ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA LUẬT
LÊ HỒNG LAM
THùC HIÖN PHáP LUậT Về QUYềN BàO CHữA
Và BảO Vệ QUYềN, LợI íCH HợP PHáP
TRONG Tố TụNG HìNH Sự VIệT NAM
LUN VN THẠC SĨ LUẬT HỌC
HÀ NỘI - 2019
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA LUẬT
LÊ HỒNG LAM
THùC HIÖN PHáP LUậT Về QUYềN BàO CHữA
Và BảO Vệ QUYềN, LợI íCH HợP PHáP
TRONG Tố TụNG HìNH Sự VIệT NAM
Chuyờn ngnh: Lí luận và lịch sử nhà nước và pháp luật
Mã số: 8380101.01
LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC
Cán bộ hướng dẫn khoa học: PGS.TS NGUYỄN HOÀNG ANH
HÀ NỘI - 2019
LỜI CAM ĐOAN
Kính gửi Khoa Luật Đại học Quốc gia Hà Nội
Tôi xin cam đoan Luận văn Thạc sĩ này là cơng trình nghiên cứu của
riêng cá nhân tơi. Các kết quả nghiên cứu nêu trong Luận văn này chưa được
cơng bố trong bất kỳ cơng trình nào khác. Các số liệu nghiên cứu, ví dụ, trích
dẫn, diễn giải trong Luận văn này được đảm bảo tính chính xác, tin cậy và
trung thực.
Tơi viết Lời Cam Đoan này và kính đề nghị Khoa Luật xem xét để tôi
bảo vệ Luận văn theo đúng kế hoạch.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
NGƯỜI CAM ĐOAN
Lê Hồng Lam
MỤC LỤC
Trang
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Mục lục
Danh mục từ viết tắt
Danh mục biểu đồ
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
Chương 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ THỰC HIỆN PHÁP
LUẬT VỀ QUYỀN BÀO CHỮA VÀ BẢO VỆ QUYỀN, LỢI
ÍCH HỢP PHÁP TRONG TỐ TỤNG HÌNH SỰ VIỆT NAM ....... 9
1.1.
Khái niệm thực hiện pháp luật về quyền bào chữa và bảo vệ
quyền, lợi ích hợp pháp trong tố tụng hình sự Việt Nam................ 9
1.1.1. Khái niệm quyền bào chữa và bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp
trong tố tụng hình sự Việt Nam .............................................................. 9
1.1.2. Khái niệm thực hiện pháp luật về quyền bào chữa và bảo vệ
quyền, lợi ích hợp pháp trong tố tụng hình sự Việt Nam .................... 12
1.2.
Các hình thức thực hiện pháp luật về quyền bào chữa và bảo
vệ quyền, lợi ích hợp pháp trong tố tụng hình sự Việt Nam ......... 15
1.2.1. Tuân thủ pháp luật về quyền bào chữa và bảo vệ quyền, lợi ích
hợp pháp trong tố tụng hình sự Việt Nam ........................................... 16
1.2.2. Chấp hành pháp luật về quyền bào chữa và bảo vệ quyền, lợi ích
hợp pháp trong tố tụng hình sự Việt Nam ........................................... 17
1.2.3. Sử dụng pháp luật về quyền bào chữa và bảo vệ quyền, lợi ích
hợp pháp trong tố tụng hình sự Việt Nam ........................................... 19
1.2.4. Áp dụng pháp luật về quyền bào chữa và bảo vệ quyền, lợi ích
hợp pháp trong tố tụng hình sự Việt Nam ........................................... 21
1.3.
Nội dung của thực hiện pháp luật về Quyền bào chữa và bảo
vệ quyền, lợi ích hợp pháp trong tố tụng hình sự Việt Nam ......... 22
1.3.1. Thực hiện pháp luật về quyền im lặng ................................................ 22
1.3.2. Thực hiện pháp luật về quyền tự bào chữa hoặc nhờ người khác
bào chữa .............................................................................................. 23
1.4.
Các yếu tố bảo đảm thực hiện pháp luật về quyền bào chữa và
bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp trong tố tụng hình sự Việt Nam ..... 24
Tiểu kết chương 1 .......................................................................................... 26
Chương 2: QUY ĐỊNH PHÁP LUẬT VÀ THỰC TIỄN THỰC HIỆN
PHÁP LUẬT VỀ QUYỀN BÀO CHỮA VÀ BẢO VỆ QUYỀN,
LỢI ÍCH HỢP PHÁP TRONG TỐ TỤNG HÌNH SỰ TẠI
VIỆT NAM ....................................................................................................27
2.1.
Quy định của pháp luật Việt Nam về quyền bào chữa và bảo
vệ quyền, lợi ích hợp pháp trong tố tụng hình sự .......................... 27
2.1.1. Quy định của pháp luật VN về thực hiện quyền bào chữa và bảo vệ
quyền, lợi ích hợp pháp trong tố tụng hình sự từ năm 1945 đến
năm 2003 ............................................................................................. 31
2.1.2. Quy định củ Bộ luật tố tụng hình sự năm 2015 về việc thực hiện
quyền bào chữa và bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp trong tố tụng
hình sự ................................................................................................. 44
2.2.
Thực tiễn thực hiện các quy định của Bộ luật tố tụng hình sự
2015 về quyền bào chữa và bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp
trong tố tụng hình sự......................................................................... 50
2.2.1. Kết quả thực hiện các quy định của Bộ luật tố tụng hình sự 2015
về quyền bào chữa và bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp trong tố
tụng hình sự.......................................................................................... 50
2.2.2. Những hạn chế trong thực hiện các quy định của Bộ luật tố tụng
hình sự 2015 về quyền bào chữa và bảo vệ quyền, lợi ích hợp
pháp trong tố tụng hình sự ................................................................... 54
Tiểu kết chương 2 .......................................................................................... 61
Chương 3: QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP BẢO ĐẢM THỰC HIỆN
QUYỀN BÀO CHỮA VÀ BẢO VỆ QUYỀN, LỢI ÍCH HỢP
PHÁP TRONG TỐ TỤNG HÌNH SỰ TẠI VIỆT NAM ............... 62
3.1.
