Tải bản đầy đủ (.docx) (20 trang)

skkn Một số đổi mới công tác quản lí nâng cao chất lượng giáo dục ở trường THCS

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (114.35 KB, 20 trang )

I.PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài:
Nghị quyết Đại hội đại biểu lần thứ IX của Đảng đã nhấn mạnh: “Phát triển
Giáo dục - Đào tạo là một trong những động lực quan trọng thúc đẩy sự nghiệp
công nghiệp hoá, hiện đại hoá, là điều kiện để phát huy nguồn nhân lực, là yếu tố
cơ bản để phát triển xã hội và tăng trưởng kinh tế bền vững”.
Giáo dục là nơi đào tạo, xây dựng những thế hệ con người mới “Vừa Hồng
vừa chuyên”: có đủ tài, đức, bản lĩnh để tạo ra những cơng dân có ích cho xã hội;
đưa đất nước tiến lên sánh vai với các nước trên thế giới. Giáo dục là sự nghiệp của
toàn Đảng, toàn dân và toàn xã hội. Các cấp Đảng ủy, chính quyền, các tổ chức
chính trị xã hội, các thành viên trong xã hội đều có trách nhiệm vào sự nghiệp phát
triển Giáo dục - Đào tạo của đất nước.
Giáo dục THCS chiếm một vị trí vơ cùng quan trọng trong hệ thống Giáo
dục quốc dân. Giáo dục trung học cơ sở nhằm giúp học sinh củng cố và phát triển
những kết quả của giáo dục tiểu học; có học vấn phổ thơng ở trình độ cơ sở và
những hiểu biết ban đầu về kỹ thuật và hướng nghiệp để tiếp tục học trung học phổ
thông, trung cấp, học nghề hoặc đi vào cuộc sống lao động.
Trích điều 27-Luật GD-2005.
Học sinh giai đoạn phát triển ở lứa tuổi THCS có tính quyết định đến thể
lực, nhân cách, năng lực phát triển trí tuệ của trẻ trong suốt cả cuộc đời.
Có thể nói nhân cách con người trong tương lai như thế nào phụ thuộc lớn
vào sự giáo dục của học sinh tuổi THCS. Với nhiệm là người cán bộ quản lí bậc
học THCS, tơi ln trăn trở, suy nghĩ làm thế nào để nâng cao chất lượng chăm
sóc, giáo dục học sinh để các em phát triển toàn diện về Đức - Trí - Thể - Mỹ. Đây
là nhiệm vụ quan trọng và cần phải có sự nỗ lực phấn đấu, quyết tâm cao; cần phải
chú trọng công tác xây dựng đội ngũ cán bộ, giáo viên, bồi dưỡng chun mơn cho
cán bộ, giáo viên để họ duy trì và phát triển chất lượng giáo dục trong mỗi nhà


trường; phải làm tốt cơng tác xã hội hóa giáo dục, nâng cao chất lượng giáo dục trẻ
nhằm đáp ứng với yêu cầu sự nghiệp giáo dục trong thời đại hiện nay. Chính vì vậy


mà tơi chọn đề tài nghiên cứu: “Một số đổi mới cơng tác quản lí nâng cao chất
lượng giáo dục ở trường THCS”.
2. Điểm mới của đề tài:
Đề tài này nói về cơng tác quản lí của người quản lí chất lượng giáo dục tại
trường THCS, nó làm rõ muốn nâng cao chất lượng nhà trường thì người Hiệu
trưởng phải tiến hành những cơng việc cần thiết nào.
3. Đối tượng nghiên cứu:
“Một số biện pháp chỉ đạo nâng cao chất lượng giáo dục ở trường THCS”.
4. Phương pháp nghiên cứu:
- Phương pháp nghiên cứu lý luận, phân tích , tổng hợp
- Phương pháp nghiên cứu thực tiễn.
- Phương pháp thống kê, tổng kết kinh nghiệm.


PHẦN II. NỢI DUNG
1.1. Cơ sở khoa học:
Đổi mới cơng tác quản lý nhà trường phải bắt đầu từ đổi mới tư duy quản
lý, cách nghĩ, cách làm, cách tổ chức chỉ đạo thực hiện sao cho có hiệu quả, theo
một trình tự lơgic, khoa học được nhiều nhà nghiên cứu và các nhà quản lí khảo
cứu nhiều năm qua. Đổi mới quản lí nâng cao chất lượng theo tơi có 4 bước và 6
nội

dung:

Bốn bước đổi mới quản lý:
Bước 1. Xây dựng kế hoạch
Bước 2. Thực hiện kế hoạch
Bước 3. Kiểm tra đánh giá
Bước 4. Sơ kết tổng kết rút ra bài học kinh nghiệm.
Sáu nội dung đổi mới quản lý:

Đổi mới trong công tác tư tưởng
Đổi mới trong cơng tác quản lí dạy của giáo viên
Đổi mới trong cơng tác quản lí học của học sinh
Đổi mới trong cơng tác quản lí đầu tư xây dựng cơ sở vật chất phục vụ dạy
học
Đổi mới trong công tác quản lí các lĩnh vực xã hội hố
Đổi mới trong cơng tác quản lí thi đua và khen thưởng
1.2. Cơ sở lý luận:
Từ năm học 2009-2010, Bộ giáo dục Đào tạo nêu rõ chủ đề của năm học
là “Đổi mới công tác quản lí nâng cao chất lượng giáo dục”, và nhiệm vụ các năm
khác tiếp theo vẫn tiếp tục đổi mới cơng tác quản lí và nâng cao chất lượng giáo
dục.
Quản lí giáo dục là sự tác động có ý thức của chủ thể quản lý tới khách thể quản
lý nhằm đưa hoạt động sư phạm của hệ thống giáo dục đạt hiệu quả cao.


