Tải bản đầy đủ (.pdf) (83 trang)

Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến thu ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh khánh hòa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.63 MB, 83 trang )

BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG

TRẦN NHẬT HƯNG

PHÂN TÍCH CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN THU NGÂN SÁCH
NHÀ NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH KHÁNH HÒA

LUẬN VĂN THẠC SĨ

KHÁNH HÒA – 2017


BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG

TRẦN NHẬT HƯNG

PHÂN TÍCH CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN THU NGÂN SÁCH
NHÀ NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH KHÁNH HÒA

LUẬN VĂN THẠC SĨ
Ngành:

Kinh tế phát triển

Mã số:

60310105

Quyết định giao đề tài:



56/QĐ - ĐHNT ngày 20/01/2017

Quyết định thành lập hội đồng:
Ngày bảo vệ:
Người hướng dẫn khoa học:
PGS.TS. ĐỖ THỊ THANH VINH
TS. NGUYỄN THÀNH CƯỜNG
Chủ tịch Hội Đồng:
PGS.TS NGUYỄN THỊ KIM ANH
Khoa sau đại học:

KHÁNH HÒA - 2017


LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan luận văn “Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến thu ngân
sách Nhà nước trên địa bàn tỉnh Khánh Hịa” là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các số liệu trong luận văn này được thu thập và sử dụng một cách trung thực.
Tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm về nội dung và tính trung thực của đề tài
nghiên cứu này.
Khánh Hịa, ngày 10 tháng 07 năm 2017
Tác giả luận văn

Trần Nhật Hưng

iii


LỜI CẢM ƠN

Tôi xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu, Q thầy cơ trường Đại học Nha
Trang cùng tồn thể các anh chị lớp Cao học Kinh tế phát triển 2014 đã ln giúp đỡ
tơi trong q trình học tập.
Tôi cũng xin đặc biệt cảm ơn PGS.TS. Đỗ Thị Thanh Vinh và TS. Nguyễn
Thành Cường đã quan tâm và nhiệt tình hướng dẫn cho tơi trong suốt thời gian thực
hiện luận văn để giúp tơi hồn thành tốt luận văn này.
Sau cùng, tôi xin cảm ơn bạn bè, đồng nghiệp, những người thân trong gia đình
đã hết lịng quan tâm và tạo điều kiện tốt nhất cho tôi để hồn thành chương trình cao
học này.
Trong q trình thực hiện, mặc dù đã hết sức cố gắng để hoàn thiện luận văn,
trao đổi và tiếp thu các ý kiến đóng góp của các thầy cơ và bạn bè, tham khảo nhiều tài
liệu song cũng khơng thể tránh khỏi sai sót. Rất mong nhận được những thơng tin
đóng góp, phản hồi từ quý thầy cô và các bạn.
Tôi xin chân thành cảm ơn và kính chúc các thầy cơ, bè bạn và đồng nghiệp sức
khỏe, hạnh phúc và thành công trên mọi lĩnh vực.
Tơi xin chân thành cảm ơn!
Khánh Hịa, ngày 10 tháng 07 năm 2017
Tác giả luận văn

Trần Nhật Hưng

iv


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN.......................................................................................................... iii
LỜI CẢM ƠN.................................................................................................................iv
MỤC LỤC .......................................................................................................................v
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT.......................................................................... viii
DANH MỤC CÁC BẢNG .............................................................................................ix

DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ, HÌNH .............................................................................x
TRÍCH YẾU LUẬN VĂN .............................................................................................xi
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU ..........................................................................................1
1.1. Tính cấp thiết của đề tài............................................................................................1
1.2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài.................................................................................2
1.2.1. Mục tiêu chung ......................................................................................................2
1.2.2. Mục tiêu cụ thể ......................................................................................................2
1.2.3. Câu hỏi nghiên cứu................................................................................................2
1.3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ............................................................................3
1.3.1. Đối tượng nghiên cứu............................................................................................3
1.3.2. Phạm vi nghiên cứu ...............................................................................................3
1.4. Phương pháp nghiên cứu ..........................................................................................3
1.5. Ý nghĩa của kết quả nghiên cứu ...............................................................................3
1.6. Cấu trúc của luận văn ...............................................................................................4
CHƯƠNG 2. TỔNG QUAN LÝ THUYẾT VÀ NHỮNG BẰNG CHỨNG THỰC
NGHIỆM TRƯỚC ĐÂY................................................................................................5
2.1. Một số khái niệm liên quan ......................................................................................5
2.1.1. Khái niệm Ngân sách Nhà nước............................................................................5
2.1.2. Thu ngân sách Nhà nước .......................................................................................5
2.2. Thu ngân sách địa phương......................................................................................11
v


2.2.1. Đặc điểm..............................................................................................................11
2.2.2. Cơ cấu thu ngân sách địa phương........................................................................12
2.2.3. Vai trò của thu ngân sách địa phương .................................................................13
2.3. Tổng quan các cơng trình nghiên cứu có liên quan................................................15
2.3.1. Các nghiên cứu nước ngoài .................................................................................15
2.3.2. Một số nghiên cứu trong nước.............................................................................17
2.4. Khung phân tích nghiên cứu...................................................................................18

TĨM LƯỢC CHƯƠNG 2.............................................................................................19
CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ......................................................20
3.1. Quy trình nghiên cứu..............................................................................................20
3.2. Cách tiếp cận nghiên cứu........................................................................................21
3.3. Mơ hình và giả thuyết nghiên cứu ..........................................................................22
3.4. Dữ liệu nghiên cứu .................................................................................................24
3.5. Đo lường các biến trong mơ hình ...........................................................................25
3.6. Phương pháp ước lượng mơ hình hồi quy ..............................................................26
3.6.1. Phương pháp ước lượng với mơ hình Pooled OLS ............................................26
3.6.2. Phương pháp ước lượng với mơ hình tác động cố định (FEM) ..........................27
3.6.3. Phương pháp ước lượng với mơ hình tác động ngẫu nhiên (REM) ....................27
3.6.4. Phương pháp kiểm định các khuyết tật của mơ hình...........................................28
TĨM LƯỢC CHƯƠNG 3.............................................................................................29
CHƯƠNG 4: PHÂN TÍCH VÀ THẢO LUẬN KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ..........30
4.1. Thực trạng tình hình thu ngân sách tỉnh Khánh Hòa giai đoạn từ năm 2000 đến
năm 2016 .......................................................................................................................30
4.2. Một số nhân tố tác động đến tình hình thu ngân sách giai đoạn 2000-2016 ..........34
4.2.1. Tăng trưởng ngành sản xuất công nghiệp ...........................................................34
4.2.2. Tăng trưởng ngành dịch vụ du lịch......................................................................35
vi


