Tải bản đầy đủ (.docx) (15 trang)

MỘT SỐ GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ NHẰM MỞ RỘNG VÀ PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG KINH DOANH THẺ TẠI VIETINBANK HẢI DƯƠNG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (148.52 KB, 15 trang )

1
MỘT SỐ GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ NHẰM MỞ RỘNG VÀ
PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG KINH DOANH THẺ TẠI
VIETINBANK HẢI DƯƠNG.
3.1 ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ THANH TOÁN THẺ CỦA
NHNN NÓI CHUNG CỦA VIETINBANK VIỆT NAM NÓI RIÊNG, VÀ
CỦA VIETINBANK HẢI DƯƠNG
NHNN tiếp tục triển khai đề án phát triển TTKDTM giai đoạn 2006-
2010. Sơ kết 1 năm triển khai thực hiện chỉ thị 20 của Chính Phủ về trả luơng
qua tài khoản cho các đối tượng hưởng lương từ Ngân sách, chỉ đạo triển khai
giai đoạn II theo hướng nâng cao chất lượng cung ứng dịch vụ và gia tăng các
tiện ích phát triển TTKDTM; Các NHTM triển khai lắp đặt thêm máy ATM,
lắp đặt đường truyền tiên tiến phục vụ tốt công tác TTT; tăng cường giám sát
mạng lưới ATM; công tác an ninh bảo mật và việc giải quyết thắc mắc khiếu
nại của khách hàng.
-Nhằm mục tiêu đẩy mạnh hoạt động kinh doanh thẻ Vietinbank chiếm
lĩnh thị phần, tạo tiền đề gia tăng nguồn thu phí dịch vụ, khẳng định vị trí dẫn
đầu trong hoạt động kinh doanh thẻ VietinBank đề ra chỉ tiêu kinh doanh thẻ
năm 2010 như sau:
Chỉ tiêu thẻ nội địa: 2 triệu thẻ
Chỉ tiêu thẻ tín dụng quốc tế: 100.000 thẻ
Chỉ tiêu máy POS lắp đặt và doanh số thanh toán thẻ: 4.630 máy
-Bước vào năm 2010, trên cơ sở kết quả kinh doanh năm 2009 và căn cứ
vào mục tiêu, nhiệm vụ và các biện pháp kinh doanh của NHCT Việt Nam,
Vietinbank Hải Dương đã đề ra nhiệm vụ cụ thể với công tác thẻ: Với phương
châm “ Trở thành một trong những Ngân hàng đi đầu trong phát triển
2
thẻ với sản phẩm đa dạng, giá trị gia tăng vượt bậc, chất lượng dịch vụ
hoàn hảo tạo cạnh tranh, thương hiệu và bản sắc riêng „ đang xây dựng,
khẳng định thương hiệu dịch vụ thẻ của mình trên thị trường trong nước và
khu vực.


Chỉ tiêu kinh doanh thẻ năm 2010 Vietinbank Hải Dương:
Thẻ nội địa: 13.000 thẻ
Thẻ tín dụng quốc tế: 700 thẻ
Chỉ tiêu đặt máy POS: 30 máy
-Cơ hội:
Dịch vụ thẻ được Đảng uỷ và Ban lãnh đạo Vietinbank quan tâm đầu
tư, phát triển và được coi là một trong những sản phẩm mũi nhọn tạo lợi
nhuận và điều kiện quảng bá ngân hàng.
Nhu cầu sử dụng các sản phẩm thẻ ngày càng gia tăng và đa dạng.
Nhiều đoạn thị trường còn bỏ ngỏ, tạo điều kiện phát triển các sản
phẩm và dịch vụ thẻ mới.
-Thách thức:
Nguy cơ tụt hậu về hệ thống công nghệ.
Cạnh tranh trên thị trường thẻ đang diễn ra mạnh mẽ
Rào cản xâm nhập thị trường đối với một số sản phẩm và dịch vụ đi
sau:VD thẻ VISA/MASTER
Hội nhập các Ngân hàng nước ngoài tham gia thị trường, phá vỡ rào
cản gia nhập ngành của các định chế tài chính nước ngoài. Việt Nam đang trở
thành điểm đến của các hoạt động giả mạo, gian lận thẻ.
-Mục tiêu cụ thể:
3
Phấn đấu trở thành một trong những Ngân hàng có dịch vụ TTKDTM
hàng đầu trên thị truờng thẻ. Chủ động trong khai thác các thị trường và
khách hàng tiềm năng.
Liên tục đổi mới công nghệ và đa dạng hoá các sản phẩm dịch vụ, đáp
ứng tối đa nhu cầu của nhiều đối tượng khách hàng đặc biệt là khách hàng có
thu nhập trung bình, thấp.
Xây dựng và khẳng định thượng hiệu dịch vụ thẻ Vietinbank trên địa
bàn tỉnh Hải Duơng xứng đáng với vị trí hàng đầu.
Đặc biệt coi trọng các dịch vụ sau bán hàng và phát triển các giá trị gia

