng, Tạp chí Nghiên cứu lập
pháp, số 3/2008;
- Bài "Độc lập xét xử ở những nước quá độ", của Ths.Lưu Tiến Dũng, Tạp chí Tịa án
nhân dân dân, các số 20, 21/2006;
- Bài "Những bảo đảm cho ngun tắc tịa án độc lập xét xử có hiệu lực thực tế" Tạp chí
Nghiên cứu lập pháp, số 19/2007;
Các cơng trình nghiên cứu khoa học trên gián tiếp hoặc trực tiếp, ít nhiều đã luận bàn
đến cơ sở lý luận, thực tiễn cũng như đánh giá thực tế tính độc lập của tịa án trong xét xử ở
nước ta. Đó là những thành quả nghiên cứu lý luận chung đóng góp ở mức độ khác nhau vào
tiến trình cải cách tư pháp nói chung, đởi mới, nâng cao chất lượng hoạt động của tịa án nói
riêng. Những cơng trình nghiên cứu, tài liệu nêu trên là nguồn tư liệu tham khảo có giá trị, mang
tính lý luận và thực tiễn cao.
Tuy nhiên cho đến nay, chưa có cơng trình nào nghiên cứu trực tiếp về tính độc lập của
Tồ án hai cấp Tịa án nhân dân thành phố Hải Phòng trong hoạt động xét xử, giải quyết các vụ
án, dưới góc độ của Lý luận chung về nhà nước và pháp luật. Trong đó, có nhiều vấn đề cần
được tiếp tục nghiên cứu như: tính phở biến và đặc thù trong độc lập xét xử của Tòa án nhân
dân thành phố Hải Phịng, những yếu tố chủ yếu tác động đến tính độc lập xét xử của Toa<sub>̀ án hai </sub>
cấp Tòa án nhân dân thành ph ố Hải Phòng, những giải pháp cụ thể bảo đảm tính độc lập xét xử
của Tòa án nhân dân thành phố Hải Phòng; những kinh nghiệm trong việc bảo đảm tính độc lập
xét xử của tòa án từ thực tế hoạt động xét xử của Tòa án nhân dân thành phố Hải Phòng…
<i>Đây là lý do thứ hai để đề tài "Sự độc lập của hoạt động xét xử (Qua thực tiễn của Tòa </i>
<i>án nhân dân thành phố Hải Phòng)" được lựa chọn. </i>
<b>3. Mục tiêu và nhiệm vu ̣ nghiên cứu của đề tài </b>
Mục tiêu tổng quát của luận văn là nghiên cứu những vấn đề mang tính lý luận cơ bản
về nguyên tắc độc lập của Tòa án trong hoạt động xét xử, nhằm làm rõ các khái niệm, nội dung
và ý nghĩa của nguyên tắc.
Mục tiêu cụ thể của luận văn là trên cơ sở các luận cứ, quan điểm lý luận, áp dụng vào
thực tiễn hoạt động xét xử của Tịa án nói chung, hoạt động xét xử của Tịa án nhân dân thành
phố Hải Phịng nói riêng, chỉ ra những thuận lợi khó khăn tác động đến sự vận hành đúng đắn
của nguyên tắc độc lập trong hoạt động xét xử của Tịa án, qua đó đưa ra một số đề xuất nhằm
góp phần vào quá trình lý luận cũng như áp dụng thực tiến.
Để đạt được mục tiêu trên, đề tài đặt ra những nhiệm vụ sau:
- Làm rõ thêm cơ sở khoa học, pháp lý về tính độc lập của tòa án trong xét xử;
- Đưa ra những giải pháp để bảo đảm, nâng cao tính độc lập của tòa án trong xét xử của
<b>4. Đới tượng và phạm vi nghiên cứu </b>
Đối tượng nghiên cứu của luận văn cơ sở lý luận, thực tiễn của tính độc lập của tòa án
trong xét xử cũng như những giải pháp để nâng cao tính độc lập của tòa án trong xét xử của
Tòa án nhân dân thành phố Hải Phịng nói riêng cũng như những kinh nghiệm có thể nhân
rộng trong phạm vi cả nước nói chung.
Phạm vi nghiên cứu của luận văn về không gian được giới hạn là hoạt động xét xử hai
cấp của Tòa án nhân dân thành phố Hải Phòng (cấp quận, huyện và cấp thành phố); giới hạn
thời gian là từ 2009 đến nay.