Phạm vi quản lí giáo dục ở nhà trường THCS được thực hiện trong phạm vi xác
định một đơn vị giáo dục nhà trường và thực hiện nhiệm vụ giáo dục theo chỉ đạo
của ngành phù hợp với tình hình địa phương.
Đổi mới cơng tác quản lý có ý nghĩa loại bỏ được cơ chế lỗi thời- thủ phạm
kìm hãm sự phát triển. Đổi mới cách nghĩ, cách làm mà người quản lí phải biết tạo
điều kiện cho cái mới phát huy hiệu quả.
Đổi mới cơng tác quản lí chính là sự lựa chọn các giải pháp, biện pháp quản
lí sao cho phù hợp với tình hình hiện tại, biết tận dụng lợi thế về sức mạnh nội lực
để tạo ra sức mạnh tổng hợp trong các hoạt động giáo dục.
1.3. Thực trạng về cơng tác quản lí ở nhà trường.
1.3.1. Thuận lợi.
- Trường THCS……nơi tôi làm nhiều năm được cơng nhận là trường tiến
tiến, trường TTXS. Bản thân có nhiều kinh nghiệm trong cơng tác quản lí.
- Cán bộ quản lí bao gồm (Hiệu trưởng, P. hiệu trưởng, tổ trưởng, tổ phó chun

mơn) đều có trình độ bằng cấp chun mơn nghiệp vụ cao (Đại học), có kinh
nghiệm và tay nghề vững vàng, là giáo viên dạy giỏi từ cấp huyện đến tỉnh.
- Cán bộ quản lí rất tâm huyết với nghề, tận tụy với phong trào.
- Hồ sơ sổ sách có đầy đủ.
1.3.2. Khó khăn.
- Cơ sở vật chất các trường cịn thiếu thốn.
- Tính trung bình của giáo viên, nhân viên còn cao, một số giáo viên chưa
thật tận tâm với cơng việc
- Nhiều gia đình học sinh chưa quan tâm đến việc học tập của con cháu, mải
lo làm kinh tế, phó mặc con cháu cho nhà trường.
1.3.3 Thực tế của vấn đề cần giải quyết:
- Tại các trường THCS hiện nay nhiều quản lí vẫn nặng về tư duy quản lí cũ,
kiểm sốt hoạt động quản lí nhất là quản lí chất lượng đang theo hình thức kinh


nghiệm là chủ yếu, hoặc ngại đổi mới, ngại va chạm, an phận cơng tác chờ nghỉ
hưu, ít tiếp thu khoa học mới về quản lí chất lượng.
- Tuy nhiên cũng có nhiều nhà quản lí như bản thân tơi ln suy nghĩ, tìm tịi
cái mới, tiếp cận thơng tin khoa học, đề xuất những giải pháp phù hợp với đặc
điểm nhà trường để nâng cao chất lượng thực chất trong từng bộ mơn và có kế
hoạch cho cơng tác này trong từng mốc thời gian và đích cụ thể.
2. Một số đổi mới cơng tác quản lí nâng cao chất lượng giáo dục ở
trường THCS
2.1. Đổi mới về xây dựng kế hoạch:
- Đây là việc làm có tính ngun tắc vào đầu năm học, Người quản lí dự
thảo lên kế hoạch chung cả trường, đưa xuống tổ chuyên môn góp ý, mỗi giáo viên
được thảo luận dân chủ thống nhất, nhưng đảm bảo đúng quy định của cấp trên,
sau đó xây dựng thành một bản kế hoạch kiểm tra hồn thiện cả năm, trong kế
hoạch đó, phải thể hiện cho được các yêu cầu sau:
+ Căn cứ xây dựng kế hoạch

+ Mục đích kế hoạch
+ Yêu cầu đạt được
+ Chỉ tiêu
+ Hình thức tổ chức thực hiện
+ Biện pháp hổ trợ
- Phải xây dựng kế hoạch chiến lược của nhà trường. Đề ra mục tiêu chiến
lược 5 năm, 10 năm và các hoạt động cần đạt được các mục tiêu ấy. Xác định tầm
nhìn và sứ mạng của nhà trường.
-Xây dựng kế hoạch năm học và hướng phấn đấu của nhà trường. Kế hoạch
năm học phải được thảo luận dân chủ từ tổ chuyên môn đến lãnh đạo. Kế hoạch
phải phù hợp với thực tế nhà trường, địa phương và khả thi. Kế hoạch phải mang
tính khoa học và thực tiễn, là cơ sở pháp lý để hiệu trưởng điều hành, chỉ đạo tổ


chức thực hiện. Qui trình này phải được thường xuyên điều chỉnh và rút kinh
nghiệm chỉ đạo.
- Hình thành qui chế nội bộ để qui định chức năng quyền hạn của mỗi cán bộ
giáo viên, nhân viên trên cơ sở qui chế hoạt động của ngành.
- Xây dựng đội ngũ đồn kết, thân ái đồng thuận và có tinh thần kỷ luật cao.
Phát huy dân chủ và luôn truyền ngọn lửa mê say công việc cho cán bộ giáo viên,
nhân viên. Luôn đổi mới từ cái nhỏ đến cái lớn, tơn trọng những cái cũ vẫn có giá
trị tốt, khơng lên phủ nhận sạch trơn những cái cũ vẫn còn mang tính thời sự.
- Làm tốt cơng tác xã hội hóa giáo dục. Tranh thủ sự quan tâm ủng hộ của
lãnh đạo Đảng, chính quyền địa phương và các ban ngành đoàn thể, hội cha mẹ
học sinh và các lực lượng giáo dục khác để tạo ra động lực, tài lực, nguồn lực cho
giáo dục. Cán bộ quản lí phải quan tâm về tinh thần và vật chất cho cán bộ, giáo
viên, nhân viên để họ gắn bó với nghề nghiệp.
2.2. Đổi mới về chỉ đạo thực hiện kế hoạch
- Phải chia kế hoạch ra từng giai đoạn và có kế hoạch chi tiết, có cách tổ
chức thực hiện hiệu quả nhất. Đảm bảo điều kiện tài chính để kế hoạch thực thi có