4.2.3. Tăng trưởng ngành sản xuất nông nghiệp ...........................................................38
4.2.4. Tốc độ tăng trưởng số lượng doanh nghiệp.........................................................39
4.2.5. Tốc độ tăng trưởng dân số ...................................................................................41
4.3. Phân tích kết quả nghiên cứu..................................................................................42
4.3.1. Thống kê mơ tả các biến trong mơ hình ..............................................................42
4.3.2. Phân tích tương quan giữa các biến trong mơ hình .............................................44
4.3.3. Kết quả hồi quy ...................................................................................................45
4.4. Thảo luận kết quả nghiên cứu ................................................................................50

4.5. So sánh kết quả nghiên cứu với các nghiên cứu trước ...........................................51
TÓM LƯỢC CHƯƠNG 4.............................................................................................52
CHƯƠNG 5: MỘT SỐ HÀM Ý CHÍNH SÁCH ĐỀ XUẤT ...................................53
5.1. Tóm tắt kết quả phân tích .......................................................................................53
5.2. Các hàm ý chính sách .............................................................................................53
5.2.1. Đối với ngành công nghiệp .................................................................................53
5.2.2. Đối với ngành dịch vụ - du lịch...........................................................................56
5.2.3. Đối với ngành nông nghiệp .................................................................................59
5.2.4. Số lượng doanh nghiệp........................................................................................60
5.3. Những hạn chế của nghiên cứu và hướng nghiên cứu tiếp theo ............................62
5.3.1. Hạn chế ................................................................................................................62
5.3.2. Hướng nghiên cứu tiếp theo ................................................................................62
TÓM LƯỢC CHƯƠNG 5.............................................................................................62
KẾT LUẬN ...................................................................................................................63
TÀI LIỆU THAM KHẢO .............................................................................................64
PHỤ LỤC

vii


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt

Tên đầy đủ

DN

Doanh nghiệp

DVDL


Dịch vụ du lịch

FGLS

Mơ hình bình phương bé nhất tổng qt khả thi

FEM

Mơ hình tác động cố định

REM

Mơ hình tác động ngẫu nhiên

NSNN

Ngân sách Nhà nước

SXCN

Sản xuất công nghiệp

SXNN

Sản xuất nơng nghiệp

Pooled OLS

Mơ hình hồi quy gộp


viii


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3.1: Bảng mô tả nguồn dữ liệu thứ cấp ................................................................24
Bảng 3.2: Ký hiệu, đo lường các biến và dấu tác động dự kiến trong các mô hình......25
Bảng 4.1: Thống kê mơ tả các biến trong mơ hình .......................................................43
Bảng 4.2: Ma trận hệ số tương quan giữa các biến trong các mơ hình .........................44
Bảng 4.3: Kết quả hồi quy mơ hình tác động cố định (FEM) .......................................45
Bảng 4.4: Kết quả hồi quy mơ hình tác động ngẫu nhiên (REM).................................46
Bảng 4.5: Kết quả hồi quy mơ hình hồi quy gộp (Pooled OLS) ...................................47
Bảng 4.6: Kết quả lựa chọn giữa mơ hình FEM và mơ hình REM...............................47
Bảng 4.7: Phân tích lựa chọn mơ hình REM và Pooled OLS .......................................48
Bảng 4.8: Kết quả kiểm định tự tương quan trong mô hình Pooled OLS .....................49
Bảng 4.9: Kết quả kiểm định phương sai thay đổi trong mơ hình Pooled OLS............49
Bảng 4.10: Kết quả hồi quy theo mơ hình ước lượng FGLS ........................................49
Bảng 4.11: So sánh kết quả nghiên cứu của tác giả với các nghiên cứu trước .............51

ix


DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ, HÌNH
Biểu đồ 4.1: Tổng thu thuế giai đoạn từ năm 2000 đến năm 2016 ...............................30
Biểu đồ 4.2: Số thu thuế bình quân/huyện giai đoạn từ năm 2000 đến năm 2016........31
Biểu đồ 4.3: Tốc độ tăng trưởng số thu thuế bình quân/huyện giai đoạn từ năm 2000
đến 2016 ........................................................................................................................33
Biểu đồ 4.4: Giá trị SXCN bình quân/huyện giai đoạn từ năm 2000 đến năm 2016....34
Biểu đồ 4.5: Tốc độ tăng trưởng giá trị SXCN bình quân/huyện giai đoạn từ năm 2000
đến 2016 ........................................................................................................................34

Biểu đồ 4.6: Giá trị ngành DV-DL bình quân/huyện giai đoạn từ năm 2000 đến năm 2016 ....36
Biểu đồ 4.7: Tốc độ tăng trưởng giá trị ngành DV-DL bình quân/huyện giai đoạn từ
năm 2000 đến 2016 .......................................................................................................36
Biểu đồ 4.8: Giá trị SXNN bình quân/huyện giai đoạn từ năm 2000 đến năm 2016....38
Biểu đồ 4.9: Tốc độ tăng trưởng giá trị SXNN bình quân/huyện giai đoạn từ năm 2000
đến 2016 ........................................................................................................................38
Biểu đồ 4.10: Số lượng doanh nghiệp bình quân/huyện giai đoạn từ năm 2000 đến
năm 2016 .......................................................................................................................40
Biểu đồ 4.11: Tốc độ tăng trưởng số lượng doanh nghiệp bình quân/huyện giai đoạn từ
năm 2000 đến 2016 .......................................................................................................40
Biểu đồ 4.12: Dân số bình quân/huyện giai đoạn từ năm 2000 đến năm 2016............41
Biểu đồ 4.13: Tốc độ tăng trưởng dân số bình quân/huyện giai đoạn từ năm 2000 đến 2016... 42
Hình 2.1: Khung phân tích nghiên cứu .........................................................................19
Hình 3.1: Quy trình nghiên cứu của luận văn ...............................................................20

x


TRÍCH YẾU LUẬN VĂN
Ngân sách Nhà nước (NSNN) là một cơng cụ chính sách tài chính quan trọng
của một quốc gia, là một khâu quan trọng trong điều tiết kinh tế vĩ mô. Ngân sách địa
phương là một bộ phận cấu thành NSNN, là cơng cụ để chính quyền cấp địa phương
thực hiện các chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn trong quá trình quản lý kinh tế xã hội,
an ninh quốc phịng.
Khánh Hịa là một trong các tỉnh được Chính phủ giao chỉ tiêu thu NSNN khá
cao. Với sự nổ lực và quyết tâm cao của lãnh đạo các cấp, tỉnh Khánh Hòa cơ bản đạt
chỉ tiêu thu NSNN được giao hàng năm. Tuy nhiên, những năm gần đây do bất ổn của
tình hình chính trị, biến động của kinh tế trên thế giới và đặc biệt là một số nguồn thu
khơng bền vững trên địa bàn tỉnh. Do đó, vấn đề thu NSNN tại địa phương đang đứng
trước những khó khăn và thách thức.