<b>5. Phương pha<sub>́ p nghiên cứu </sub></b>
Luận văn được nghiên cứu dựa trên cơ sở phương pháp luận duy vật biện chứng của chủ
nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh về nhà nước và pháp luật nói chung, về tịa án nói
riêng, cùng với các quan điểm, chủ trương của Đảng và Nhà nước ta về cải cách tư pháp.
Phương pháp nghiên cứu cụ thể: Đề tài kết hợp sử dụng nhiều phương pháp nghiên cứu
như: Phương pháp nghiên cứu tài liệu; Phương pháp khảo sát thực tế; Phương pháp thống kê và
phân tích tởng hợp; Phương pháp phân tích, đối chiếu; Phương pháp so sánh….
<b>6. Như<sub>̃ng đóng góp của luâ ̣n văn </sub></b>
Trong chương 1, luận văn hệ thống hóa, làm sâu sắc thêm cơ sở lý luận, thực tiễn của
tính độc lập của tịa án trong xét xử: i) Nội dung tính độc lập của tòa án trong xét xử; ii) Làm rõ
tiêu chí đánh giá tính độc lập của tịa án trong xét xử; ii) Các yếu tố tác động đến tính độc lập
của tịa án trong xét xử; iv) Ý nghĩa của việc bảo đảm tính độc lập của tòa án trong xét xử.
Chương 2, trên cơ sở đánh giá tính độc lập của tịa án trong xét xử qua thực tiễn xét xử
của Tòa án nhân dân thành phố Hải Phòng, luận văn chỉ ra: i) những nguyên nhân, yếu tố chủ
yếu tác động tích cực (hoặc tiêu cực) đến tính độc lập của tòa án trong xét xử; ii) Những kinh
nghiệm từ thực tế bảo đảm tính độc lập xét xử của Tòa án hai cấp Toa<sub>̀ án nhân dân thành ph ố </sub>
Hải Phòng.
Tại chương 3, luận văn tập trung đưa ra hệ thống giải pháp để bảo đảm tính độc lập của
tịa án trong xét xử gồm: i) Giải pháp về tiếp tục hoàn thiện pháp luật về tở chức, hoạt động của
tịa án; ii) Giải pháp về đổi mới cơ chế tuyển chọn; về nâng cao năng lực và đãi ngộ thẩm phán,
hội thẩm; iii) Giải pháp về án lệ và hoàn thiện án lệ; iv) Giải pháp về công khai, minh bạch và
dân chủ hóa hoạt động xét xử; v) Giải pháp về đổi mới phương thức lãnh đạo của Đảng đối với
hoạt động xét xử.
<b>7. Kết cấu luận văn </b>
Luận văn gồm phần mở đầu, nội dung, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo. Trong đó,
<b>nội dung của luận văn gồm ba chương: </b>
<i>Chương 1: </i> Khái quát chung về sự độc lập của tòa án trong nhà nước pháp quyền xã
hội chủ nghĩa Việt Nam.
<i>Chương 2: </i> Thực trạng đảm bảo nguyên tắc độc lập trong xét xử của Tòa án nhân dân
thành phố Hải Phòng.
<i>Chương 3: </i> Những giải pháp, kiến nghị c ụ thể bảo đảm nguyên tắc độc lập trong xét
xử của tòa án.
<b>References </b>
<i>nhân dân, (10). </i>
<i>dân, (11). </i>
<i>quyền, NXB Đại học quốc gia, Hà Nội, tr.70 - 75. </i>
<i>chính trị về một số nhiệm vụ trọng tâm công tác tư pháp trong thời gian tới, Hà Nội. </i>
<i>trị về chiến lược xây dựng và hoàn thiện hệ thống pháp luật Việt Nam đến năm 2010, định </i>
<i>chiến lược cải cách tư pháp đến năm 2020, Hà Nội. </i>
<i>đề án đổi mới tổ chức và hoạt động của Tòa án, Viện kiểm sát và cơ quan điều tra theo </i>
<i>Nghị quyết số 49-NQ/TW, Hà Nội. </i>
<i>nghĩa Việt Nam, Hà Nội. </i>
<i>dân năm 1960, Hà Nội. </i>
<i>dân năm 1981, Hà Nội. </i>
<i>dân năm 2002, Hà Nội. </i>
<i>2004, Hà Nội. </i>
<i>đổi bổ sung năm 2011. </i>
<i>Tịa án nhân dân, (9, 10). </i>
Phịng.
Phịng.