Tải bản đầy đủ (.pdf) (123 trang)

Nâng cao năng lực lãnh đạo của đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp cơ sở ở huyện bảo lâm, tỉnh lâm đồng trong giai đoạn hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.3 MB, 123 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH
_________________________

TRƯƠNG HOÀI MINH

NÂNG CAO NĂNG LỰC LÃNH ĐẠO CỦA ĐỘI NGŨ
CÁN BỘ CHỦ CHỐT CẤP CƠ SỞ Ở HUYỆN BẢO LÂM,
TỈNH LÂM ĐỒNG TRONG GIAI ĐOẠN HIỆN NAY

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC CHÍNH TRỊ

Nghệ An, 2017


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH
_________________________

TRƯƠNG HOÀI MINH

NÂNG CAO NĂNG LỰC LÃNH ĐẠO CỦA ĐỘI NGŨ
CÁN BỘ CHỦ CHỐT CẤP CƠ SỞ Ở HUYỆN BẢO LÂM,
TỈNH LÂM ĐỒNG TRONG GIAI ĐOẠN HIỆN NAY
Chuyên ngành: Chính trị học
Mã số: 60.31.02.01

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC CHÍNH TRỊ

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. ĐINH THẾ ĐỊNH


Nghệ An, 2017


1

LỜI CẢM ƠN
Với tình cảm chân thành, tơi xin được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến Ban
Lãnh đạo nhà trường, Phòng đào tạo Sau đại học, Khoa Giáo dục Chính trị
trường Đại học Vinh và trường Đại học Sài Gịn đã tạo điều kiện thuận lợi cho
chúng tơi được học tập, nghiên cứu nâng cao trình độ đáp ứng yêu cầu ngày
càng cao trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
Xin chân thành cảm ơn các nhà giáo, các nhà khoa học đã nhiệt tình giảng
dạy, giúp đỡ chúng tơi trong suốt q trình học tập và nghiên cứu. Đặc biệt, nhà
giáo PGS.TS. Đinh Thế Định – Trưởng Khoa Giáo dục Chính trị trường Đại
học Vinh đã tận tình chỉ bảo và giúp đỡ tơi trong q trình hồn thành luận văn
tốt nghiệp Thạc sĩ chuyên ngành Chính trị học.
Chân thành cảm ơn Lãnh đạo Huyện ủy, UBND huyện, các ban xây dựng
Đảng thuộc Huyện ủy Bảo Lâm, Phịng Nội vụ, Phịng Tài chính – Kế hoạch,
Văn phòng HĐND&UBND, Chi cục Thống kê; Đảng ủy, UBND các xã, thị trấn
thuộc huyện Bảo Lâm, tỉnh Lâm Đồng đã tạo mọi điều kiện thuận lợi, giúp đỡ
tôi trong quá trình học tập cũng như cung cấp số liệu và tư vấn khoa học cho tơi
trong q trình hoàn thiện luận văn.
Mặc dù bản thân đã nổ lực cố gắng rất nhiều, nhưng luận văn không thể
tránh khỏi những thiếu sót. Kính mong nhận được sự góp ý, giúp đỡ của các
thầy giáo, cô giáo và bạn bè, đồng chí, đồng nghiệp.
Tp. Hồ Chí Minh, tháng 7 năm 2017
Tác giả luận văn

Trương Hoài Minh



2

MỤC LỤC
A. MỞ ĐẦU ........................................................................................................ 6
B. NỘI DUNG .................................................................................................... 13
Chương 1: Năng lực lãnh đạo và yêu cầu nâng cao năng lực lãnh đạo của
đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp cơ sở ở nước ta hiện nay ............................... 13
1.1. Cán bộ chủ chốt và năng lực lãnh đạo của đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp
cơ sở.............................................................................................................. 13
1.2. Các yếu tố cơ bản cấu thành năng lực lãnh đạo của đội ngũ cán bộ chủ
chốt cấp cơ sở ............................................................................................... 23
1.3. Những đòi hỏi khách quan việc nâng cao năng lực lãnh đạo của đội ngũ
cán bộ chủ chốt cấp cơ sở ở nước ta hiện nay .............................................. 29
Kết luận chương 1 ........................................................................................ 41
Chương 2: Thực trạng đội ngũ cán bộ chủ chốt và nâng cao năng lực lãnh
đạo của đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp cơ sở ở huyện Bảo Lâm, tỉnh Lâm
Đồng ................................................................................................................ 42
2.1. Đặc điểm địa lý, kinh tế - xã hội, quốc phòng – an ninh huyện Bảo
Lâm, tỉnh Lâm Đồng .................................................................................... 42
2.2. Thực trạng đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp cơ sở ở huyện Bảo Lâm, tỉnh
Lâm Đồng ..................................................................................................... 51
2.3. Thực trạng năng lực lãnh đạo của đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp cơ sở
ở huyện Bảo Lâm, tỉnh Lâm Đồng .............................................................. 59
Kết luận chương 2 ....................................................................................... 73
Chương 3: Quan điểm và giải pháp nâng cao năng lực lãnh đạo của đội
ngũ cán bộ chủ chốt cấp cơ sở ở huyện Bảo Lâm, tỉnh Lâm Đồng trong
giai đoạn hiện nay .......................................................................................... 74
3.1. Những quan điểm về việc nâng cao năng lực lãnh đạo của đội ngũ cán
bộ chủ chốt cấp cơ sở ................................................................................... 74



3
3.2. Những giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao năng lực lãnh đạo của đội ngũ
cán bộ chủ chốt cấp cơ sở ở huyện Bảo Lâm, tỉnh Lâm Đồng trong giai đoạn
hiện nay ........................................................................................................ 79
3.3. Thăm dị tính cần thiết và khả thi của các giải pháp nâng cao năng lực
lãnh đạo của đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp cơ sở ở huyện Bảo Lâm, tỉnh Lâm
Đồng ........................................................................................................... 101
Kết luận chương 3 ...................................................................................... 103
C. KẾT LUẬN ................................................................................................. 104
D. DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................. 106
E. PHỤ LỤC .................................................................................................... 111
Phụ lục 1: Phiếu trưng cầu ý kiến .................................................................. 111
Phụ lục 2: Danh sách đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp cơ sở ở huyện Bảo Lâm 115
Phụ lục 3: Thống kê số lượng, cơ cấu đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp cơ sở ở
huyện Bảo Lâm .............................................................................................. 119
Phụ lục 4: Thống kê chất lượng đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp cơ sở ở huyện
Bảo Lâm ......................................................................................................... 120
Phụ lục 5: Phiếu điều tra năng lực tổ chức thực tiễn của cán bộ chủ chốt cấp
cơ sở ở huyện Bảo Lâm ................................................................................. 121


4

KÝ HIỆU VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN
1

BCH


:

Ban chấp hành

2

CBCC

:

Cán bộ chủ chốt

3

CNH, HĐH

:

Cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa

4

HĐND

:

Hội đồng nhân dân

5


HTCT

:

Hệ thống chính trị

6

KH-CN

:

Khoa học, cơng nghệ

7

KHKT

:

Khoa học kỹ thuật

8

KT-XH

:

Kinh tế - xã hội


9

LHPN

:

Liên hiệp phụ nữ

10

LLCT

:

Lý luận chính trị

11

MTTQ

:

Mặt trận tổ quốc

12

UBND

:


Ủy ban nhân dân


5
DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU ĐỒ TRONG LUẬN VĂN
Trang
1. Bảng 2.1: Bản đồ hành chính huyện Bảo Lâm, tỉnh Lâm Đồng

43

2. Bảng 2.2. Đơn vị hành chính huyện Bảo Lâm, tỉnh Lâm Đồng
năm 2016

45

3. Bảng 2.3. Cơ cấu, chất lượng cán bộ chủ chốt cấp cơ sở ở huyện
Bảo Lâm, tỉnh Lâm Đồng năm 2016

55

4. Bảng 2.4. Phân loại năng lực tổ chức thực tiễn của cán bộ chủ
chốt cấp cơ sở ở huyện Bảo Lâm, tỉnh Lâm Đồng hiện nay

64

5. Bảng 2.5. Ý kiến của cán bộ chủ chốt cấp cơ sở về sự cần thiết
và mức độ đạt được của họ ở một số kỹ năng tổ chức thực hiện

67


6. Bảng 2.6. Kết quả đánh giá tính cần thiết của các giải pháp đề
101
xuất
7. Bảng 2.7. Kết quả đánh giá tính khả thi của các giải pháp đề xuất
102


6
A. MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Chủ tịch Hồ Chí Minh, người sáng lập, rèn luyện và lãnh đạo Đảng ta đã
nhấn mạnh: "Cán bộ là cái gốc của mọi công việc" [32, tr.269], "công việc thành
công hay thất bại đều do cán bộ tốt hay kém" [32, tr.273]. Thấm nhuần tư tưởng
của Người, trong suốt hơn 87 năm xây dựng và phát triển, Đảng Cộng sản Việt
Nam luôn coi cán bộ và công tác cán bộ là những nhân tố quyết định sự thành,
bại của cách mạng. Mỗi thắng lợi của cách mạng Việt Nam đều đánh dấu những
bước trưởng thành, tiến bộ của đội ngũ cán bộ của Đảng ta. Vì thế, Đảng ta ln
chú trọng tới yêu cầu xây dựng đội ngũ cán bộ đồng bộ, toàn diện, đặc biệt tập
trung xây dựng và nâng cao năng lực lãnh đạo của đội ngũ cán bộ chủ chốt
(CBCC), coi đây là vấn đề mấu chốt, quyết định tồn bộ sự nghiệp cách mạng.
Cấp xã có vai trị, vị trí đặc biệt quan trọng. Chủ tịch Hồ Chí Minh luôn
quan tâm và chăm lo xây dựng cấp xã, Người khẳng định: “Cấp xã là gần gũi
dân nhất, là nền tảng của hành chính. Cấp xã làm được việc thì mọi cơng việc
đều xong xi” [32, tr.269]. Đội ngũ CBCC cấp cơ sở có vai trị rất quan trọng
trong việc lãnh đạo, giám sát, quản lý và tổ chức thực hiện các nhiệm vụ trên
địa bàn, xây dựng tổ chức cơ sở Đảng và HTCT vững mạnh; làm cầu nối giữa
Đảng với nhân dân, giữa công dân với Nhà nước. Do vậy nâng cao năng lực
lãnh đạo của đội ngũ CBCC cấp cơ sở là yêu cầu cấp bách cả trước mắt và lâu
dài trong giai đoạn hiện nay. Đó là việc thực hiện các nội dung, hình thức, biện
pháp về tư tưởng, tổ chức và chính sách của các chủ thể, trực tiếp là Huyện ủy

và Đảng ủy các xã, thị trấn nhằm nâng cao phẩm chất, năng lực của mỗi
CBCC, tạo chuyển biến về chất đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của nhiệm vụ
lãnh đạo, quản lý, điều hành và tổ chức thực hiện nhiệm vụ của cấp xã. Sự phát
triển KT-XH, tình hình hình chính trị trong nước và quốc tế có sự tác động
mạnh mẽ đến địa phương là yếu tố khách quan quy định việc xác định nội


7
dung, biện pháp xây dựng đội ngũ cán bộ nói chung, nâng cao năng lực lãnh
đạo của đội ngũ CBCC cấp cơ sở nói riêng.
Trong những năm gần đây, đội ngũ cán bộ cấp xã, thị trấn (gọi chung là cấp
xã) đã có sự phát triển cả về số lượng và chất lượng. Đội ngũ CBCC cấp cơ sở
không ngừng được kiện toàn, củng cố, phần lớn được rèn luyện, thử thách trong
q trình cơng tác, được quan tâm quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng, có bản lĩnh
chính trị vững vàng, có phẩm chất đạo đức tốt, có ý thức tổ chức kỷ luật và tinh
thần trách nhiệm. Đến nay về cơ bản đội ngũ CBCC cấp cơ sở có trình độ
chun mơn, lý luận chính trị và năng lực để thực hiện các nhiệm vụ được giao,
góp phần nâng cao các mặt công tác, khơi dậy được nguồn lực của nhân dân,
nâng cao trình độ dân sinh, dân trí, phát huy dân chủ ở cơ sở, đời sống nhân dân
được nâng lên đáng kể, góp phần vào sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội, xây
dựng Đảng, chính quyền, đảm bảo an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội ở địa
phương và trên địa bàn các xã, thị trấn.
Tuy nhiên, đội ngũ cán bộ cấp xã vẫn bộc lộ những yếu kém, bất cập về
kiến thức, năng lực, trình độ trước những yêu cầu của tình hình, nhiệm vụ mới. Bên
cạnh đó, trước tác động tiêu cực của cơ chế thị trường, một bộ phận CBCC cấp cơ
sở có biểu hiện suy thối về phẩm chất đạo đức, quan liêu, hách dịch, cửa quyền, vi
phạm dân chủ, tham nhũng, lãng phí... đến mức phải xử lý kỷ luật. Những điều đó
đã làm ảnh hưởng khơng nhỏ đến uy tín và hiệu quả lãnh đạo của Đảng và Nhà
nước, giảm sút lòng tin của nhân dân đối với Đảng đồng thời đặt ra đòi hỏi bức
thiết phải đổi mới, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, đặc biệt là năng lực lãnh