hiệu quả.
- Phân cơng người có trách nhiệm và năng lực hướng dẫn thực hiện kế
hoạch. Có tính chất gợi mở và định hướng cho sự sáng tạo của người thực hiện.
-Tổ chức liên kết của nhóm công việc với nhau để đạt kết quả như chỉ tiêu đề ra.
- Phối hợp các lực lượng xã hội để cơng tác triển khai kế hoạch có kết quả thuận
lợi.
2.3. Đổi mới về chỉ đạo kiểm tra đánh giá:
- Có kế hoạch triển khai chi tiết và lường hết khả năng kết quả xảy ra. Tổ
chức hệ thông rà sốt và đong đếm kết quả trên những tiêu chí định lượng và định
tính.


- Trong quá trình kiểm tra đánh giá chú ý tới tình huống sư phạm, tình huống
chất lượng, xuất phát điểm của mốc đầu so với kết quả để đánh giá đúng thành
tích.
2.4. Đổi mới về chỉ đạo tổng kết rút kinh nghiệm:
- Tổ chức đánh giá, tổng kết, đúc rút kinh nghiệm, có tính đến thưởng thi
đua trong cơng việc để kích thích các hoạt động sau này của giáo viên và học sinh,
- Công tác động viên những giáo viên và học sinh đến vạch đích đề ra rất
quan trọng, nó đánh giá năng lực cống hiến của người được giao nhiệm vụ và thể
hiện sự khoan dung độ lượng một cách nhân văn của thủ trưởng cơ quan với người
thừa hành.
- Việc tổng kết trên cơ sở nhẹ nhàng có hiệu quả và có tính giáo dục cho đội
nguc giáo viên và học sinh.
- Bản thân tôi luôn coi trọng công tác tư vấn sau kiểm tra nhờ đó đã tạo ra
mối quan hệ thân thiện tích cực, giáo viên biết cách sửa chữa kịp thời, sau mỗi lần
kiểm tra nhiệm vụ được giao của giáo viên, tơi đều dành thời gian nhất định để
góp ý trao đổi chân thành về những ưu khuyết điểm của mỗi giáo viên, cho phép sự
phản biện tích cực để tìm ra cái mới và rút ra bài học chung.
3.1. Đổi mới trong cơng tác quản lí tư tưởng đội ngũ:

- Đội ngũ là một tập thể con người đa dạng tính cách, năng lực và ý thức
trong thực hiện nhiệm vụ, vì vậy cơng tác tư tưởng vơ cùng quan trọng của người
CBQL nó là tiền đề để thực hiện thắng lợi kế hoạch đề ra.
- Muốn đạt kết quả cao cần tìm hiểu nắm trắc tình hình đội ngũ cán bộ quản
lí, giáo viên.
Hàng năm, tổ chức khảo sát cán bộ, giáo viên để rà soát, đánh giá, phân loại
năng lực cán bộ quản lyí, giáo viên của mỗi nhà trường, lấy đó để làm căn cứ dựng
kế hoạch, đưa ra các biện pháp bồi dưỡng, giúp đỡ, động viên để họ hồn thành tốt
cơng việc được giao.


Thăm nắm tâm tư, nguyện vọng của đội ngũ cán bộ, giáo viên trong các nhà
trường để có những biện pháp tác động, giúp đỡ, động viên kịp thời.
Chỉ đạo PHT và TTCM phân công đúng người, đúng việc, đúng năng lực, sở
trường để tạo điều kiện thuận lợi cho họ phát huy khả năng của bản thân để làm cơ
sở cho Hiệu trưởng phân cơng hợp lí và từ đó gắn trách nhiệm cho cá nhân khi yêu
cầu được thoả mãn
.- Cùng BCH CĐ xây dựng một tập thể đoàn kết, thân ái và thương yêu giúp
đỡ lẫn nhau.
3.2. Đổi mới trong cơng tác quản lí dạy học của giáo viên:
3.2.1. Đổi mới trong cơng tác quản lí bồi dưỡng và tự bồi dưỡng, đào tạo
lại
- Bồi dưỡng chuyên môn cho đội ngũ qua tổ chức các hội thi.
Việc tổ chức hội thi cho giáo viên là một hình thức có tác dụng rất lớn cho
việc nâng cao năng lực chuyên môn, nghiệp vụ sư phạm, tạo cơ hội để giáo viên
được học tập, trao đổi kinh nghiệm. Khi tham gia thao giảng đòi hỏi giáo viên phải
đầu tư cơng sức, nghiên cứu kỹ nội dung chương trình, tìm ra hình thức, phương
pháp linh hoạt, sáng tạo để thu hút sự hứng thú của học sinh vào tiết dạy; đồng thời
giáo viên phải tự nghiên cứu, sưu tầm các phương tiện, đồ dùng phục vụ, bổ trợ
trong tiết học; đây là một biện pháp rất hữu hiệu giúp giáo viên tích cực bồi dưỡng

