Tải bản đầy đủ (.docx) (24 trang)

THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG MÔI GIỚI TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN CHỨNG KHOÁN VNDIRECT

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (291.32 KB, 24 trang )

THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG MÔI GIỚI TẠI CÔNG TY CỔ
PHẦN CHỨNG KHỐN VNDIRECT
2.1. KHÁI QT VỀ CƠNG TY CỔ PHẦN CHỨNG KHỐN VNDIRECT

2.1.1. Q trình hình thành và phát triển
Cơng ty chứng khốn VNDirect có tiền thân là cơng ty cổ phần chứng
khốn IPA được thành lập từ cơng ty cổ phần đầu tư IPA.
Công ty cổ phần đầu tư IPA có trụ sở tại số 59 Lý Thái Tổ được cấp
phép hoạt động kinh doanh từ ngày 19/1/2006 với số vốn điều lệ là 150 tỷ
đồng. Sau một thời gian hoạt động công ty đã cho ra đời công ty con là cơng
ty chứng khốn VNDirect.
- Tên đầy đủ: Cơng ty cổ phần chứng khốn VNDIRECT
- Tên giao dịch quốc tế: VNDIRECT SECURITIES COMPANY (viết tắt là
VNDS.,CO)
- Trụ sở chính: số 100 Lị Đúc, phường Đơng Mác, quận Hai Bà Trưng, Hà
Nội
- Điện thoại: 04.972 4568

Fax: 04. 972 4600

- Email:
- Website: www.vnds.com.vn
- Logo:

- Số giấy phép hoạt động: 22/UBCK-GPHĐKD ngày cấp: 16/11/2006
- Vốn điều lệ : 50 tỷ VNĐ

- Nghiệp vụ kinh doanh:


Mơi giới chứng khốn


1




Tự doanh chứng khoán



Bảo lãnh phát hành chứng khoán



Quản lý danh mục đầu tư chứng khốn



Tư vấn tài chính và đầu tư chứng khốn



Lưu ký chứng khốn
- Ngày 19/11/2007 cơng ty tăng vốn điều lệ lên 300 tỷ VNĐ, rút nghiệp vụ
“Quản lý danh mục đầu tư chứng khoán”.
2.1.2. Cơ cấu tổ chức của công ty
2.1.2.1. Ban cố vấn
- Richard Berry Jr
Ông Richard Berry là thành viên trong ban cố vấn cao cấp làm việc trực
tiếp với đội ngũ lãnh đạo của VNDS trong việc quản trị, đào tạo và phát triển
nguồn nhân lực. Ơng Berry có 28 năm kinh nghiệm làm việc tại Citibank và

thành công với nhiều vị trí khác nhau: chuyên viên tín dụng cao cấp, giám đốc
điều hành, quản trị rủi ro, điều hành và phát triển sản phẩm tại các thị trường
hội nhập của các nước trong khu vực Châu Á, Châu Mỹ, và Trung Đơng. Ơng
Berry là một người gắn bó với trụ sở Citibank Việt Nam tại Hà Nội từ những
ngày đầu thành lập năm 1994 với cương vị là Phó tổng giám đốc trong 3 năm.
Sau đó ơng trở thành giám đốc Học viện tài chính Ngân hàng tại New York
trước khi rời khỏi Citibank. Hiện nay ông Berry là giảng viên của các trường
đại học tại Mỹ và Thái Lan. Ông Berry là người có kinh nghiệm sâu sắc trong
việc phát triển các sản phẩm tài chính và marketing, quản trị rủi ro quốc tế,
pháp chế và quy trình hoạt động của ngân hàng. Ơng Berry có bằng thạc sĩ tài
chính của trường đại học Wharton.

- Andre Saumier

2


Ông Saumier là thành viên Ban Cố vấn và làm việc trực tiếp với Ban
Giám đốc phát triển các chiến lược kinh doanh của cơng ty. Ơng Saumier là
một trong những người nổi tiếng và có ảnh hưởng trong ngành Tài chính
Canada. Ơng đã từng giữ vị trí Chủ tịch HĐQT và Giám đốc của thị trường
chứng khoán Montreal và là thành viên Ban Giám đốc của UBCK Canada.
Hiện nay, ông đang làm cố vấn cho một số dự án của quỹ USAID và CIDA hỗ
trợ Phát triển Thị trường vốn cho Việt Nam.
- Mahendran Nathan
Ơng Nathan đã có trên 14 năm kinh nghiệm trong lĩnh vực Quản lý tài
sản. Ông là một trong những sáng lập viên của WEALTH MANGMENT
Châu Á. Trước đây, ông đã từng đảm nhiệm vị trí Chủ tịch HĐQT kiêm Giám
đốc điều hành Quản lý Tài sản SG khu vực Châu Á Thái Bình Dương.
- Cheong Whee Leng

Hơn 14 năm làm việc với cương vị giám đốc marketing và phát triển
kinh doanh trong lĩnh vực Quản lý công nợ và ngân hàng, ông Whee Leng đã
có nhiều kinh nghiệm trong việc phát triển sản phẩm cho các công ty quản lý
tài sản cũng như trong các tổ chức trên thị trường bán lẻ. Whee Leng đã bắt
đầu sự nghiệp trong ngành tài chính của mình tại Citibank. Trong 10 năm, ông
đã nắm giữ rất nhiều các chức vụ trong các mảng dịch vụ khác nhau như tiếp
thị quản lý nguồn vốn, dịch vụ bảo mật và quản lý khách hàng bảo hiểm, môi
giới và quản lý quỹ. Ơng đã có bằng Thạc sỹ ứng dụng Tài chính.
2.1.2.2. Hội đồng quản trị
- Phạm Minh Hương
Chủ tịch hội đồng quản trị: bà Hương có hơn 13 năm kinh nghiệm
trong lĩnh vực Tài chính – Ngân hàng, Chứng khoán và thị trường vốn. Trước
khi thành lập VNDS, bà Hương đảm nhiệm vị trí CEO của Cơng ty chứng
khốn Sài Gịn (SSI) và đã đưa SSI trở thành cơng ty chứng khoán hàng đầu
thị trường. Từ năm 1994-2002, bà Hương là trưởng đại diện khối Thị trường
3


tài chính và nguồn vốn của Citibank Việt Nam. Bà Hương có bằng thạc sĩ
khoa học và là người có kinh nghiệm sâu sắc trong lĩnh vực dịch vụ ngân
hàng đầu tư, tài chính doanh nghiệp, quản lý nguồn vốn, quản trị rủi ro tài
chính và quản lý chiến lược.
- Nguyễn Lưu Thụy
Thành viên: ông Thụy là một nhà doanh nghiệp thành cơng trong lĩnh
vực kinh doanh. Ơng Thụy với cương vị Chủ tịch hội đồng quản trị, là người
sáng lập Công ty Paula&Karen, một trong những công ty phân phối sản phẩm
lớn nhất ở Warsaw, Ba Lan. Ơng có bằng tiến sĩ cơng nghệ hóa học cấp bởi
trường đại học Công nghệ Warsaw, Ba Lan.
- Vũ Hiền
Thành viên: bà Hiền là người có kinh nghiệm đầu tư sâu sắc trong