Quan điểm bảo đảm thực hiện pháp luật về quyền bào chữa
và bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp trong tố tụng hình sự tại
Việt Nam............................................................................................. 62
3.1.1. Thực hiện pháp luật về quyền bào chữa và bảo vệ quyền, lợi ích
hợp pháp trong tố tụng hình sự phù hợp với các nguyên tắc của
văn kiện quốc tế .................................................................................. 62
3.1.2. Thực hiện pháp luật về quyền bào chữa và bảo vệ quyền, lợi ích
hợp pháp trong tố tụng hình sự nhằm bảo vệ tốt quyền và lợi ích
hợp pháp .............................................................................................. 66
3.2.
Giải pháp bảo đảm thực hiện pháp luật về quyền bào chữa
và bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp trong tố tụng hình sự tại
Việt Nam............................................................................................. 68
3.2.1. Hồn thiện pháp luật về việc thực hiện quyền bào chữa và bảo
vệ quyền, lợi ích hợp pháp trong tố tụng hình sự tại Việt Nam .......... 68
3.2.2. Phổ biến giải t c
ướng d n áp dụng pháp luật .............................. 72
3.2.3. Nâng cao nhận thức của người dân về quyền bào chữa...................... 73
3.2.4. Giải pháp hoàn thiện cơ c ế thực hiện pháp luật về quyền bào
chữa và bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp trong tố tụng hình sự tại
Việt Nam ............................................................................................. 74
3.2.5. Hồn thiện cơ c ế kiểm tra, giám sát, xử lý vi phạm ......................... 77
Tiểu kết chương 3 .......................................................................................... 78
KẾT LUẬN .................................................................................................... 79
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................... 81
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
BLTTHS
Bộ luật Tố tụng hình sự
CQĐT
Cơ quan điều tra
ĐLS
Đồn Luật sư
ICCPR
Cơng ước Quốc tế về các quyền chính trị, dân sự 1966
THTT
Tiến hành tố tụng
TTHS
Tố tụng hình sự
UNDP
Cơ quan p át triển của Liên hợp quốc
VKS
Viện kiểm sát
DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Số hiệu
Tên biểu đồ
Trang
Biểu đồ 2.1
So sánh số vụ xét xử hình sự sơ t ẩm có sự tham gia
của luật sư/người bào chữa trong các năm 2015-2018
53
So sánh tỉ lệ luật sư trên tổng dân số tại một số quốc
gia Châu Á – T ái Bìn Dương
54
Biểu đồ 2.2
MỞ ĐẦU
1. Đặt vấn đề
1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Từ sau sự kiện “Đổi mới” năm 1986 để hiện thực hóa mục tiêu xây
dựng N à nước pháp quyền Xã hội chủ ng ĩa Đảng và Nhà nước ta đã đề ra
nhiều chủ trương cải các tư p áp. Đối với ngành luật hình sự và tố tụng hình
sự, chủ trương xuyên suốt được nhấn mạnh trong nhiều văn kiện (Nghị quyết
số 08-NQ/TW ngày 02/01/2002, Nghị quyết số 48-NQ/TW ngày 26/5/2005,
Nghị quyết số 49-NQ/TW ngày 02/6/2005, Kết luận số 79-KL/TW ngày
28/7/2010, Kết luận số 92-KL/TW ngày 12/3/2014 của Bộ Chính trị; Văn
kiện Đại hội đại biểu tồn quốc lần X, XI của Đảng Cộng sản Việt Nam):
Cải cách mạnh mẽ thủ tục tố tụng tư p áp t eo ướng dân chủ, bình
đẳng, cơng khai, minh bạch, chặt chẽ n ưng t uận tiện, bảo đảm sự
tham gia và giám sát của n ân dân đối với hoạt động tư p áp; bảo
đảm chất lượng tranh tụng tại các phiên tòa xét xử, lấy kết quả tranh
tụng tại tòa làm căn cứ quan trọng để phán quyết bản án, coi đây là
k âu đột p á để nâng cao chất lượng hoạt động tư p áp; đồng thời,
yêu cầu cải cách nhiều nội dung cụ thể khác của tố tụng hình sự.
Đây đồng thời cũng là những địn
ướng quan trọng, chỉ đạo việc
nghiên cứu, hoàn thiện các quy định của Bộ luật tố tụng hình sự năm 2015
(BLTTHS) [76, tr.1].
Thực hiện đúng c ủ trương trên từ năm 1986 đến nay, Việt Nam đã
xây dựng lần lượt 03 BLTTHS (trong các năm 1988 2003 2015). BLTTHS
2015 ra đời dựa trên sự tiếp nối những thành quả to lớn đạt được trong quá
trình thi hành BLTTHS 1988 và BLTTHS 2003. Bên cạn đó n ằm khắc
phục những thiếu sót trong quá trình thực thi hai bộ luật trên, BLTTHS 2015
1
cũng đã tiếp thu, sửa đổi sao cho phù hợp tình hình phát triển và hội nhập
quốc tế của Việt Nam hiện nay. Trên thực tế, một trong những lĩn vực được
quan tâm sửa đổi nhất là quy định về quyền bào chữa, bảo vệ quyền, lợi ích
của đương sự trong Tố tụng hình sự (TTHS).
Trong BLTTHS của mỗi quốc gia trên thế giới, những quy định về
quyền bào chữa, bảo vệ quyền, lợi ích của đương sự ln đóng vai trò quan
trọng. Quyền này được xem là một trong những quyền cơ bản nhất của con
người, được quy định tại nhiều văn kiện quốc tế quan trọng. Văn kiện đầu tiên
phải kể đến là Tuyên ngôn nhân quyền quốc tế 1948, tại Khoản 1 Điều 11.