Tăng cường quản lý NSNN, đổi mới quản lý thu sẽ tạo điều kiện tăng thu ngân
sách; giúp địa phương sớm đạt được mục tiêu công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước,
đáp ứng được yêu cầu phát triển kinh tế xã hội, nâng cao đời sống nhân dân. Xuất phát
từ thực tiễn như trên, tác giả đã đề xuất nghiên cứu đề tài “Phân tích các nhân tố ảnh
hưởng đến thu ngân sách Nhà nước trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa.”
Mục tiêu chung của đề tài là phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến thu ngân sách
Nhà nước trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa. Trên cơ sở đó sẽ đề xuất các hàm ý chính sách
nhằm giúp lãnh đạo tỉnh Khánh Hịa có chính sách cụ thể để tăng thu ngân sách Nhà
nước trên địa bàn tỉnh được ổn định và bền vững.
Đề tài sử dụng các phương pháp nghiên cứu như: Phương pháp nghiên cứu lịch
sử tài liệu; phương pháp định lượng với mơ hình hồi quy tuyến tính bội sử dụng cơng
cụ phần mềm STATA; phương pháp suy luận và diễn giải để phân tích ảnh hưởng của
các nhân tố: Tăng trưởng giá trị sản xuất ngành công nghiệp; tăng trưởng giá trị sản
xuất ngành nông nghiệp, tăng trưởng giá trị dịch vụ du lịch, tăng trưởng số lượng
doanh nghiệp, tăng trưởng dân số lên tổng số thu ngân sách Nhà nước tại địa phương.
Trên cơ sở nghiên cứu lý thuyết thu ngân sách Nhà nước cũng như các bằng
chứng thực nghiệm, tác giả đã xây dựng mơ hình lý thuyết nghiên cứu mối quan hệ
giữa các nhân tố ảnh hưởng đến thu ngân sách Nhà nước địa phương giai đoạn 2000
đến 2016.
xi


Áp dụng phương pháp phân tích hồi quy dữ liệu bảng, tác giả đã phân tích tác
động của các nhân tố đến thu ngân sách Nhà nước trên địa bàn. Mơ hình tác động cố
định (FEM), mơ hình tác động ngẫu nhiên (REM) và mơ hình hồi quy gộp (Pooled
OLS) đã được sử dụng, mơ hình bình phương bé nhất tổng quát khả thi (Feasible
Generalized Least Squares , FGLS) để ước lượng. Kết quả phân tích ước lượng đã phát
hiện biến tăng trưởng giá trị sản xuất công nghiệp (SXCN) có ý nghĩa thống kê ở mức
1%; tăng trưởng giá trị dịch vụ du lịch (DVDL) có ý nghĩa thống kê ở mức 5% và là
nhân tố ảnh hưởng đáng kể đến tăng thu ngân sách Nhà nước. Kết quả hồi quy cũng

cho thấy biến tăng trưởng giá trị sản xuất ngành nông nghiệp (SXNN), tăng trưởng số
lượng doanh nghiệp, tăng trưởng dân số đều khơng có ý nghĩa thống kê.
Từ các kết quả nghiên cứu thực nghiệm, luận văn đã hàm ý các giải pháp tập
trung vào tăng trưởng các ngành công nghiệp, dịch vụ du lịch, hướng đi của ngành
nông nghiệp trong thời gian tới và các giải pháp khác nhằm nâng cao công tác quản lý
và tạo nguồn thu ổn định, bền vững. Các kết quả nghiên cứu của luận văn đã đáp ứng
mục tiêu của luận văn đề ra. Tuy nhiên, kết quả nghiên cứu của luận văn vẫn còn một
số hạn chế sau đây:
- Tác giả chưa đưa vào phân tích nguồn thu ngân sách từ hoạt động xuất nhập khẩu.
- Do hạn chế về thời gian và dữ liệu thu thập từ niên giám thống kê, trong
nghiên cứu tác giả chỉ mới khảo sát 5 nhân tố làm 5 biến độc lập, còn một số yếu tố tác
động đến nguồn thu ngân sách nhưng chưa được khảo sát, nghiên cứu và đánh giá như:
chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh, độ mở thương mại, độ mở tài chính, tỷ trọng xuất
nhập khẩu/GDP….
Từ những hạn chế nêu trên, tác giả mong rằng trong các nghiên cứu tiếp theo với
sự giúp đỡ của các Nhà khoa học, vấn đề này sẽ được tiếp tục mở rộng phạm vi nghiên
cứu để mơ hình nghiên cứu của tác giả tiếp tục được hồn thiện.
Từ khóa: Giá trị sản xuất công nghiệp; Giá trị dịch vụ du lịch; Giá trị sản xuất
nông nghiệp; Tăng trưởng số lượng doanh nghiệp; Thu ngân sách Nhà Nước.

xii


CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU
1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Ngân sách Nhà nước được xem là khâu chủ đạo của hệ thống tài chính thể hiện
quan hệ tài chính giữa Nhà nước với các chủ thể trong xã hội và gắn liền với việc thực
hiện các chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước như điều tiết kinh tế vĩ mô, ổn định trật tự
xã hội và các hoạt động an sinh xã hội.
Ngân sách Nhà nước đóng một vai trị vô cùng quan trọng không chỉ đối với sự