đạo của đội ngũ CBCC cấp cơ sở.
Huyện Bảo Lâm, tỉnh Lâm Đồng được thành lập từ năm 1994, là vùng
đất có vị trí quan trọng, nơi tiếp giáp với nhiều huyện, thị trong tỉnh Lâm Đồng
như: Di Linh, Đạ Hoai, Đạ tẻh, Cát Tiên, Thành phố Bảo Lộc và giáp giới với
tỉnh Bình Thuận và Đắk Nơng; diện tích tự nhiên 146.351 ha, dân số 117.399
người. Hiện có 13 xã, 01 thị trấn với 134 thôn, tổ dân phố. Bảo Lâm được tỉnh


8
Lâm Đồng xác định là 1 trong 4 địa bàn trọng điểm tập trung đầu tư phát triển
kinh tế - xã hội của tỉnh, nơi có dự án khai thác Bau xít Tân Rai sản xuất
alumina với cơng suất 650.000 tấn alumina/năm – nền công nghiệp sản xuất
alumina đầu tiên của đất nước; nhiều cơng trình thủy điện lớn trên địa bàn như:
Đồng nai 3, 4, 5, thủy điện Đambri ... với công suất trên 800 MW. Với đất đai
rộng mở trên 50.000 ha đất sản xuất nông nghiệp với hai loại cây trồng chủ lực
là chè và cà phê, trong những năm qua nền kinh tế của huyện có bước phát triển
khá. Trong tình hình hiện nay đã đặt ra hàng loạt các nhiệm vụ nặng nề, phức
tạp về xây dựng và quản lý quy hoạch, quản lý đất đai, tài nguyên, khoáng sản,
quản lý bảo vệ rừng, giải phóng mặt bằng, xây dựng cơ sở hạ tầng, phát triển
kinh tế, văn hóa - xã hội, đảm bảo quốc phịng – an ninh, xây dựng Đảng và hệ
thống chính trị.
Để thực hiện thắng lợi các nhiệm vụ nêu trên, huyện Bảo Lâm, tỉnh Lâm
Đồng phải có một đội ngũ cán bộ nói chung, đội ngũ CBCC cấp cơ sở nói riêng
vững mạnh, có phẩm chất, năng lực, phương pháp, phong cách công tác tốt,
nhạy bén, năng động, đáp ứng được yêu cầu ngày càng cao trong tình hình
mới. Với ý nghĩa đó, chúng tơi chọn đề tài: "Nâng cao năng lực lãnh đạo của
đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp cơ sở ở huyện Bảo Lâm, tỉnh Lâm Đồng trong
giai đoạn hiện nay" làm luận văn Thạc sĩ Khoa học chính trị, chuyên ngành
Chính trị học.
Trong những năm gần đây, có khơng ít cơng trình nghiên cứu về chất

lượng công tác của cán bộ lãnh đạo, quản lý trong đó có nghiên cứu sâu về năng
lực lãnh đạo của CBCC. Các nghiên cứu đề cập đến vấn đề này ở CBCC các
cấp, các ngành, các không gian và ở các thời điểm khác nhau; nhiều cơng trình,
bài viết đã có những đóng góp, những lý giải, những kiến nghị hết sức sâu sắc,
có giá trị thực tiễn cao. Tiêu biểu như:
- Nhóm đề tài về những yêu cầu đối với cán bộ cơ sở: Học viện Nguyễn
Ái Quốc: "Mẫu hình và con đường hình thành người cán bộ lãnh đạo chính trị


9
chủ chốt cấp cơ sở", 1992; Tiến sĩ Phan Văn Tích (chủ biên): "Xác định cơ cấu
và tiêu chuẩn cán bộ lãnh đạo chủ chốt cấp cơ sở (xã, thị trấn)", Nhánh đề tài
KT-XH.05-11-06, 1993; Bùi Đình Phong: "Tư tưởng Hồ Chí Minh về vai trị
của đạo đức cách mạng và sự thống nhất giữa đức và tài", Tạp chí LLCT, số
1/2003; Trần Văn Phòng: "Tiêu chuẩn đạo đức của người cán bộ lãnh đạo chính
trị hiện nay", Tạp chí LLCT, số 5/2003...
Các đề tài trên đã làm rõ những yêu cầu cơ bản đối với cán bộ nói chung,
cán bộ chủ chốt cấp cơ sở nói riêng. Đặc biệt xây dựng được mẫu hình và cụ thể
hóa các tiêu chuẩn cơ bản của người cán bộ trong giai đoạn cách mạng mới,
trong đó nhấn mạnh yếu tố đức và tài trong quan điểm của tư tưởng Hồ Chí
Minh và địi hỏi của thực tế hiện nay.
- Nhóm đề tài về nội dung, phương pháp, cách thức xây dựng đội ngũ
CBCC: Trần Thị Bích Thủy: "Xây dựng đội ngũ CBCC của HTCT cấp phường,
quận Thanh Xuân, Thành phố Hà Nội giai đoạn hiện nay", Luận văn thạc sĩ
Khoa học chính trị, 2006; Hà Văn Bình: “Nâng cao năng lực lãnh đạo của đội
ngũ CBCC trong HTCT cơ sở ở huyện Cẩm Xuyên, tỉnh Hà Tĩnh trong giai đoạn
hiện nay” Luận văn thạc sĩ Khoa học chính trị, 2014; Nguyễn Thị Thanh: “Giải
pháp nâng cao năng lực CBCC cấp xã ở huyện Mỹ Hào, tỉnh Hưng Yên” Luận
văn thạc sĩ Khoa học kinh tế, 2014; Phạm Xuân Trưởng, Nâng cao chất lượng
đội ngũ cán bộ chủ chốt xã, phường ở thị xã Sầm Sơn trong giai đoạn hiện nay,

Luận văn thạc sĩ Khoa học chính trị, 2015; Nguyễn Việt Dũng, Nâng cao chất
lượng đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp xã, thị trấn ở huyện Hương Sơn, tỉnh Hà
Tĩnh trong giai đoạn hiện nay, Luận văn thạc sĩ Khoa học chính trị, 2015; Võ
Xuân Trường, Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức xã, phường ở thị
xã Hồng Lĩnh, tỉnh Hà Tĩnh, Luận văn thạc sĩ Khoa học chính trị, 2016.....
Ngồi ra, cịn nhiều bài báo của nhiều nhà nghiên cứu đăng trên các báo, tạp chí
khoa học về vấn đề cán bộ và nâng cao năng lực cán bộ.