nhiều lĩnh vực. Bà Hiền là sáng lập viên một số công ty chuyên về dịch vụ
vận chuyển và hậu cần, hiện đang là thành viên ban giám đốc của một số các
cơng ty có tên tuổi trong lĩnh vực sản xuất, du lịch, và bất động sản. Bà Vũ
Hiền tốt nghiệp trường đại học Hàng Hải Việt Nam.
- Đậu Thúy Hà
Thành viên: bà Hà có hơn 10 năm kinh nghiệm trong lĩnh vực kinh tế
tư nhân, là người góp phần xây dựng và phát triển hoạt động của các tập đồn,
các cơng ty đa quốc gia lớn như Hewlett-Packard, Daewoo tại Việt Nam. Bà
Hà tốt nghiệp trường đại học Simferopol State (USSR cũ) và có bằng quản trị
kinh doanh do trường Boise State University (USA) cấp.
2.1.2.3. Ban giám đốc
- Nguyễn Ngọc Thanh - Thành viên Hội đồng Quản trị và Giám đốc
Điều hành
Bà Thanh có kinh nghiệm chuyên sâu trong lĩnh vực tư vấn quản trị
giải pháp tài chính. Bà đã từng làm việc tại IBM và PricewaterhouseCoopers
Mỹ và đã từng tham gia vào những dự án công nghệ lớn cho các tập đoàn tài
4


chính hàng đầu như Fannie Mae, một tập đồn cung cấp tín dụng cầm cố lớn
nhất ở Mỹ và Quỹ hưu trí Trung ương, Quỹ Quốc gia của Mỹ quản lý toàn bộ
lương hưu của liên đoàn lao động Mỹ. Bà Thanh có bằng kỹ sư cơng nghệ
thơng tin và bằng thạc sỹ về tài chính của trường đại học Johns Hopkins.
- Trần Thị Phương Loan - Phó Giám đốc Điều hành và Giám đốc Khối
Tư vấn Tài chính Doanh nghiệp
Bà Loan có trên 11 năm kinh nghiệm về kế tốn, kiểm tốn, tư vấn tài
chính, quản trị và tái cấu trúc doanh nghiệp. Trước khi tham gia Công ty
Chứng khoán VNDirect, Bà Loan là Trưởng Bộ phận Tư vấn Tài chính Doanh
nghiệp của KPMG Việt Nam, nơi bà phụ trách những dự án về định giá và
thẩm định doanh nghiệp cho hoạt động thâu tóm và sát nhập cơng ty (M&A),

và tái cấu trúc doanh nghiệp cho những tập đồn và quỹ đầu tư nước ngồi.
Trước đó, từ năm 1996-2004, bà Loan là Trưởng phịng Kiểm tốn Cao cấp
của PricewaterhouseCoopers Đông dương và Australia. Khách hàng của bà
Loan bao gồm các ngân hàng, định chế tài chính, cơng ty bảo hiểm, cơng ty
chứng khốn, quỹ đầu tư, khách sạn, các công ty trong ngành sản xuất và vận
tải. Bà Loan có bằng thạc sỹ về quản trị kinh doanh và là thành viên của Hiệp
hội Kiểm tốn viên cơng chứng (ACCA) – Anh quốc (UK). Bà Loan cũng có
chứng chỉ Kiểm toán viên cấp nhà nước (CPA) của Việt Nam.
- Huỳnh Minh Vũ - Giám đốc khối Công nghệ Thơng tin
Ơng Vũ có kinh nghiệm chun sâu về cơng nghệ thông tin (IT) và
nghiệp vụ kinh doanh trong lĩnh vực hoạt động mơi giới và kinh doanh tài
chính. Ơng đã từng làm việc với vai trò là chuyên gia phân tích của một cơng
ty chứng khốn hàng đầu tại Đức, xây dựng hệ thống kinh doanh cho trái
phiếu, cổ phiếu và các sản phẩm tài chính phái sinh như quyền chọn và hợp
đồng tương lai. Tại Wall Street Analytics, một cơng ty có trụ sở ở San
Francisco, ơng đã phát triển hệ thống giải pháp cho quản lý danh mục đầu tư
và chứng khốn hố tài sản. Ơng thành lập công ty Quanalyst vào năm 2004
chuyên cung cấp các phần mềm phân tích tài chính cho các khách hàng ở Mỹ.
5


Ơng Vũ có bằng thạc sỹ về cơng nghệ thơng tin của trường Đại học Bách
khoa Gruzia và bằng MBA của trường Đại học Tổng hợp Mainz.
- Lưu Trung Dũng -Giám đốc khối Quản lý Danh mục Đầu tư
Ông Dũng đã nhiều năm là trưởng phòng Quản lý Danh mục Đầu tư
của Cơng ty Chứng khốn Ngân hàng Cơng thương (IBS). Với thương hiệu
BESTFIT Investment, ông Dũng và các đồng nghiệp rất thành công trong việc
đưa IBS thành công ty chứng khoán dẫn đầu trong dịch vụ quản lý danh mục
đầu tư tại Việt Nam. Ơng Dũng đã có 10 năm kinh nghiệm trong ngành tài
chính. Tại IBS, ơng Dũng đã từng giữ chức Trưởng phòng Nghiệp vụ (20002002), Trưởng phịng Tư vấn – Phân tích (2003-2004). Đặc biệt, Ơng Dũng

cịn là một trong số rất ít cán bộ thuộc cơng ty chứng khốn được Chủ tịch Ủy
ban Chứng khốn Nhà nước bổ nhiệm làm giảng viên kiêm chức cho Trung
tâm Đào tạo của UBCKNN. Ông Dũng tốt nghiệp Thạc sỹ Quản trị kinh
doanh, chuyên ngành ngân hàng - tài chính tại Đại học Tổng hợp Leipzig,
CHLB Đức (1996) và từng nghiên cứu nghiệp vụ tại các công ty quản lý quỹ
lớn trên thế giới như Allianz & Dresdner Asset Management, Cominvest
Asset Management (2003).
2.1.2.4. Đội ngũ cán bộ quản lý
- Đinh Thị Mỹ Hạnh - Trưởng bộ phận Tư vấn Tài chính Doanh nghiệp
Trước khi gia nhập VNDirect, Bà Hạnh là tư vấn cao cấp của khối tài
chính doanh nghiệp tại một cơng ty chứng khốn hàng đầu Việt Nam. Bà
Hạnh từng là Phó phịng Tư vấn Tài chính doanh nghiệp của Grant Thornton
Vietnam. Bà Hạnh cũng từng làm việc tại PricewaterhouseCoopers với vị trí
tư vấn cao cấp, cung cấp các dịch vụ tư vấn ERP (Enterprise Resource
Planning) cho các doanh nghiệp. Bà Hạnh tốt nghiệp Đại học Ngoại Thương
Việt Nam và có bằng thạc sĩ khoa học tài chính do trường Syracuse
University, NY, U.S cấp.
- Lê Tuyết Mai - Kế toán trưởng
6