và học tập lẫn nhau. Trong năm học ngành đã tổ chức các hội thi đó là: Hội thi giáo
viên dạy giỏi theo chuyên đề cấp trường; hội thi giáo viên dạy giỏi cấp huyện, hội
thi làm đồ dùng, Eleaning, tích hợp liên mơn.... cấp huyện, cấp tỉnh.
- Bồi dưỡng qua việc tổ chức cho cán bộ giáo viên cốt cán đi thăm quan học
tập, dự giờ học hỏi kinh nghiệm của các đơn vị bạn trong huyện.
- Tổ chức hội thảo các chuyên đề cấpcụm trường và cấp huyện trong năm
học, xây dựng kế hoạch thực hiện các chuyên đề trong năm sau đó lấy ý kiến từ cơ
sở để thống nhất triển khai ở cụm (Có 5 trường/ cụm), qua việc tổ chức các


chuyên đề đó giúp giáo viên học tập, tiếp thu những phương pháp đổi mới trong
cơng tác chăm sóc giáo dục trẻ, từ những phương pháp mới, hấp dẫn giáo viên vận
dụng một cách sáng tạo, phù hợp với thực tế của mỗi đơn vị nhằm không ngừng
trau dồi kiến thức, nâng cao trình độ chun mơn, khả năng sư phạm của mỗi nhà
giáo.
- Bồi dưỡng giáo viên thông qua phong trào thi đua viết sáng kiến kinh
nghiệm.
Sáng kiến kinh nghiệm là những bài học quý báu, những giải pháp sáng tạo
mà trong q trình chăm sóc, giáo dục trẻ, giáo viên đã tìm tịi, nghiên cứu chắt lọc
đúc rút lại để thu được kết quả tốt nhất khi vận dụng vào thực tế. Vì vậy nhà
trường thường xuyên quan tâm tạo điều kiện để phong trào thi đua viết sáng kiến
kinh nghiệm được duy trì, phát triển có chiều sâu và hiệu quả.
- Bồi dưỡng chuyên môn thông qua việc tạo điều kiện cho giáo viên đi học
tại các lớp đào tạo tập trung do ngành và tỉnh mở tại các trung tâm giáo dục thường
xuyên.
Tổ chức cho giáo viên tự bồi dưỡng và đào tạo lại tin học và ngoại ngữ; rèn
kĩ năng trình bày bảng, rèn chữ viết....Dạy học theo mơ hình THM, dạy tích hợp
liên mơn, dạy học theo đối tượng....Kĩ năng sử dụng CNTT, phần mềm dạy học....
3.2.2. Đổi mới trong cơng tác quản lí sinh hoạt tổ chun mơn
- Vai trị Tổ CM: Tổ chuyên môn là một bộ phận cấu thành của trường

THCS, nó hợp thành và có mối quan hệ hợp tác với nhau, phối hợp các bộ phận
nghiệp vụ khác và các tổ chức đoàn thể trong việc thực hiện các nhiệm vụ trong
chiến lược phát triển nhà trường để đưa nhà trường đạt mục tiêu
- Tổ chuyên môn là nơi triển khai các mặt hoạt động của nhà trường mà
trọng tâm là hoạt động giáo dục và dạy học; là đầu mối quản lý mà Hiệu trưởng
nhất thiết phải tập trung dựa vào đó để quản lý nhà trường trên nhiều phương diện,
nhưng cơ bản nhất là hoạt động giáo dục dạy học; Là nơi tập hợp, đồn kết, tìm


hiểu tâm tư, tình cảm và những khó khăn trong đời sống của giáo viên, giúp đỡ GV
hoàn thành tốt nhiệm vụ.
- Các hình thức đổi mới:
+ Đổi mới từ nhận thức của TTCM và các thành viên trong tổ để họ từ đặt ra
nội dung kế hoạch theo định hướng của hiệu trưởng, tự điều hành và chịu trách
nhiệm về kết quả của đơn vị mình.
+ Đổi mới về xây dựng kế hoạch: Ngay từ đầu năm Hiệu trưởng đặt ra mục
tiêu của nhà trường để các tổ chuyên mơn định hướng xây dựng kế hoạch của mình
trên nền tảng mẫu sắn các thông số. Các tổ chuyên môn thảo luận và thạo thành
nghị quyết tổ để giao trách nhiệm tìm các giải pháp hoạt động có hiệu quả.
+ Đổi mới về hồ sơ tổ chuyên môn: Nhà trường qui định các nội dung hồ sơ, các
biểu mẫu thống kê, và được mã hoá trên hàm Excel để giáo viên dễ sử dụng.
+ Đổi mới về cách sinh hoạt tổ: Sinh hoạt tổ hiện nay của nhà trường chúng tôi
được thiết kế theo nội dung yêu cầu của các thành viên theo định hướng nhà trường
như: Mơ hình dạy học mới, phương pháp dạy học hiệu quả; cách tổ chức lớp học;
cách sử dụng TLDH, ĐDD H; cá biệt nhóm đối tượng học sinh...Khơng cịn tình
trạng sinh hoạt cho có, ngại phát biểu góp ý...
+ Đổi mới cơng tác đánh giá giáo viên: Các TTCM được cấp mẫu đánh giá
bao gồm cả định lượng và định tính để làm rõ khả năng và mức độ cống hiến của
cá nhân sau khi giao việc. Cơ bản các chuẩn này đều được xây dựng từ chính bản
thân của tổ chun mơn sau khi xem xét và chuẩn y của Hiệu trưởng.