10
Các luận văn, bài báo trên có những đóng góp về mặt lý luận rất sâu sắc
trong nghiên cứu về đội ngũ CBCC cấp cơ sở. Vai trò của đội ngũ này rất quan
trọng trong việc thực hiện nhiệm vụ chính trị ở cơ sở nhưng lại có những đặc
điểm riêng của từng vùng, miền. Qua đó, nghiên cứu từng nội dung, phương
pháp, cách thức xây dựng đội ngũ CBCC nhằm chọn lọc những vấn đề mang
tính chung, tính đặc sắc, có cơ sở lý luận sâu sắc để vận dụng trong việc nâng
cao năng lực lãnh đạo đối với CBCC cấp cơ sở trên địa bàn.
Các cơng trình từ đề tài, luận văn, luận án và các bài viết đăng trên các
tạp chí được nêu ra ở trên đã cung cấp những thơng tin bổ ích dưới các khía
cạnh và các mức độ khác nhau, nhất là những lý luận về cơng tác cán bộ nói
chung và CBCC cấp cơ sở những năm gần đây, đúc rút nhiều kinh nghiệm và đề
xuất các giải pháp có giá trị.
Tuy nhiên, cho đến nay, chưa có luận văn nào nghiên cứu về đội ngũ
CBCC cấp cơ sở ở huyện Bảo Lâm, tỉnh Lâm Đồng một cách sâu sắc, toàn diện,
hệ thống dưới góc độ Chính trị học. Vì vậy, tác giả chọn nghiên cứu đề tài này
trên cơ sở kế thừa có chọn lọc các cơng trình trên nhằm hệ thống lại những kiến
thức đã học và góp phần đáp ứng đòi hỏi thực tiễn của sự nghiệp xây dựng và
phát triển huyện Bảo Lâm, tỉnh Lâm Đồng trong giai đoạn hiện nay.
2. Mục đích nghiên cứu
Làm rõ cơ sở lý luận, cơ sở thực tiễn về năng lực lãnh đạo của đội ngũ

CBCC cấp cơ sở. Từ đó, đề xuất quan điểm và giải pháp góp phần nâng cao
năng lực lãnh đạo của đội ngũ CBCC cấp cơ sở ở huyện Bảo Lâm, tỉnh Lâm
Đồng nhằm đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ trong giai đoạn tới.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu nhằm làm rõ hơn cơ sở lý luận về năng lực lãnh đạo của đội
ngũ CBCC cấp cơ sở ở huyện Bảo Lâm, tỉnh Lâm Đồng.
- Khảo sát, điều tra, đánh giá thực trạng năng lực, hiệu quả lãnh đạo,
quản lý của đội ngũ CBCC cấp cơ sở ở huyện Bảo Lâm, tỉnh Lâm Đồng.


11
- Đề xuất những quan điểm và giải pháp cơ bản nhằm nâng cao năng lực
lãnh đạo của đội ngũ CBCC cấp cơ sở ở huyện Bảo Lâm, tỉnh Lâm Đồng trong
giai đoạn hiện nay.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận văn là đội ngũ CBCC và năng lực lãnh đạo
của đội ngũ CBCC cấp cơ sở ở huyện Bảo Lâm, tỉnh Lâm Đồng.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Luận văn tập trung phân tích những vấn đề liên quan đến năng lực lãnh
đạo của đội ngũ cán bộ và những quan điểm về nâng cao năng lực lãnh đạo của
đội ngũ CBCC cấp cơ sở.
Luận văn tập trung khảo sát thực trạng đội ngũ CBCC và năng lực lãnh
đạo của CBCC cấp cơ sở huyện Bảo Lâm, tỉnh Lâm Đồng từ 2010 đến nay.
5. Phương pháp nghiên cứu
- Luận văn được nghiên cứu trên cơ sở phương pháp luận của chủ nghĩa
duy vật biện chứng và duy vật lịch sử. Đồng thời sử dụng các phương pháp:
- Phương pháp phân tích, tổng hợp;
- Phương pháp điều tra xã hội học;
- Phương pháp tổng kết thực tiễn.

6. Đóng góp của luận văn
- Góp phần làm rõ thêm cơ sở khoa học, quan điểm về nâng cao năng lực
lãnh đạo của đội ngũ CBCC cấp cơ sở hiện nay.
- Đề xuất phương hướng và những giải pháp chủ yếu, thiết thực, khả thi
góp phần nâng cao năng lực lãnh đạo của đội ngũ CBCC cấp cơ sở ở huyện Bảo
Lâm, tỉnh Lâm Đồng trong giai đoạn hiện nay.
- Kết quả nghiên cứu của luận văn có thể dùng làm tài liệu tham khảo
cho Huyện ủy, HĐND, UBND huyện, các phòng ban đơn vị thuộc huyện; các tổ
chức chính trị - xã hội của huyện; Đảng ủy, HĐND, UBND, các tổ chức chính


12
trị - xã hội cấp cơ sở ở huyện Bảo Lâm, tỉnh Lâm Đồng và các địa phương khác
trong công tác cán bộ, công tác xây dựng Đảng và xây dựng HTCT. Luận văn
cịn có thể sử dụng làm tài liệu tham khảo cho việc nghiên cứu, giảng dạy và học
tập liên quan đến công tác cán bộ, công tác xây dựng Đảng và xây dựng HTCT
cơ sở ở các trường bồi dưỡng chính trị.
7. Kết cấu của luận văn
Ngồi phần mở đầu, kết luận, danh mục tham khảo, Luận văn gồm 3
chương, 9 tiết
Chương 1: Năng lực lãnh đạo và yêu cầu nâng cao năng lực lãnh đạo của
đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp cơ sở ở nước ta hiện nay.
Chương 2: Thực trạng đội ngũ cán bộ chủ chốt và nâng cao năng lực lãnh
đạo của đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp cơ sở ở huyện Bảo Lâm, tỉnh Lâm Đồng.
Chương 3: Quan điểm và giải pháp nâng cao năng lực lãnh đạo của đội
ngũ cán bộ chủ chốt cấp cơ sở ở huyện Bảo Lâm, tỉnh Lâm Đồng.


13
B. NỘI DUNG

Chương 1
NĂNG LỰC LÃNH ĐẠO VÀ YÊU CẦU NÂNG CAO
NĂNG LỰC LÃNH ĐẠO CỦA ĐỘI NGŨ CÁN BỘ CHỦ CHỐT
CẤP CƠ SỞ Ở NƯỚC TA HIỆN NAY
1.1. Cán bộ chủ chốt và năng lực lãnh đạo của đội ngũ cán bộ chủ
chốt cấp cơ sở
1.1.1. Một số khái niệm
- Khái niệm cán bộ
Theo cuốn Đại từ điển tiếng Việt do Nguyễn Như Ý làm chủ biên thì:
"Cán bộ: Người làm việc trong cơ quan nhà nước - cán bộ nhà nước; người giữ
chức vụ, phân biệt với người bình thường, khơng giữ chức vụ trong các cơ quan,
tổ chức nhà nước" [58, tr.249]. Theo Luật Cán bộ, công chức: "Cán bộ, công
chức là công dân Việt Nam, trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách".
Chủ tịch Hồ Chí Minh đã đưa ra định nghĩa về cán bộ hết sức khái quát, giản dị
và dễ hiểu. Theo Người: "Cán bộ là người đem chính sách của Đảng, Chính phủ giải
thích cho dân chúng hiểu rõ và thi hành, đồng thời đem tình hình dân chúng báo cáo
cho Đảng, Chính phủ hiểu rõ để đặt chính sách cho đúng" [32, tr.33].
Từ những định nghĩa nêu trên, có thể hiểu "cán bộ" là khái niệm dùng để
chỉ những người ở trong cơ cấu của một tổ chức nhất định, có trọng trách hoàn
thành nhiệm vụ theo chức năng được tổ chức đó phân cơng.
Như vậy, có nhiều quan niệm về cán bộ, nhưng tựu chung lại, có hai
cách hiểu cơ bản:
Một là, cán bộ bao gồm những người trong biên chế Nhà nước, làm việc
trong các cơ quan Đảng, Nhà nước, đồn thể chính trị, xã hội, các doanh nghiệp
nhà nước và các lực lượng vũ trang từ Trung ương đến địa phương và cơ sở.