Tiếp theo, quyền này cũng được quy định tại Điểm b và d, Khoản 3 Điều 14
Công ước quốc tế về các quyền dân sự, chính trị (ICCPR 1966).
Phù hợp với những quy định quốc tế, Khoản 4 Điều 31 Hiến pháp 2013
của nước CHXHCN Việt Nam quy định: “Người bị bắt, tạm giữ, tạm giam,
khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử có quyền tự bào chữa, nhờ luật sư hoặc người
khác bào chữa”. Quyền này cũng được nhắc lại một lần nữa tại Khoản 7 Điều
103 Hiến pháp 2013 (tại c ương VIII quy định về Tòa án nhân dân, Viện
kiểm sát nhân dân): “Quyền bào chữa của bị can, bị cáo, quyền bảo vệ lợi ích
hợp pháp của đương sự được bảo đảm.”
Thực tế, Viện kiểm sát nhân dân tối cao đã nêu rõ mục tiêu chủ đạo xây
dựng BLTTHS 2015 trong tờ trình trình Quốc hội n ư sau:
Tăng cường trách nhiệm của các cơ quan tố tụng trong việc tôn
trọng, bảo vệ, bảo đảm quyền con người, quyền công dân đã được
Hiến định [76].
Để thực hiện được mục tiêu đó một trong những quan điểm chỉ đạo khi
xây dựng BLTTHS 2015 là:
Tăng cường ơn nữa trách nhiệm của các cơ quan tố tụng trong việc
bảo vệ quyền con người, quyền cơng dân; cụ thể hóa các trình tự,
2
thủ tục để người tiến hành tố tụng và người tham gia tố tụng thực
hiện đầy đủ quyền và trách nhiệm luật định, hạn chế tối đa các quy
định chung chung, phải chờ văn bản ướng d n thi hành [76, tr. 2]
Với những mục tiêu quan điểm chỉ đạo cụ thể BLTTHS 2015 đã xây
dựng C ương V với tên gọi “Bào chữa, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp
của bị hại, đương sự” nhằm tạo cơ sở p áp lý để người dân có thể thực hiện
quyền hiến định kể trên. C ương này bao gồm 13 điều khoản (từ Điều 72
đến Điều 84) quy định về người bào chữa; quyền và ng ĩa vụ của người bào
chữa; thủ tục lựa chọn, chỉ địn
ay đổi hoặc từ chối người bào chữa; người
bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của bị hại đương sự;… Đây là một bước
phát triển lớn so với quy định của BLTTHS 2003 về quyền bào chữa, bảo vệ
quyền, lợi ích của đương sự. Đối với BLTTHS 2003, những điều khoản kể
trên được quy định tại C ương IV (Người tham gia tố tụng) với 04 điều
khoản sau: Điều 56. Người bào chữa; Điều 57. Lựa chọn và t ay đổi người
bào chữa; Điều 58. Quyền và ng ĩa vụ của người bào chữa; Điều 59. Người
bảo vệ quyền lợi của đương sự.
Bước đầu ta có thể thấy BLTTHS 2015 đã có n ững quy định tiến bộ
ơn so với BLTTHS 2003 về việc thực hiện pháp luật về quyền bào chữa và
bảo vệ quyền, lợi ích của đương sự. Tuy nhiên trong quá trình thực tiễn thực
hiện pháp luật, những quy định trên của BLTTHS 2015 đã bộc lộ một số
vướng mắc nhất định. Ví dụ quy định về thời điểm bắt đầu tham gia tố tụng
của người bào chữa. T eo BLTTHS 2015 người bào chữa bắt đầu tham gia
qua trình tố tụng kể từ thời điểm một người bị bắt. Tuy nhiên, BLTTHS 2015
c ưa có cơ c ế đảm bảo cho việc thực hiện quyền này của người bào chữa, vì
vậy trên thực tế người bị bắt có mong muốn được mời Luật sư bào c ữa
n ưng việc thực hiện quyền trên thực tế v n nhiều bất cập đơn cử n ư ngay
bước đầu tiên: để gặp Luật sư rất k ó k ăn. Bởi vậy, cần thiết có nghiên cứu
3
về vấn đề này để làm rõ những vấn đề lý luận và thực tiễn thực hiện pháp luật
về quyền bào chữa và bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp trong TTHS Việt Nam,
từ đó c ỉ ra những mặt thành cơng, mặt hạn chế, từ đó c ỉ ra những mặt thành
cơng, mặt hạn chế. Trên cơ sở đó luận văn sẽ đề cập p ương p áp k ắc phục
những hạn chế này nhằm hoàn thiện ơn nữa BLTTHS 2015 đối với vấn đề
thực hiện pháp luật về quyền bào chữa và bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp
trong TTHS Việt Nam.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1. Mục tiêu tổng quát
Thông qua nghiên cứu các vấn đề lý luận và thực trạng về thực hiện
pháp luật về quyền bào chữa và bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp trong tố tụng
hình sự Việt Nam, luận văn đưa ra n ững giải pháp nhằm góp phần nâng cao
hiệu quả thực hiện pháp luật về quyền bào chữa và bảo vệ quyền, lợi ích hợp
pháp trong TTHS Việt Nam
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
- N ận diện được k ung lý t uyết về việc t ực iện p áp luật về quyền
bào c ữa và bảo vệ quyền lợi c
ợp p áp trong TTHS Việt Nam;
- Xác địn được vai trò, nhu cầu thực tế và những thách thức cơ bản ở
khía cạnh pháp lý cần phải giải quyết về việc thực hiện pháp luật về quyền
bào chữa và bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp trong TTHS Việt Nam;
- C ỉ ra được nguyên n ân bản c ất và n ững tác động tiêu cực của
các rào cản p áp lý đối với việc t ực iện p áp luật về quyền bào c ữa và bảo
vệ quyền lợi ch ợp p áp trong TTHS Việt Nam;
- Đề xuất giải pháp nhằm tháo gỡ những k ó k ăn vướng mắc và
đảm bảo thực thi hiệu quả các quy định của pháp luật đối với việc thực
hiện pháp luật về quyền bào chữa và bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp trong
TTHS Việt Nam.
