Tải bản đầy đủ (.doc) (10 trang)

Phân tích SWOT ngành Công nghiệp đồ uống Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (67.02 KB, 10 trang )

2. Phân tích SWOT ngành Công nghiệp đồ uống Việt Nam
Điểm mạnh:
+ Người tiêu dùng Việt Nam, nhất là giới trẻ và tầng lớp giàu có, ngày càng quan
tâm nhiều hơn đến các sản phẩm có thương hiệu. Hiện nay, các sản phẩm nổi tiếng
của phương Tây, với sự đầu tư mạnh mẽ vào các chương trình tiếp thị và khuyến
mại, đang rất được ưa chuộng tại thị trường Việt Nam.

+ Các trung tâm đô thị sang trọng của Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh hiện đang
trở thành những thị trường khách hàng rất tiềm năng.

+ Đồ uống có cồn hiện được tiêu thụ rộng rãi và trở nên phổ biến trong những năm
gần đây.
Điểm yếu
+ Có sự chênh lệch lớn về thu nhập giữa các khu vực thành thị và nông thôn, tạo ra
sự khác biệt về tiêu dùng theo thu nhập.
+ Ngành công nghiệp chế biến thực phẩm nhìn chung vẫn còn rất manh mún, ngoại
trừ một số lĩnh vực chủ chốt chẳng hạn như bơ sữa và bánh kẹo.
+ Cơ sở hạ tầng của Việt Nam vẫn còn yếu. Trục đường bộ, đường sắt và hải cảng
không đáp ứng đủ cho sự tăng trưởng kinh tế của đất nước cũng như liên kết với thế
giới bên ngoài.
Cơ hội
+ Gia nhập WTO vào tháng 1/2007 sẽ tiếp tục đem lại lợi nhuận cho các nhà xuất
khẩu Việt Nam; do dần dần loại bỏ được các rào cản thị trường và hạn chế thương
mại được thiết lập nhằm tăng tính cạnh tranh.
+ Thị trường trong nước rộng lớn, cơ hội xuất khẩu tăng, chi phí lao động thấp cùng
với sự thành công trong tư nhân hóa các công ty thực phẩm đem đến nhiều cơ hội
đầu tư hơn tại Việt Nam.
+ Ngành du lịch đang phát triển mạnh làm gia tăng lợi nhuận cho các loại hàng hóa
đóng gói tiện lợi nói chung, bao gồm cả đồ uống có cồn và nước ngọt.

+ Thu nhập của người tiêu dùng tăng thì các sản phẩm đổ uống có thương hiệu càng


có cơ hội phát triển, đặc biệt là đồ uống có cồn và nước ngọt.
+ Xu hướng chung mà người tiêu dùng trên toàn cầu hiện này đang hướng tới là
đảm bảo sức khoẻ, nắm bắt được cơ hội này, các nhà sản xuất đồ uống đã làm đa
dạng hóa các sản phẩm có lợi cho sức khỏe người tiêu dùng.

Thách thức
+ Việc Việt Nam là thành viên của WTO có thể sẽ khiến các công ty nhỏ không đủ
khả năng tồn tại trên thương trường ngày càng cạnh tranh ác liệt.
+ Việc tăng chi phí nguyên liệu thô ảnh hưởng tới lợi nhuận vì trong thị trường
cạnh tranh này sản phẩm nào có giá quá cao cũng khó được người tiêu dùng chấp
nhận.
+ Tình trạng bất ổn kinh tế vĩ mô kéo dài có thể khiến các nhà chức trách đưa ra
các biện pháp cải cách nhằm duy trì sự ổn định nền kinh tế, điều đó có nghĩa là thị
trường trở nên kém hấp dẫn hơn đối với các nhà đầu tư quốc tế. (Còn nữa)
hân tích SWOT ngành công nghiệp bán lẻ tạp phẩm đại chúng tại Việt Nam
điểm mạnh:
+ Thị trường bán lẻ tạp phẩm đại chúng (MGR), với quy mô tiềm năng, đang trở
thành mục tiêu hấp dẫn các nhà bán lẻ nước ngoài khi những điều khoản về thị
trường sửa đổi được thông qua. Dự báo thị trường này còn phát triển mạnh hơn nữa,
nhất là ở phân khúc siêu thị.
+ Các đại siêu thị, siêu thị và cửa hàng bách hoá hiện đang rất phổ biến ở Việt
Nam, phục vụ nhiều đối tượng khách hàng khác nhau vào các mùa mua sắm.
+ Hiện tượng đa quốc gia trong lĩnh vực bán lẻ phát triển đã hình thành các phương
thức bán lẻ hiện đại tối ưu nhất tại Việt Nam, nhất là các dịch vụ giá trị gia tăng.
+ Tăng trưởng kinh tế Việt Nam đạt tốc độ trung bình là 7,5%/năm trong mười
năm quađã khiến tầng lớp trung lưu nổi lên mạnh mẽ cùng với nhu cầu tiêu dùng
trong sinh hoạt tăng cao.
+ Sự hình thành các tập đoàn mua hàng là yếu tố tích cực giúp tiến trình mở rộng
quy mô ngành MGR diễn ra dễ dàng hơn.