14
Hai là, cán bộ là những người giữ chức vụ trong một cơ quan hay một tổ
chức để phân biệt với người khơng có chức vụ.

Từ những khái niệm về cán bộ nêu trên cho thấy, người cán bộ có bốn
đặc trưng cơ bản:
+ Cán bộ được sự ủy nhiệm của Đảng, Nhà nước và các tổ chức khác
trong HTCT... lấy danh nghĩa của các tổ chức đó để hoạt động.
+ Cán bộ giữ chức vụ, trọng trách nào đó trong một tổ chức của HTCT.
+ Cán bộ phải thông qua tuyển chọn hay phân cơng cơng tác sau khi
hồn thành chương trình đào tạo tại các trường đại học, cao đẳng, trung học
chuyên nghiệp, dạy nghề; cán bộ được bổ nhiệm, đề bạt hoặc bầu cử.
+ Cán bộ được hưởng lương và chính sách đãi ngộ căn cứ vào nội dung,
chất lượng hoạt động và thời gian công tác của họ.
Như vậy, hiểu theo nghĩa chung nhất, cán bộ là người lãnh đạo, quản lý
hoặc người làm chuyên môn, nhà khoa học hay công chức, viên chức làm việc,
hưởng lương từ ngân sách Nhà nước hoặc từ các nguồn khác. Họ được hình
thành từ tuyển dụng, phân cơng cơng tác sau khi tốt nghiệp ra trường, từ bổ
nhiệm, đề bạt hoặc bầu cử.
- Khái niệm cán bộ chủ chốt, cán bộ chủ chốt cấp cơ sở
Theo Từ điển tiếng Việt của Viện Ngôn ngữ học, xuất bản năm 2002:
Chủ chốt là tính từ chỉ "quan trọng nhất, có tác dụng làm nịng cốt” [57,
tr.174]. Như vậy, nói chủ chốt là nói đến quan hệ trong một tập hợp nhất định có
nhiều phần tử, nhiều đối tượng và vị trí, tính chất của những phần tử, đối tượng
trong tập hợp ấy.
Từ những nội dung trình bày nêu trên, có thể hiểu Cán bộ chủ chốt là
người có chức vụ, nắm giữ các vị trí quan trọng, có tác dụng làm nòng cốt trong
các tổ chức thuộc hệ thống bộ máy của một cấp nhất định; người được giao đảm
đương các nhiệm vụ quan trọng để lãnh đạo, quản lý, điều hành bộ máy thực


15
hiện chức năng, nhiệm vụ được giao; chịu trách nhiệm trước cấp trên và cấp
mình về lĩnh vực cơng tác được giao.

Cán bộ chủ chốt có những đặc trưng cơ bản như sau:
+ Cán bộ chủ chốt là người có vị trí quan trọng, giữ vai trị quyết định
trong việc xác định phương hướng, mục tiêu, phương pháp công tác; đề ra các
quyết định và tổ chức thực hiện tốt các quyết định của cấp mình hoặc cấp trên
giao. Kiểm tra, giám sát, kịp thời chấn chỉnh, uốn nắn những biểu hiện lệch lạc; bổ
sung, điều chỉnh kịp thời những giải pháp mới khi cần thiết; đúc rút kinh nghiệm, tổng
kết thực tiễn để bổ sung, hoàn chỉnh lý luận. Đồng thời, CBCC cịn là người giữ
vai trị đồn kết, tập hợp, phát huy sức mạnh của quần chúng thực hiện nhiệm vụ
chính trị của đơn vị và xây dựng nội bộ tổ chức vững mạnh.
+ Cán bộ chủ chốt là những người đại diện một tổ chức, một tập thể...
chủ yếu do bổ nhiệm hoặc bầu cử, giữ một chức vụ trọng yếu trong cơ quan
Đảng, chính quyền (cấp trưởng, cấp phó); trưởng các đồn thể và là những
người chịu trách nhiệm trước cấp trên và cấp mình về mọi hoạt động của địa
phương, đơn vị hoặc lĩnh vực cơng tác được đảm nhận.
Từ nhận thức đó, theo quan điểm của Nghị quyết Trung ương 5 (khóa IX)
về đổi mới và nâng cao chất lượng HTCT ở cơ sở xã, phường, thị trấn; Luật cán
bộ, công chức năm 2008; Nghị định số 112/2011/NĐ-CP ngày 05/12/2011 của
Chính phủ về cơng chức xã, phường, thị trấn; đội ngũ CBCC cấp cơ sở bao gồm
các chức danh:
+ Bí thư Đảng ủy;
+ Phó Bí thư Đảng ủy;
+ Chủ tịch HĐND;
+ Phó Chủ tịch HĐND;
+ Chủ tịch UBND;
+ Phó Chủ tịch UBND;
+ Chủ tịch Ủy ban MTTQ;


16
+ Chủ tịch Hội liên hiệp Phụ nữ;

