Tải bản đầy đủ (.pdf) (110 trang)

Giải pháp đảm bảo an toàn quỹ bảo hiểm xã hội theo pháp luật việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.74 MB, 110 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ TƯ PHÁP

TRƯỜNG ĐẠI HỌC LUẬT HÀ NỘI

MAI THỊ HẬU

ĐỀ TÀI
GIẢI PHÁP ĐẢM BẢO AN TOÀN QUỸ BẢO HIỂM XÃ
HỘI THEO PHÁP LUẬT VIỆT NAM

LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC

Hà Nội - 2017


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ TƯ PHÁP

TRƯỜNG ĐẠI HỌC LUẬT HÀ NỘI

MAI THỊ HẬU

ĐỀ TÀI
GIẢI PHÁP ĐẢM BẢO AN TOÀN QUỸ BẢO HIỂM XÃ HỘI
THEO PHÁP LUẬT VIỆT NAM

LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC
Chuyên ngành: Luật Kinh Tế


Mã số: 60380107

Người hướng dẫn khoa học: TS. Lưu Bình Nhưỡng

Hà Nội - 2017


LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu khoa học độc lập của
riêng tôi.
Các kết quả nêu trong Luận văn chưa được công bố trong bất kỳ cơng
trình nào khác. Các số liệu trong luận văn là trung thực, có nguồn gốc rõ ràng,
được trích dẫn theo đúng quy định.
Tơi xin chịu trách nhiệm về tính chính xác và trung thực của Luận văn này.

Tác giả luận văn

Mai Thị Hậu


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

ASXH

An sinh xã hội

BHTN

Bảo hiểm thất nghiệp


BHXH

Bảo hiểm xã hội

BHYT

Bảo hiểm y tế

ILO

Tổ chức Lao động Quốc tế

KCN

Khu công nghiệp

KCX-CN

Khu chế xuất – công nghiệp

NLĐ

Người lao động

NSDLĐ

Người sử dụng lao động

NSNN


Ngân sách nhà nước

PAYG

Pay-as-you-go: Là hệ thống an sinh xã hội mà
khoản tiền thu được hiện tại, được sử dụng để
chi trả cho chi phí hiện tại.

TNHH

Trách nhiệm hữu hạn

WTO

Tổ chức thương mại thế giới


MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU....................................................................................................................... 1
1.

Tính cấp thiết của việc nghiên cứu đề tài ................................................................... 1

2.

Tình hình nghiên cứu đề tài ......................................................................................... 2

3.

Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu của đề tài .......................................... 3


4.

Mục tiêu nghiên cứu và nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài.......................................... 3

5.

Phương pháp nghiên cứu đề tài................................................................................... 4

6.

Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận văn. ............................................................. 4

7.

Kết cấu của luận văn .................................................................................................... 5

Chương 1.......................................................................................................................................... 6
MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN PHÁP LUẬT VỀ AN TOÀN QUỸ BẢO HIỂM XÃ HỘI 6
1.1.

Những vấn đề chung về an toàn quỹ bảo hiểm xã hội ........................................... 6

1.1.1. Khái niệm quỹ bảo hiểm xã hội .............................................................................. 6
1.1.2. Vai trò của quỹ bảo hiểm xã hội ........................................................................... 10
1.1.2.1. Vai trò của quỹ bảo hiểm xã hội đối với nền kinh tế ....................................... 11
1.1.2.2. Vai trò của quỹ bảo hiểm xã hội đối với xã hội .............................................. 12
1.1.3. Đảm bảo an toàn quỹ bảo hiểm xã hội ............................................................. 12
1.1.3.1. Khái niệm đảm bảo an toàn quỹ bảo hiểm xã hội ........................................... 13
1.1.3.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến đảm bảo an toàn quỹ bảo hiểm xã hội ........................ 13

1.2. Pháp luật về quỹ bảo hiểm xã hội .............................................................................. 17
1.2.1. Nguyên tắc hình thành và quản lý quỹ ................................................................ 17
1.2.2. Quy định về tổ chức quỹ bảo hiểm xã hội ............................................................ 20
1.2.2.1 Quy định về nguồn thu quỹ bảo hiểm xã hội .................................................... 20
1.2.2.2. Quy định về chi quỹ bảo hiểm xã hội ............................................................. 28
1.2.3. Quy định về quản lý quỹ bảo hiểm xã hội ............................................................ 31
1.3. Bảo hiểm xã hội của một số nước trên thế giới và bài học kinh nghiệm đối với
Việt Nam nhằm bảo đảm an tồn quỹ bảo hiểm xã hội ................................................. 33
1.3.1. Mơ hình bảo hiểm xã hội tiêu biểu của một số quốc gia trên thế giới................ 33
1.3.1.1. Mơ hình bảo hiểm xã hội của Cộng hồ Liên bang Đức................................. 34
1.3.1.2. Mơ hình bảo hiểm xã hội của Trung Quốc ...................................................... 36
1.3.2. Một số nhận xét và bài học kinh nghiệm trong quá trình tổ chức quản lý và cân
đối quỹ bảo hiểm xã hội đối với Việt Nam ..................................................................... 36
Kết luận chương 1 .............................................................................................................. 40
Chương 2 ............................................................................................................................ 41


THỰC TRẠNG ĐẢM BẢO AN TOÀN QUỸ BẢO HIỂM XÃ HỘI Ở VIỆT NAM .. 41
2.1. Khái quát tình hình quản lý và sử dụng quỹ bảo hiểm xã hội ở Việt Nam ........... 41
2.1.1. Xây dựng hoàn thiện pháp luật quỹ bảo hiểm xã hội.......................................... 41
2.1.2. Tổ chức quỹ bảo hiểm xã hội................................................................................ 44
2.1.2.1. Thực trạng hoạt động thu quỹ bảo hiểm xã hội............................................... 45
2.1.2.2. Thực trạng hoạt động chi quỹ bảo hiểm xã hội ............................................... 51
2.1.2.3. Thực trạng đầu tư quỹ bảo hiểm xã hội........................................................... 55
2.2. Đánh giá an toàn quỹ bảo hiểm xã hội ở Việt Nam hiện nay .................................. 59
2.2.1 Ưu điểm .................................................................................................................. 59
2.2.2. Hạn chế, vướng mắc và thách thức...................................................................... 63
Kết luận chương 2 .............................................................................................................. 72
Chương 3 ............................................................................................................................ 73
MỘT SỐ ĐỀ XUẤT NHẰM ĐẢM BẢO AN TỒN QUỸ BẢO HIỂM XÃ HỘI ...... 73

3.1. Hồn thiện quy định pháp luật về bảo hiểm xã hội ................................................. 73
3.1.1. Quy định pháp luật về quỹ bảo hiểm xã hội......................................................... 73
3.1.2. Quy định pháp luật về đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội ............................... 75
3.1.3. Quy định pháp luật về độ tuổi ............................................................................... 76
3.2. Một số giải pháp khác ................................................................................................. 78
3.2.1. Nâng cao hiệu quả hoạt động đầu tư, tạo nguồn thu quỹ bảo hiểm xã hội ....... 78
3.2.2. Nghiên cứu thiết kế một hệ thống hưu trí mới- chuyển sang cơ chế “tài khoản
cá nhân” .......................................................................................................................... 82
3.2.3. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, nâng cao nhận thức về bảo hiểm xã hội ...... 84
3.2.4 Phối hợp hiệu quả với các cơ quan chức năng trong việc giám sát, xử lý vi
phạm pháp luật về bảo hiểm xã hội................................................................................ 86
Kết luận chương 3 .............................................................................................................. 88
KẾT LUẬN ......................................................................................................................... 89


1

LỜI MỞ ĐẦU
1.