4
1.3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Các lý thuyết và thực tế về việc thực hiện
pháp luật về quyền bào chữa và bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp trong
TTHS Việt Nam.
- Phạm vi nghiên cứu: (i) Nghiên cứu các quan điểm, học thuyết pháp
lý trong và ngoài nước liên quan đến quyền bào chữa và bảo vệ quyền, lợi ích
hợp pháp trong TTHS Việt Nam; (ii) Nghiên cứu những quy định trong
BLTTHS 2015 về việc thực hiện pháp luật về quyền bào chữa và bảo vệ
quyền, lợi ích hợp pháp, có sự so sánh với BLTTHS 2003 và hệ thống công
ước quốc tế có liên quan cũng n ư quy định về việc thực hiện pháp luật về
quyền bào chữa và bảo vệ quyền, lợi ích của đương sự tại BLTTHS của một
số quốc gia khác trên thế giới; (iii) nghiên cứu thực trạng thực hiện pháp luật
về quyền bào chữa và bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp trong TTHS Việt Nam
từ năm 1945 đến nay.
1.4. Tình hình nghiên cứu
Qua nghiên cứu bước đầu cho thấy đã có một số cơng trìn đã ng iên
cứu về việc thực hiện việc thực hiện pháp luật về quyền bào chữa và bảo vệ
quyền, lợi ích hợp pháp trong TTHS Việt Nam. Một số công trình nghiên cứu
tiêu biểu n ư sau:
- Nguyễn Văn P ương (2014) luận văn t ạc sĩ K oa luật - ĐHQGHN
Vai trò của luật sư – Người bào chữa trong giai đoạn xét xử sơ t ẩm vụ án
hình sự ở Việt Nam hiện nay;
- Nguyễn Đông K án (2014) luận văn t ạc sĩ K oa luật – ĐHQGHN
Một số vấn đề lý luận và thực tiễn về bảo vệ quyền con người thông qua chế
định người bào chữa trong tố tụng hình sự Việt Nam;
- Võ Thị Khánh Hoài (2015), luận văn t ạc sĩ K oa luật – ĐHQGHN,
Nguyên tắc đảm bảo quyền bào chữa trong luật TTHS Việt Nam;
5
- Ngô Thị Xuân Thu (2014), luận văn t ạc sĩ K oa luật – ĐHQGHN
Chế định người bào chữa trong luật tố tụng hình sự Việt Nam – Lý luận và
thực tiễn áp dụng trên địa bàn tỉnh Hải Dương;
- Trần Thị Minh Nguyệt (2013), luận văn t ạc sĩ K oa luật – ĐHQGHN,
Quyền bào chữa trong giai đoạn xét xử sơ thẩm vụ án hình sự;
- Nguyễn T u P ương (2015) luận văn t ạc sĩ K oa luật – ĐHQGHN
Người bào chữa, người bảo vệ quyền lợi ích cho đương sự là trợ giúp viên
pháp lý trong TTHS (Trên cơ sở thực tiễn tại tỉnh Yên Bái);
- Nguyễn Hữu Thế Trạch (2014), luận văn t ạc sĩ Trường Đại học Luật
TP HCM, Quyền bào chữa của bị can, bị cáo là người chưa thành niên trong
tố tụng hình sự việt nam;
- Nguyễn Thị Thủy Tiên (2016), Luận văn t ạc sĩ Học viện khoa học
xã hội - Viện hàn lâm khoa học xã hội Việt Nam, Bảo đảm quyền bào chữa
của người bị buộc tội chưa thành niên theo pháp luật tố tụng hình sự Việt
Nam từ thực tiễn tỉnh Quảng Trị.
Các cơng trìn nêu trên đã phần nào đó ng iên cứu đán giá về việc
thực hiện pháp luật về quyền bào chữa và bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp
trong TTHS Việt Nam. Tuy nhiên, qua rà soát cho thấy, việc p ân t c
đán
giá trong các tài liệu, các cơng trình nghiên cứu nêu trên mới chỉ dừng ở việc
nghiên cứu, phân tích các chính sách chung về pháp luật tố tụng hình sự Việt
Nam. Các cơng trìn trên c ưa n ận diện được đầy đủ bản chất, nguyên nhân
những rào cản p áp lý vướng mắc thực tiễn đặt ra đối với việc thực hiện pháp
luật về quyền bào chữa và bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp trong TTHS Việt
Nam. Do vậy, các cơng trình khoa học kể trên đã t iếu những giải pháp tổng
thể, toàn diện nhằm từng bước loại bỏ rào cản p áp lý đối và những vướng
mắc trên thực tiễn với hoạt động kể trên.
Ngồi ra, các cơng trình kể trên được thực hiện trong bối cảnh BLTTHS
6
2003 cịn hiệu lực, vì thế các cơng trình trên không thể đán giá được thực
tiễn thực hiện pháp luật về quyền bào chữa và bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp
trong BLTTHS 2015.
1.5. Tính mới của đề tài
Đề tài “Thực hiện pháp luật về quyền bào chữa và bảo vệ quyền, lợi
ích hợp pháp trong TTHS Việt Nam” mang t n liên lĩn vực. Bởi đề tài sẽ
được nghiên cứu dưới góc độ lý luận chung về pháp luật, luật hình sự, luật tố
tụng hình sự, luật so sánh, luật quốc tế … Người thực hiện đề tài sẽ phải đưa
ra những quan điểm, nhận định chuyên sâu về các lĩn vực kể trên.
