Tải bản đầy đủ (.pdf) (11 trang)

Ứng dụng công nghệ thông tin và phương pháp graph trong đổi mới phương pháp dạy học sinh học

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (420.16 KB, 11 trang )

64

Công nghệ thông tin hỗ trợ đổi mới phương pháp dạy học

ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN
VÀ PHƯƠNG PHÁP GRAPH TRONG ĐỔI MỚI
PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC SINH HỌC
ThS. PHAN THỊ LOAN
Phó trưởng khoa Mầm non
ThS. NGUYỄN THỊ NGUYỆT ÁNH
1. Đặt vấn đề
Đất nước Việt Nam đang trong thời kì hội nhập. Để thành cơng trên con đường
hội nhập đó, chúng ta rất cần những con người có năng lực, bản lĩnh, sáng tạo, biết chia
sẻ, hợp tác, sẵn sàng thích ứng trong môi trường năng động. Hơn bất cứ ngành nghề nào
khác, giáo dục phải là lá cờ đầu của mỗi quốc gia trong đổi mới nhận thức và tư duy.
Nghị quyết Trung ương 2 khóa VIII đã chỉ ra rằng “giáo dục và đào tạo là quốc sách
hàng đầu, là động lực thúc đẩy, là điều kiện cơ bản để thực hiện các mục tiêu kinh tế, xã
hội, xây dựng và bảo vệ đất nước”. Thực tế này đòi hỏi ngành Giáo dục phải đổi mới
một cách toàn diện về mục tiêu, nội dung, phương pháp và hình thức tổ chức thực hiện.
Đặc biệt cần chú ý đổi mới mạnh mẽ phương pháp dạy học theo hướng phát huy tính
tích cực, chủ động, tư duy sáng tạo của người học nhằm đáp ứng nhu cầu về đào tạo
nguồn nhân lực hiện nay.
Bên cạnh đó, sự bùng nổ về cơng nghệ thông tin vừa là thời cơ, vừa là thách thức đối
với ngành Giáo dục Việt Nam. Làm thế nào để đối tượng người học có thể cập nhật một
lượng thơng tin lớn là một câu hỏi khó. Bên cạnh việc tìm ra một phương pháp dạy học nhằm
đạt hiệu quả cao thì việc bồi dưỡng kĩ năng chọn lọc, xử lí và biểu đạt thơng tin là vấn đề đặt
ra cấp thiết đối với mỗi giáo viên trong sự nghiệp đổi mới giáo dục hiện nay.
Trong quá trình dạy học, kĩ năng khái quát hóa, sơ đồ hóa kiến thức có một vị
thế quan trọng. Nó là tiền đề cho sự sáng tạo và phát triển tư duy. Sử dụng công nghệ
thông tin kết hợp với phương pháp Graph trong đổi mới phương pháp dạy học các học
phần thuộc môn Sinh học là việc làm cần thiết trong thực tế dạy học tại các trường Đại


học và Cao đẳng hiện nay. Đó là lý do chúng tơi chọn đề tài “Ứng dụng công nghệ
thông tin, kết hợp với phương pháp Graph trong đổi mới phương pháp dạy học Sinh
học” để nghiên cứu và trình bày trong bài viết này.
2. Về lý thuyết Graph
2.1. Vài nét về lý thuyết Graph
Trong tốn học, lí thuyết Graph là một khoa học độc lập và có thể ứng dụng
nhưng ít phổ biến. Graph gồm tập hợp các đỉnh và cung. Số lượng và trật tự sắp xếp của
đỉnh và cung có ý nghĩa lớn trong biểu đạt nội dung. Có hai dạng Graph là Graph định
hướng (có đỉnh đầu và đỉnh cuối) và Graph vơ hướng (khơng có đỉnh đầu và đỉnh cuối)
64


65

Công nghệ thông tin hỗ trợ đổi mới phương pháp dạy học

Ví dụ:
B

A

C

D

Graph định hướng

F
B


A

C

D

Graph vơ hướng

E
Trong dạy học người ta quan tâm nhiều đến Graph định hướng. Việc chuyển
Graph toán học sang các Graph dạy học đã được ứng dụng nhiều trong các mơn học
như: Hóa học, Vật lí, Văn học, Địa lí, Tâm lí, Kĩ thuật, Quân sự, Sinh học...và đã được
nhiều tác giả nghiên cứu. Trong bài viết này, chúng tơi xin trình bày một số dạng Graph
trong dạy học Sinh học (được thay thế các đỉnh bằng hình ảnh) nhằm tăng hiệu quả tính
trực quan.
Phương trình biến đổi Graph có những thay đổi một sơ đồ
Thao tác 2: Mở rộng sơ đồ trên bằng hệ thống câu hỏi sau đây:
?: Hồng cầu có cấu tạo như thế nào để phù hợp với chức năng vận chuyển O2 và CO2?
?: Từ sơ đồ trên hãy thiết lập mối quan hệ giữa tiểu cầu và huyết tương?
(Nếu thiêt lập được có nghĩa là sinh viên đã hiểu được phần cơ chế đông máu trong
hệ thống chỉnh thể mà không phải là hiểu từng kiến thức riêng lẻ).
?: Huyết tương và hồng cầu quan hệ với nhau qua những q trình nào? Hãy biểu
diễn những q trình đó bằng sơ đồ?
?: So sánh 2 kiến thức thực bào ở bạch cầu mơnơ và bạch cầu trung tính.
Hàng rào bảo vệ bạch cầu được mơ phỏng
BC trung tính