Bà Mai là kế toán trưởng dày dạn kinh nghiệm, đã nhiều năm giữ vị trí
kế tốn trưởng/giám đốc tài chính ở các cơng ty đa quốc gia như American
Feeds Company, Total Gas Haiphong Joint Venture, Intertec A/s và Hyder
Consulting (1999-2006). Trước đó, từ năm 1996-1999, bà là nhân viên kiểm
tốn tại Cơng ty Earn and Young Vietnam. Bà Mai tốt nghiệp Đại học Bách
khoa Đà Nẵng và Đại học Kinh tế quốc dân, chun ngành tài chính kế tốn
và có bằng Thạc sỹ tài chính kế tốn của Paris Dauphine University và
European School of Management.
- Đinh Thị Thúy Dung - Trưởng Bộ Phận Nhân sự

Bà Dung có 10 năm công tác tại Microsoft Việt Nam (1996-2005) với
cương vị chánh văn phịng, phụ trách nhân sự, tài chính, hành chính và quan
hệ cơng chúng. Trước đó, bà Dung đã trải qua hơn 10 năm kinh nghiệm ở
Viện Lưu trữ Điện ảnh và Nghệ thuật Quốc gia, làm việc trong lĩnh vực quản
lý hành chính và quan hệ quốc tế. Bà Dung tốt nghiệp Đại học Ngoại ngữ Hà
Nội, và có Chứng chỉ Quản trị Kinh doanh của INSEAD.

Sơ đồ 2.1: Mơ hình tổ chức cơng ty VNDirect

7


TRUNG TÂM GIAO DỊCH
PHÒNG DỊCH VỤ ĐẦU TƯ
PHÒNG TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP

PHÒNG THỊ TRƯỜNG VỐN
PHÒNG QUAN HỆ CÔNG CHÚNG

HỘI ĐỒNG
QUẢN TRỊ
BAN PHÁP CHẾ
PHÒNG KIỂM TỐN NỢI BỢ
BAN GIÁM ĐỐC

PHỊNG KIỂM SỐT
TÀI CHÍNH
PHỊNG NHÂN SỰ
PHỊNG HÀNH CHÍNH


BAN KIỂM SỐT
Phịng giao
dịch chứng khốn
Phịng kế tốn
giao dịch

8


2.1.2.5. Nhân viên của VNDS
Cơng ty cổ phần chứng khốn VNDIRECT luôn đề cao giá trị nguồn
nhân lực. Với phương châm: sự hài lòng của khách hàng là sứ mệnh của
VNDirect, giúp công ty phát triển trường tồn, VNDS đã đầu tư lớn và khơng
ngừng hồn thiện cơ sở vật chất cũng như toàn thể đội ngũ cán bộ nhân viên.
Áp dụng chính sách lương thưởng và chế độ đãi ngộ mang tính cạnh tranh, cơng
ty đã thu hút được nguồn nhân lực có trình độ cao. Hầu hết nhân viên của
VNDirect đều được đào tạo bài bản và có trình độ học vấn cao, cụ thể là có tới
trên 95% số nhân viên có trình độ đại học và trên đại học. Công ty rất chú trọng
đến chất lượng của đội ngũ nhân viên, do vậy tỷ lệ nhân viên tốt nghiệp đại học
và cao học ở nước ngoài là tương đối cao. Hiện tại, cơng ty có đội ngũ cán bộ
điều hành và hơn 150 chuyên viên có nền tảng kiến thức tài chính chuyên sâu,
bề dày kinh nghiệm về mơi trường kinh doanh.
Cơng ty cịn tạo điều kiện về thời gian và đảm nhiệm chi phí cho mọi
nhân viên tham gia các khoá học chuyên ngành do Trung tâm đào tạo của
UBCK tổ chức, và các khoá học nâng cao trình độ chun mơn khác…
Ngồi trình độ học vấn cao nhân viên của VNDirect còn là những người với tuổi đời
còn rất trẻ, chỉ từ 24 đến 45 tuổi, độ tuổi trung bình là từ 27 đến 30.

Như vậy có thể thấy rằng đội ngũ nhân viên của VNDirect ngồi những
ưu thế về trình độ học vấn, về phong cách làm việc cơng nghiệp cịn có lợi thế

về sức trẻ, về sự nhanh nhẹn, tự tin và năng động. Đây chính là một trong những
thế mạnh giúp VNDirect cạnh tranh với các cơng ty chứng khốn lâu đời khác,
nhằm đưa VNDirect trở thành một trong những tập đồn tài chính lớn mạnh
hàng đầu ở Việt Nam và trên thế giới.

2.1.3. Thực trạng hoạt động kinh doanh tại cơng ty Vndirect
2.1.3.1. Bối cảnh chung thị trường chứng khốn Việt Nam
Thị trường chứng khoán Việt Nam đi vào hoạt động trong điều kiện nền kinh tế đang

9


trong giai đoạn tăng trưởng khá cao (trung bình 7.9%/năm). Sau gần 8 năm đi vào hoạt động
thị trường đã trải qua nhiều giai đoạn. Trong năm 2007, thị trường chứng khoán đạt được tăng
trưởng đáng kể so với trước, thu hút được sự quan tâm của giới đầu tư trong nước và quốc tế
tuy có lúc thăng lúc trầm, không tăng mạnh mẽ như năm 2006. Sở Giao dịch chứng khốn TP
Hồ Chí Minh đã tổ chức 248 phiên giao dịch. Tổng khối lượng chứng khoán giao dịch đạt trên
2,3 tỷ chứng khốn, với giá trị gần 244 nghìn tỷ đồng, gấp hơn 2 lần khối lượng giao dịch và
2,8 lần giá trị giao dịch năm 2006. Tính đến đầu tháng 12 năm 2007 đã có trên 327.000 tài
khoản giao dịch của nhà đầu tư được mở tại các cơng ty chứng khốn, tăng gần 3 lần so với
đầu năm 2007. Điều này cho thấy sự quan tâm của công chúng đầu tư tới thị trường ngày càng
lớn. Tổng mức huy động vốn dài hạn qua Sở Giao dịch chứng khốn TP.HCM thơng qua đấu
giá và phát hành trong năm 2007 đạt 54,4 nghìn tỷ đồng. Có thể nói, năm 2007 là một năm
phát triển vượt bậc của thị trường chứng khoán cả về chất và lượng.