Bên cạn
đó trong bối cảnh BLTTHS 2015 có hiệu lực từ ngày
1/1/2018, luận văn sẽ đưa ra góc n ìn mới về thực tiễn thực hiện pháp luật về
quyền bào chữa và bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp trong BLTTHS 2015. Từ
đó đưa ra ướng hoàn thiện pháp luật nhằm gỡ bỏ một cách tối đa n ững cản
trở, bất cập trong quá trình thực hiện pháp luật về quyền bào chữa và bảo vệ
quyền, lợi ích hợp pháp trong TTHS Việt Nam.
2. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn được nghiên cứu bằng những p ương p áp sau: P ương p áp
nghiên cứu duy vật lịch sử, duy vật biện chứng, logic, phân loại, tổng quát,
phân tích, tổng hợp so sán (so sán quy định của Việt Nam về hoạt động
bào chữa và bảo vệ quyền lợi ích hợp pháp trong tố tụng hình sự với quy định
của một số quốc gia trên thế giới cũng n ư điều ước quốc tế có liên quan từ
đó rút ra kin ng iệm cho Việt Nam trong bối cảnh hiện nay).
Ngoài ra p ương p áp ng iên cứu ví dụ thực tiễn cũng được sử
dụng để làm sâu sắc ơn k ác quan ơn n ững quan điểm được nêu ra
trong luận văn.
3. Ý nghĩa của luận văn
Luận văn k ái quát được hệ thống các vấn đề lý luận và thực tiễn pháp
7
luật về việc thực hiện quyền bào chữa và bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp trong
TTHS Việt Nam. Ngồi ra, luận văn ng iên cứu kinh nghiệm của một số nước
nhằm rút ra bài học cho Việt Nam.
Bên cạn đó Luận văn sẽ chỉ rõ những nội dung, kết quả và những
bất cập trong thực tiễn hoạt động bào chữa và bảo vệ quyền lợi ích hợp
pháp trong tố tụng hình sự Việt Nam, từ đó đặt ra kiến nghị, giải pháp
nhằm khắc phục hạn chế trên.
4. Kết cấu luận văn
Chương 1. Một số vấn đề lý luận về thực hiện pháp luật về quyền bào
chữa và bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp trong TTHS Việt Nam
Chương 2. Quy định pháp luật và thực tiễn thực hiện pháp luật về quyền
bào chữa và bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp trong TTHS tại Việt Nam
Chương 3. Quan điểm và giải p áp đảm bảo thực hiện pháp luật về quyền
bào chữa và bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp trong TTHS tại Việt Nam.
8
Chương 1
MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VỀ
QUYỀN BÀO CHỮA VÀ BẢO VỆ QUYỀN, LỢI ÍCH HỢP PHÁP
TRONG TỐ TỤNG HÌNH SỰ VIỆT NAM
1.1. Khái niệm thực hiện pháp luật về quyền bào chữa và bảo vệ
quyền, lợi ích hợp pháp trong tố tụng hình sự Việt Nam
1.1.1. Khái niệm quyền bào chữa và bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp
trong tố tụng hình sự Việt Nam
Quyền bào chữa và bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp được xem n ư một
trong những quyền con người cơ bản nhất được ghi nhận trong nhiều văn bản
pháp lý quốc tế. Văn kiện đầu tiên phải kể đến là Tuyên ngôn nhân quyền
quốc tế 1948, tại Khoản 1 Điều 11:
Mọi người bị cáo buộc về hình sự đều có quyền được coi là vơ tội
c o đến khi chứng minh là phạm tội theo pháp luật, tại một phiên
tịa xét xử cơng k ai nơi người đó được đảm bảo những điều kiện
cần thiết để bào chữa cho mình [57].
Tiếp theo, quyền này cũng được quy định tại Điểm b và d, Khoản 3,
Điều 14 Công ước quốc tế về các quyền dân sự, chính trị (ICCPR 1966):
3. Trong quá trình xét xử về một tội hình sự, mọi người đều có
quyền được ưởng một các đầy đủ và ồn tồn bìn đẳng những
bảo đảm tối thiểu sau đây: [32] b) Có đủ thời gian và điều kiện
thuận lợi để chuẩn bị bào chữa và liên hệ với người bào chữa do
chính mình lựa chọn;/ [32] d) Được có mặt trong khi xét xử và được
tự bào chữa hoặc thông qua sự trợ giúp pháp lý theo sự lựa chọn
của mìn ; được thơng báo về quyền này nếu c ưa có sự trợ giúp
p áp lý; và được nhận sự trợ giúp pháp lý theo chỉ định trong
9
trường hợp lợi ích của cơng lý địi ỏi và khơng phải trả tiền cho sự
trợ giúp đó nếu k ông có đủ điều kiện trả [32].
Uỷ ban nhân quyền đã làm rõ t êm Điều 14 của Công ước ICCPR 1966
thơng qua Bình luận chung số 13 tại phiên họp lần thứ 21 năm 1984:
Việc xác định thời gian thích hợp để người bị buộc tội có thể chuẩn bị
bào chữa và liên hệ với luật sư p ụ thuộc vào hồn cảnh của mỗi vụ
án, cịn việc dành cho họ điều kiện thuận lợi trong vấn đề này thì liên
quan đến các yếu tố n ư: Hoạt động thu thập tài liệu và bằng chứng
cần cho việc bào chữa cơ ội hiểu và tiếp xúc với luật sư [12, tr. 215]
Hội nghị lần thứ tám về Phòng chống tội phạm và xử lý người phạm tội
của Liên hợp quốc ngày 27/8 đến 7/9/1990 đã t ông qua “Các nguyên tắc cơ
bản về vai trò của luật sư” trong đó có quy định:
Mọi người đề có quyền yêu cầu sự giúp đỡ của luật sư t eo sự lựa
chọn của mình nhằm thiết lập và bảo vệ các quyền đó của mình
trong mọi giai đoạn của tố tụng hình sự [68, tr. 825].