Điểm yếu
+ Mạng lưới phân phối bán lẻ của Việt Nam vẫn còn kém phát triển và các công ty
có xu hướng mở rộng quy mô cần phải đầu tư vào phát triển cơ sở hạ tầng cũng như
mở các cửa hàng mới.
+ Các quy định liên quan đến việc tham gia của các yếu tố quốc tế trong ngành bán
lẻ hiện đại tại Việt Nam khiến tỉ lệ mở rộng diễn ra chậm chạp, các điều khoản
trong chính sách của chính phủ vẫn còn gây khó khăn cho các công ty nước ngoài
mặc dù Việt Nam đã gia nhập WTO.
+ Tỷ lệ người nghèo ở nông thôn còn rất cao làm hạn chế quy mô khách hàng tiềm
năng của thị trường bán lẻ hiện đại tại Việt Nam.
+ Lợi thế lớn về giá cả của các công ty dẫn đầu như Saigon co-op, khiến cho các
công ty quy mô nhỏ khó cạnh tranh hơn để cung cấp hàng hóa với giá thấp.

Cơ hội
+ Khái niệm đa siêu thị vẫn còn rất mới. Tuy nhiên, với mô hình phát triển của
ngành bán lẻ hiện đại, loại hình này sẽ có cơ hội phát triển rất lớn tại Việt Nam.
+ Ngành bán lẻ hiện đại hiện đang tập trung vào các trung tâm đô thị lớn ở miền
Bắc và miền Nam, như vậy còn rất nhiều “khoảng không tiềm năng”, như miền
Trung và các tỉnh thành khác, cho nhà bán lẻ mới phát triển.
+ Những khái niệm bán lẻ hiện đại, như chiết khấu và ghi nhãn tư nhân, cần được
phổ biến cho người tiêu dùng Việt Nam.
+ Quá trình đô thị hóa nhanh chóng và sự phát triển nhiều khu tổ hợp nhà mới là
điều kiện thuận lợi hình thành những địa điểm hay cửa hàng bán lẻ hiện đại với khả
năng đáp ứng một lượng lớn khách hàng.

Thách thức
+ Do các tập đoàn lớn như Tesco, Carrefour và Wal-Mart đã phát triển rất mạnh ở
Việt Nam nên cánh cửa cơ hội cho các công ty khác có thể sẽ nhanh chóng đóng lại.
+ Do thương trường cạnh tranh ác liệt khi Việt Nam là thành viên của WTO nên rủi
ro cho các công ty nhỏ và các cửa hàng truyền thống có thể bị phá sản hoặc đóng

cửa là rất cao.
+ Chi phí hoạt động tăng sẽ làm giảm lợi nhuận bán lẻ; giá cả tăng cần phải thông
báo cho người tiêu dùng, nhưng điều này sẽ rất bất lợi trong thị trưòng có nhận thức
về giá như hiện nay.
+ Đồng Việt Nam mất giá có thể càng làm tăng áp lực lạm phát. Tuy nhiên, lạm
phát giá tiêu dùng tăng mạnh trong 6 tháng đầu năm 2010 và BMI dự báo có thể sẽ
trở lại mức hai con số vào giữa năm. (Hết)
Phân tích môi trường bên ngoài
Phân tích môi trường bên ngoài chính là phân tích SWOT
Rà soát (Scanning),
- Đòi hỏi nghiên cứu tổng quát tất cả các yếu tố của môi trường bên ngoài.
- Nhằm nhận ra dấu hiệu thay đổi tiềm ẩn trong môi trường
- Khó khăn đối với rà soát môi trường là sự mơ hồ, không đầy đủ các dữ liệu và
thông tin rời rạc.
- Hoạt động rà soát phải định hướng phù hợp với bối cảnh của tổ chức,
Theo dõi (Monitoring),
- Nhận ra các khuynh hướng quan trọng nảy sinh từ những dấu hiệu từ rà soát môi
trường.
- Cần phát hiện ý nghĩa của các sự kiện cũng như khuynh hướng thay đổi khác
nhau.
- Muốn theo dõi hữu hiệu, doanh nghiệp cần phải nhận rõ các bên hữu quan trọng
yếu.
- Rà soát và theo dõi đặc biệt quan trọng trong ngành đang có sự thay đổi về công
nghệ nhanh, khó dự kiến.
- Rà soát và theo dõi là công cụ nhận thức những điều mới, quan trọng đang diễn ra
trên thị trường, và - cách thức thương mại hóa các công nghệ mà doanh nghiệp đang
phát triển.
Dự đoán (Forecasting),
- Dự kiến về các sự kiện tiềm ẩn, cách thức và tốc độ xuất hiện của nó như là kết
quả lô gic của các thay đổi và khuynh hướng đã được phát hiện qua rà soát và theo