+ Đổi mới hình thức đánh giá học sinh:
* Trung hồ giữa hai cách đánh giá năng lực và đánh giá kiến thức kỹ năng.
Trong đó đánh giá năng lực được coi là bước phát triển cao hơn so với đánh giá
kiến thức, kỹ năng. Để chứng minh HS có năng lực ở một mức độ nào đó, phải tạo
cơ hội cho HS được giải quyết vấn đề trong tình huống mang tính thực tiễn. Khi đó
HS vừa phải vận dụng những kiến thức, kỹ năng đã được học ở nhà trường, vừa


phải dùng những kinh nghiệm của bản thân thu được từ những trải nghiệm bên
ngồi nhà trường (gia đình, cộng đồng và xã hội). Như vậy, thơng qua việc hồn
thành một nhiệm vụ trong bối cảnh thực, người ta có thể đồng thời đánh giá được
cả kỹ năng nhận thức, kỹ năng thực hiện và những giá trị, tình cảm của người học.
Mặt khác, đánh giá năng lực khơng hồn tồn phải dựa vào chương trình giáo dục
mơn học như đánh giá kiến thức, kỹ năng, bởi năng lực là tổng hịa, kết tinh kiến
thức, kỹ năng, thái độ, tình cảm, giá trị, chuẩn mực đạo đức,… được hình thành từ
nhiều lĩnh vực học tập và từ sự phát triển tự nhiên về mặt xã hội của một con
người.
* Dựa vào cứ vào chuẩn kiến thức, kĩ năng (theo định hướng tiếp cận năng
lực) từng môn học, hoạt động giáo dục từng môn, từng lớp; yêu cầu cơ bản cần đạt
về kiến thức, kĩ năng, thái độ (theo định hướng tiếp cận năng lực) của HS của cấp
học.
Phối hợp giữa đánh giá thường xuyên và đánh giá định kì, giữa đánh giá của
GV và tự đánh giá của HS, giữa đánh giá của nhà trường và đánh giá của gia đình,
cộng đồng.
* Kết hợp giữa hình thức đánh giá bằng trắc nghiệm khách quan và tự luận
nhằm phát huy những ưu điểm của mỗi hình thức đánh giá này.
* Có cơng cụ đánh giá thích hợp nhằm đánh giá tồn diện, cơng bằng, trung
thực, có khả năng phân loại, giúp GV và HS điều chỉnh kịp thời việc dạy và học.
* Tóm lại: trong đổi mới sinh hoạt tổ chuyên môn cần thực hiện các giải
pháp sau:

Hiệu trưởng phải xây dựng văn hóa nhà trường (mối quan hệ thân thiết giữa
các thành viên trong hội đồng sư phạm) đồng thời song song với xây dựng môi
trường học tập và tự bồi dưỡng cho giáo viên (Đổi mới sinh hoạt chuyên mơn) từ
đó giúp cho giáo viên.


Thay đổi dạy học - Học sinh thay đổi cách học - Trường học thay đổi hình
thức và phương pháp dạy học. Cần cải tiến cách quản lý từ khâu chỉ đạo đến khâu
thực hiện, xây dựng kế hoạch và nội dung SHCM cho cả năm học. Thường xuyên
kiểm tra đôn đốc để đảm bảo chất lượng và hiệu quả.
Bồi dưỡng năng lực tổ chức điều hành cho đội ngũ tổ trưởng những người
chủ trì các buổi SHCM vì thực tế cho ta thấy buổi sinh hoạt chuyên môn thành
công phụ thuộc rất nhiều vào khả năng và chuyên môn của người chủ trì.
Cần sắp xếp và bố trí thời gian SHCM hợp lý, không nhất thiết là cả một
buổi. Nội dung sinh hoạt chuyên môn cần thật cụ thể, sát thực, liên quan trực tiếp
đến mỗi bài học, tiết học mà giáo viên giảng dạy hàng ngày tránh chung chung ở
tầm vĩ mô.
Hiệu trưởng cần quản lý chặt chẽ nội dung các buổi SHCM có sự hướng dẫn
và định hướng nội dung SHCM theo tình hình thực tế của nhà trường hay từng
khối lớp theo đổi mới sinh hoạt chuyên môn.
Cần xây dựng một nền nếp sinh hoạt chuyên môn động, hàng tháng, tuần
nên tổ chức và định hướng nội dung SHCM với nội dung thiết thực, vì thực tế cho
ta thấy những trường nào có phong trào chuyên mơn mạnh mẽ thì trường đó có
sinh hoạt chun mơn đạt hiệu quả.
Nâng cao chất lượng chuyên môn là việc mà nhà trường luôn quan tâm hàng
đầu: Để thực hiện được mục tiêu đề ra trong kế hoạch nhà trường, Hiệu trưởng
phải chủ động vào cuộc cùng với các tổ trưởng chuyên môn thảo luận và xây dựng
kế hoạch thực hiện nhiệm vụ chuyên môn chi tiết cho từng tuần, từng tháng.
3.2.3. Đổi mới trong cơng tác quản lí học của học sinh:
- Cần xây dựng cho học sinh động cơ và thái độ học tập đúng đắn: Học để

biết, học để làm, học để làm người và học để chung sống hồ bình. Học để ngày
mai lập thân, lập nghiệp.