Không chỉ quy định về quyền bào chữa các công ước quốc tế cũng đề
cập đến vấn đề cung cấp dịch vụ pháp lý miễn phí cho những người khơng có
khả năng c i trả [32]. Tuy nhiên, xét trên thực tế sự phát triển của các quốc
gia trên thế giới k ông đồng đều nên quy phạm này được xem xét áp dụng
trong từng trường hợp cụ thể đối với từng quốc gia cụ thể.
Báo cáo Quyền bào chữa trong pháp luật hình sự và thực tiễn tại Việt
Nam của C ương trìn p át triển Liên hợp quốc (UNDP) đã c ỉ ra chín quyền
cấu thành quyền bào chữa trong luật pháp về nhân quyền quốc tế [74, tr.14]:
- Quyền được có người bào chữa do mình lựa chọn;
- Quyền bào chữa thơng qua trợ giúp pháp lý;
- Quyền được có đủ thời gian để chuẩn bị cho phiên tòa, bao gồm tiếp
xúc với người bào chữa;
10
- Quyền được tạm hoãn thủ tục tố tụng để được tham vấn luật sư;
- Quyền được tự bào chữa;
- Quyền bào chữa là hành vi bảo vệ quyền lợi của bị cáo;
- Quyền được giao tiếp bí mật với luật sư;
- Quyền không phải tiến hành tố tụng với luật sư bào c ữa là người
k ông đủ năng lực hoặc thiếu cẩn thận trong khi bị can, bị cáo đã có luật
sư p ù ợp; ướng đến việc bãi bỏ sự buộc tội hoặc làm giảm nhẹ trách
nhiệm của mình.
- Quyền bào chữa trong tất cả các giai đoạn tố tụng đối với hình phạt án
tử hình.
T eo giáo sư người Nga M.X. Xtrơ-gơ-Vích, quyền bào chữa là “Tổng
hòa các hành vi tố tụng hướng tới việc bãi bỏ sự buộc tội và xác định bị can
khơng có lỗi hoặc làm giảm trách nhiệm pháp lý của bị can.” Ngoài ra, học
giả này cũng c o rằng:
Quyền bào chữa của bị can bị cáo là tất cả những quyền năng tố
tụng mà pháp luật quy định cho bị can, bị cáo để bảo vệ mọi sự
buộc tội và được bị can bị cáo sử dụng để bãi bỏ sự buộc tội để đưa
ra các lý lẽ và chứng cứ trong việc biện minh hoặc làm giảm nhẹ
trách nhiệm hình sự của mình [20, tr.14].
Có thể thấy, theo học giả trên cho rằng chủ thể thực hiện quyền bào
chữa là bị can và quyền này được thực hiện thông qua các quyền tố tụng mà
pháp luật quy địn để ướng đến việc hủy bỏ sự buộc tội hoặc làm hạ trách
nhiệm của mìn . Tuy n iên quan điểm này c ưa được thừa nhận rộng rãi bởi
các nhà khoa học và giới luật gia.
Một quan điểm k ác được học giả P .N.P atkulin trìn bày n ư sau:
Bào chữa không chỉ thể hiện trong các hành vi tố tụng, nó cịn thể
hiện trong các quan hệ tố tụng phù hợp với chúng. Bào chữa không
11
chỉ dừng lại ở việc bác bỏ một phần hay tồn bộ, buộc tội và đưa ra
các tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm của người bị truy cứu trách
nhiệm hình sự. Nó thậm c
được thể hiện trong việc đảm bảo các
quyền và lợi c được pháp luật được bảo vệ của bị can kể cả khi
chúng không trực tiếp liên liên quan tới việc làm giảm trách nhiệm
của bị can trong vụ án.
T eo quan điểm này của tác giả thì phạm vi quyền bào chữa mở rộng ra
rất nhiều ng ĩa là từ khi sự vi phạm bắt đầu diễn ra, mặc dù chỉ là những lỗi
àn c n t ông t ường, quyền bào chữa v n được bảo đảm thực hiện.
Tựu trung lại, ta có thể đưa ra địn ng ĩa n ư sau về quyền bào chữa và
bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp n ư sau: Quyền bào chữa và bảo vệ quyền, lợi
ích hợp pháp là tổng thể các quyền mà pháp luật quy định đương sự có thể sử
dụng nhằm bác bỏ tồn bộ hoặc một phần sự buộc tội của cơ quan nhà nước
có thẩm quyền đối với họ. Quyền này cịn được thể hiện thông qua việc đảm
bảo các quyền và lợi ích hợp pháp trong q trình tố tụng.
1.1.2. Khái niệm thực hiện pháp luật về quyền bào chữa và bảo vệ
quyền, lợi ích hợp pháp trong tố tụng hình sự Việt Nam
Khoản 1 điều 2 Hiến p áp nước Cộng hòa xã hội chủ ng ĩa Việt Nam
năm 2013 quy định: “Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là nhà
nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của Nhân dân, do Nhân dân, vì Nhân
dân”. Một trong những yếu tố quan trọng nhất để xây dựng được một nhà
nước pháp quyền là phải có một hệ thống pháp luật công bằng n ân văn
lẽ phải, sự hài hòa các lợi c
ợp
đặc biệt là bảo vệ, bảo đảm quyền, tự do, lợi
c c n đáng của cá nhân, công dân. Tuy nhiên, bên cạnh việc xây dựng hệ
thống pháp luật n ư trên n à nước cần phải đảm bảo hệ thống pháp luật đó
có thể được thực hiện trên thực tiễn. Pháp luật chỉ thực sự có ý ng ĩa k i nó
được thực hiện một cách có hiệu quả trong đời sống xã hội.