phát triển kinh tế nước ta mà còn đối với bất kỳ quốc gia nào trên thế giới, đặc biệt
trong nền kinh tế thị trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa của nước ta hiện nay.
Huy động nguồn lực tài chính để đáp ứng nhu cầu chi tiêu, đảm bảo sự tồn tại của Nhà
nước nhằm thực hiện chức năng, nhiệm vụ của mình, thúc đẩy phát triển kinh tế - xã
hội. Ngân sách Nhà nước là công cụ quan trọng để điều tiết vĩ mô nền kinh tế theo
định hướng của Nhà nước.
Nhà nước có thể thực hiện điều tiết vĩ mô nền kinh tế xã hội thành công khi có
nguồn tài chính đảm bảo. Điều này phụ thuộc vào việc quản lý các nguồn thu của ngân
sách Nhà nước. Để huy động đầy đủ nguồn thu vào ngân sách nhằm thực hiện chi tiêu
của Nhà nước thì những hình thức thu ngân sách phải phù hợp với điều kiện phát triển
kinh tế- xã hội của địa phương và đất nước. Trong tiến trình đổi mới nền kinh tế, các
hình thức thu ngân sách Nhà nước ở địa phương đã từng bước thay đổi, điều chỉnh để
thực hiện nhiệm vụ tập trung nguồn thu cho ngân sách Nhà nước, là công cụ điều
chỉnh vĩ mô quan trọng của Nhà nước.
Khánh Hịa có bờ biển dài và gần 200 hịn đảo lớn nhỏ cùng nhiều vịnh biển đẹp
như Vân Phong, Nha Trang, Cam Ranh... với khí hậu ơn hịa, nhiệt độ trung bình
260C, có hơn 300 ngày nắng trong năm và nhiều di tích lịch sử văn hóa nổi tiếng khác.
Bên cạnh đó, Khánh Hịa cịn có nguồn tài ngun thiên nhiên đa dạng, phong phú,
đặc biệt tài nguyên biển có nhiều loại hải sản quý hiếm có thể khai thác, ni trồng,
chế biến xuất khẩu với khối lượng lớn, có yến sào, là nguồn nguyên liệu đặc biệt để
xuất khẩu và bào chế các sản phẩm bổ dưỡng quý hiếm cho con người.
Ðiều kiện tự nhiên, vị trí địa lý, lịch sử văn hóa đã đem đến cho tỉnh Khánh Hòa
một tiềm năng lớn để phát triển du lịch, dịch vụ. Nha Trang - Khánh Hòa hiện được
1


xác định là một trong 10 trung tâm du lịch - dịch vụ lớn của cả nước. Tháng 5-2003,
vịnh Nha Trang được cơng nhận là thành viên chính thức của Câu lạc bộ các vịnh đẹp
nhất thế giới.
Tuy có những điều kiện thuận lợi và đạt được những thành tựu lớn trong những

năm qua, nhưng bước vào thời kỳ phát triển mới, thời kỳ cơng nghiệp hóa, hiện đại
hóa, hội nhập kinh tế - Quốc tế, trước những thách thức mới mà cụ thể là tình hình
khủng hoảng kinh tế và khó khăn chung của cả thế giới và trong khu vực trong những
năm gần đây đã ảnh hưởng đến Việt Nam nói chung và Khánh Hịa nói riêng, nên
nguồn thu ngân sách Nhà nước tỉnh Khánh Hòa đang đứng trước những khó khăn và
thách thức. Do đó, việc nghiên cứu chi tiết về các yếu tố ảnh hưởng đến nguồn thu
ngân sách Nhà nước là rất cần thiết đối với tỉnh Khánh Hịa trong giai đọan hiện nay.
Vì lý do này, tác giả đã lựa chọn đề tài “Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến thu
ngân sách Nhà nước trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa” làm luận văn Thạc sĩ.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
1.2.1. Mục tiêu chung
Mục tiêu nghiên cứu tổng quát của luận văn là phân tích các nhân tố ảnh hưởng
đến thu ngân sách Nhà nước trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa. Trên cơ sở đó sẽ đề xuất các
hàm ý chính sách nhằm giúp lãnh đạo tỉnh Khánh Hịa có chính sách cụ thể để tăng thu
ngân sách Nhà nước trên địa bàn tỉnh được ổn định và bền vững.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
Với mục tiêu tổng quát nêu trên, các mục tiêu cụ thể bao gồm:
+ Mục tiêu 1: Tổng quan cơ sở lý thuyết và các bằng chứng thực nghiệm trước
đây để xây dựng mơ hình nghiên cứu;
+ Mục tiêu 2: Phân tích ảnh hưởng của các nhân tố đến thu ngân sách Nhà nước
trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa;
+ Mục tiêu 3: Đề xuất các hàm ý chính sách nhằm tăng nguồn thu ngân sách Nhà
nước trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa trong thời gian tới.
1.2.3. Câu hỏi nghiên cứu
+ Câu hỏi 1: Cơ sở lý thuyết và những bằng chứng thực nghiệm nào làm cơ sở
để xây dựng mơ hình nghiên cứu ?
2


+ Câu hỏi 2: Những nhân tố nào ảnh hưởng đến thu ngân sách Nhà nước trên địa

bàn tỉnh Khánh Hịa ?
+ Câu hỏi 3: Những hàm ý chính sách nào có thể góp phần tăng nguồn thu ngân
sách Nhà nước trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa trong thời gian tới ?
1.3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
1.3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đề tài tập trung nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến thu ngân sách Nhà nước
của tỉnh Khánh Hịa.
1.3.2. Phạm vi nghiên cứu
+ Phạm vi khơng gian: Đề tài thực hiện trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa với số liệu
thu thập từ 8 huyện, thành phố trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa.
+ Phạm vi thời gian: Số liệu thứ cấp được thu thập giai đoạn 2000-2016.
1.4. Phương pháp nghiên cứu
Để thực hiện các mục tiêu nghiên cứu đề ra và trả lời cho các câu hỏi nghiên cứu,
các phương pháp nghiên cứu được sử dụng trong luận văn bao gồm:
+ Để tổng quan cơ sở lý thuyết và những bằng chứng thực nghiệm trước đây
nhằm làm cơ sở để xây dựng mơ hình nghiên cứu, luận văn sử dụng phương pháp
nghiên cứu lịch sử tài liệu.
+ Để phân tích các nhân tố và ảnh hưởng của chúng đến thu ngân sách Nhà nước
trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa sử dụng phương pháp định lượng với phương pháp hồi
quy dữ liệu bảng bằng phần mềm STATA.
+ Để đề xuất các giải pháp tăng nguồn thu ngân sách Nhà nước trên địa bàn tỉnh
Khánh Hòa, tác giả sử dụng phương pháp suy luận và diễn giải.
1.5. Ý nghĩa của kết quả nghiên cứu
Luận văn góp phần đánh giá đúng các yếu tố ảnh hưởng đến thu ngân sách Nhà
nước trên địa bàn tỉnh Khánh Hịa. Trên cơ sở đó đề xuất các giải pháp, khuyến nghị
để thực hiện thu ngân sách Nhà nước có hiệu quả hơn nhằm thúc đẩy phát triển kinh tế
- xã hội của tỉnh một cách bền vững. Đồng thời, có thể giúp cho lãnh đạo tỉnh Khánh
Hịa tham khảo trong q trình hoạch định chính sách trong quản lý và điều hành ngân
sách Nhà nước trong thời gian tới.
3