- Định hướng tự học là hình thức học tập không thể thiếu được của học sinh
đã và đang trong q trình học; theo mơ hình học tập suốt đời. Tổ chức hoạt động
tự học một cách hợp lý, khoa học, có chất lượng, hiệu quả là trách nhiệm khơng chỉ
ở người học mà còn là sự nghiệp đào tạo của nhà trường.
- Hướng dẫn cho các em xây dựng lịch học, thời gian học và cách học nhớ
lâu, kĩ năng phân tích đề, định hướng cách làm bài, cách tìm tài liệu học tập...
- Tăng cường kiểm tra học sinh bằng các hình thức: Tiếng trống bào giờ học,
phong trào “ Đồng hành cùng học sinh”, cách hướng dẫn cho con học ở nhà...Tổ
chức trao đổi và kiểm tra chuẩn bị bài học của Liên đội vào 15 phút đầu buổi...
- Tổ chức các nhóm bạn thân cùng tiến, phong trào mời bạn vào thăm lớp tơi
nhìn chung đều có hiệu quả tốt.
- Đổi mới kiểm tra đánh giá sẽ thúc đẩy đổi mới phương pháp dạy học, góp
phần đổi mới chương trình, xây dựng thái độ học tập cho học sinh. Nhà trường coi
trọng việc phân tích kết quả kiểm tra, qua đó giúp giáo viên điều chỉnh hoạt động
giảng dạy, giúp học sinh biết tự đánh giá kết quả học tập để phát huy điểm mạnh,
khắc phục điểm yếu trong học tập; các cấp quản lí điều chỉnh, bổ sung công tác chỉ
đạo dạy học, kiểm tra đánh giá một cách kịp thời.
3.2.4. Đổi mới trong công tác quản lí đầu tư xây dựng cơ sở vật chất phục
vụ dạy học
- Biết huy động mọi tiềm năng của tập thể sư phạm và cộng đồng cho công
tác CSVC.
- Trang bị đầy đủ và đồng bộ các phương tiện vật chất kỹ thuật của việc dạy
học và giáo dục. Các phương tiện vật chất kỹ thuật của nhà trường gồm có:
- Các phịng học với trang bị bên trong
- Thư viện trường học với sách và các trang bị bên trong
- Các phương tiện để giáo dục vệ sinh, sức khoẻ ( Sân chơi, bãi tập)

- Các phương tiện để giáo dục thẩm mỹ


- Khu hành chính làm việc của Hiệu trưởng, PHT, các tổ CM, phần hành TV,
TB, KT,VP, Đồn, Đội..... Phịng họp của hội đồng giáo dục
- Tạo ra toàn bộ mơi trường vật chất mang tính sư phạm, các điều kiện vệ
sinh
sức khoẻ, điều kiện an toàn, điều kiện thẩm mĩ, làm cho nhà trường có bộ mặt
ln
sạch đẹp, n tĩnh, trong sáng cần thiết cho một cơ sở giáo dục.
Các điều kiện đầy đủ, có thẩm mỹ có tác dụng tâm sinh lí, làm tăng năng suất
lao động trí óc của thầy và trò, có tác dụng giáo dục con người về nếp sống, vệ
sinh
và thẩm mỹ.
- Tạo ra cơ sở vật chất đảm bảo tiêu chí vừa hiện đại vừa phù hợp với điều
kiện tài chính của đơn vị.
Trong việc quản lí CSVC, phó hiệu trưởng phụ trách CSVC phải có kế
hoạch
tham mưu với Hiệu trưởng xây dựng hoặc đổi mới CSVC nhà trường theo từng
giai
đoạn: Từng năm hoặc vài năm. Để có kế hoạch xây dựng CSVC cần xác định mục
tiêu của kế hoạch là nâng cấp hay hoàn thiện CSVC của trường. Xây dựng thiết bị
dạy học theo qui định của Bộ GD&ĐT. Sửa chữa nâng cấp phòng học, phòng làm
việc. Xây dựng thư viện theo quy định của Bộ GD&ĐT. Sau khi đã xác định mục
tiêu của kế hoạch sẽ tập hợp nội dung của kế hoạch. Lập một kế hoạch các công
việc .
3.2.5. Đổi mới trong cơng tác quản lí các lĩnh vực xã hội hố
- Xác định rõ sáu nhóm đối tượng có thể huy động tham gia XHHGD gồm:
Lãnh đạo Đảng, chính quyền các cấp (lực lượng quan trọng quyết định sự đầu tư
cơ sở vật chất cho nhà trường và cũng là lực lượng tạo cơ chế và tạo điều kiện cho



việc XHHGD triển khai thuận lợi); Gia đình, cha mẹ học sinh, ban đại diện cha mẹ
học sinh (lực lượng có nhu cầu, nguyện vọng, lợi ích trực tiếp cùng chia sẻ với nhà
trường và cũng là lực lượng quan trọng, góp phần nâng cao chất lượng giáo dục
tồn diện đối với học sinh); Các cơ quan, ban ngành (nhất là các ngành có chức
năng, có trách nhiệm đối với nhà trường như y tế, công an, bảo vệ, Ủy ban Bảo vệ
chăm sóc trẻ em, các tổ chức đồn thể như Mặt trận Tổ quốc, Hội Cựu chiến binh,
Hội Khuyến học, các tổ chức tôn giáo, tổ chức từ thiện,…); Các cơ sở sản xuất
kinh doanh, dịch vụ tạo khả năng liên kết trong việc huy động các nguồn lực vật
chất; Bản thân ngành giáo dục đào tạo cũng là một đối tượng để XHHGD; Các tổ
chức quốc tế, các cá nhân, đặc biệt là cá nhân có uy tín, các “mạnh thường qn”...
- Làm tốt cơng tác xã hội hoá giáo dục để huy động mọi nguồn lực xây dựng cơ sở
vật chất nhà trường là cần thiết. Tôi xác định: Sự nghiệp giáo dục là sự nghiệp cách
mạng của toàn Đảng, toàn dân ta. Giáo dục là lĩnh vực nhạy cảm nhất của xã hội;
ln có tác động trên cả hai mặt đối với đời sống chính trị, xã hội của đất nước.
Trong giáo dục, cơ sở vật chất trường học là một trong những yếu tố quan trọng,
góp phần quyết định chất lượng, hiệu quả giáo dục. Đặc biệt trong việc xây dựng
trường đạt chuẩn quốc gia, cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy và học là một trong
năm (1/5) tiêu chí làm cơ sở để đánh giá xếp loại. Trong thực tiễn có những điều
luôn đồng hành hay cùng tồn tại và phát triển: cơng tác xã hội hố giáo dục nếu
làm tốt thì việc xây dựng cơ sở vật chất sẽ có nhiều thuận lợi và trái lại… Và điều
đó ln phù hợp với phương châm “Nhà nước và nhân dân cùng làm” mà Đảng,
Nhà nước, nhân dân ta, trước hết là ngành giáo dục đã và đang thực hiện từ nhiều
năm

nay.