tăng nhằm tạo sự khác biệt và khẳng định bản sắc riêng có của Vietinbank.
Tăng cường hợp tác, liên kết kinh doanh với các đối tác trong nước và
khu vực thông qua hình thức tận dụng ngoại lực và liên danh.
Phát triển sản phẩm dịch vụ theo tiêu chuẩn chất lượng quốc tế (ISO).
3.2 CÁC GIẢI PHÁP CHỦ YẾU
3.2.1 Nâng cao tính hấp dẫn của sản phẩm dịch vụ thẻ
- Tăng cường tích hợp các loại thẻ.
- Đa dạng hoá sản phẩm, chú trọng sản phẩm chiến lược:
Nghiên cứu và triển khai thẻ ghị nợ quốc tế: VISA electron, Maestro card
Nghiên cứu và phát triển các sản phẩm dịch vụ thẻ trên nền tảng tích
hợp các sản phẩm dịch vụ hiện tại: VD thẻ Cashcard ATM plus...
Nghiên cứu và triển khai dịch vụ ngân hàng đại lý thẻ JCB, Diner
club...
Nghiên cứu các thị trường còn bỏ ngỏ, phát triển các sản phẩm và dịch
vụ thẻ đáp ứng nhu cầu các đoạn thị trường này như:
4
Đoạn thị trường ATM Cashcard TDQT
Giới trẻ MTV-Card
Giới trung tuổi Báo hiếu- card Heart-card
Phụ nữ Lady-card Lady-card
Đàn ông Gold-card
Doanh nhân X-card
Bình dân E- PARTNER
- Phát triển các sản phẩm thẻ mới:
Phát triển SP&DV Co - branding trên nền tảng các SP&DV sẵn có với
các công ty tổ chức tiềm năng sau:
Bệnh viện/ Thẻ Lady-card
VIP club/sân goal: Thẻ X-card.....
Thẻ liên kết với các trường Đại học và cao đẳng trên địa bàn
Thẻ liên kết với các công ty, xí nghiệp trong các khu công nghiệp.

Các lợi ích phi tài chính cho các chủ thẻ như: thẻ học bổng, bảo hiểm,
tặng tạp chí...
Các điểm giảm giá hàng hoá dịch vụ cho chủ thẻ...
Điều chỉnh mức phí và lãi:
Phần đông người Việt Nam hiện nay, thẻ Ngân hàng còn đang là sản
phẩm lạ lẫm, họ chưa hiểu và chưa biết khai thác hết các tiện ích vốn có của
nó. Trong điều kiện như vậy việc quy định một mức phí và lãi như hiện nay là
chưa hợp lý để phát triển kinh doanh dịch vụ thẻ. Mặc dù mức phí và lãi này
hoàn toàn tương xứng với tiện ích mà thẻ mang lại nhưng khách hàng vẫn
chưa hiểu hết nên việc phát triển dịch vụ thẻ là rất khó khăn. Tạm thời để kiến
tạo một thị trường làm tiền đề cho sự phát triển dịch vụ thẻ sau này, ngân
hàng xem xét bù lỗ cho hoạt động kinh doanh thẻ để có thể giảm tối đa mức
phí và lãi áp dụng nhằm tăng tính hấp dẫn đối với khách hàng.
- Kéo dài hiệu lực của thẻ tín dụng:
5
Do yêu cầu quản lý việc sử dụng thẻ nên thẻ tín dụng chỉ có thời hạn
hiệu lực tối đa trong vòng 3 năm, khách hàng muốn sử dụng tiếp thì phải xin
gia hạn thẻ và Ngân hàng sẽ in thẻ mới cho khách hàng. Như vậy Ngân hàng
phải mất thêm chi phí in thẻ mới và gửi thẻ ngoài ra còn gây phiền hà cho
khách hàng khi phải đổi thẻ liên tục ( nhất là khi khách hàng đang ở nước
ngoài mà thẻ bị hết hiệu lực)
3.2.2 Mở rộng mạng lưới đơn vị chấp nhận thẻ thanh toán
Số lượng cũng như chất lượng ĐVCNT có vai trò quan trọng trong sự
phát triển của nghiệp vụ thanh toán thẻ. Đó là “cầu nối” giữa khách hàng sử
dụng thẻ với Ngân hàng. ĐVCNT càng nhiều thì việc thanh toán càng dễ
dàng và khách hàng sẽ ưa thích dùng thẻ hơn. Việc phát triển mạng lưới chấp
nhận thẻ Vietinbank Hải Dương cần đẩy mạnh trên cơ sở tăng cường quan hệ
với các điểm chấp nhận cũ và phát triển các điểm tiếp nhận mới. Hiện nay các
ĐVCNT của Vietinbank Hải Dương chỉ tập trung ở Thành phố Hải Dương có
nhiều khách hàng bởi vậy cần lưu ý phát triển và các điểm chấp nhận thẻ có