1.6. Cấu trúc của luận văn
Ngoài phần kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, luận văn được kết cấu gồm
5 chương như sau:
Chương 1: Giới thiệu. Mục tiêu của chương này nhằm giới thiệu sự cần thiết
của đề tài, vấn đề nghiên cứu, mục tiêu nghiên cứu, đối tượng và phạm vi nghiên cứu,
phương pháp nghiên cứu, kết cấu của đề tài và ý nghĩa của đề tài.
Chương 2: Tổng quan lý thuyết và những bằng chứng thực nghiệm trước
đây. Mục tiêu của chương này trình bày những vấn đề về cơ sở lý luận thu ngân sách
Nhà nước và một số nghiên cứu thực nghiệm về các yếu tố ảnh hưởng thu ngân sách
Nhà nước mà các tác giả ngồi và trong nước đã thực hiện; Trình bày việc xây dựng
mơ hình các nhân tố ảnh hưởng và các giả thuyết nghiên cứu.
Chương 3: Phương pháp nghiên cứu. Trong chương này cũng trình bày chi tiết
về dữ liệu và phương pháp thu thập dữ liệu, phương pháp ước lượng và kiểm định mơ
hình đề xuất.
Chương 4: Phân tích và thảo luận kết quả nghiên cứu. Mục tiêu của chương
này là phân tích kết quả hồi qui và thảo luận kết quả nghiên cứu các nhân tố ảnh
hưởng đến thu ngân sách Nhà nước trên địa bàn tỉnh Khánh Hịa.
Chương 5: Kết luận và hàm ý chính sách. Dựa vào kết quả nghiên cứu thực
nghiệm của chương 4, mục tiêu của chương này trình bày kết luận và các hàm ý chính
sách nhằm góp phần tăng nguồn thu ngân sách Nhà nước trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa
trong thời gian tới.

4


CHƯƠNG 2. TỔNG QUAN LÝ THUYẾT VÀ NHỮNG BẰNG CHỨNG
THỰC NGHIỆM TRƯỚC ĐÂY
2.1. Một số khái niệm liên quan

2.1.1. Khái niệm Ngân sách Nhà nước
Ngân sách Nhà nước là toàn bộ các khoản thu, chi của Nhà nước đã được cơ
quan Nhà nước có thẩm quyền quyết định và được thực hiện trong một năm để bảo
đảm thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước. (Điều 1, Luật Ngân sách Nhà
nước số 01/2002/QH ngày 16/12/2002)
Ngân sách Nhà nước được quản lý thống nhất theo nguyên tắc tập trung dân
chủ, cơng khai, minh bạch, có phân cơng, phân cấp quản lý, gắn quyền hạn với trách
nhiệm. (Điều 3, Luật Ngân sách Nhà nước số 01/2002/QH ngày 16/12/2002)
Ngân sách Nhà nước Việt Nam gồm: ngân sách trung ương và ngân sách địa
phương. Ngân sách địa phương bao gồm ngân sách của đơn vị hành chính các cấp có
Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân. Phù hợp với mô hình tổ chức chính quyền
Nhà nước ta hiện nay ngân sách địa phương bao gồm: ngân sách cấp tỉnh, thành phố
trực thuộc trung ương (gọi chung là ngân sách cấp tỉnh), ngân sách cấp huyện, quận,
thị xã, thành phố thuộc tỉnh (gọi chung là ngân sách cấp huyện) và ngân sách cấp xã,
phường, thị trấn (gọi chung là ngân sách cấp xã).
2.1.2. Thu ngân sách Nhà nước
2.1.2.1. Khái niệm
Thu ngân sách Nhà nước là việc Nhà nước sử dụng quyền lực của mình để huy
động, tập trung một phần nguồn tài chính Quốc gia hình thành ngân sách Nhà nước để
đáp ứng nhu cầu chi tiêu của Nhà nước (Giáo trình quản lý tài chính cơng (2009)).
2.1.2.2. Đặc điểm
Thu ngân sách Nhà nước phản ánh các quan hệ kinh tế phát sinh trong quá trình
phân chia các nguồn lực tài chính quốc gia giữa Nhà nước với các chủ thể trong xã
hội. Sự phân chia đó là một tất yếu khách quan, xuất phát từ yêu cầu tồn tại và phát
triển của Bộ máy Nhà nước cũng như yêu cầu thực hiện các chức năng kinh tế - xã hội
của Nhà nước.
5


Thu ngân sách Nhà nước chứa đựng các quan hệ phân phối dưới hình thức giá

trị nảy sinh trong quá trình Nhà nước dùng quyền lực tập trung một phần nguồn tài
chính quốc gia hình thành NSNN Nhà nước.
2.1.2.3. Cơ cấu thu ngân sách Nhà nước
Thu ngân sách Nhà nước bao gồm các khoản thu từ thuế, phí, lệ phí; các khoản thu
từ hoạt động kinh tế của Nhà nước; các khoản đóng góp của các tổ chức và cá nhân; các
khoản viện trợ; các khoản thu khác theo quy định của pháp luật.
2.1.2.4. Các hình thức thu NSNN
Thu NSNN được thực hiện bằng các hình thức: bắt buộc bao gồm thuế, phí, lệ
phí; bán tài nguyên, tài sản quốc gia, các khoản thu trong các doanh nghiệp Nhà nước.
Ngoài ra, tùy theo điều kiện cụ thể của mỗi nước mà có những hình thức động viên
khác nhau như hình thức trưng thu, trưng mua…
2.1.2.5. Các nhân tố ảnh hưởng đến thu NSNN
Các nhân tố ảnh hưởng đến thu NSNN đã là chủ đề của một cuộc tranh luận dài.
Các Nhà nghiên cứu đã đưa ra các biến như: tổng sản phẩm nội địa (GDP) bình quân
đầu người, tỷ trọng ngành công nghiệp trong GDP, tỷ trọng ngành nông nghiệp trong
GDP, tăng trưởng dân số, tỷ trọng ngành kinh tế trong GDP, độ mở thương mại và
cơng khai tài chính, tỷ lệ viện trợ nước ngoài/GDP, tỷ lệ tổng nợ/GDP, các giải pháp
cho nền kinh tế, và các yếu tố thể chế như mức độ ổn định chính trị và tham nhũng
cũng là các yếu tố tiềm năng quyết định đến tổng số thu thuế. Như vậy, có thể chia làm
các nhóm nhân tố như sau:
 Các nhân tố cấu trúc
Thu nhập bình quân đầu người được đại diện cho sự phát triển chung của nền
kinh tế và được dự kiến tương quan cùng chiều với số thu thuế bởi vì nó được dự kiến
sẽ là một chỉ số tốt về tổng thể mức độ phát triển kinh tế. Hơn nữa, theo qui luật
Wagner, nhu cầu về các dịch vụ của chính phủ thì co giãn theo thu nhập, vì vậy phần
hàng hóa và dịch vụ được chính phủ cung cấp dự kiến sẽ tăng lên theo thu nhập. Tỷ
trọng ngành kinh tế trong GDP cũng là một vấn đề vì một số ngành kinh tế dễ thu thuế
hơn những ngành khác. Ví dụ, ngành nơng nghiệp khó có thể thu thuế, đặc biệt là nếu
nó bị chi phối bởi một số lượng lớn nông dân. Mặt khác, ngành khai thác bị chi phối
bởi một số cơng ty lớn có thể tạo ra thặng dư chịu thuế lớn.