Nhưng những tháng cuối năm 2007 và kéo dài sang năm 2008 là một giai
đoạn ảm đạm của thị trường chứng khoán Việt Nam, Vn Index liên tục tuột dốc,
đang dần dần lùi về mốc 500 điểm; gây ra những tác động không nhỏ đến tâm lý
nhà đầu tư cũng như đến kết quả hoạt động kinh doanh của các CTCK.
2.1.3.2. Thực trạng hoạt động kinh doanh của Công ty cổ phần chứng khoán


VNDIRECT
Thành lập đúng vào thời kỳ tăng trưởng của thị trường, tháng 11/06, sau
hơn một năm đi vào hoạt động, VNDS đã trở thành một trong những cơng ty
chứng khốn có tốc độ tăng trưởng nhanh, có khả năng cung cấp các dịch vụ
giao dịch từ xa với nhiều tiện ích cho nhà đầu tư, đặc biệt là sản phẩm giao dịch
trực tuyến VNDirect Online với số lượng khách hàng sử dụng đạt 90% lượng tài
khoản giao dịch thường xuyên.
Công nghệ VNDirect hiện áp dụng do chính đội ngũ chuyên gia IT lành
nghề của công ty phát triển các phần mềm sẵn có phù hợp với điều kiện thị
trường chứng khốn Việt Nam. VNDirect có 30 chun viên về IT, trong đó có
15 người chun về phần mềm. Số cịn lại, bên cạnh việc hiểu sâu về IT cũng có
chuyên mơn về chứng khốn. Bản thân ơng Vũ – giám đốc khối công nghệ

10


thông tin cũng là chuyên gia về công nghệ cao cấp, từng làm việc tại nhiều cơng
ty chứng khốn của Đức cũng như các công ty công nghệ thông tin của Hoa Kỳ.
Tại VNDirect nhiều dịch vụ tiện lợi phục vụ nhu cầu của nhà đầu tư đã ra
đời như dịch vụ đấu giá cổ phần lần đầu (IPO), tư vấn đầu tư, thu hồi vốn, tư
vấn tái cấu trúc DN, bảo lãnh phát hành cổ phần hóa... Nổi bật nhất trong các
sản phẩm này là dịch vụ giao dịch trực tuyến VNDirect Online với tính bảo mật
cao.
Trang web của công ty www.vndirect.com.vn được đầu tư khá kĩ càng, để
khách hàng có thể tra cứu lịch sử giao dịch, thơng tin cập nhật của các tổ chức
niêm yết, đọc được những báo cáo tài chính mới nhất của các cơng ty đang niêm
yết, những bảng giá chứng khốn, thơng tin cổ phiếu… và từ đó có thể quyết
định đặt lệnh từ xa.
Hiện nay, công ty cũng đang nỗ lực để cung cấp thêm thông tin về các

cổ phiếu OTC. Trong thời gian tới, VNDirect sẽ tiếp tục cập nhật thông tin của
các công ty đại chúng chưa niêm yết để các nhà đầu tư có nhiều thơng tin hơn
khi quyết định đầu tư.
Sau hơn 1 năm đi vào hoạt động, VNDirect đã có khoảng 13 ngàn khách
hàng và mạng lưới phủ khắp các tỉnh thành lớn trong cả nước như Hà Nội,
TP.HCM, Đà Nẵng, Vũng Tàu, Nam Định, Cần Thơ. Cơng ty cũng đang có kế
hoạch mở rộng chi nhánh ra một số tỉnh thành khác và phòng giao dịch ở một số
quận, huyện tại TP.HCM.

2.2. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG MƠI GIỚI TẠI VNDIRECT
2.2.1. Giới thiệu về hoạt động mơi giới tại cơng ty chứng khốn Vndirect
Tại các cơng ty chứng khốn mơi giới là hoạt động chiếm tỷ trọng lớn
nhất trong tổng doanh thu. Đây là hoạt động chủ đạo và là hoạt động mang lại
nguồn thu nhập chính trong hoạt động kinh doanh chứng khoán. Cũng như hầu
hết các cơng ty chứng khốn ở Việt Nam hiện nay, cơng ty chứng khốn
Vndirect đã thực hiện nghiệp vụ mơi giới ngay từ buổi đầu thành lập, xác định
11


hướng đi và kế hoạch cụ thể nhằm nâng cao khả năng cung ứng dịch vụ cho nhà
đầu tư, chào hàng sản phẩm mới và hấp dẫn nhằm thu hút khách hàng. Điều đó
được thể hiện ở việc gia tăng nhanh chóng số lượng tài khoản được mở, tổng giá trị
giao dịch, doanh thu đem lại cho công ty.
Hoạt động môi giới tại VNDS được thực hiện thông qua các hoạt động
sau:
- Làm trung gian thực hiện lệnh mua, bán chứng khoán theo yêu cầu của
khách hàng tại các sàn giao dịch của công ty.
- Tư vấn cho khách hàng đưa ra lệnh mua bán hợp lý, hiệu quả.
- Thực hiện lệnh mua bán chứng khốn thơng qua hệ thống các đại lý và
bằng nhiều hình thức giao dịch từ xa như: điện thoại, fax, mạng internet...

- Cung cấp kịp thời tới khách hàng:
+ Thơng tin giao dịch chứng khốn thông qua các bản tin từ trung tâm
giao dịch chứng khốn Tp.Hồ Chí Minh, trung tâm giao dịch chứng khốn Hà
Nội và bản tin nội bộ của công ty cũng như các thông tin khác liên quan tới các
loại chứng khốn niêm yết giao dịch.
+ Thơng tin về các tổ chức niêm yết.
+ Các bài bình luận phiên giao dịch, tổng hợp diễn biến giao dịch hàng
tháng, hàng quý...
+ Truy cập thông tin trực tuyến qua mạng Web của công ty thuộc hệ
thống mạng tin học của NHCT Việt Nam.
- Kết hợp với Ngân hàng phát triển nhà Hà Nội (Habubank) cung cấp các
dịch vụ hỗ trợ khách hàng như: cho vay ứng trước tiền bán chứng khoán, cho
vay cầm cố chứng khoán, cho vay ứng trước tiền nhận cổ tức chứng khoán...
- Thực hiện lưu trữ và bảo quản chứng khoán.
- Thực hiện các quyền đối với chứng khoán lưu ký.
VNDS hiện đang là nhà môi giới OTC chuyên nghiệp cho rất nhiều tổ
chức đầu tư và các quĩ đầu tư lớn. VNDS có mối quan hệ lâu năm với các tổ
chức tài chính lớn trên thị trường Việt Nam, bao gồm các ngân hàng thương
12