tiềm năng trong tương lai.
Một vấn đề nữa gây khó khăn cho việc phát triển các ĐVCNT là tỷ lệ
chiết khấu áp dụng tới các điểm tiếp nhận thẻ là quá cao. Như vậy các điểm
tiếp nhận thẻ sẽ bị mất lợi nhuận khi bán hàng bằng thẻ. Trong khi thanh toán
thẻ chưa phổ biến các điểm tiếp nhận thẻ vẫn có thể bán được hàng mà không
cần chấp nhận thẻ. Do vậy, Vietinbank Hải Dương và các Ngân hàng phát
hành thanh toán thẻ nên giảm tỉ lệ chiết khấu và áp dụng khuyến khích dưới
hình thức trích lại số phần trăm hoa hồng trong tổng số doang số thanh toán
thẻ của đơn vị này.
Hơn nữa Vietinbank Hải Dương cần phải giúp các ĐVCNT nhận thức
được rằng chấp nhận thẻ là để tăng nguồn thu qua bán hàng từ đó tránh phân
biệt đối xử với khách hàng, tránh lợi dụng thu thêm phí thanh toán... Những
điều này sẽ ảnh hưởng rất xấu đến tâm lý khách hàng khi sử dụng thẻ.
6
Ngoài ra Vietinbank Hải Dương nên thường xuyên tổ chức các chương
trình khuyến mại đối với các ĐVCNT có doanh số cao, thường xuyên thăm
dò ý kiến khách hàng về chất lượng dịch vụ cung cấp cũng như nhu cầu của
khách hàng về các sản phẩm mới.
3.2.3 Hoàn thiện hiện đại hoá công nghệ
Vấn đề hiện đại hoá công nghệ Ngân hàng đang trở nên vô cùng bức xúc
trước tình hình phát triển của đất nước. Trong thời đại ngày nay công nghệ
thông tin phát triển mạnh và thay đổi từng ngày từng giờ, các công cụ để cung
ứng dịch vụ ngân hàng cũng thay đổi không ngừng và cạnh tranh giữa các
Ngân hàng ngày càng trở nên gay gắt. Một trong những yếu tố quyết định
thắng lợi là áp dụng khoa học công nghệ vào hoạt động ngân hàng.
Với lợi thế của người đi sau, có điều kiện tiếp thu những công nghệ
mới nhất của các nước đi trước NHCTVN cần lựa chọn phát triển hệ thống
máy móc đầu cuối theo hướng tương thích với công nghệ thẻ vi mạch điện tử
mà hiện nay thế giới đang sử dụng rộng rãi nhằm phục vụ tốt nhất cho khách
hàng khi thực hiện TTKDTM và trang bị thiết bị dự phòng cho hoạt động thẻ

sẵn sàng khi có sự cố xảy ra. Tại Vietinbank Hải Dương để tăng khả năng bảo
mật cho hệ thống đã đầu tư các chương trình phòng chống virut, đầu tư hệ
thống camera tốt giám sát hoạt động tại các máy ATM nhằm hạn chế tình
trạng gian lận, giả mạo, phá hoại tài sản của Ngân hàng từ đó có biện pháp xử
lý kịp thời khi có sự cố xảy ra.
3.2.4 Tăng cường hoạt động Marketing
Thẻ thanh toán là một sản phẩm mới. Do vậy việc giới thiệu nó ra công
chúng là một điều rất cần thiết. Tuy nhiên, Vietinbank Hải Dương và các
Ngân hàng phát hành, kinh doanh thẻ đã có sự quan tâm thích đáng đối với
hoạt động này. Vietinbank Hải Dương đã thiết lập số “ Điện thoại phục vụ 7
ngày trong tuần và 24/24h ” chuyên giải đáp những thông tin về thẻ.

×