6


Độ mở thương mại quốc tế - đo lường bằng tỷ lệ xuất khẩu và nhập khẩu, cũng
là vấn đề quan trọng trong tổng số thu thuế, bởi vì nhập khẩu và xuất khẩu đều phải
chịu thuế. Keen và Simone (2004) cho rằng số thu thuế có thể tăng khi tự do hóa
thương mại thơng qua thuế quan của hạn ngạch, ngoại trừ việc miễn, giảm mức thuế
cao và cải thiện trong thủ tục hải quan. Rodrik (1998) cũng chỉ ra rằng có một mối
tương quan dương rõ ràng giữa độ mở thương mại và kích thước của chính phủ, bởi vì
dường như xã hội cần vai trị mở rộng của chính phủ trong việc cung cấp bảo hiểm xã
hội trong nền kinh tế mở.
Các kết quả thực nghiệm thì đa dạng vì sự nhạy cảm của chúng với dữ liệu của
các quốc gia và thời gian phân tích. Phần lớn những nghiên cứu sử dụng phương pháp
thực nghiệm theo dữ liệu chéo và do đó bỏ qua sự biến đổi theo thời gian. Lotz và
Morss (1967) thấy rằng thu nhập bình quân đầu người và độ mở thương mại là yếu tố
quyết định đến tổng số thu thuế, và phát hiện này đã được nhân rộng (ví dụ, xem
Piancastelli (2001)). Theo Chelliah (1971), có liên quan giữa tổng số thu thuế với các
biến giải thích như tỷ trọng ngành khống sản, tỷ trọng xuất khẩu khơng gồm khống
sản và tỷ trọng ngành nông nghiệp. Một số nghiên cứu, bao gồm cả Chelliah, Baas và
Kelly (1975) và Tait, GRATZ và Eichengreen (1979), cập nhật Chelliah (1971) và có
được kết quả tương tự. Trong một nghiên cứu liên quan bao gồm nước đang phát triển,
Tanzi (1992) tìm thấy rằng một nửa của sự thay đổi trong tổng số thu thuế được giải
thích bởi thu nhập bình qn đầu người, tỷ trọng nhập khẩu, tỷ trọng ngành nông
nghiệp và tỷ lệ nợ nước ngoài. Gần đây, một số nghiên cứu đã xem xét tầm quan trọng
của các yếu tố thể chế trong việc xác định khả năng thu thuế. Ví dụ, Bird, MartinezVasquez và Torgler (2004) tìm thấy các yếu tố như tham nhũng, quy định của pháp
luật đóng vai trị chính.
Một số nghiên cứu khu vực đã nhìn vào yếu tố quyết định huy động nguồn lực.
Đối với các nước khu vực châu Phi hạ Sahara, Tanzi (1981) thấy rằng tỷ trọng ngành
khống sản và tỷ trọng xuất khẩu khơng gồm khoáng sản tác động cùng chiều đến tổng
số thu thuế. Tập trung vào cùng một vùng, Leuthold (1991) sử dụng dữ liệu bảng để

tìm một tác động cùng chiều từ tỷ trọng mậu dịch, nhưng tác động ngược chiều từ tỷ
trọng ngành nông nghiệp. Trong một nghiên cứu tương tự, Stotsky và WoldeMariam
(1997) thấy rằng cả tỷ trọng ngành nông nghiệp và tỷ trọng ngành khoáng sản ảnh
7


hưởng ngược chiều đến số thu thuế, trong khi tỷ trọng xuất khẩu và thu nhập bình
qn đầu người có một tác động cùng chiều. Ghura (1998) kết luận rằng số thu thuế
tăng lên với thu nhập bình quân đầu người và độ mở thương mại và giảm với tỷ trọng
ngành nơng nghiệp. Ơng cũng phát hiện ra rằng các yếu tố khác như tham nhũng, cải
cách cấu trúc và phát triển nguồn nhân lực ảnh hưởng đến tổng số thu thuế. Trong khi
sự gia tăng tham nhũng có liên quan với sự suy giảm tổng số thu thuế, cải cách cơ cấu
và sự gia tăng trong mức nguồn nhân lực có liên quan với sự gia tăng tổng số thu thuế.
Trong một nghiên cứu ở các nước Ả Rập, Eltony (2002) quan sát thấy rằng tỷ trọng
ngành khoáng sản có tác động ngược chiều đến số thu thuế đối với nước xuất khẩu dầu
mỏ, nhưng một tác động cùng chiều đối với các nước không xuất khẩu dầu mỏ.
Các tài liệu liên quan đến tác động của lạm phát đến tổng số thu thuế thì đa
dạng và khó mơ tả. Một số tài liệu trước đây cho thấy lạm phát cao làm tăng tổng số
thu thuế, nhưng tài liệu gần đây cho thấy rằng tình trạng khó xử này phụ thuộc vào
chọn độ trễ. Tanzi (1977) giải thích rằng sự kết hợp của lạm phát cao, độ trễ trung bình
tương đối dài trong thu thuế, và sự ít co giãn của hệ thống thuế dẫn đến sự sụt giảm
mạnh mẽ trong số thu thuế thực khi lạm phát xảy ra.
Teera (2003), Tanzi và Zee (2000) giải thích rằng khả năng thu các loại thuế
khác nhau trong một nền kinh tế có thể được xác định bằng thu nhập bình quân đầu
người, tỷ trọng ngành nông nghiệp trong GDP, tỷ trọng xuất khẩu khoáng sản/GDP, độ
mở của nền kinh tế và tỷ lệ tiền/GDP.
 Các nhân tố thể chế
 Nhân tố tham nhũng
Nhiều nghiên cứu giải thích rằng thu thuế là một trong những lĩnh vực quan
trọng mà tham nhũng có thể phát sinh (Galtung (1995), Li (1997); Toye và Moore

(1998); Tanzi (2000); Fjeldstad và Tungodden (2003) ). Một trong những yếu tố góp
phần vào tham nhũng trong hệ thống thuế là:
Một hệ thống thuế phức tạp làm tăng nhu cầu đối với tham nhũng. Thanh tra
thuế và người nộp thuế có được lợi thế thơng qua các quy tắc phức tạp, pháp luật
không rõ ràng về quy định và thủ tục của hệ thống thuế. Các quy định phức tạp cho
phép các công chức sử dụng quyền hạn linh hoạt của họ để tham nhũng.
8