mại, các cơng ty chứng khốn, các tổ chức phát hành. Nhờ vào các mối quan hệ
kinh doanh này, cộng với mạng lưới cộng sự đa dạng và rộng lớn, VNDS có thể
thực hiện các yêu cầu giao dịch OTC của khách hàng trong mọi điều kiện của
thị trường.
2.2.2. Thực trạng hoạt động môi giới tại VNDirect
 Kênh đặt lệnh đa phương thức:
Ngoài phương thức nhận lệnh truyền thống tại sàn, VNDirect hiện là
cơng ty chứng khốn đứng đầu trong việc cung cấp giải pháp giao dịch từ xa
toàn diện cho tất cả các nhà đầu tư trong và ngoài nước từ bước mở tài khoản,

chuyển tiền thanh toán, cho đến đặt lệnh và tra cứu kết quả khớp lệnh. Hệ thống
giao dịch từ xa của công ty thông qua các kênh:
- Giao dịch trực tuyến với dịch vụ VNDirect Online tại trang web
www.vndirect.com.vn
- Giao dịch qua điện thoại từ mọi nơi trên cả nước: 1900-54-54-09 hoặc
84-4-9725060.
- VNDirect vừa giới thiệu dịch vụ SMSDirect trên điện thoại di động.
Khách hàng có thể nhắn tin đặt lệnh chứng khốn, tra cứu thông tin tài khoản,
nhận kết quả giao dịch, các mức giá và khối lượng mua bán chứng khoán. Đặc
biệt, NĐT có thể chuyển khoản tiền từ tài khoản chứng khốn đến tài khoản
ngân hàng đã được chỉ định trước. Với việc cạnh tranh này, NĐT có thể thơng tỏ
tin tức, đặt lệnh mua bán chứng khoán, kiểm tra tài khoản... khi đang nằm ở
nhà, ngồi trên xe buýt hay lang thang shopping.
Hiện nay, 90% số lệnh giao dịch tại VNDirect là đặt qua hình thức từ xa,
tức là sử dụng điện thoại hoặc Internet, điều này đã khẳng định được tính ưu
việt và tiện ích của những sản phẩm do chính cơng ty tự xây dựng, thiết kế và
được đánh giá là phù hợp với thị trường chứng khoán Việt Nam.
Để đạt được thành công, khi thiết kế hệ thống giao dịch và khớp lệnh cho
nhà đầu tư, VNDS luôn tuân theo 4 nguyên tắc: Bảo mật - Công Bằng - Tiện ích
13


- Thông suốt. Cụ thể, tất cả các lệnh được nhận theo mọi hình thức tại sàn, qua
điện thoại hoặc qua internet đều được đưa vào hệ thống xử lý lệnh và ở đó các
lệnh được xếp hàng theo thứ tự thời gian để được đọc lên cho đại diện sàn nhập
vào hệ thống khớp lệnh chung của Trung tâm GDCK hoặc Sở GDCK.
Ngồi ngun tắc cơng bằng, hệ thống giao dịch trực tuyến tại VNDirect
cịn có tính bảo mật rất cao, do sử dụng thêm một tầng bảo mật dạng thẻ, được
thiết kế như một ma trận, đề phòng trường hợp tên và mật khẩu của khách hàng
bị sử dụng, kẻ gian cũng không thể truy cập vào tài khoản của khách hàng.

Tính tiện ích thể hiện ở việc các nhà đầu tư đặt lệnh qua kênh online sẽ
kiểm tra được trạng thái lệnh ngay tức thì. Với các lệnh đặt qua điện thoại, các
nhà đầu tư có thể tra cứu kết quả khớp lệnh tức thời qua dịch vụ SMSDirect.
Phí mơi giới qua giao dịch từ xa tại cơng ty hiện thấp hơn hình thức đặt
lệnh tại sàn, nhằm khuyến khích nhà đầu tư sử dụng hình thức giao dịch tiện ích
này.
 Biểu phí dịch vụ của VNDS
- Miễn phí mở tài khoản
- Khơng quy định mức tiền tối thiểu trong tài khoản
- Khơng quy định phí duy trì tài khoản
Biểu phí này được áp dụng cho khách hàng cá nhân Việt Nam từ ngày
18/02/2008
Bảng 2.2: Biểu phí giao dịch của VNDS
Dịch vụ

Mức phí

Giao dịch cổ phiếu, chứng chỉ quỹ niêm yết
Phương thức giao dịch

14

Điện

Trực

thoại

Giá trị giao dịch khớp lệnh/lệnh


Tại sàn

tuyến


Dưới 50 triệu VNĐ

0.40%

0.36%

0.32%

Từ 50 triệu đến dưới 100 triệu VNĐ

0.36%

0.32%

0.29%

Từ 100 triệu đến dưới 200 triệu VNĐ

0.32%

0.29%

0.26%

Từ 200 triệu đến dưới 500 triệu VNĐ


0.28%

0.25%

0.22%

Từ 500 triệu VNĐ trở lên
0.25%
Phí cấp thẻ bảo mật giao dịch trực tuyến (VTOS card)

0.22%

0.20%
100.000
VNĐ

Giao dịch trái phiếu và OTC
Giao dịch trái phiếu

0.10%

Giao dịch OTC

0.50%

(Nguồn: Cơng ty cổ phần chứng khốn Vndirect)
Biểu phí có thể thay đổi tùy tình hình thị trường và chính sách của cơng
ty. Với biểu phí mơi giới hấp dẫn như trên, VNDS đã thực sự thu hút được
khách hàng đến giao dịch tại cơng ty. Hình thức giảm phí mơi giới cũng đã diễn

ra ở một số CTCK khác để thu hút khách hàng như BVSC, BSC, ACBS… đẩy
mức độ cạnh tranh của thị trường lên cao hơn.
 Mạng lưới chi nhánh và đại lý nhận lệnh giao dịch
Mạng lưới chi nhánh và đại lý nhận lệnh giao dịch của VNDirect hiện có
mặt trên tất cả các tỉnh thành lớn của cả nước như Hà Nội, Thành Phố Hồ Chí
Minh, Nam Định, Hải Phịng, Ninh Bình, Nghệ An, Quảng Ninh, Đà Nẵng,
Vũng Tàu, Cần Thơ, Nha Trang.
- Sàn giao dịch VNDirect, 100 Lò Đúc, Quận Hai Bà Trưng, Hà Nội
- Sàn giao dịch VNDirect, 51-53 Bến Chương Dương, Quận 1, TP Hồ Chí Minh
- Đại lý nhận lệnh VNDS-PVFC Nam Định, 26 Lê Hồng Phong, Phường Vị
Hoàng, Nam Định
- Đại lý nhận lệnh VNDS-PVFC Hải Phòng, 5 Hồ Xuân Hương, Quận Hồng
Bàng, Hải Phòng
- Đại lý nhận lệnh VNDS-PVFC Đà Nẵng, 234 Nguyễn Văn Linh, Quận Thanh
Khê, Đà Nẵng
15