+ Chủ tịch Hội cựu chiến binh;
+ Chủ tịch Hội nơng dân;
+ Bí thư Đoàn thanh niên
- Khái niệm năng lực, năng lực lãnh đạo
Theo từ điển tiếng Việt, “năng lực là khả năng, điều kiện chủ quan sẳn có
để thực hiện một hoạt động nào đó” [57, tr.362]. Theo nhà Tâm lý học người
Nga A.G.Cơvaliốp: Năng lực là sự tổng hợp những thuộc tính của cá nhân con
người đáp ứng những nhu cầu của hoạt động và bảo đảm cho hoạt động có kết
quả cao.
Như vậy, nói đến năng lực là nói đến khả năng đạt được kết quả hoạt
động nào đó. Năng lực khơng phải là những thuộc tính cá nhân riêng lẽ mà là
một tổ hợp các thuộc tính cá nhân đáp ứng yêu cầu cao của hoạt động. Các thuộc
thuộc tính ấy có quan hệ tác động lẫn nhau, thống nhất với nhau trong một chỉnh
thể. Mỗi con người có thể tích hợp nhiều năng lực tiềm ẩn, những năng lực đó
được bộc lộ ra hay khơng tùy thuộc vào những điều kiện chủ quan hay khách
quan. Đối với những người có tài năng đặc biệt và thiên tài, năng lực của họ
được phát triển và bộc lộ mạnh mẽ khiến họ đạt đến đỉnh cao ở nhiều lĩnh vực
khác nhau. Năng lực vừa mang tính bẩm sinh, vừa là kết quả của quá trình học
tập, rèn luyện, hoạt động thực tiễn của con người.
Theo Hồ Chí Minh: năng lực con người khơng phải hồn tồn do tự
nhiên mà có, mà một phần lớn do cơng tác, do luyện tập mà có. Vì thế, năng lực
khơng chỉ là tư chất bẩm sinh thuần tuý vốn có của con người, mà là kết quả của
sự phối hợp những tư chất bẩm sinh vốn có với sự rèn luyện, tu dưỡng, học tập
thông qua hoạt động thực tiễn của con người.
Người cán bộ lãnh đạo nói chung, CBCC nói riêng dù ở cấp nào cũng
phải có năng lực nhất định. Trong đó, năng lực tư duy lý luận và năng lực tổ
chức thực tiễn là hai nhân tố quan trọng nhất. Hai yếu tố này có quan hệ chặt chẽ


17

với nhau, không tách rời nhau, cái này hỗ trợ cái kia phát triển. Khơng có năng
lực tư duy lý luận thì khơng có khả năng khái qt, sáng tạo và vận dụng đúng
đắn linh hoạt các quy luật khách quan. Ngược lại khơng có năng lực tổ chức
thực tiễn thì sa vào bệnh giáo điều, chủ quan duy ý chí, quan liêu, mệnh lệnh xa
rời thực tiễn. Ngồi ra, CBCC cấp cơ sở cịn phải có năng lực sáng tạo, tính
quyết đốn; năng lực thực hành dân chủ, vận động quần chúng.
Từ những phân tích như trên có thể hiểu, năng lực CBCC cấp cơ sở là
tổng hợp khả năng lãnh đạo, quản lý điều hành hoạt động với chất lượng và hiệu
quả cao.
1.1.2. Vai trị, vị trí, đặc điểm và tiêu chuẩn cơ bản của cán bộ chủ chốt
cấp cơ sở
1.1.2.1. Vai trị, vị trí của người cán bộ chủ chốt cấp cơ sở
Mọi chế độ xã hội cũng như các giai cấp, đảng phái cầm quyền, vì lợi ích
của mình, đều phải ra sức chăm lo xây dựng đội ngũ lãnh đạo. Trên thế giới,
nhiều nhà tư tưởng, triết gia đã có tầm nhìn và nhận thức đúng đắn về xây dựng
đội ngũ tinh hoa. Tagor, một nhà thơ, một triết gia Bà La Môn nổi tiếng của Ấn
Độ đã nói: Đào luyện một người đàn ơng, chúng ta được một người đàn ông.
Đào luyện một phụ nữ, chúng ta được một gia đình. Đào luyện một thầy giáo,
chúng ta được một thế hệ. Còn đào luyện một lãnh tụ, chúng ta được một quốc
gia phát triển.
Bàn về vị trí, vai trị của cán bộ lãnh đạo đối với sự nghiệp cách mạng,
C.Mác và Ph.Ăngghen là người đầu tiên nêu ra quan điểm khoa học về cán bộ.
C.Mác và Ph.Ăngghen khẳng định: "Muốn thực hiện tư tưởng thì cần có những
con người sử dụng lực lượng thực tiễn" [30, tr.184]. Theo quan điểm của C.Mác
và Ph.Ăngghen, cán bộ là những người tiêu biểu cho phong trào cách mạng; có
tri thức và trình độ nhận thức cao, biết kết hợp vận dụng lý luận cách mạng với
thực tiễn để tổ chức phong trào cách mạng của quần chúng, lãnh đạo quần chúng
thực hiện các cuộc cải cách có ý nghĩa cách mạng. Họ phải là những người tuyệt



18
đối trung thành với lợi ích của giai cấp cơng nhân, nhân dân lao động, có trách
nhiệm cao và được quần chúng noi theo.
Kế thừa và phát triển sáng tạo tư tưởng của C.Mác và Ph.Ăngghen về
Đảng của giai cấp công nhân, V.I.Lênin đã đề ra những quan điểm quan trọng
về cán bộ trong quá trình xây dựng Đảng kiểu mới của giai cấp cơng nhân.
Theo V.I.Lênin, vai trị quan trọng của đội ngũ cán bộ trước hết là ở chỗ đảm
bảo tổ chức thực hiện thắng lợi đường lối chính trị của Đảng. Bởi vì họ vừa là
người xây dựng đường lối, vừa tiến hành lựa chọn phương pháp chỉ đạo, tổ
chức thực hiện và kiểm tra quá trình vận động cách mạng, hướng tới mục tiêu
đã đề ra. Vì thế, Người nhấn mạnh: "Mấu chốt là vấn đề người, vấn đề lựa
chọn người" và "trong lịch sử, chưa hề có một giai cấp nào giành được quyền
thống trị nếu nó khơng đào tạo ra được trong hàng ngũ của mình những lãnh
tụ chính trị, những đại biểu tiên phong có khả năng tổ chức và lãnh đạo phong
trào" [28; tr.351].
V.I.Lênin, lãnh tụ thiên tài của giai cấp công nhân, nhân dân lao động
Nga, của phong trào cộng sản và công nhân quốc tế đã tổ chức và lãnh đạo
Cách mạng tháng Mười Nga giành thắng lợi to lớn. Khi giành được chính
quyền, Đảng kiểu mới của V.I.Lênin trở thành Đảng cầm quyền. Lúc này, vấn
đề cán bộ càng trở nên quan trọng và cấp bách hơn. Ở giai đoạn này, nhiệm
vụ mới vơ cùng khó khăn của Đảng Cộng sản và giai cấp công nhân là quản
lý nhà nước, quản lý kinh tế, xã hội nhằm xây dựng thành công xã hội mới xã hội xã hội chủ nghĩa. V.I.Lênin yêu cầu đội ngũ cán bộ phải nỗ lực cao
hơn thời nội chiến để hoàn thành sứ mệnh mới là quản lý nhà nước, quản lý
xã hội. Người khẳng định: "Nghiên cứu con người, tìm ra cán bộ có bản lĩnh;
hiện nay đó là then chốt, nếu khơng thì tất cả mọi mệnh lệnh và quyết định sẽ
chỉ là mớ giấy lộn" [29, tr.462].
Để có được đội ngũ cán bộ am hiểu nhiều lĩnh vực, đặc biệt là lĩnh vực
quản lý nhà nước, quản lý kinh tế, quản lý xã hội, đáp ứng yêu cầu xây dựng chủ