Tính cấp thiết của việc nghiên cứu đề tài

Đối với bất kỳ quốc gia nào, bảo hiểm xã hội (BHXH) luôn là trụ cột
quan trọng nhất của hệ thống an sinh xã hội. Tại Việt Nam, trải qua những
thời kỳ lịch sử khác nhau, chính sách BHXH đã góp phần to lớn vào việc ổn
định đời sống cho người lao động thụ hưởng các chế độ BHXH; góp phần ổn
định chính trị - xã hội đất nước.
Là một phần trong hệ thống pháp luật BHXH, quỹ BHXH là nguồn lực
vật chất không thể thiếu đảm bảo cho việc tổ chức và thực hiện tốt chính sách
BHXH hình thành từ sự đóng góp của các bên tham gia quan hệ xã hội. Cho

đến nay, có thể khẳng định nhờ việc tạo lập và sử dụng quỹ BHXH mà rất
nhiều người lao động và gia đình họ vượt qua được hồn cảnh khó khăn khi
phải đối mặt với những sự kiện như thai sản, ốm đau, tai nạn lao động, khi hết
tuổi lao động hoặc chết.
Có thể thấy rằng, quỹ BHXH đóng một vai trị vơ cùng quan trọng
trong hệ thống an sinh xã hội. Tuy vậy, nguy cơ “vỡ quỹ BHXH” trong tương
lai đang trong tình trạng báo động. Theo dự báo của Tổ chức Lao động Quốc
tế (ILO), với các chính sách hiện hành, đến năm 2021, quỹ BHXH của Việt
Nam sẽ mất cân đối thu chi, buộc phải lấy từ nguồn kết dư để chi trả. Đến
năm 2034, phần kết dư này cũng khơng cịn, dẫn đến khả năng vỡ quỹ và khi
đó, người lao động sẽ không nhận được lương hưu. Và trên thực tế khả năng
vỡ quỹ BHXH có thể xảy ra sớm hơn.
Nguy cơ vỡ quỹ BHXH đang là vấn đề nóng được dư luận hết sức quan
tâm đặc biệt là tầng lớp người lao động bởi quỹ BHXH là tiền đóng góp của
người lao động để bảm bảo an sinh khi lâm vào những hồn cảnh khó khăn
như sinh đẻ, tai nạn lao động hay về hưu. Vậy nên sự an toàn của quỹ sẽ ảnh
hưởng trực tiếp đến quyền lợi chính đáng của họ khi gặp rủi ro về thu nhập.


2

Đứng trước nguy cơ đó, việc tìm ra ngun nhân, những hạn chế trong
chính sách BHXH và đặc biệt là những giải pháp để khắc phục tình trạng mất
cân đối quỹ BHXH là vô cùng cần thiết. Do vậy, với việc lựa chọn đề tài:
“Giải pháp đảm bảo an toàn quỹ bảo hiểm xã hội theo pháp luật Việt Nam”,
tác giả luận văn muốn góp phần hồn thiện hệ thống quy định của pháp luật
về quỹ BHXH cũng như đề xuất những giải pháp nhằm khắc phục tình trạng
đang suy yếu và mất cân đối hiện nay của quỹ BHXH.
2.


Tình hình nghiên cứu đề tài

Quỹ BHXH tiềm ẩn nhiều nguy cơ mất cân đối dài hạn là vấn đề mang
tính thời sự cao, hiện đang trở thành tâm điểm của truyền thông, không chỉ
nhận được sự quan tâm của Đảng, Nhà nước, các nhà hoạch định chính sách
mà cịn được phần lớn tầng lớp lao động trong xã hội quan tâm.
Đứng trước tình hình trên, mới đây Bộ Lao động Thương Binh và Xã
hội phối hợp với Văn phòng Tổ chức Lao động quốc tế (ILO) tại Việt Nam đã
tổ chức Hội thảo “Mở rộng diện bao phủ bảo hiểm xã hội- Kinh nghiệm quốc
tế và giải pháp cho Việt Nam”, qua đó đưa ra các khuyến nghị nhằm tránh
nguy cơ mất cân đối dài hạn nguồn quỹ an sinh xã hội này. Bên cạnh đó,
Chính phủ đã tổ chức những buổi tọa đàm trực tuyến với chủ đề: Giải pháp để
quản lý hiệu quả quỹ bảo hiểm y tế, quỹ BHXH, đồng thời cũng đã có những
động thái như đề nghị Tổ chức lao động quốc tế (ILO) tiến hành báo cáo đánh
giá và dự báo tài chính quỹ hưu trí, yêu cầu Bộ Lao động-Thương binh và Xã
hội, BHXH Việt Nam nghiên cứu, báo cáo Thủ tướng Chính phủ về thông tin
cân đối quỹ BHXH . Thông qua báo cáo và những số liệu thống kê, vấn đề cải
cách các chế độ BHXH ảnh hưởng đến quỹ BHXH là vấn đề hết sức cần thiết.
Đến nay, việc nghiên cứu về quỹ BHXH dưới góc độ pháp lý mới tập
trung chủ yếu ở những hội thảo, tọa đàm hay những báo cáo, dự báo liên quan
đến quỹ BHXH. Một số cơng trình nghiên cứu như: An tồn quỹ bảo hiểm xã
hội Việt Nam của ThS. Nguyễn Thị Lê Thu; khóa luận tốt nghiệp “ Các quy


3

định về quỹ bảo hiểm xã hội theo pháp luật Việt Nam”, năm 2006 của tác giả
Nguyễn Thị Ngọc Yến; luận văn thạc sĩ luật học “Pháp luật về quỹ bảo hiểm
xã hội và thực tiễn thực hiện trên địa bàn thành phố Hà Nội”, năm 2014 của
tác giả Phạm Thành Cơng… Có thể thấy rằng, các cơng trình nghiên cứu, đề

tài khoa học phân tích một cách đầy đủ, sâu sắc, những vấn đề về quỹ BHXH
cịn rất ít, chủ yếu là các bài nghiên cứu, khóa luận tốt nghiệp của giai đoạn
trước, trong khi đó tình trạng thâm thủng, mất cân đối quỹ BHXH mới được
nhìn nhận nghiêm túc trong thời gian gần đây. Chính vì vậy, tác giả mong
muốn đóng góp cơng sức và kiến thức để hoàn thành đề tài nghiên cứu một
cách đầy đủ, toàn diện các vấn đề liên quan đến pháp luật về quỹ BHXH ở
nước ta hiện nay.
3.

Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu của đề tài

Quỹ BHXH là đối tượng của nhiều ngành khoa học khác nhau. Trong
khuôn khổ của luận văn, tác giả không nghiên cứu cũng như phân tích tổ
chức, hoạt động và cơ chế thu chi của quỹ này dưới góc độ kinh tế mà chỉ
nghiên cứu dưới góc độ pháp lý, trong đó đặc biệt chú trọng chính sách thu
chi, quản lý, sử dụng quỹ này, tìm hiểu và đánh giá tình hình quỹ BHXH, chỉ
ra những nguyên nhân, các thách thức mà quỹ BHXH Việt Nam đang phải đối
mặt, từ đó đưa ra một số đề xuất về mặt pháp lý nhằm giải quyết tình trạng
mất cân đối của quỹ BHXH.
4.

Mục tiêu nghiên cứu và nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài

Mục tiêu nghiên cứu của đề tài là giải quyết các vấn đề lý luận và thực
tiễn về quỹ BHXH, pháp luật điều chỉnh về quỹ BHXH để qua đó, tìm ra giải
pháp hoàn thiện pháp luật Việt Nam điều chỉnh về quỹ BHXH nhằm định
hướng giải pháp khắc phục tình trạng mất cân đối, đảm bảo tính ổn định, an
tồn của quỹ BHXH của nước ta.
Để thực hiện được mục đích trên, đề tài đặt ra các nhiệm vụ cụ thể sau:



4

- Nghiên cứu được những vấn đề cơ bản về quỹ BHXH và pháp luật
điều chỉnh về quỹ BHXH, phân tích được mơ hình quỹ BHXH của một số
nước trên thế giới, qua đó rút ra bài học kinh nghiệm cho Việt Nam;
- Phân tích, đánh giá được tình hình quản lý và sử dụng quỹ BHXH ở
Việt Nam. Trong đó, tập trung làm rõ những nguyên nhân, hạn chế trong các
chế độ BHXH ảnh hưởng đến sự mất cân đối của quỹ BHXH;
- Đề xuất các giải pháp nhằm giải quyết tình hình mất cân đối thu chi
quỹ BHXH hiện nay, đảm bảo sự phát triển ổn định bền vững của BHXH.
5.

Phương pháp nghiên cứu đề tài

Luận văn được thực hiện trên cơ sở phương pháp luận của Chủ nghĩa
Mác-Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, các quan điểm của Đảng và Nhà nước về
nhà nước và pháp luật, về xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa,
về pháp luật về quỹ BHXH. Trong trường hợp cụ thể, để làm sáng tỏ vấn đề
luận văn sử dụng phương pháp tổng hợp, phương pháp thống kê nhằm đưa ra
các ý kiến đánh giá, nhận xét và rút ra kết luận khoa học.
Đặc biệt, luận văn rất chú trọng phương pháp phân tích nhằm nghiên
cứu sâu hơn, kĩ hơn từng vấn đề. Trên cơ sở kết quả phân tích, tác giả liên kết,
thống nhất lại tất cả các bộ phận, các yếu tố trong mối liên hệ tổng hợp, từ đó
rút ra những điểm cịn tồn tại của hệ thống pháp luật hiện hành điều chỉnh về
quỹ BHXH.
6.

Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận văn.


* Ý nghĩa khoa học
Luận văn góp phần hệ thống hóa và phân tích những vấn đề lý luận về
Quỹ BHXH và pháp luật điều chỉnh các vấn đề liên quan đến Quỹ BHXH.
* Ý nghĩa thực tiễn
Luận văn đã đưa ra những đánh giá về thực trạng pháp luật điều chỉnh
quỹ BHXH, các vấn đề liên quan đến thu chi quỹ BHXH và tình hình giải


5

quyết và chi trả chế độ BHXH. Chỉ ra những điểm phù hợp, chưa phù hợp của
pháp luật hiện hành là nguyên nhân của những tồn tại, hạn chế, thách thức mà
Quỹ BHXH đã đang và sẽ gặp phải, từ đó đề xuất những giải pháp, phương
án cụ thể nhằm đảm bảo an toàn quỹ BHXH.
7.

Kết cấu của luận văn

Kết cấu của luận văn được trình bày như sau:
Chương 1: Một số vấn đề lý luận pháp luật về an toàn quỹ bảo hiểm xã hội
Chương 2: Thực trạng đảm bảo an toàn quỹ bảo hiểm xã hội ở Việt Nam
Chương 3: Một số đề xuất nhằm đảm bảo an toàn quỹ bảo hiểm xã hội


6

Chương 1
MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN PHÁP LUẬT VỀ AN TOÀN QUỸ
BẢO HIỂM XÃ HỘI
1.1.


Những vấn đề chung về an toàn quỹ bảo hiểm xã hội

1.1.1. Khái niệm quỹ bảo hiểm xã hội
Ở bất kỳ hoàn cảnh, thời điểm nào, rủi ro ln ln rình rập, đe doạ
cuộc sống của mỗi người gây gánh nặng cho cộng đồng và xã hội. Rủi ro có
thể phát sinh bất ngờ khơng lường trước được, khơng dễ khắc phục. Để phịng
ngừa và hạn chế những tác động tiêu cực của rủi ro đối với con người và xã
hội là nhiệm vụ, mục tiêu hoạt động của BHXH. Trong tuyên ngôn nhân
quyền do Đại hội đồng Liên hiệp quốc thông qua ngày 10/12/1948 có nêu:
“Tất cả mọi người với tư cách là thành viên của xã hội có quyền hưởng
BHXH. Quyền đó đặt trên cơ sở sự thoả mãn các quyền về kinh tế, xã hội và
văn hoá cần cho nhân cách và sự tự do phát triển của con người ...”.Theo Tổ
chức lao động thế giới gọi tắt là ILO, BHXH được hiểu là sự bảo vệ của xã
hội đối với các thành viên của mình thơng qua một loạt biện pháp cơng cộng
(bằng pháp luật, trách nhiệm của Chính phủ) để chống lại tình trạng khó khăn
về kinh tế và xã hội do bị ngừng hoặc bị giảm thu nhập gây ra bởi ốm đau,
mất khả năng lao động, tuổi già, tàn tật, chết; thêm vào đó BHXH bảo vệ việc
chăm sóc y tế, sức khoẻ và trợ cấp cho các gia đình. BHXH là một trong
những quyền cơ bản của con người trong một xã hội hiện đại và mục tiêu cao
cả nhất của nó là vì sự an tồn, phòng tránh được hậu quả về những tổn thất
gây ra bởi những rủi ro trong cuộc sống hay trong quá trình lao động. BHXH
hướng tới sự phát triển, sự đảm bảo tốt nhất cho con người, góp phần quan
trọng vào tạo lập sự ổn định và thịnh vượng của xã hội.
Luật BHXH 2014 định nghĩa về BHXH như sau: “Bảo hiểm xã hội là
sự bảo đảm thay thế hoặc bù đắp một phần thu nhập của người lao động khi
họ bị giảm hoặc mất thu nhập do ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, bệnh