- Đại lý nhận lệnh VNDS-PVFC Vũng Tàu, 8 đường Hoàng Diệu, Vũng Tàu
- Đại lý nhận lệnh VNDS-ASC Cao ốc Văn phòng Á Châu (ASC), 25 Lê Lợi,
Nha Trang, Khánh Hoà
- Đại lý nhận lệnh Vĩnh Phúc, 20 đường Kim Ngọc, phường Ngô Quyền, thành
phố Vĩnh Yên, tỉnh Vĩnh Phúc
- Hiện nay, VNDS mới mở thêm địa điểm giao dịch mới tại số 1 Nguyễn
Thượng Hiền được thiết kế khang trang, rộng rãi, có thêm nhiều giao diện với
nhà đầu tư. Đặc biệt, toà nhà cao tầng này dành riêng một phòng lớn với đầy đủ
trang bị kỹ thuật chuẩn bị đón đội ngũ mơi giới chun nghiệp vào hoạt động.
 Dịch vụ tài khoản:
VNDS cung cấp cho khách hàng các dịch vụ và loại hình tài khoản mơi giới
sau đây:



Tài khoản giao dịch cá nhân: giúp nhà đầu tư cá nhân đặt lệnh chứng
khoán niêm yết hoặc OTC, nhà đầu tư có thể ủy quyền cho người thân thực hiện
giao dịch.



Tài khoản câu lạc bộ đầu tư: dành cho một nhóm các nhà đầu tư cá nhân
muốn góp vốn đầu tư chung.



Tài khoản tổ chức: dành cho Quỹ và các Tổ chức có nhu cầu đầu tư tài
chính cần một đối tác tin cậy và chuyên nghiệp.
Tuy mới chỉ đi vào hoạt động được hơn 1 năm nhưng số lượng tài khoản
khách hàng mở tại công ty liên tục tăng, theo thống kê sơ bộ tính đến ngày
28/04/2008, số lượng tài khoản giao dịch là 13.262 tài khoản, gấp hơn 3 lần số
lượng tài khoản cùng kỳ năm 2007, trong đó có 62 tài khoản là của tổ chức, còn
lại là của các nhà đầu tư cá nhân. Những tháng đầu năm 2008, lượng tài khoản
được mở mới tại VNDS giảm nhiều so với năm 2007. Nếu trong năm ngối,
mỗi ngày cơng ty có trung bình 40 tài khoản mới thì nay con số ấy đã giảm
xuống 4 lần, chỉ cịn trung bình 10 tài khoản mới mỗi ngày. Tuy nhiên, xét trong
bối cảnh thị trường chứng khoán ảm đạm hiện nay, đây là tín hiệu đáng mừng
đối với hoạt động môi giới của một công ty chứng khốn cịn non trẻ.
16


Hình 2.1: Tổng số tài khoản giao dịch sau mỗi tháng của VNDirect


(Nguồn: Cơng ty cổ phần chứng khốn VNDirect)
2.3. ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG MÔI GIỚI TẠI CÔNG TY
CỔ PHẦN CHỨNG KHOÁN VNDIRECT
2.3.1. Kết quả
Đi vào hoạt động được hơn 1 năm, cơng ty chứng khốn Vndirect bước
đầu đã đạt được những kết quả nhất định trong việc triển khai nghiệp vụ môi
giới.
Là một công ty mới, ra đời cùng lúc với hàng loạt cơng ty chứng khốn
khác, thị phần mơi giới bị chia sẻ nhưng khơng vì thế mà hoạt động môi giới
17


của VNDS kém phát triển. Hiện nay, thị phần môi giới của công ty là 3,8%,
không phải là con số nhỏ so với các cơng ty chứng khốn ra đời cùng thời điểm.
Số lượng tài khoản công ty mở cho khách hàng không ngừng tăng lên, đến nay
ghi nhận con số hơn 13.000 tài khoản. Công ty không những giữ được số khách
hàng cũ, khách hàng truyền thống mà còn thu hút thêm được nhiều khách hàng
mới, không ngừng nâng cao vị thế uy tín của cơng ty trên thương trường.
Với mục tiêu trở thành 1 trong 5 công ty chứng khốn hàng đầu của Việt
Nam cơng ty đã khơng ngừng cải tiến nâng cao chất lượng sản phẩm dịch vụ,
tiến hành nghiên cứu và đưa ra nhiều sản phẩm mới, cung cấp các dịch vụ tiện
ích cho khách hàng như: dịch vụ ứng trước tiền bán chứng khoán, dịch vụ
chuyển nhận cổ tức, dịch vụ xác nhận số dư chứng khoán trên tài khoản của
khách hàng, dịch vụ đặt lệnh từ xa… Những dịch vụ này ngày càng được hồn
thiện, mang lại hiệu quả cho cơng ty thể hiện qua số lượng khách hàng đến với
công ty ngày càng tăng và thị phần của công ty ngày càng được mở rộng.
Ln hoạt động theo phương châm: “Sự hài lịng của khách hàng là sứ
mệnh của VNDirect”, công ty cố gắng tổ chức thực hiện nghiệp vụ mơi giới
chứng khốn một cách bài bản, nhanh chóng chính xác với độ an tồn cao từ đó
tạo ra niềm tin cho khách hàng để họ tích cực hơn trong việc tham gia giao dịch

chứng khốn trên thị trường. Vì vậy số lượng khách hàng đến mở tài khoản tại
công ty và doanh số giao dịch không ngừng tăng, công ty luôn đạt chỉ tiêu thực
tế cao hơn các mức kế hoạch đặt ra.
2.3.2. Hạn chế và nguyên nhân
2.3.2.1. Hạn chế
Tuy đã đạt được những kết quả bước đầu đáng khích lệ nhưng cũng phải
thừa nhận rằng VNDS vẫn cịn những khó khăn tồn tại cần tháo gỡ trong hoạt
động môi giới chứng khốn.
Trong thời gian qua thị phần hoạt động mơi giới của cơng ty cịn thấp so
với các cơng ty chứng khốn khác. Mặc dù doanh thu từ hoạt động mơi giới liên
18