Thực bào

VSV gây bệnh


BC monơ

VSV thốt hàng rào 1

Tiết KT chống KN

BC limpho B

VSV thoát hàng rào 2

Phá hủy tế bào
BC limpho T
69


70

Công nghệ thông tin hỗ trợ đổi mới phương pháp dạy học

Quy ước:
KT: kháng thể.
KN: Kháng nguyên; VSV: Vi sinh vật
Cách 1: Giảng viên sử dụng sơ đồ để tổ chức hoạt động tìm hiểu nội dung kiến
thức mới cho sinh viên.
Cách 2: Giảng viên sử dụng sơ đồ để củng cố cho sinh viên kiến thức đã được
học, được biết, giúp các em khắc sâu kiến thức.
Hệ thống câu hỏi tổ chức hoạt động trong thao tác này gồm:
1. Hãy làm rõ sơ đồ bằng cách mơ tả trình tự hoạt động thực bào của bạch cầu
trung tính và bạch cầu mơnơ?

2. Dự đốn xem sau khi thực bào bạch cầu sẽ như thế nào?
3. Cho ví dụ cụ thể để phân biệt kháng nguyên và kháng thể?
4. Vì sao bảo phá hủy tế bào vốn được coi là hình thức để bảo vệ tế bào?
5. So sánh khả năng bảo vệ của 3 hàng rào trên?
6. Sự khác biệt cơ bản giữa hàng rào 1, 2 và hàng rào 3 là ở điểm nào?
7. Nhìn vào sơ đồ hãy mơ tả tồn bộ q trình bảo vệ cơ thể của bạch cầu?
Với nội dung này, giảng viên có thể ứng dụng các phần mềm Powpoint để trình
chiếu các sơ đồ sau:
Sơ đồ các loại miễn dịch

Miễn dịch

MD tự nhiên

MD bẩm sinh

Không
mắc
bệnh từ
khi sinh
ra

MD nhân tạo

MD tập nhiễm

Ngẫu
nhiên,
bị động,
đặc

trưng

Mắc
bệnh 1
lần và
khơng
bao giờ
mắc lại

Chủ
động
phịng
bệnh,
hiệu quả

Tiêm
vacin
phịng
bệnh

70


71

Công nghệ thông tin hỗ trợ đổi mới phương pháp dạy học

Sơ đồ phân bố năng lượng trong hô hấp ở thực vật

Glucozơ

(6C)
2 ATP trực tiếp
Đường phân
2NADH

6 ATP
Chuỗi

2 piruvat
(2C3)

chuyền
2NADH

2 Axetyl CoA

6 ATP
điện

6NADH
Chu trình
Creps

2 ATP trực tiếp

18 ATP
tử

2FADH2


4 ATP
71


Công nghệ thông tin hỗ trợ đổi mới phương pháp dạy học

72

Quy ước:
MD: miễn dịch
Hệ thống câu hỏi mở rộng kiến thức và khai thác sơ đồ:
Câu hỏi 1: Cho một ví dụ về miễn dịch tự nhiên?
Câu hỏi 2: Vì sao có được khả năng miễn dịch tập nhiễm?
Câu hỏi 3: Cho một số loại vácin đang được sử dụng hiện nay?
Câu hỏi 4: Tại sao vẫn chưa có vacin ngừa virut HIV/ AIDS?
3.2.2. Sơ đồ hóa bằng kênh hình
Sơ đồ điều hịa C++ trong máu

Sơ đồ điều hịa Glucôzơ trong máu

72


Công nghệ thông tin hỗ trợ đổi mới phương pháp dạy học

73

Chương IX: Hệ nội tiết
Sơ đồ tác động của tuyến yên lên cơ quan đích


73


Công nghệ thông tin hỗ trợ đổi mới phương pháp dạy học

74

Tóm lại, việc sử dụng Graph với sự hỗ trợ của phần mềm CNTT vào dạy học bộ
môn Sinh học là một việc làm có thể và rất cần thiết. Sử dụng Graph trong dạy học, các
nội dung trình bày vừa được thể hiện trọn vẹn vừa đảm bảo tính tầng bậc. Ngồi ra, với
sự hỗ trợ của CNTT, các sơ đồ, mơ hình, biểu mẫu (cả kênh chữ và kênh hình) sẽ được
trình chiếu đầy đủ, hợp lý, tăng khả năng trực quan và tiết kiệm được thời gian cũng
như sức lực của giảng viên và sinh viên trong hoạt động dạy - học.

TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1]. Đỗ Văn Bình - Xây dựng và sử dụng sơ đồ để tổ chức hoạt động nhận thức của
học sinh trong giảng dạy kiến thức chương II- Cảm ứng - khóa luận tốt nghiệp 2005
[2]. Nguyễn Phúc Chỉnh - Sử dụng phương pháp Graph với tiếp cận hệ thống cấu trúc trong dạy học sinh học - Tạp chí Phát triển giáo dục, số 6, 6/2005.
[3]. Nguyễn Ngọc Quang - Chuyên đề lí luận dạy học -bài giảng 1994.
[4]. Nguyễn Ngọc Quang - Phương pháp Graph trong dạy học - Tạp chí
NCGD, tháng 4 và tháng 5/1989.
[5]. Trịnh Quang Từ - Sử dụng Graph trong thiết kế phương pháp dạy học Tạp chí Giáo dục, số 131, 2/2006.
[6]. Võ Thị Bích Thủy - Các biện pháp rèn luyện cho học sinh kĩ năng diễn
đạt nội dung trong quá trình tổ chức hoạt động tự lực nghiên cứu sách giáo khoa luận văn Thạc sỹ 2007.

74




×