19
nghĩa xã hội, một nhiệm vụ lâu dài, khó khăn và phức tạp, V.I.Lênin đã coi
trọng công tác đào tạo, bồi dưỡng, lựa chọn, đề bạt cán bộ vào các cương vị
công tác, thường xuyên kiểm tra việc thực hiện nhiệm vụ của họ, chú ý giáo dục,
rèn luyện, nâng cao phẩm chất đạo đức cách mạng và năng lực công tác cho cán
bộ, chống bệnh quan liêu, xa dân, kiêu ngạo, thối hóa biến chất.
Chủ tịch Hồ Chí Minh, người thầy vĩ đại của cách mạng Việt Nam,
trong suốt q trình lãnh đạo cách mạng nước ta, ln coi trọng công tác cán
bộ nhằm xây dựng đội ngũ cán bộ vừa hồng, vừa chuyên, đủ sức đáp ứng yêu
cầu của sự nghiệp đấu tranh giải phóng dân tộc, thống nhất Tổ quốc, đưa cả
nước tiến lên chủ nghĩa xã hội. Người coi: "Cán bộ là cái gốc của mọi cơng
việc" [31, tr.269]. Vai trị của người cán bộ, theo Chủ tịch Hồ Chí Minh, được
thể hiện trong bốn mối quan hệ chủ yếu: cán bộ với đường lối chính sách, cán
bộ với tổ chức bộ máy, cán bộ với công việc và cán bộ với quần chúng. Trong
quan niệm của Người, cán bộ không chỉ là người vạch ra đường lối mà cịn có
vai trị quyết định trong việc tổ chức thực hiện đường lối. Người nói: "Cán bộ
là người đem chính sách của Chính phủ, của đồn thể thi hành trong nhân
dân, nếu cán bộ dở thì chính sách hay cũng không thể thực hiện được"; "Cán
bộ là dây chuyền của bộ máy. Nếu dây chuyền không tốt, khơng chạy thì động
cơ dù tốt, dù chạy, tồn bộ máy cũng tê liệt" [31, tr.54].
Chủ tịch Hồ Chí Minh còn yêu cầu cán bộ phải sâu sát quần chúng,
nắm bắt kịp thời và phản ánh tình hình đời sống, tâm tư, nguyện vọng của
nhân dân với Đảng và Nhà nước để quyết định đường lối, chủ trương, chính
sách hợp lòng dân. Đối với cơ sở, điều này càng đặc biệt quan trọng. Người
chỉ rõ: "Sự lãnh đạo trong mọi công tác thiết thực của Đảng, ắt phải từ trong
quần chúng mà ra và trở lại nơi quần chúng" [31, tr.290]. Người kết luận:
"Muôn việc thành công hay thất bại, đều do cán bộ tốt hay kém" [31, tr.273].
Chủ tịch Hồ Chí Minh yêu cầu mỗi cán bộ phải là người lãnh đạo, dẫn dắt
quần chúng nhân dân thực hiện mục tiêu, lý tưởng của Đảng, là người tận tụy



20
phục vụ nhân dân, đem lại cuộc sống ấm no, tự do, hạnh phúc cho nhân dân.
Trong Di chúc, Người căn dặn toàn Đảng ta rằng: "Mỗi đảng viên và cán bộ
phải thật sự thấm nhuần đạo đức cách mạng, thật sự cần, kiệm, liêm, chính,
chí cơng vơ tư. Phải giữ gìn Đảng ta trong sạch, phải xứng đáng là người lãnh
đạo, là người đầy tớ thật trung thành của nhân dân" [35, tr.131].
Thấm nhuần chủ nghĩa Mác-Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh về vấn đề
cán bộ, trong suốt 87 năm lãnh đạo cách mạng Việt Nam, Đảng ta luôn chú
trọng và đặc biệt quan tâm xây dựng đội ngũ cán bộ ngang tầm với đòi hỏi của
từng thời kỳ cách mạng, đó chính là nhân tố quyết định mọi thắng lợi của cách
mạng Việt Nam. Đảng ta xác định phải "có một đội ngũ cán bộ đủ phẩm chất và
năng lực xây dựng đường lối chính trị đúng đắn và tổ chức thực hiện thắng
lợi đường lối, đó là vấn đề cốt tử của lãnh đạo, là sinh mệnh của Đảng cầm
quyền" [18, tr.27]. Trong công cuộc đổi mới đất nước, thực hiện sự nghiệp
CNH, HĐH, Đảng ta nhấn mạnh vai trò của cán bộ trong chiến lược cán bộ
thời kỳ đẩy mạnh CNH, HĐH: "Cán bộ là nhân tố quyết định sự thành bại của
cách mạng, gắn liền với vận mệnh của Đảng, của đất nước và chế độ, là khâu
then chốt trong công tác xây dựng Đảng" [18, tr.66]. Theo quan điểm của
Đảng, trong khi phải xây dựng đội ngũ cán bộ một cách đồng bộ, đáp ứng với
yêu cầu của từng giai đoạn cách mạng, cần đặc biệt chú trọng xây dựng đội
ngũ CBCC các cấp, nhất là cấp chiến lược và cấp cơ sở.
Như vậy, bất kỳ lúc nào và ở đâu, vai trò của đội ngũ CBCC cũng rất
quan trọng đối với sự nghiệp cách mạng. Trong giai đoạn hiện nay, vai trò của
CBCC càng đặc biệt quan trọng, thể hiện:
- Là người được giao đảm đương các nhiệm vụ quan trọng để lãnh đạo,
điều hành, tổ chức thực hiện nhiệm vụ, chịu trách nhiệm trước tập thể và cấp
trên về nhiệm vụ được phân cơng.
- Là người có trách nhiệm tiếp nhận các chủ trương chính sách và sự lãnh
đạo từ cấp trên.