tục tăng nhưng số lệnh giao dịch với giá trị nhỏ chiếm tỷ trọng lớn và số tài
khoản giao dịch liên tục khơng nhiều. Ngồi ra những khách hàng của VNDS
chủ yếu là nhà đầu tư nhỏ lẻ, thiếu khách hàng lớn, nhà đầu tư có tổ chức và nhà
đầu tư nước ngồi.
Sức cạnh tranh của cơng ty trong lĩnh vực môi giới so với một số công ty
khác vẫn cịn thua kém. Mặc dù cơng ty ln quan tâm đến việc nâng cao chất
lượng dịch vụ, cung cấp các sản phẩm tiện ích cho khách hàng nhưng việc cung
cấp còn chưa nhanh nhậy với thị trường, các sản phẩm cần phải đa dạng hơn có
nhiều dịch vụ tiện ích hơn mới hấp dẫn nhà đầu tư lớn.
Chất lượng của hoạt động môi giới chưa thực sự cao. Nhân viên mơi giới
cịn thiếu chủ động tìm kiếm khách hàng.
Doanh thu từ hoạt động môi giới vẫn chiếm tỷ trọng nhỏ so với tổng thu
của công ty. Nghiệp vụ môi giới chứng khoán là một trong những nghiệp vụ
quan trọng bậc nhất của một cơng ty chứng khốn, nó đem lại nguồn thu rất lớn
cho cơng ty, do đó cơng ty phải có biện pháp thiết thực để nâng cao hiệu quả và
sự đóng góp của nghiệp vụ mơi giới chứng khốn vào nguồn thu nhập cũng như
uy tín, vị trí và thị phần của công ty trên thương trường.

2.3.2.2. Nguyên nhân
2.3.2.2.1. Ngun nhân chủ quan
- Nguồn nhân lực có trình độ cao nhưng cịn thiếu kinh nghiệm. Có thể
nói, con người là yếu tố quan trọng nhất và có vai trị quyết định đến sự thành
cơng của cơng ty. Các cơng ty chứng khốn là những cơng ty hoạt động trong
lĩnh vực tài chính tiền tệ với những sản phẩm dịch vụ cao cấp của thị trường địi
hỏi phải có một đội ngũ nhân viên dầy dạn kinh nghiệm và tinh thơng nghiệp
vụ. Trong điều kiện thị trường cịn ở giai đoạn đầu, các cơng ty chứng khốn ở
Việt Nam thiếu một đội ngũ cán bộ có trình độ chun mơn và có kinh nghiệm
kinh doanh thương trường, VNDS cũng khơng phải là trường hợp ngoại lệ.
VNDS có thế mạnh nguồn nhân lực dồi dào sức trẻ song cũng vì thế mà thiếu
kinh nghiệm kinh doanh. Hiện nay chỉ với thao tác nghiệp vụ chuyên môn tốt,
19


chỉ thực hiện lệnh theo yêu cầu của khách hàng thơi thì khơng đủ mà cần phải
chú trọng khai thác và kết hợp các kỹ năng cần thiết của nhà mơi giới trong q
trình hành nghề.
Vì vậy, trong thời gian tới vấn đề đào tạo kinh nghiệm chuyên môn cũng như kỹ năng
nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ là một việc làm tất yếu và cũng là một thách thức lớn lao đối với
cơng ty.

- Cơng ty chưa có tiêu chí rõ nét cho việc phân đoạn thị trường và lựa
chọn khách hàng, đối tượng của mơi giới cịn hẹp, thường tập trung vào những
người có thu nhập cao hay những người có khả năng chấp nhận rủi ro. Việc nắm
bắt nhu cầu của khách hàng còn ở mức thơ sơ nên tuy đã có nhiều ưu đãi cho
khách nhưng vẫn chưa đánh vào tâm lý yêu cầu của từng nhóm khách hàng
riêng. Nhà mơi giới hầu như thụ động chờ thực hiện lệnh hộ khách hàng mà
chưa chủ động tìm kiếm khách hàng. Cơng ty cũng chưa chia khách hàng thành
những đối tượng thuộc nhóm khác nhau để mỗi nhân viên chăm sóc, quản lý, tư

vấn riêng.
- Cơ sở vật chất, trình độ cơng nghệ chưa thực sự phát triển. Cơ sở vật
chất kỹ thuật có tác động rất lớn đến hiệu quả hoạt động kinh doanh của cơng ty.
Nó khơng chỉ tạo dựng nên hình ảnh của cơng ty trong lịng cơng chúng mà cịn
hỗ trợ cho việc thực hiện các nghiệp vụ kinh doanh của công ty một cách nhanh
chóng, chính xác và hiệu quả. Trong suốt q trình hoạt động, VNDS ln tiến
hành nâng cao cơ sở vật chất, kỹ thuật, áp dụng tiến bộ về cơng nghệ thơng tin.
Tuy nhiên, với nguồn kinh phí cịn hạn hẹp, trong khi đó cơng nghệ thơng tin lại
phát triển nhanh chóng cũng gây áp lực lớn cho cơng ty. Hơn nữa, VNDS chủ
trương tự mình phát triển phần mềm hỗ trợ. Phần mềm của công ty được đánh
giá là phù hợp với Việt Nam song cũng chưa phải là hoàn hảo, cần phải nghiên
cứu phát triển thêm. Hệ thống điện thoại gặp trục trặc trong việc kết nối với
khách hàng, khiến khách hàng lỡ dịp mua bán cổ phiếu, phần mềm Bo được ứng
dụng nhưng còn hay bị lỗi gián đoạn. Ngoài ra, do mới đi vào hoạt động, hệ
thống cơ sở dữ liệu về khách hàng chưa được cập nhật một cách kịp thời và đầy
20


đủ. Điều này làm chậm quá trình giao dịch của nhà đầu tư, gây tâm lý khó chịu
cho nhà đầu tư trong khi họ muốn lệnh được tiến hành ngay lập tức.
2.3.2.2.2. Ngun nhân khách quan
- Mơi trường tài chính cịn rất thơ sơ. Điều này được thể hiện qua các
kênh huy động vốn đang còn ở giai đoạn mới hình thành, thiếu đồng bộ và về
căn bản đang chịu sự can thiệp hành chính nhà nước thay cho sự tự vận động
của thị trường. Đặc biệt là thị trường vốn ngắn hạn do hệ thống ngân hàng đảm
nhiệm - một kênh dẫn vốn có liên quan và ảnh hưởng trực tiếp đến thị trường
chứng khoán đang hoạt động kém hiệu quả. Tình trạng này dẫn đến một nghịch
lý là: nền kinh tế thì thiếu vốn nghiêm trọng trong khi vốn trong nước thì lại
đang bị đóng băng trong các ngân hàng với một số lượng khơng nhỏ, khơng có
lối thoát cho đầu tư. Tăng trưởng kinh tế tương đối cao trong những năm vừa