12
Thực hiện pháp luật là vấn đề cơ bản được đề cập đến khi nghiên cứu
về pháp luật nói chung và các ngành luật chuyên ngành khác nói riêng. Thực
hiện pháp luật là quá trình bao gồm nhiều hoạt động khác nhau của các các
nhân, tổ chức nhằm đưa p áp luật vào đời sống thực tiễn đồng thời hiện thực
hóa những quy định, nguyên tắc pháp luật vào các trường hợp cụ thể. Đây là
một vấn đề rộng lớn, phức tạp cần có sự tham gia của đa dạng chủ thể khác
nhau [46, tr.490].
N ư trìn bày ở trên, thực hiện pháp luật là các hành vi xã hội của các
chủ thể nhằm hiện thực hóa các quy định của phá luật vào trong thực tiễn.
Bản chất của thực hiện pháp luật là chuyển hóa các yêu cầu của pháp luật vào
trong hành vi cụ thể của các chủ thể [72, tr.5]. Thực hiện pháp luật được thể
hiện dựa trên hai hình thức àn động hoặc k ơng àn động. Đối với hình
thức àn động, chủ thể chủ động thực hiện một àn vi được pháp luật cho
phép hoặc khơng cấm; đối với hình thức k ơng àn động, chủ thể không
thực hiện một hành vi mà pháp luật cấm.
Với vai trò to lớn kể trên, thực hiện pháp luật thực sự là ng ĩa vụ của
mọi đối tượng, chủ thể trong xã hội. Trong mối liên hệ giữa pháp luật và nhà
nước, thực hiện pháp luật là một trong những hình thức thực hiện chức năng
nhiệm vụ quản lý xã hội. Để quản lý xã hội n à nước phải tiến hành xây
dựng pháp luật và tổ chức thực hiện c úng trong đời sống thực tế, làm cho
những yêu cầu quy định của pháp luật trở thành hiện thực. Đối với cá nhân,
tổ chức p i n à nước khác thì thực hiện pháp luật là hoạt động sự dụng các
quyền ng ĩa vụ của mình [16, tr.39]. Đồng thời tôn trọng quyền và ng ĩa vụ
của người, tổ chức khác.
- Thực hiện pháp luật thực chất là đưa các qui định của pháp luật vào
đời sống thực tế, do vậy, thực hiện pháp Là hành vi hợp pháp của các chủ thể
pháp luật. Hành vi của chủ thể pháp luật có thế tồn tại dưới dạng àn động
13
hoặc k ơng àn động. Ví dụ: Việc tơn trọng quyền bào chữa của bị can, bị
cáo là hành thực hiện pháp luật phù hợp với BLTTHS Việt Nam 2015;
- Là hoạt động đưa ra các quy p ạm pháp luật trên thực tế. Để một quy
phạm pháp luật nói riêng, hay một đạo luật nói c ung có ý ng ĩa t ực tiễn,
các chủ thể pháp thực hiện nó trong đời sống xã hội. Ví dụ: Các cá nhân, tổ
chức liên quan khi thực hiện quy định tại Điều 16 BLTTHS Việt Nam 2015
(về bảo đảm quyền bào chữa của người bị buộc tội, bảo vệ quyền và lợi ích
hợp pháp của bị hại đương sự) có ng ĩa là BLTTHS Việt Nam 2015 đã được
thực thi trên thực tế;
- Do nhiều chủ thế khác nhau tiến àn dưới nhiều hình thức khác
nhau. Thực hiện pháp luật có thể do cá nhân, tổ chức hoặc pháp nhân,... tiến
hành.Vì quy phạm pháp luật có nhiều loại khác nhau và ứng với mỗi loại quy
phạm pháp luật đó t ì c ủ thể thực hiện pháp luật sẽ xác định xử sự cụ thể của
mình, sao cho phù hợp với các quy định của pháp luật.
Tựu trung lại, có thể đưa ra địn ng ĩa về thực hiện pháp luật n ư sau:
Thực hiện pháp luật là hoạt động có mục đích nhằm hiện thực hóa các quy
định pháp luật vào cuộc sống, trở thành những hành vi thực tế hợp pháp của
các chủ thể pháp luật [46, tr. 492].
Dựa vào địn ng ĩa về Thực hiện pháp luật và định ng ĩa về Quyền
bào chữa và bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp, ta có thể đưa ra k ái niệm Thực
hiện pháp luật về quyền bào chữa và bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp trong
TTHS Việt Nam n ư sau: Thực hiện pháp luật về quyền bào chữa và bảo vệ
quyền, lợi ích hợp pháp trong TTHS là hoạt động có mục đích nhằm hiện
thực hóa các quy định pháp luật về bào chữa và bảo vệ quyền, lợi ích hợp
pháp vào cuộc sống, trở thành những hành vi thực tế hợp pháp của các chủ
thể pháp luật.
14
1.2. Các hình thức thực hiện pháp luật về quyền bào chữa và bảo
vệ quyền, lợi ích hợp pháp trong tố tụng hình sự Việt Nam
Các quy phạm pháp luật rất p ong p ú đa dạng nên cách thức thực
hiện pháp luật cũng rất p ong p ú và đa dạng. Có nhiều các để phân loại các
hình thức thực hiện pháp luật. Giữa các hình thức thực hiện pháp luật ln có
sự liên kết tác động qua lại l n nhau trong thực tiễn xã hội.
Có những căn cứ sau để phân biệt các hình thức thực hiện pháp luật:
- Căn cứ vào chủ thể thực hiện hành vi, có thể phân thành hình thức
thực hiện pháp luật của cá nhân, pháp nhân, tổ chức n à nước,...
- Căn cứ vào lĩn vực mà quy phạm pháp luật điều chỉnh, có thể phân
thành hình thức thực hiện pháp luật trong các lĩn vực riêng lẻ n ư ìn sự, tố
tụng hình sự, dân sự, tố tụng dân sự,...