Fjeldstad (2005) xem xét kinh nghiệm của Cơ quan thuế Uganda trong kiểm
sốt tham nhũng tài chính. Có nhiều yếu tố giải thích liên quan đến tham nhũng tài
chính. Nghiên cứu kết luận rằng một số yếu tố đã góp phần kết quả khơng hài lịng của
Cơ quan thuế Uganda. Nghiên cứu này cũng giải thích rằng mức lương của nhân viên
Cơ quan thuế Uganda là một trong những yếu tố ảnh hưởng đến hành vi của công chức
thuế. Nghiên cứu gần đây cho thấy rằng trong trường hợp của các nước nghèo gây ra
tham nhũng tài chính nhiều hơn, nhưng nghịch lý là mức độ trốn thuế thấp hơn và số
thu thuế cao hơn. Nhưng Fjeldstad và Bertil (2001) giải thích rằng nghịch lý này
khơng biện minh cho chính sách để kích thích tham nhũng. Nó phân tích rằng trong
ngắn hạn tham nhũng có thể làm tăng số thu thuế nhưng trong lâu dài, số thu thuế sẽ
giảm. Tác động của tham nhũng và trốn thuế lên số thu thuế khơng phải là mới trong
lĩnh vực tài chính cơng. Trong một loạt các bài nghiên cứu, Tanzi và Dvoodi (1997) đã
cung cấp bằng chứng cho thấy các quốc gia có mức độ tham nhũng cao có xu hướng
có số thu thuế/GDP thấp hơn. Điều này có nghĩa rằng một số các khoản thuế phải nộp
của người nộp thuế không được nộp đầy đủ vào ngân sách Nhà nước. Tanzi (1999 )
cho rằng cần phân biệt các loại thuế được thu bởi các Nhà quản lý thuế và các loại thuế
Kho bạc nhận được. Khi tham nhũng trở nên phổ biến thì mức thuế suất cao hơn dẫn
đến số thu thuế thực nhỏ hơn. Sanyal và cộng sự (1998 ) điều tra các mối quan hệ giữa
tham nhũng, trốn thuế và đường cong Laffer. Nghiên cứu giải thích rằng một tham
nhũng trong quản lý thuế dẫn đến hành vi của đường cong Laffer (mức thuế suất cao
hơn sẽ dẫn đến số thu thực nhỏ hơn).

Trong trường hợp của các nước đang phát triển, tham nhũng thì phổ biến và hậu
quả là nó phá hủy thuế hệ thống. Nó làm giảm các khoản thu của Nhà nước và do đó
làm giảm khả năng hoàn thành các nghĩa vụ đối với xã hội của Nhà nước. Đây là điều
đáng báo động như nhiều nghiên cứu liên quan đến hệ thống thuế ở các nước đang
phát triển cho thấy rằng hơn 50 phần trăm của số thu thuế bị thất thu vì tham nhũng tài
chính và trốn thuế (Richupan (1984); Alm và cộng sự (1991); Bird (1990) , (1992) và
Krugman và cộng sự (1992) ). Một hậu quả không mong muốn của tham nhũng là nó
làm giảm chức năng phân phối thu nhập của thuế và do đó làm gia tăng bất bình đẳng
trong thu nhập. Vấn đề trốn thuế và tham nhũng đã được giải quyết một cách riêng
biệt, chúng ít được quan tâm để xem xét tác động kết hợp. Hadi.S (2006) đã thực hiện
một nỗ lực để xem mối quan hệ giữa tham nhũng và trốn thuế. Nghiên cứu này phân
9


tích rằng hối lộ ảnh hưởng đến hành vi trốn thuế như thế nào. Nó cũng giải thích người
nộp thuế sẽ có xu hướng hối lộ như thế nào để tối đa hóa thu nhập dự kiến của họ.
Nghiên cứu sử dụng ba nhóm người khác nhau, người nộp thuế cá nhân, người thu
thuế và thanh tra viên. Kết quả cho thấy mức độ hối lộ tác động ngược chiều đến trốn
thuế. Nghiên cứu về hành vi của các cán bộ tài chính, chức vụ và động cơ của họ.
Chand và Karl (1999 ) đã giải thích tầm quan trọng của thiết lập tổ chức và điều kiện
làm việc của cán bộ tài chính. Nghiên cứu kết luận rằng tham nhũng được thực hiện do
tiền lương thấp và các hoàn cảnh xã hội khác.
 Nhân tố quản trị
Quản trị tốt mang lại hệ thống thuế tốt. Có ba yếu tố chính để xây dựng một hệ
thống tốt thuế, trong đó bao gồm tính hợp pháp Nhà nước, sự sẵn sàng nộp thuế của
người nộp thuế và hiệu quả của quản lý thuế. Phillips & Sandall (2008) giải thích các
mối quan hệ giữa quản trị và cải cách thuế. Nghiên cứu giải thích rằng ba động lực
quan trọng phản ánh mối quan hệ giữa quản lý, thuế và môi trường đầu tư. Trước hết,
một hệ thống thuế tốt phụ thuộc vào quản trị tốt. Thứ nhì là một hệ thống thuế cơng
bằng trong nước thúc đẩy quản trị tốt vì hệ thống thuế hiệu quả tạo sự công bằng cho

người nộp thuế.
Số thu thuế phụ thuộc cùng chiều về quản lý tổ chức tốt, tin tưởng vào Chính
phủ và sự ổn định chính trị. Lý thuyết cho rằng bất ổn chính trị lớn hơn làm giảm hiệu
quả của hệ thống thu thuế. Aizenman và Yothin (2005) giải thích rằng hiệu quả thu
được xác định bởi hình phạt và xác suất của kiểm tốn. Mục đích chính của họ là để
chứng minh sự phụ thuộc của hiệu quả thu thuế GTGT vào các nhân tố chính như
chính trị và cấu trúc kinh tế. Nghiên cứu cho thấy hiệu quả thu thuế giá trị gia tăng bị
ảnh hưởng bởi cơ cấu kinh tế, cái mà làm tăng chi phí thực thi. Hiệu quả thu thuế giảm
với việc chậm đơ thị hóa, độ mở thương mại thấp và tỷ trọng nông nghiệp cao.
2.1.2.6. Vai trò thu ngân sách Nhà nước
- Thu ngân sách Nhà nước chính là việc tạo lập quỹ ngân sách Nhà nước, từ đó
ngân sách Nhà nước mới có khả năng phân phối và sử dụng quỹ tiền tệ này nhằm thực
hiện các chức năng của Nhà nước, đảm bảo nhu cầu chi tiêu của Nhà nước, có thu thì
mới có chi, thu phải tốt thì chi mới có thể tốt, vậy nên có thể khẳng định rằng thu ngân
sách Nhà nước có vai trị đặt biệt quan trọng; từ đó giúp cho Nhà nước thực hiện tốt
chức năng quản lý và có điều kiện thuận lợi để phát triển kinh tế - xã hội.
10