qua đã tạo ra thu nhập gia tăng đáng kể trong nền kinh tế nói chung và trong dân
cư nói riêng. Nhiều người có vốn nhàn rỗi dường như ngày càng không thoả
mãn với những công cụ tài chính trên thị trường. Thị trường chứng khốn đem
lại cho họ cơ hội đầu tư mới hấp dẫn song do thị trường cịn q mới mẻ, quy
mơ thị trường nhỏ bé, hàng hóa cho thị trường cịn thiếu và hơn nữa thị trường còn
chứa đựng nhiều rủi ro khiến cho các nhà đầu tư còn e ngại khi tham gia thị trường.
Đây là một cơ hội cũng như thách thức lớn đối với các cơng ty chứng khốn:
+ Về cơ hội: nhiều nhà đầu tư rất cần sự tư vấn của các chun gia tài chính đó
là các nhà môi giới, điều này sẽ làm gia tăng doanh thu từ hoạt động môi giới.
+ Về thách thức: do thị trường cịn chứa đựng nhiều rủi ro, thơng tin khơng
hồn hảo nên những lời khun, những lời tư vấn của các nhà mơi giới nhiều khi
khơng chính xác gây mâu thuẫn xung đột quyền lợi với khách hàng.
Trong tình hình thị trường hiện nay, việc thu hút thêm khách hàng và tạo
thêm niềm tin cho khách hàng về triển vọng của thị trường chứng khốn Việt
Nam là rất khó khăn, điều này ảnh hưởng rất lớn đến kết quả kinh doanh của
công ty.
21


- Mơi trường pháp lý cịn thiếu hồn chỉnh và chưa đồng bộ. Nhà nước
chưa có những hoạch định cụ thể để phát triển một cách đồng bộ và hiệu quả
cho thị trường chứng khốn cịn non trẻ. Hệ thống pháp lý điều chỉnh hoạt động
của thị trường chứng khoán khơng ổn định, ln có sự thay đổi và điều chỉnh.
Nhiều văn bản pháp lý đưa ra không phù hợp với tình hình thực tế và cịn nhiều
bất cập. Bản thân các văn bản pháp lý hiện hành cũng đang trong quá trình điều
chỉnh. Các văn bản mới về chứng khốn cũng chưa bao qt hết mọi vấn đề,
chưa có sự thống nhất cao giữa các văn bản về thị trường chứng khốn. Do đó
gây nhiều khó khăn, vướng mắc và chưa bảo vệ được quyền lợi cho nhà đầu tư.
- Các nhà đầu tư trên thị trường bây giờ có thể bao gồm đủ mọi tầng lớp
dân cư và đủ mọi thành phần xã hội. Và chính sự khơng đồng đều về sự hiểu

biết như vậy sẽ gây cản trở cho hoạt động môi giới. Những lúc như thế hoạt
động môi giới thường phải chia ra làm 2 phần khi tiếp xúc với khách hàng của
mình, từ việc tư vấn cho các nhà đầu tư mới tham gia và các nhà đầu tư đã tham
gia lâu trên thị trường là hồn tồn khác nhau.
Thói quen đầu tư của người Việt Nam vào chứng khốn là chưa có. Nhiều
người coi đầu tư chứng khốn chưa phải là chính, họ tham gia vì tị mị xem thị
trường chứng khốn như thế nào, mục đích đầu tư là trong ngắn hạn. Các nhà
đầu tư ra quyết định đầu tư cũng dựa trên sự tham khảo, giao dịch theo phong
trào chưa hình thành thói quen nhờ nhân viên tư vấn giúp.
Khách hàng đầu tư lại khơng theo kế hoạch tài chính cá nhân. Điều này là
do nhu cầu sống đòi hỏi chưa cao, chưa quen chuẩn bị tài chính cho tương lai…
Họ đang để tiền đầu tư chứng khoán đầy nhưng nếu cần thì họ sẽ thu lại ngay
mà khơng cần quan tâm thị trường đang hoạt động ra sao. Họ ln có sự thay
đổi trong nhu cầu tài chính nên gây khó khăn cho hoạt động tư vấn của nhân
viên môi giới.
- Áp lực cạnh tranh giữa các công ty cùng ngành. Hiện nay có hơn 100
cơng ty chứng khốn đang hoạt động và hơn 20 bộ hồ sơ xin phép thành lập
cơng ty chứng khốn đã nộp lên Ủy ban Chứng khoán Nhà nước đang chờ xem
22


xét và thẩm định. Số lượng cơng ty chứng khốn nhiều nhưng phải chia nhau
một thị trường quá nhỏ chỉ với trên dưới 250.000 khách hàng (là các nhà đầu tư
tổ chức và cá nhân), trong khi đó bốn cơng ty hàng đầu là SSI, Bảo Việt, VCBS,
ACBS đang chiếm khoảng 65% thị phần môi giới; các công ty bậc trung như
Rồng Việt, Đại Việt, BSC, HSC, Thăng Long, Agriseco, SCBS, VNDirect,
Chứng khốn Cơng thương... chiếm khoảng 25% thị phần tiếp theo; 10% cịn lại
các cơng ty mới ra đời chia nhau. Sự giành giật khách hàng giữa các công ty
chứng khốn đã ảnh hưởng khơng nhỏ đến doanh thu của hoạt động môi giới,
đặc biệt đối với các công ty chứng khoán mới ra đời.

- Hiệp hội kinh doanh chứng khốn chưa thực sự có vai trị quan trọng
trên TTCK Việt Nam. Hiệp hội chưa đưa ra được bộ quy định về chuẩn mực đạo
đức nghề nghiệp của nhà mơi giới chứng khốn. Rất nhiều nhà mơi giới đã lợi
dụng kẽ hở của luật để kinh doanh trái nguyên tắc đạo đức nghề nghiệp như
việc các nhà môi giới thực hiện lệnh của khách hàng quen biết và của công ty
trước lệnh của khách hàng, thực hiện đặt lệnh thái quá cho khách hàng để thu
phí... Điều này gây tổn hại cho khách hàng khiến các nhà đầu tư cịn e ngại khi
nhận lời khun từ nhà mơi giới.
Như vậy trong chương này, bài viết đã đề cập một cách khái quát về quá
trình hình thành và phát triển của CTCK Vndirect, những thuận lợi và khó khăn
mà cơng ty đang gặp phải. Bên cạnh đó, cung cấp thực trạng hoạt động mơi giới
tại cơng ty qua đó đánh giá những kết quả đạt được, những tồn tại, hạn chế và
nguyên nhân từ đó làm cơ sở cho việc đưa ra các giải pháp và một số kiến nghị
nhằm thúc đẩy nghiệp vụ mơi giới chứng khốn của cơng ty hoạt động hiệu quả
và phát triển.

23


24



×