21
- Là người giữ vị trí quan trọng trong việc cụ thể hố đường lối, chính
sách của Đảng, chính quyền cấp trên vào điều kiện ở cơ sở, chủ trì việc hoạch
định chiến lược mục tiêu, phương hướng, đề ra chủ trương, chính sách động
viên, tổ chức nhân dân thực hiện những nhiệm vụ phát triển KT-XH ổn định đời
sống nhân dân trên địa bàn xã.
- Có thẩm quyền giải quyết các mối quan hệ chính trị, kinh tế, xã hội,
quốc phịng – an ninh trong phạm vi tồn xã, có khả năng tổ chức cơng việc và
là trung tâm đoàn kết của tổ chức.
Như vậy, cán bộ lãnh đạo chủ chốt cấp cơ sở là những người đứng đầu
quan trọng nhất trong HTCT cơ sở, có ảnh hưởng quyết định đến việc chấp hành
chủ trương, đường lối, Nghị quyết của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước
thơng qua việc lãnh đạo và tổ chức thực hiện các nhiệm vụ kinh tế, chính trị, văn
hố xã hội trên địa bàn cấp xã mà mình phụ trách.
1.1.2.2. Đặc điểm chủ yếu của đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp cơ sở
Đội ngũ CBCC cấp cơ sở phần lớn trưởng thành trong thực tiễn cách
mạng ở cơ sở. Do đó, họ có bản lĩnh chính trị vững vàng, tin tưởng vào sự lãnh
đạo của Đảng, công cuộc đổi mới đất nước và con đường đi lên chủ nghĩa xã hội;
am hiểu và nắm vững đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước,
nhiệt tình, tâm huyết với cơng việc, có kinh nghiệm cơng tác, khả năng thuyết
phục, vận động quần chúng tốt, được hội viên và nhân dân tín nhiệm. Số cán bộ
trẻ được đào tạo cơ bản, kế thừa truyền thống cách mạng của dân tộc, năng động,
nhạy bén, tiếp cận với cái mới nhanh; được các thế hệ cán bộ đi trước hướng dẫn,
giúp đỡ nên họ trưởng thành nhanh chóng, trở thành nguồn cán bộ lãnh đạo cao
hơn ở địa phương hoặc cung cấp cán bộ cho huyện và tỉnh.
Đội ngũ CBCC cấp cơ sở hoạt động trong điều kiện kinh tế ngày càng
phát triển, với đòi hỏi yêu cầu ngày càng cao, cho nên họ năng động, ln tìm
tịi, sáng tạo trong các hoạt động kinh tế, chính trị, văn hóa - xã hội, an ninh -



22
quốc phịng, ln cố gắng phấn đấu vươn lên nhằm đáp ứng với yêu cầu của sự
nghiệp xây dựng và phát triển KT-XH hiện nay.
Với nhiều chủ trương mới, tích cực nên thuận lợi cho công tác luân chuyển
cán bộ giữa các xã với nhau hoặc giữa xã với huyện. CBCC Đảng, chính quyền cấp
xã là cán bộ, cơng chức nên thuận lợi trong việc thực hiện chính sách cán bộ theo
qui định của Nhà nước, tạo sự yên tâm, gắn bó của họ với địa phương.
1.1.2.3. Những tiêu chuẩn cơ bản của cán bộ chủ chốt cấp cơ sở
Theo quy định tại Quyết định số 04/2004/QĐ-BNV của Bộ Nội vụ về tiêu
chuẩn cụ thể đối với cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn và các quan điểm,
đường lối, nghị quyết, chỉ thị, hướng dẫn của Đảng về cán bộ và cơng tác cán bộ,
đội ngũ CBCC nói chung phải có những tiêu chuẩn cơ bản như sau:
Thứ nhất, người CBCC cấp cơ sở phải có tri thức và văn hố chính trị, có
khả năng lãnh đạo nhân dân đấu tranh giành độc lập dân tộc và xây dựng Tổ
quốc xã hội chủ nghĩa giàu mạnh. V.I.Lênin đã chỉ ra rằng: đảng của giai cấp
cơng nhân là trí tuệ, lương tâm và thời đại. Hồ Chí Minh cũng khẳng định:
“Đảng ta là đạo đức, là văn minh” vì vậy, người cán bộ của Đảng phải biết làm
giàu trí tuệ của mình bằng kho tàng tri thức nhân loại đã tạo ra.
Thứ hai, người CBCC cấp cơ sở phải đặt lợi ích của giai cấp, của dân tộc
của nhân loại lên trên lợi ích cá nhân.
Thứ ba, CBCC cấp cơ sở phải có bản lĩnh chính trị vững vàng, trên cơ
sở lập trường của giai cấp công nhân, tuyệt đối trung thành với lý tưởng
cách mạng, với chủ nghĩa Mác-Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh. Kiên định
con đường độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội. Có năng lực dự báo và định
hướng sự phát triển, tổng kết thực tiễn, tham gia xây dựng đường lối, chính
sách, pháp luật; thuyết phục và tổ chức nhân dân thực hiện nhiệm vụ cách
mạng. Có ý thức và khả năng đấu tranh bảo vệ quan điểm, đường lối của
Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước.



23
Thứ tư, người CBCC cấp cơ sở phải có tinh thần yêu nước sâu sắc, tận
tụy phục vụ nhân dân, kiên định mục tiêu, lý tưởng của Đảng, cần kiệm liêm
chính, chí cơng vơ tư, khơng tham nhũng và kiên quyết đấu tranh chống tham
nhũng, có ý thức tổ chức kỷ luật, trung thực khơng cơ hội gắn bó mật thiết với
nhân dân và được nhân dân tín nhiệm.
Thứ năm, người CBCC cấp cơ sở phải có kinh nghiệm và nghệ thuật
trong hoạt động chính trị, linh hoạt nhạy bén, giải quyết kịp thời đúng đắn
những tình huống phức tạp xảy ra. CBCC cấp cơ sở phải dám nghĩ, dám làm,
dám chịu trách nhiệm, nói đi đơi với làm.
Như vậy, với vai trị vơ cùng quan trọng và trách nhiệm nặng nề người
CBCC cấp cơ sở có những tiêu chuẩn cần phải có. Để ln xứng đáng là người
tiêu biểu, đại diện và lãnh đạo nhân dân, được nhân dân tín nhiệm, tin cậy và uỷ
thác. Người cán bộ lãnh đạo phải không ngừng rèn luyện tu dưỡng mọi mặt,
thống nhất giữa đức và tài, thực hiện được mục tiêu to lớn là đưa sự nghiệp cách
mạng của dân tộc ta đến thắng lợi cuối cùng.
1.2. Các yếu tố cơ bản cấu thành năng lực lãnh đạo của đội ngũ cán
bộ chủ chốt cấp cơ sở
1.2.1. Năng lực tư duy lý luận và khả năng vận dụng lý luận vào thực tiễn
Năng lực tư duy lý luận là tổng thể tri thức trí tuệ, phương pháp luận của
chủ thể đáp ứng yêu cầu phát triển, nhận thức nhanh nhạy, đúng đắn về những
vấn đề thực tiễn ở cấp độ lý luận, giúp cho CBCC cấp cơ sở có những phản ứng
sắc bén, khả năng vận dụng sáng tạo linh hoạt lý luận vào thực tiễn nâng cao
hiệu lực, hiệu quả hoạt động lãnh đạo, quản lý cơ sở.
Năng lực tư duy lý luận của CBCC cấp cơ sở được biểu hiện cụ thể:
Thứ nhất, đó là khả năng tiếp thu lý luận, đường lối, chủ trương của Đảng,
chính sách pháp luật của Nhà nước một cách đúng đắn, khả năng phát hiện những
mâu thuẫn, những vấn đề mới, khả năng tổng kết thực tiễn và khả năng vận dụng



×