- Căn cứ vào chức năng n iệm vụ của các cơ quan n à nước, có thể
phân thành hình thức thực hiện pháp luật của cơ quan àn c n
tòa án cơ
quan tư p áp ..
Hiện nay t eo lý được thừa nhận rộng rãi về thực hiện pháp luật, tiêu
c
cơ bản để xác định hình thức thực hiện pháp luật là căn cứ vào cách thức
thực hiện các quy định pháp luật: Cấm; bắt buộc thực hiện ng ĩa vụ; cho
p ép. Đây cũng là tiền đề để phân loại các hình thức thực hiện pháp luật: i)
Tuân thủ pháp luật; ii) Chấp hành pháp luật; iii) sử dụng pháp luật; iv) Áp
dụng pháp luật [46, tr.492].
Việc thực hiện pháp luật về quyền bào chữa và bảo vệ quyền, lợi ích
của đương sự trong TTHS Việt Nam cũng k ơng nằm ngồi quy luật trên.
Mặc dù có sự phân biệt về các hình thức thực hiện pháp luật. N ưng n ững
những hình thức này khơng tồn tại độc lập với nhau. Trái lại, những hình thức
này giao t oa tác động bổ trợ qua lại l n nhau.
15
1.2.1. Tuân thủ pháp luật về quyền bào chữa và bảo vệ quyền, lợi ích
hợp pháp trong tố tụng hình sự Việt Nam
Tuân thủ pháp luật là hình thức thực hiện pháp luật trong đó các c ủ
thể pháp luật kiềm chế, không tiến hành những hoạt động mà pháp luật cấm.
Các quy phạm luật cấm được thực hiện ở hình thức này [16, tr.393]. Nói cách
khác, các chủ thể khơng xâm phạm các điều cấm trong luật có ng ĩa là đang
tuân phủ quy phạm pháp luật mang tính chất ngăn cấm một hành vi cụ thể.
Đối với việc tuân thủ pháp luật về quyền bào chữa và bảo vệ quyền, lợi
ích của đương sự trong TTHS Việt Nam, Luật Luật sư 2006 và Luật sửa đổi
bổ sung một số điều Luật luật sư 2012 có quy định tại Điều 9 về một số điều
mà luật sư k ông được làm:
a) Cung cấp dịch vụ pháp lý cho khách hàng có quyền lợi đối
lập nhau trong cùng vụ án hình sự, vụ án dân sự, vụ án hành chính,
việc dân sự, các việc k ác t eo quy định của pháp luật (sau đây gọi
chung là vụ, việc);
b) Cố ý cung cấp hoặc ướng d n khách hàng cung cấp tài
liệu, vật chứng giả, sai sự thật; xúi giục người bị tạm giữ, bị can, bị
cáo đương sự khai sai sự thật hoặc xúi giục khách hàng khiếu nại,
tố cáo, khiếu kiện trái pháp luật;
c) Tiết lộ thông tin về vụ, việc, về khách hàng mà mình biết
được trong khi hành nghề, trừ trường hợp được k ác
àng đồng ý
bằng văn bản hoặc pháp luật có quy định khác;
d) Sách nhiễu, lừa dối khách hàng;
đ) N ận đòi ỏi thêm bất kỳ một khoản tiền, lợi ích nào khác
từ khách hàng ngoài khoản t ù lao và c i p
khách hàng trong hợp đồng dịch vụ pháp lý;
[...]
16
đã t ỏa thuận với
h) Nhận đòi ỏi bất kỳ một khoản tiền, lợi ích khác khi thực
hiện trợ giúp pháp lý cho các khách hàng thuộc đối tượng được
ưởng trợ giúp p áp lý t eo quy định của pháp luật; từ chối vụ, việc
đã đảm nhận theo yêu cầu của tổ chức trợ giúp pháp lý, của các cơ
quan tiến hành tố tụng, trừ trường hợp bất khả kháng hoặc theo quy
định của pháp luật.
Việc tuân thủ pháp luật về quyền bào chữa và bảo vệ quyền, lợi ích hợp
pháp trong TTHS Việt Nam được thể hiện ở việc trong các vụ án cụ thể, Luật
sư k ông được phép vi phạm những điều cấm trên.
Không chỉ riêng luật sư các cơ quan người tiến hành tố tụng khác
cũng p ải tuân thủ pháp luật về quyền bào chữa và bảo vệ quyền, lợi ích hợp
pháp trong TTHS.
1.2.2. Chấp hành pháp luật về quyền bào chữa và bảo vệ quyền, lợi
ích hợp pháp trong tố tụng hình sự Việt Nam
Đây là ìn t ức thực hiện pháp luật mà trong đó các c ủ thể pháp luật
thực hiện ng ĩa vụ pháp lý của mình bằng àn động tích cực. Trong hình
thức này, các chủ thể chấp àn các ng ĩa vụ bắt buộc mà luật quy định. Việc
tuân thủ pháp luật là ng ĩa vụ đối với mọi cá nhân, tổ chức [46, tr.494]
Cũng có địn ng ĩa k ác về chấp hành pháp luật n ư sau:
Thi hành (chấp hành) pháp luật là hình thức thực hiện pháp luật,
trong đó các c ủ thế pháp luật thực hiện ng ĩa vụ pháp lý của mình
bằng àn động tích cực. Các quy phạm pháp luật bắt buộc (các
quy phạm quy địn ng ĩa vụ chủ thể phải tiến hành những hành vi
tích cực nhất địn ) được thực hiện ở hình thức này [16, tr.393].
Chấp hành pháp luật về quyền bào chữa và bảo vệ quyền, lợi ích hợp
pháp trong TTHS Việt Nam được thể hiện ở việc các cơ quan tiến hành tố
tụng n ư tòa án viện kiểm sát cơ quan điều tra chấp hành những quy định
17