7


nghề nghiệp, hết tuổi lao động hoặc chết, trên cơ sở đóng vào quỹ bảo hiểm
xã hội.” Như vậy, có thể hiểu BHXH là sự đảm bảo thay thế hoặc bù đắp một
phần thu nhập đối với người lao động khi họ gặp phải những biến cố làm
giảm hoặc mất khả năng lao động hoặc mất việc làm thông qua sự hình thành
và sử dụng một quỹ tài chính độc lập, tập trung do sự đóng góp của người chủ
sử dụng lao động và người lao động, nhằm đảm bảo sự an toàn đời sống cho
người lao động và gia đình họ, góp phần đảm bảo an tồn xã hội. Để có nguồn
lực vật chất bảo đảm hoặc thay thế thu nhập cho người lao động tham gia
BHXH khi họ gặp phải rủi ro làm giảm, mất khả năng lao động hoặc chết,
nhằm đảm bảo đời sống cơ bản cho bản thân người lao động và gia đình họ
thì cần phải có một quỹ tiền tệ tập trung được hình thành từ sự đóng góp của
các bên tham gia BHXH. Đó chính là quỹ bảo hiểm xã hội.
Khoản 4 Điều 3 Luật BHXH năm 2014 quy định: “Quỹ bảo hiểm xã
hội là quỹ tài chính độc lập với ngân sách nhà nước, được hình thành từ đóng
góp của người lao động, người sử dụng lao động và có sự hỗ trợ của Nhà
nước.” Có thể hiểu như sau:
Thứ nhất, nguồn tài chính của quỹ BHXH hình thành từ nguồn đóng
góp của người tham gia BHXH và có sự bảo trợ của Nhà nước. Theo đó,
những người tham gia BHXH sẽ hàng tháng trích một phần thu nhập để tạo
lập và duy trì sự tồn tại của quỹ. Việc đóng góp này tùy vào từng hình thức
bảo hiểm mà được quy định là có bắt buộc hay khơng, nhưng đó chính là
nguồn hình thành quỹ thường xuyên và ổn định. Ở Việt Nam, trong một thời
gian dài, người được hưởng BHXH khơng phải đóng góp vào quỹ BHXH,
quỹ BHXH chỉ hình thành từ sự đóng góp của người sử dụng lao động
(NSDLĐ), điều này dẫn đến chính sách BHXH trở thành gánh nặng đối với
ngân sách Nhà nước. Việc quy định nguồn hình thành quỹ như hiện nay chỉ
được thực hiện từ sau khi đất nước thay đổi chính sách về tổ chức quỹ BHXH



8

theo nguyên tắc có đóng có hưởng, là cơ sở để quỹ BHXH trở thành quỹ tài
chính độc lập, tập trung nằm ngoài ngân sách nhà nước.
Thứ hai, quỹ BHXH là quỹ phi lợi nhuận mang tính chất tương trợ
cộng đồng, nhằm thỏa mãn các nhu cầu phát sinh về BHXH. Qũy BHXH ra
đời, tồn tại và phát triển gắn với mục đích đảm bảo ổn định cuộc sống cho
người lao động và gia đình họ. Thơng qua việc thực hiện các chính sách
BHXH nói chung và tổ chức quỹ BHXH nói riêng, người lao động hàng tháng
chỉ phải đóng góp một phần thu nhập của mình cho quỹ nhưng được hỗ trợ
một khoản đủ để chi trả những nhu cầu của cuộc sống khi khơng may lâm vào
những hồn cảnh làm giảm mất thu nhập. Có thể thấy rằng, quỹ BHXH được
sử dụng để bù đắp hoặc thay thế thu nhập cho người lao động khi họ gặp phải
những biến cố rủi ro làm suy giảm sức khoẻ, mất khả năng lao động, mất việc
làm, chết; nhằm đảm bảo mức sống cơ bản cho bản thân người lao động và
những người ruột thịt của người lao động trực tiếp phải ni dưỡng, góp phần
đảm bảo an tồn xã hội và phát triển kinh tế của đất nước.
Quỹ BHXH mang những đặc điểm cơ bản sau:
- Thứ nhất, là quỹ tài chính tập trung hình thành từ sự đóng góp của các
bên tham gia BHXH, được nhà nước hỗ trợ khi cần thiết và bảo đảm an tồn
tài chính phục vụ chi trả các chế độ BHXH theo pháp luật.
Quỹ BHXH là quỹ an tồn về tài chính, với mục đích tạo lập quỹ tài
chính để phân phối sử dụng nó bảo đảm bù đắp một phần thu nhập nhất định
nào đó cho người lao động khi có những sự cố bảo hiểm xuất hiện như: tai
nạn, ốm đau, hưu trí,.... làm giảm hoặc mất hẳn các khoản thu nhập thường
xuyên từ lao động nhằm duy trì và ổn định cuộc sống của họ, chính vì lẽ đó sự
an tồn của quỹ BHXH được đặt ra. Bởi, nếu quỹ bị mất cân đối, mất khả
năng chi trả thì hiệu quả cũng như ý nghĩa của chính sách BHXH chắc chắn
sẽ khơng đạt được. Quỹ BHXH vì vậy khơng thể bị đưa vào diện phá sản như
các loại doanh nghiệp bảo hiểm thương mại.



9

Vì vậy, một yêu cầu được đặt ra là quỹ BHXH phải được bảo tồn về
giá trị và khơng có rủi ro về tài chính. Do đặc thù về đối tượng đảm bảo, bản
chất, ý nghĩa của hoạt động BHXH mà nhà nước phải có trách nhiệm bảo đảm
sự an tồn về tài chính cho quỹ BHXH.
- Thứ hai, hoạt động của Quỹ BHXH khơng nhằm mục đích lợi nhuận
mà vì mục tiêu dự phịng, bảo đảm khắc phục rủi ro về thu nhập cho đối
tượng được bảo hiểm.
Quỹ BHXH là "của để dành", là “lưới an toàn thu nhập” của người lao
động và gia đình họ trong trường hợp ốm đau, tai nạn hoặc tuổi già,... Nguồn
thu này được đóng góp và tích luỹ lại theo thời gian trong suốt quá trình lao
động. Như vậy, sự ra đời, tồn tại và phát triển của quỹ BHXH gắn liền với
chức năng vốn có của nhà nước là vì quyền lợi của người lao động chứ khơng
vì mục đích kiếm lời mà hoạt động trên nguyên tắc bảo toàn và tăng trưởng
giá trị nhằm mục tiêu an tồn về tài chính quỹ. Quỹ BHXH ra đời, tồn tại,
hoạt động và phát triển phụ thuộc vào trình độ phát triển kinh tế - xã hội của
từng nước, khi nền kinh tế càng phát triển thì càng có nhiều chế độ BHXH
được thực hiện và bản thân từng chế độ cùng được áp dụng rộng rãi hơn, nhu
cầu thoả mãn về BHXH đối với người lao động càng được nâg cao và họ càng
có khả năng tham gia vào nhiều chế độ BHXH.
- Thứ ba, phân phối Quỹ BHXH vừa mang tính hồn trả, vừa mang
tính chất khơng hồn trả.
Tính chất hồn trả được thể hiện ở chỗ người lao động là đối tượng
tham gia và đóng góp BHXH, đồng thời họ cũng là đối tượng được nhận trợ
cấp, được chi trả từ Quỹ BHXH cho dù chế độ, thời gian trợ cấp và mức trợ
cấp của mỗi người có khác nhau tùy thuộc vào những biến cố hoặc rủi ro mà
họ gặp phải, cũng như mức đóng góp và thời gian đóng BHXH của họ1.