dõi.
Đánh giá
- Xác định thời hạn và tầm quan trọng của các tác động mà những thay đổi khuynh
hướng môi trường có thể tác động lên quản trị chiến lược của công ty.
- Đánh giá xác định các hàm ý theo cách hiểu của tổ chức.
- Không có đánh giá, doanh nghiệp sẽ nằm trên đống dữ liệu có thể là rất hữu ích
nhưng không hiểu về những gì liên quan đến cạnh tranh.
MÔI TRƯỜNG VĨ MÔ
Môi trường kinh tế.
- Trạng thái của môi trường kinh tế vĩ mô xác định sự lành mạnh, thịnh vượng của
nền kinh tế, nó luôn gây ra những tác động đến các doanh nghiệp và các ngành.
- Môi trường kinh tế chỉ bản chất và định hướng của nền kinh tế trong đó doanh
nghiệp hoạt động.
Các ảnh hưởng của nền kinh tế đến một công ty có thể làm thay đổi khả năng tạo
giá trị và thu nhập của nó.
- Bốn nhân tố quan trọng trong môi trường kinh tế vĩ mô:
+ Tỷ lệ tăng trưởng của nền kinh tế,
+ Lãi suất,
+ Tỷ suất hối đoái,
+ Tỷ lệ lạm phát.
Môi trường công nghệ
- Thay đổi công nghệ tác động lên nhiều bộ phận của xã hội.
- Công nghệ bao gồm :
+ Các thể chế,
+ Các hoạt động liên quan đến việc sáng tạo ra các kiến thức mới,
+ Chuyển dịch các kiến thức đó đến các đầu ra: các sản phẩm, các quá trình và các
vật liệu mới.
- Thay đổi công nghệ bao gồm cả sáng tạo và hủy diệt, cả cơ hội và đe dọa.
- Thay đổi công nghệ có thể tác động lên chiều cao của rào cản nhập cuộc và định
hình lại cấu trúc ngành tận gốc rễ.

- Trong không gian toàn cầu, các cơ hội và đe dọa của công nghệ động lên mọi
doanh nghiệp:
+ Bằng việc mua từ bên ngoài hay
+ Tự sáng tạo ra công nghệ mới.
Môi trường văn hóa xã hội.
- Liên quan đến các thái độ xã hội và các giá trị văn hóa.
+ Các giá trị văn hóa và thái độ xã hội tạo nên nền tảng của xã hội, -> dẫn dắt
+ các thay đổi và các điều kiện công nghệ, chính trị-luật pháp, kinh tế và nhân khẩu.
Thay đổi xã hội cũng tạo ra các cơ hội và đe dọa.
Môi trường nhân khẩu học
- Phân đoạn nhân khẩu học trong môi trường vĩ mô liên quan đến:
+ Dân số,
+ Cấu trúc tuổi,
+ Phân bố địa lý,
+ Cộng đồng các dân tộc,
+ Phân phối thu nhập
Môi trường chính trị - luật pháp.
- Các nhân tố chính trị và luật pháp cũng có tác động lớn đến mức độ của các cơ hội
và đe dọa từ môi trường.
- Điều chủ yếu là cách thức tương tác giữa các doanh nghiệp & chính phủ,
- Thay đổi liên tục, phân đoạn này sẽ gây ảnh hưởng đáng kể đến cạnh tranh.
- Cần phân tích:
+ Các triết lý,
+ Các chính sách mới có liên quan của quản lý nhà nước.
+ Luật chống độc quyền, luật thuế,
+ Các ngành lựa chọn để điều chỉnh hay ưu tiên,
+ Luật lao động,
+ Những lĩnh vực trong đó các chính sách quản lý Nhà nước có thể tác động đến
hoạt động và khả năng sinh lợi của ngành hay của các doanh nghiệp.
- Trên phạm vi toàn cầu các công ty cũng phải đối mặt với hàng loạt các vấn đề

đáng quan tâm về chính trị pháp luật.
+ Các chính sách thương mại,
+ Các rào cản bảo hộ có tính quốc gia.
Môi trường toàn cầu
- Bao gồm:
+ Các thị trường toàn cầu có liên quan,
+ Các thị trường hiện tại đang thay đổi,
+ Các sự kiện chính trị quốc tế quan trọng,
+ Các đặc tính thể chế và văn hóa cơ bản trên các thị trường toàn cầu.
- Toàn cầu hóa các thị trường kinh doanh tạo ra cả cơ hội lẫn đe dọa.

×