- Quá trình XHH cần nắm rõ qui định nhà nước về XHH, được sự lãnh đạo của các
cấp và sự đồng thuận cao của cha mẹ học sinh.

3.2.6. Đổi mới trong cơng tác quản lí thi đua khen thưởng:


Thi đua là cùng nhau đưa hết tài năng, sức lực nhằm thúc đẩy lẫn nhau đạt
thành tích tốt nhất trong cơng tác, học tập. Bác Hồ nói: “Thi đua khen thưởng là
động lực phát triển và là biện pháp quan trọng để xây dựng con người mới”. Trong
những năm qua trường chúng tôi đã làm rất tốt công tác thi đua khen thưởng.
Nhà trường đổi mới nội dung khen thưởng cả nội dung và hình thức, thường xuyên
tổ chức phong trào thi đua để hướng cho mọi người trong tập thể phấn đấu đạt mục
tiêu đề ra. tổ chức nhiều đợt thi đua giữa các lớp với những nội dung trọng tâm, có
sơ kết, đánh giá mỗi tuần trong tiết sinh hoạt dưới cờ, khen thưởng các lớp thực
hiện tốt ở mỗi đợt và cuối năm, nhờ đó các lớp đều cố gắng phấn đấu thực hiện tốt
nề nếp và học tập Trong giáo viên các phong trào thi đua, phấn đấu đạt các danh
hiệu thi đua với những chỉ tiêu do giáo viên đăng ký phấn đấu trên cơ sở chuẩn thi
đua chung của ngành và đặc điểm tình hình bộ mơn, lớp dạy. Tổ chức các hoạt
động văn nghệ, thể dục thể thao, tham quan, du lịch, hội thi, nhằm tạo khơng khí
vui tươi cho giáo viên và học sinh.
Tham mưu và cùng với Phụ huynh phát huy vai trị của Hội Khuyến học,
ln quan tâm, tìm hiểu kịp thời giúp đỡ, trợ cấp để học sinh có điều kiện tiếp tục
học tốt.
Lãnh đạo nhà trường đã đánh giá đúng sự cố gắng, tích cực của cán bộ giáo
viên và học sinh, động viên, khích lệ đúng lúc, đúng nơi nên có những tác dụng
tích cực, làm cho người được khen có tâm trạng phấn khởi hơn và kết quả cơng
việc tốt hơn.
3.3. Nghệ thuật quản lí:
Có được một kết quả tốt trong dạy học một phần quan trọng là nghệ thuật
quản lí; nó bao gồm tổng hợp kiến thức về nghiệp vụ quản lí tích luỹ trong tiếp cận
khoa học quản lí cùng song hành với khả năng tích luỹ trong q trình quản lí là
những kinh nghiệm quản lí áp dụng trong điều kiện nhà trường mình phụ trách.



Nghệ thuật quản lí thực chất là đắc nhân tâm, phép biện chứng ứng biến trong khi
tiến hành các giải pháp quản lí
Ngồi ra, có cịn tính đến thiên thời, địa lợi và nhân hoà trong khoảng thời
gian người quản lí tác nghiệp để có kết quả tốt
Nói tóm tại nghệ thuật quản lí bao gồm cái tâm và cái tầm của người quản lí,
cái đích phấn đấu để gắng dành kết quả cao nhất trong những mục đích đề ra ban
đầu.
3.4. Kết quả đạt được:
Bằng tác động của những giải pháp trên, chất lượng của trường được nâng
lên một cách rõ rệt:
- Về tư tưởng chính trị: Giáo viên đã phấn khởi bám trường, bám lớp, tâm
huyết, say sưa với nghề. Trong cơng việc, mọi người có ý thức tự giác thực hiện
nghiêm túc chủ trương, chương trình chính sách của Đảng, pháp luạt của nhà nước,
các quy định của ngành, của trường. Thực hiện tốt các chủ trương chính sách của
Đảng, pháp luật Nhà nước, tích cực tham gia các hoạt động và các công việc đạt
hiệu quả cao hơn.
- Về thành tích của Thầy và trị:
1. Cơng tác duy trì số lượng và phổ cập:
- Đầu năm trường có: 10 lớp với tổng số 281 học sinh.
- Cuối năm trường có: 10 lớp với tổng số 280 học sinh (giảm 01, lý do 01
em chuyển trường).
- Tuyển sinh vào lớp 6: 56/56 em đạt tỷ lệ 100%.
- Duy trì tốt PCGD THCS mức độ 3 với tỷ lệ TTN từ 15-18 tuổi TNTHCS:
97,7%.
2. Hoạt động giáo dục tồn diện
- Thực hiện nghiêm túc chương trình, nội dung, kế hoạch dạy học.
- Kết quả xếp loại 2 mặt chất lượng:



+ Khối 6 (THM):
Năng lực: Đạt: 50/56 (89.3%); Phẩm chất: Đạt: 56/56 (100%); Học tập:
Hoàn thành: 50/56 (89.3%).
+ Khối 7, 8, 9: Xếp loại hạnh kiểm: Tốt: 178 (79.5%) ; Khá: 39 (17.4%)
;TB: 4 (1.8 %) ; Yếu: 03 (1.3%)
Xếp loại học lực: Giỏi: 62 (27.7%); Khá: 74 (33%); TB: 86 (38.4%); Yếu:
2(0.9%) .
* Tỷ lệ tốt nghiệp THCS: 100%.
- Kết quả học sinh giỏi, học sinh năng khiếu:
+ Văn hố:
* Giải cá nhân:
- Cấp huyện : có 56 giải (2 giải nhất, 14 giải nhì, 20 giải ba, 20 giải KK)
Trong đó( KHKT: 01 giải nhì; 01 giải KK);(IOE: 03 giải nhì; 01 giải ba; 01 giải
KK); (Olympic Tốn : 01 giải nhất,; 01 giải nhì, 01 giải ba); (OTE: 01 giải KK);
(THLM: 01 giải ba, 02 giải KK); (Casio 01 giải nhì, 01 giải ba, 02 giải KK)
- Cấp tỉnh: Có 18 giải ( 1 giải nhất, 2 giải nhì, 7 giải ba, 8 giải KK)
Trong đó IOE: 03 giải KK, Violymipc 03 giải ba; Casio 02 giải ba, 01 gải
KK)
01 giải đồng Violympic cấp Quốc gia.
+ Học sinh năng khiếu: Cấp huyện: 17 giải (6 Nhất, 02 Nhì, 09 Ba);
Cấp tỉnh: 5 giải ( 01 HCV, 01 HCB, 03 HCĐ).
* Giải đồng đội: HSG 6,7,8 giải khuyến khích.
3 Xây dựng, tăng trưởng CSVC và xây dựng trường đạt chuẩn Quốc gia:
- Tham mưu với các cấp ủy Đảng, chính quyền địa phương, Ban đại diện
Hội cha mẹ học sinh để từng bước tăng trưởng CSVC xây dựng hệ thống khuôn
viên:


+ Kinh phí nhà trường đầu tư mua các loại sách, tạp chí, báo dùng chung
tham khảo: mua sách 10.500.000; báo, tạp chí : 2.700.000 đồng.

+ Kinh phí mua sắm, trang trí, tu sửa CSVC: 97.000.000 đồng. Trong đó: Đổ
đất sân trường : 22.000.000; mua sắm máy móc thiết bị phục vụ dạy học
50.000.000;
ua sắm bàn ghế: 25.000.000 đồng.
Thư viện: Đạt chuẩn.
Thiết bị: Khá.
Giáo viên
- Thi giáo viên dạy giỏi cấp huyện đạt 02 đồng chí.
- Tham gia dự thi thiết kế Bài giảng THLM: 01 đồng chí đạt giải ba; 01 đồng
chí đạt giải KK;
*Bài học kinh nghiệm.
Khi thực hiện đề tài phải thực hiện nghiêm túc, xuyên suốt có chiều sâu.
Giáo dục nhận thức về chính trị tư tưởng cho đội ngũ luôn đặt lên hàng đầu và
không thể thiếu được trong một tổ chức.
Phối hợp nhịp nhàng với các đoàn thể trong nhà trường, giáo viên chủ nhiệm
lớp, ban đại diện cha mẹ học sinh. Luôn lắng nghe ý kiến về những khó khăn của
học sinh để có biện pháp giúp đỡ, giáo dục các em. Chú trọng vào công tác bồi
dưỡng và khen thưởng đội ngũ để động viên khuyên khích phong trào.
Thực hiện đúng chỉ đạo của Hiệu trưởng, bám sát chủ đề kế hoạch thực hiện,
từng

bước

hồn

thiện

phong

cách


lãnh

đạo





năng

quản

lí.
II. KẾT LUẬN:
Chất lượng giáo dục tồn diện ln là vấn đề nóng hiện nay trong giáo dục,
mọi ngành, mọi người trong xã hội đều quan tâm. Tuy nâng cao chất lượng giáo
dục toàn diện là một nhiệm vụ khó khăn nhưng chúng ta tin tưởng rằng: nếu có


quyết tâm chúng ta sẽ thực hiện được thắng lợi, sẽ đưa chất lượng nhà trường duy
trì và nâng cao hơn hơn nữa .
Xuất phát từ những nguyên nhân trên tôi mạnh dạn đề xuất một số biện pháp
nhằm phát huy những kết quả tích cực đạt được, khắc phục những tồn tại góp phần
nâng cao chất lượng giáo dục cho học sinh.
Người quản lí nhà trường cần phối hợp với các lực lượng trong nhà trường
và gia đình học sinh để cùng có biện pháp phù hợp cho học sinh. Đặc biệt làm cho
người thầy, người học thấy được ngơi trường mình đang học chính là ngơi nhà thứ
hai của mình, thấy được sự ấm áp trong quan hệ thầy trị, khơng có sự áp đặt, là nơi
để người học phát huy được khả năng sáng tạo, tư duy của mình. Người học tìm

được sứ hứng khởi để tìm tịi cái mới, tìm được sự đồng thuận và khuyến khích nơi
người thầy và tập thể nhà trường
Cần phối hợp tay ba với các lực lượng giáo dục trong nhà trường để có biện
pháp giáo dục cho học sinh, khơng làm thay các em những việc vừa sức với lứa
tuổi.
Trên đây là một số giải pháp của quản lí nhằm nâng cao chất lượng dạy và học
trường chúng tôi. Rất mong được sự đóng góp ý kiến của đồng nghiệp để giải pháp
này ngày càng hồn thiện và có hiệu quả hơn



×