1

Lương Lê Hoàng (2012), Một số giải pháp hoàn thiện hoạt động thu bảo hiểm xã hội trên địa bàn tỉnh Phú
Thọ, Luận văn thạc sĩ kinh tế, Đại học bách khoa Hà Nội, Hà Nội, tr.15.


10

Tính khơng hồn trả được thể hiện ở chỗ, cùng tham gia và đóng góp
BHXH nhưng có người được hưởng trợ cấp nhiều lần và nhiều chế độ khác
nhau, nhưng cũng có những người được ít lần hơn, thậm chí khơng được
hưởng, ví dụ khơng ốm đau thì sẽ khơng hưởng chế độ trợ cấp ốm đau...
Chính từ đặc điểm này nên một số đối tượng được hưởng trợ cấp từ Quỹ
BHXH thường lớn hơn nhiều so với mức đóng góp của họ và ngược lại. Điều
đó thể hiện tính chất xã hội của toàn bộ hoạt động BHXH.
- Thứ tư, quỹ BHXH là quỹ tiền tệ tập trung lớn tồn tại trong thời gian
dài, ln vận động và có số dư tạm thời nhàn rỗi lớn.
Nếu xem xét tại một thời điểm cụ thể nào đó, Quỹ BHXH ln tồn tại
một lượng tiền nhàn rỗi để chi trả trong tương lai. Quỹ BHXH được tạo lập từ
sự đóng góp, tham gia của đơng đảo người tham gia và có tính chất phân phối
chuyển dịch thu nhập mang tính xã hội giữa những người tham gia BHXH
qua các thế hệ, vì vậy nguồn lực tài chính của quỹ BHXH là rất lớn trong
khoảng thời gian dài. Việc quỹ BHXH có số dư lớn sẽ giúp việc chi trả được
thực hiện một cách kịp thời, đảm bảo giải quyết nhanh chóng nhu cầu BHXH
cho người tham gia. Ngoài ra, số người tham gia càng đơng thì tần suất xảy ra
rủi ro càng lớn, vậy nên quỹ BHXH cũng thường xuyên phải chi trả chế độ
cho người tham gia BHXH, điều này làm cho quỹ luôn trong trạng thái vận
động và biến đổi. Lượng tiền này có thể biến động tăng và cũng có thể biến
động giảm do mất an tồn. Do đó, bảo tồn giá trị và tăng trưởng Quỹ BHXH

đã trở thành yêu cầu mang tính nguyên tắc trong quá trình hoạt động của
BHXH.
1.1.2. Vai trị của quỹ bảo hiểm xã hội
Quỹ BHXH hình thành và hoạt động đã tạo ra khả năng góp phần giải
quyết những "rủi ro xã hội" của những người tham gia với tổng dự trữ ít nhất,
giúp cho việc san sẻ rủi ro được thực hiện theo cả hai chiều không gian và


11

thời gian, đồng thời giúp giảm tối thiểu thiệt hại về kinh tế cho người sử dụng
lao động, tiết kiệm chi cho cả NSNN và ngân sách gia đình.
Cùng với sự phát triển kinh tế – xă hội của đất nước, vị trí, vai trị của
quỹ BHXH trong hệ thống ASXH, trong nền kinh tế thị trường định hướng
XHCN ngày càng to lớn, có thể khái qt vai trị của quỹ BHXH trên các mặt
sau:
1.1.2.1. Vai trò của quỹ bảo hiểm xã hội đối với nền kinh tế
Quỹ BHXH góp phần ổn định đời sống của người lao động tham gia
BHXH, những người tham gia BHXH sẽ được thay thế hoặc bù đắp một phần
thu nhập khi họ bị suy giảm, mất khả năng lao động, mất việc làm, chết. Nhờ
có sự thay thế hoặc bù đắp thu nhập kịp thời mà người lao động khắc phục
nhanh chóng được những tổn thất về vật chất, tinh thần nhanh phục hồi sức
khỏe, ổn định cuộc sống để tiếp tục quá trình hoạt động bình thường. BHXH
chỉ thực sự có ý nghĩa kinh tế khi những thiếu hụt về thu nhập của NLĐ và
gia đình họ được bù đắp, trợ giúp theo quy định của pháp luật.
Quỹ BHXH góp phần đảm bảo an tồn, bình ổn nền kinh tế. Để phịng
ngừa, hạn chế tổn thất, các đơn vị kinh tế phải đề ra các quy định chặt chẽ về
an toàn lao động buộc mọi người phải tuân thủ. Khi có rủi ro xảy ra với người
lao động, quỹ BHXH kịp thời hỗ trợ, tạo điều kiện cho người lao động nhanh
ổn định cuộc sống và sản xuất… Tất cả những yếu tố đó góp phần quan trọng

làm ổn định nền kinh tế và sự phát triển của quỹ BHXH là một nguồn tài
chính vững chắc đảm bảo quyền được hưởng của người tham gia. Cụ thể:
- Quỹ BHXH được tổ chức thành quỹ độc lập theo nguyên tắc đóng –
hưởng, qua đó đảm bảo chi trả đầy đủ, kịp thời cho các đối tượng BHXH, góp
phần đảm bảo đời sống, thu nhập cũng như khả năng tiêu dùng của người lao
động, qua đó giảm đáng kể gây ra phần nào sự kìm hãm sự tăng trưởng của
nền kinh tế, cũng như những thay đổi về chất của nền kinh tế như: phúc lợi xã
hội, tuổi thọ…


12

- Quỹ BHXH được sử dụng để chi trả chi phí quản lý và các chế độ
BHXH cho người lao động và gia đình họ, phần nhàn rỗi được đầu tư vào các
chương trình, dự án kinh tế – xã hội để bảo tồn và tăng trưởng quỹ. Như vậy,
xét trên cả phương diện chi trả của quỹ BHXH cũng như đầu tư tăng trưởng
quỹ, hoạt động của quỹ BHXH đều góp phần thúc đẩy sự tăng trưởng kinh tế.
1.1.2.2. Vai trò của quỹ bảo hiểm xã hội đối với xã hội
Khơng chỉ có vai trị góp phần thúc đẩy tăng trưởng nền kinh tế, Quỹ
BHXH cịn có vai trị to lớn trong việc cân bằng xã hội. BHXH làm tăng
thêm mối quan hệ gắn bó giữa người lao động, người sử dụng lao động và
Nhà nước. Người lao động, người sử dụng lao động, Nhà nước đều tham gia
đóng góp vào quỹ BHXH, điều đó làm cho người lao động có trách nhiệm
hơn trong cơng việc, trong lao động sản xuất. Người sử dụng lao động tham
gia đóng góp vào quỹ BHXH cho người lao động được hưởng các chế độ
BHXH cũng thấy rõ trách nhiệm, sự quan tâm của mình đối với người lao
động. Nhà nước vừa tham gia đóng góp, vừa điều hành hoạt động của quỹ
BHXH, đảm bảo sự cơng bằng, bình đẳng cho mọi đối tượng thụ hưởng…
Điều đó làm tăng thêm mối quan hệ gắn bó ba bên giữa Nhà nước –người sử
dụng lao động –người lao động, góp phần ổn định nền kinh tế –xã hội. Mặt

khác, phân phối trong BHXH là sự phân phối lại theo hướng có lợi cho những
người có thu nhập thấp; là sự chuyển dịch thu nhập của những người khỏe
mạnh, may mắn có việc làm ổn định cho những người ốm, yếu, gặp phải
những biến cố rủi ro trong lao động sản xuất và trong cuộc sống; Sự phân
phối giữa người trẻ, có sức khỏe và người già, người đang làm việc với người
đã về hưu…..Có thể thấy rằng, BHXH khơng bao hàm ý phân phối bình quân,
cũng không hàm ý lấy của người giàu chia cho người nghèo mà ý nghĩa của
BHXH là phát huy sự đồn kết, tương trợ phát huy tính tự thân, sống hòa
nhập giữa mọi người trong cùng cộng đồng.
1.1.3. Đảm bảo an toàn quỹ bảo hiểm xã hội


13

1.1.3.1. Khái niệm đảm bảo an toàn quỹ bảo hiểm xã hội
Để thực hiện vai trò của BHXH trong nền kinh tế và xã hội, với chức
năng và nhiệm vụ của mình, Quỹ BHXH thường xuyên trong trạng thái vận
động bởi các "luồng tiền vào" và các "luồng tiền ra" của Quỹ. Các "luồng tiền
vào" là những nguồn thu của Quỹ BHXH mà thực chất là những nhân tố làm
tăng Quỹ BHXH; còn những luồng tiền ra là những nguồn thực hiện nhiệm vụ
chi của Quỹ BHXH thực chất là những nhân tố tác động giảm quỹ BHXH.
Trên thực tế, khơng phải bất cứ lúc nào Quỹ BHXH cũng có trạng thái thu
vào Quỹ bằng số chi ra của Quỹ BHXH mà ngược lại, Quỹ luôn vận động
không ngừng và nó phụ thuộc vào số lượng đối tượng tham gia BHXH, đối
tượng hưởng chế độ BHXH, các chế độ chính sách về tiền lương, chế độ phụ
cấp và chế độ BHXH. Đến nay, cũng chưa có một định nghĩa cụ thể nào về an
toàn quỹ BHXH, tuy nhiên, qua nghiên cứu chính sách thu, chi quỹ BHXH ở
một số nước và thực trạng thu chi của quỹ BHXH của Việt Nam, ta có thể
hiểu: đảm bảo an tồn quỹ BHXH là sự đảm bảo mà tại đó các nguồn thu vào
của quỹ BHXH đảm bảo thực hiện các nhiệm vụ chi của quỹ BHXH2.

Quỹ BHXH sẽ ở trạng thái bị mất cân đối nếu số thu vào của quỹ thấp
hơn so với số chi ra của quỹ BHXH, trong trường hợp này cần phải tìm thêm
nguồn thu hoặc có biện pháp để tăng nguồn thu để bù đắp số thiếu hụt của
quỹ BHXH nhằm đảm bảo khả năng thanh toán, chi trả BHXH cho các đối
tượng theo quy định.
1.1.3.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến đảm bảo an toàn quỹ bảo hiểm xã hội
a. Những nhân tố tác động đến nguồn thu của quỹ bảo hiểm xã hội
Thu BHXH là một khâu quan trọng nhất, quyết định đến sự tồn tại và
phát triển của hệ thống BHXH, đảm bảo sự cân đối, điều tiết của quỹ BHXH.
Để quỹ BHXH được cân đối ổn định và phát triển lâu dài, công tác thu BHXH

2

Lê Minh Châu (2005), Giải pháp đảm bảo cân đối quỹ bảo hiểm xã hội, Luận văn thạc sĩ kinh tế, Đại học
kinh tế quốc dân, Hà Nội, tr.14-15.


14

phải được đặt trong tổng thể các chính sách và nội dung phát triển kinh tế-xã
hội. Đó là:
Thứ nhất, chính sách tiền lương. Giữa chính sách tiền lương và chính
sách BHXH nói chung và cơng tác thu BHXH nói riêng có mối quan hệ rất
chặt chẽ với nhau. Chính sách tiền lương là tiền đề và cơ sở cho việc thực
hiện chính sách BHXH, bởi vì cơ sở để tính tốn mức đóng và hưởng BHXH
của chúng ta hiện nay là phụ thuộc vào tiền lương tối thiểu do Nhà nước quy
định. Như vậy khi Nhà nước nâng lương tối thiểu, điều đó đồng nghĩa với
việc tăng mức đóng BHXH và đương nhiên số thu BHXH cũng tăng lên.
Thêm vào đó đối với các lao động đóng BHXH theo thang bảng lương Nhà
nước quy định, mức đóng cịn phụ thuộc vào hệ số lương, vì thế khi Nhà nước

điều chỉnh lại thang bảng lương thì mức đóng BHXH cũng tăng lên3.
Thứ hai, nguồn lực lao động. Người lao động là đối tượng tham gia
BHXH, đang trong độ tuổi lao động, trực tiếp tạo ra của cải cho xã hội. Như
vậy nếu một quốc gia có dân số “già” tức là số người trong độ tuổi lao động
chiếm tỉ lệ thấp trong tổng dân số sẽ dẫn đến việc mất cân đối quỹ BHXH bởi
vì số người tham gia đóng góp vào quỹ ngày càng ít trong khi số người hưởng
các chế độ BHXH đặc biệt là chế độ hưu trí ngày càng tăng.
Thứ ba, tốc độ tăng trưởng của nền kinh tế. Tốc độ tăng trưởng kinh tế
của một quốc gia phản ánh khả năng tiết kiệm, tiêu dùng và đầu tư của Nhà
nước, vì thế nếu một quốc gia có tốc độ tăng trưởng kinh tế cao và ổn định thì
chắc chắn đời sống của người dân sẽ cao dần lên, tình hình sản xuất kinh
doanh của các doanh nghiệp gặp nhiều thuận lợi vì thế các chủ doanh nghiệp
cũng sẵn sàng tham gia BHXH cho người lao động. Bên cạnh đó, tốc độ tăng
trưởng kinh tế cao và bền vững phản ánh nhiều người lao động có thu nhập
cao thơng qua q trình lao động, đây là điều kiện tiền đề để người lao động
có cơ hội tham gia BHXH. Thêm nữa, khi đời sống kinh tế cao thì nhận thức
3

Bộ lao động - thương binh và xã hội (2007), “Một số nhân tố tác động đến công tác thu bảo hiểm xã hội “ ,
tại địa chỉ: ngày truy cập 08/06/2017


15

của người lao động cũng tăng lên, đồng nghĩa với việc người lao động có sự
hiểu biết và nhận thức cao về tầm quan trọng và ý nghĩa của BHXH thì họ sẽ
tự giác tham gia vào hệ thống BHXH, làm tăng thu BHXH4.
Thứ tư, nguồn lãi từ hoạt động đầu tư quỹ BHXH. Quỹ BHXH được
thiết kế theo mô hình tồn tích thì đây là một quỹ tiền tệ tập trung rất lớn, đặc
biệt là trong điều kiện cụ thể của nước ta, lực lượng lao động còn đang ở độ

tuổi trẻ, số lượng lao động tham gia BHXH còn chiếm tỷ lệ thấp so với tổng
số lao động trong xã hội. Nếu hoạt động đầu tư quỹ BHXH đạt hiệu quả cao,
khơng bị rủi ro, thất thốt thì chắc chắc nguồn lãi từ hoạt động đầu tư đem lại
là một khoản tiền không nhỏ, sẽ là nguồn tài chính bổ sung làm tăng quy mơ
quỹ BHXH. Đây là nhân tố không thể thiếu được, cần đặc biệt quan tâm trong
hoạt động quản lý và sử dụng quỹ BHXH.
Thứ năm, sự hỗ trợ của nhà nước. Trong trường hợp cần thiết, khi nhà
nước có những điều chỉnh chế độ đóng góp hay mức hưởng đối với chủ sử
dụng lao động và người lao động sẽ ảnh hưởng đến quy mô quỹ, làm cho quỹ
mất cân đối, thu không đủ chi thì buộc NSNN phải hỗ trợ để đảm bảo nhu cầu
chi trả cho các đối tượng. Hầu hết các nước trên thế giới đang tìm mọi cách để
điều chỉnh chính sách, chế độ BHXH sao cho giảm tối đa sự hỗ trợ của NSNN
cho quỹ BHXH.
Thứ sáu, việc tuân thủ chính sách BHXH bắt buộc của Nhà nước. Thu
BHXH phụ thuộc vào số lượng người tham gia BHXH. Nếu tỷ lệ người nằm
trong diện phải tham gia BHXH bắt buộc mà khơng tham gia BHXH càng lớn
thì thất thu BHXH sẽ càng cao. Tỷ lệ này phụ thuộc vào tính hấp dẫn của
chính sách BHXH; các chế tài đối với các tổ chức, cơ quan, đơn vị trốn tham
gia BHXH; việc thực hiện chính sách BHXH của các tổ chức BHXH;...
b. Những nhân tố tác động đến chi quỹ bảo hiểm xã hội

4

Bộ lao động - thương binh và xã hội (2007), “Một số nhân tố tác động đến công tác thu bảo hiểm xã hội “ ,
tại địa chỉ: ngày truy cập 08/06/2017


16

Thứ nhất, tổng mức chi các chế độ BHXH cho người được hưởng. Mức

chi các chế độ BHXH cho người thụ hưởng được xây dựng theo nguyên tắc:
“Mức hưởng BHXH được tính trên cơ sở mức đóng, thời gian đóng BHXH và
có chia sẻ giữa những người tham gia BHXH.” (Khoản 1 Điều 5 Luật BHXH
2014). Như vậy, thông thường người lao động đóng góp càng nhiều vào quỹ
BHXH thì sẽ được hưởng mức cao do nguồn quỹ chi trả. Mức hưởng các chế
độ cịn phụ thuộc vào tình trạng suy giảm sức khoẻ và tuổi đời của người
tham gia bảo hiểm. Mức trợ cấp thường thấp hơn thu nhập khi cịn đang làm
việc. Thơng thường mức hưởng các chế độ BHXH của người lao động được
xác định trên cơ sở thu nhập bình quân trước thời điểm người lao động được
hưởng các chế độ BHXH nhân với tỷ lệ phần trăm (%). Tuy nhiên cũng có
một số chế độ được quy định mức hưởng tuyệt đối chung cho mọi người có
đủ điều kiện được hưởng.
Có thể thấy rằng, Quỹ BHXH được dùng chủ yếu để chi trả cho các chế
độ BHXH. Hiện nay BHXH Việt Nam bao gồm 5 chế độ đó là: Trợ cấp ốm
đau, trợ cấp thai sản, trợ cấp tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp, hưu trí và
cuối cùng là chế độ tử tuất. Do đó, tổng mức chi các chế độ BHXH cho người
được hưởng là nhân tố quyết định, chiếm đại bộ phận trong tổng số chi của
quỹ BHXH.
Thứ hai, chi cho hoạt động của bộ máy quản lý và chi phí cho hoạt
động đầu tư quỹ BHXH. Chi quản lí có thể hiểu đơn giản là khoản chi cho bộ
máy tức là trả lương cho cán bộ, chi cho đầu tư xây dựng cơ bản, chi mua sắm
thiết bị và những tài sản cố định nhằm duy trì hoạt động của tổ chức BHXH.
Mức chi này có thể được quy định trong điều lệ BHXH hoặc cũng có thể
được lập trong NSNN. Nguồn chi này chiếm tỷ lệ nhỏ trong tổng nguồn chi từ
quỹ. Tuy nhiên nếu tiết kiệm đến mức tối đa nguồn chi này thì cũng có nghĩa
là sẽ làm tăng nguồn để chi BHXH.
c. Các yếu tố khác


17


Ngoài yếu tố ảnh hưởng đến thu và chi của Quỹ BHXH, cịn có những
yếu tố tác động trực tiếp đến công tác quản lý cân đối Quỹ BHXH và nó có
tác động gián tiếp đến cân đối Quỹ BHXH như: công tác tổ chức quản lý Quỹ
BHXH, năng lực và trình độ của cán bộ BHXH hệ thống thơng tin quản lý, cơ
sở vật chất kỹ thuật quản lý,...Những yếu tố này nếu được tổ chức quản lý và
thực hiện tốt sẽ đem lại hiệu quả cao trong công tác quản lý thu và chi
BHXH; đặc biệt là việc cải cách hành chính trong cơng tác thu và chi quỹ
BHXH, từ đó tiết kiệm được các khoản chi khơng cần thiết từ quỹ BHXH,
đóng góp tích cực vào trạng thái cân đối Quỹ BHXH.
1.2. Pháp luật về quỹ bảo hiểm xã hội
Pháp luật về quỹ BHXH quy định những vấn đề quan trọng, cơ bản
nhất về quỹ BHXH như nguồn hình thành quỹ, chi trả trợ cấp của quỹ của tổ
chức, quản lý quỹ BHXH. Trong đó, quy định về thu, chi quỹ BHXH là quan
trọng nhất. Việc tổ chức, quản lý quỹ với quyền và nghĩa vụ của các chủ thể
cũng là nội dung quan trọng không thể thiếu khi điều chỉnh pháp luật về quỹ
BHXH.
1.2.1. Nguyên tắc hình thành và quản lý quỹ
Việc quy định nguồn lực vật chất hình thành cũng như tổ chức quản lý
quỹ BHXH phải được thực hiện dựa trên những yêu cầu, nguyên tắc nhất
định. Để thực hiện tốt việc quản lý quỹ cũng như nhằm đạt được mục đích
của việc sử dụng quỹ BHXH thì quá trình quản lý và điều hành hoạt động
quản lý quỹ BHXH cần quán triệt những nguyên tắc cơ bản sau đây:
Quỹ BHXH được quản lý tập trung, thống nhất, công khai, minh bạch;
được sử dụng đúng mục đích và được hạch tốn độc lập theo các quỹ thành
phần, các nhóm đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định
và chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định.5

5


Khoản 4 Điều 5 Luật BHXH năm 2014


18

BHXH là chính sách lớn, ảnh hưởng đến nhiều mặt của đời sống xã
hội, chứa đựng cả nội dung kinh tế, nội dung xã hội và nội dung pháp lý. Để
đảm bảo thực hiện tổng hòa các nội dung nêu trên và đạt được mục tiêu mà
BHXH đặt ra thì việc thực hiện BHXH trước hết là trách nhiệm của Nhà
nước. Nhà nước là người trực tiếp tổ chức, chỉ đạo và quản lý tồn bộ sự
nghiệp BHXH thơng qua việc ban hành các quy định pháp luật về BHXH và
kiểm tra thực hiện các quy định đó. Mặt khác, quỹ BHXH với ý nghĩa là một
quỹ tích lũy hình thành trên cơ sở đóng góp của ba bên (Nhà nước – người sử
dụng lao động – người lao động), nhằm giúp đỡ về mặt vật chất cho người lao
động khi họ gặp rủi ro, khó khăn khơng chỉ khi đang tham gia quan hệ lao
động. Do đó bên cạnh nghĩa vụ đóng phí bảo hiểm cho các chủ thể tham gia
quan hệ lao động thuộc khu vực nhà nước (gồm cơ quan nhà nước, đơn vị sự
nghiệp, các tổ chức chính trị xã hội…) thì Nhà nước có trách nhiệm hỗ trợ
quỹ BHXH và trong trường hợp cần thiết Nhà nước có các biện pháp để bảo
tồn giá trị và sự an tồn về tài chính cho quỹ BHXH.
Để hạn chế thất thốt và nâng cao tính hiệu quả trong quản lý quỹ
BHXH thì cần phải thực hiện tốt nguyên tắc này. Trong quản lý nhà nước về
tài chính BHXH cần quy định và hướng dẫn cụ thể về các hạng mục thu, chi;
quy chế quản lý đầu tư quỹ BHXH cũng cần phải rõ ràng, minh bạch...; đồng
thời phải có cơ chế kiểm tra, giám sát, chế độ báo cáo, kiểm tốn… Bên cạnh
đó, BHXH là cơ quan quản lý quỹ cần có chiến lược về tuyển dụng, đào tạo,
bồi dưỡng để hình thành được một đội ngũ cán bộ có đầy đủ chun mơn
nghiệp vụ, kỹ năng về quản lý tài chính nhằm đáp ứng tốt nhiệm vụ được
giao.
Việc áp dụng nguyên tắc trên nhằm tránh sự chồng chéo trong hệ thống

BHXH, tạo điều kiện thuận lợi cho các đối tượng tham gia BHXH, theo đó
đảm bảo tính hiệu quả của hệ thống an sinh xã hội.


19

Việc hình thành, sử dụng quỹ BHXH phải tuân thủ thực hiện ngun
tắc đóng –hưởng.
Xuất phát từ tính chất xã hội của quỹ BHXH, đó là sự “chia sẻ rủi ro”,
“lấy số đơng bù số ít”, theo đó tất cả những người tham gia BHXH đều cùng
đóng góp một phần tiền lương của mình từ đó mới hình thành nên quỹ để chi
trả cho những cá nhân gặp phải những sự kiện rủi ro. Rõ ràng, nếu không áp
dụng nguyên tắc có đóng có hưởng thì quỹ BHXH chắc chắn phải sử dụng
kinh phí từ ngân sách Nhà nước, cịn nếu chỉ thu từ phía NSDLĐ thì sẽ khơng
tạo được nguồn vật chất đủ lớn để chi trả BHXH và kéo theo đó thì ý nghĩa
chia sẻ rủi ro, tương trợ cộng đồng cũng không được thực hiện. Tuy nhiên,
việc NLĐ đóng góp vào quỹ BHXH khơng có nghĩa sẽ hưởng mọi chế độ
BHXH, số tiền họ đóng vào trong trường hợp họ khơng phải sử dụng đến thì
sẽ sử dụng vào việc chi trả cho các đối tượng ít may mắn, gặp phải nhiều rủi
ro trong cuộc sống hơn, qua đó mới thể hiện được sự tương trợ cộng đồng của
BHXH. Từ nguyên tắc này, pháp luật BHXH quy định việc xác định mức
hưởng BHXH được tính trên cơ sở mức đóng, thời gian đóng BHXH và có
chia sẻ giữa những người tham gia BHXH. Tuy nhiên, nguyên tắc này dường
như có một ngoại lệ đối với chế độ bảo hiểm hưu trí. Về nguyên lý, tiền lương
hưu là “tiền lương trả muộn” nên việc chia sẻ giữa những người hưởng lương
hưu cần được nhìn nhận ở góc cạnh khác. Ví dụ, chia sẻ ở việc người nghỉ
hưu trước sẽ được hưởng phí bảo hiểm của người đang cịn trẻ, đang làm việc,
cứ thế có một sự tiếp nối cùng tích lũy và chia sẻ giữa người lao động thuộc
thế hệ trước với người lao động thế hệ sau.
Cơ chế thu, chi của quỹ phải luôn đảm bảo cân đối, bảo toàn và phát

triển quỹ để đảm bảo quyền lợi cho người tham gia BHXH. Đây là nguyên tắc
rất quan trọng, địi hỏi trong bất kỳ hồn cảnh, điều kiện nào của nền kinh tế xã hội thì Quỹ BHXH cũng phải đảm bảo nguồn lực tài chính để có thể chi trả
kịp thời, đầy đủ các chế độ BHXH cho người được thụ hưởng, nếu không sẽ


×