- Thu ngân sách Nhà nước là công cụ quan trọng để huy động nguồn tài chính,
do đó để giữ vững cân đối thu - chi ngân sách và phát triển nguồn thu bền vững đòi hỏi
thu ngân sách Nhà nước phải dựa trên nguyên tắc nuôi dưỡng nguồn thu và kích thích
tăng trưởng kinh tế, phù hợp với định hướng phát triển kinh tế - xã hội của Nhà nước.
- Thu ngân sách Nhà nước là nhằm huy động nguồn lực tài chính để đáp ứng nhu
cầu chi tiêu Nhà nước (chi đầu tư phát triển, chi thường xuyên, dữ trữ quốc gia), đảm bảo
sự tồn tại và phát triển của Nhà nước, nhằm thực hiện chức năng, nhiệm vụ của mình,
thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội; và là công cụ quan trọng để giúp chi Nhà nước thực
hiện tốt chức năng điều tiết vĩ mô nền kinh tế theo định hướng của Nhà nước.
- Thu ngân sách Nhà nước có tác dụng kích thích tăng trưởng kinh tế, điều tiết
nền kinh tế vĩ mô, tạo nên cơ cấu kinh tế hợp lý. Nhà nước có thể sử dụng nguồn thu

ngân sách Nhà nước để tài trợ, trợ cấp cho một số doanh nghiệp sản xuất kinh doanh
những ngành nghề, mặt hàng cần khuyến khích phát triển hoặc cần cung cấp đến vùng
sâu vùng xa ở miền núi, hải đảo. Nhà nước cũng có thể sử dụng nguồn thu ngân sách
Nhà nước để đầu tư trực tiếp cho các cơng trình trọng điểm của cả nước hoặc của từng
vùng, đầu tư vào những việc tư nhân khơng muốn làm hoặc khơng có khả năng làm.
- Thu ngân sách Nhà nước cịn có vai trị là giúp cho Nhà nước có nguồn ngân
sách Nhà nước để đảm bảo cho quốc phòng, an ninh và trật tự an tồn xã hội; cịn giúp
cho Nhà nước duy trì hoạt động của các cơ quan Nhà nước, cơ quan Đảng cộng sản
Việt Nam và các tổ chức chính trị -xã hội.
2.2. Thu ngân sách địa phương
2.2.1. Đặc điểm
Trong thời gian vừa qua, Nước ta tổ chức hệ thống ngân sách Nhà nước gắn bó
chặt chẽ với việc tổ chức bộ máy Nhà nước và vai trị, vị trí của bộ máy đó trong q
trình phát triển kinh tế xã hội của đất nước theo Hiến pháp. Mỗi cấp chính quyền có
một cấp ngân sách riêng, cung cấp phương tiện vật chất cho cấp chính quyền đó thực
hiện chức năng, nhiệm vụ của mình trên vùng lãnh thổ. Việc hình thành hệ thống
chính quyền Nhà nước các cấp là một tất yếu khách quan nhằm thực hiện chức năng,
nhiệm vụ của Nhà nước trên mọi vùng lãnh thổ của đất nước. Chính sự ra đời của hệ
thống chính quyền Nhà nước nhiều cấp đó.
11


Cấp ngân sách được hình thành trên cơ sở cấp chính quyền Nhà nước, phù hợp với
mơ hình tổ chức hệ thống chính quyền Nhà nước ta hiện nay, hệ thống ngân sách Nhà
nước bao gồm ngân sách Trung ương và ngân sách Địa phương. Trong đó, ngân sách
Trung ương giữ vai trò chủ đạo trong hệ thống ngân sách Nhà nước, được bắt nguồn từ vị
trí, vai trị của chính quyền trung ương trong cả nước.
Ngân sách địa phương được sử dụng nguồn thu hưởng 100%, số thu được phân
chia theo tỷ lệ phần trăm (%) đối với các khoản thu phân chia và số bổ sung cân đối từ
ngân sách cấp trên để cân đối thu, chi ngân sách cấp mình, bảo đảm các nhiệm vụ kinh

tế - xã hội, quốc phòng, an ninh được giao.
Thu ngân sách cấp tỉnh phản ánh nhiệm vụ thu theo lãnh thổ, đảm bảo thực hiện
các nhiệm vụ tổ chức quản lý tồn diện kinh tế, xã hội của chính quyền cấp tỉnh.
Thu ngân sách cấp xã, phường, thị trấn có tầm quan trọng đặc biệt và cũng có
đặc thù riêng: nguồn thu được khai thác trực tiếp trên địa bàn và nhiệm vụ chi cũng
được bố trí để phục vụ cho mục đích trực tiếp của cộng đồng dân cư trong xã mà
không thông qua một khâu trung gian nào. Thu ngân sách xã là đảm bảo điều kiện tài
chính để chính quyền xã chủ động khai thác các thế mạnh về đất đai, phát triển kinh tế,
xã hội, xây dựng nơng thơn mới, thực hiện các chính sách xã hội, giữ gìn an ninh, trật
tự trên địa bàn.
2.2.2. Cơ cấu thu ngân sách địa phương
Theo Luật Ngân sách năm 2002, ngân sách địa phương bao gồm: ngân sách cấp
tỉnh; ngân sách cấp huyện và ngân sách cấp xã. Trong đó:
 Ngân sách cấp tỉnh giữ vai trò chủ đạo, đảm bảo thực hiện các nhiệm vụ
chiến lược, quan trọng của địa phương như: Các dự án đầu tư phát triển kết cấu hạ
tầng kinh tế - xã hội có tác động đến toàn địa phương, đến nhiều huyện, từng khu vực
của địa phương; Các chính sách xã hội quan trọng; Điều phối hoạt động kinh tế của địa
phương; Đảm bảo quốc phòng, an ninh và hỗ trợ những huyện chưa cân đối được thu chi ngân sách.
 Ngân sách cấp huyện, xã được phân cấp nguồn thu bảo đảm chủ động thực
hiện những nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh và trật tự an toàn
xã hội trong phạm vi quản lý.
12


Nguồn thu của ngân sách địa phương gồm: Các khoản thu ngân sách địa
phương hưởng 100% (Thuế Nhà, đất; Thuế tài ngun, khơng kể thuế tài ngun thu
từ dầu, khí; Thuế môn bài; Thuế chuyển quyền sử dụng đất; Thuế sử dụng đất nông
nghiệp; Tiền sử dụng đất; Tiền cho thuê đất; Tiền cho thuê và tiền bán Nhà ở thuộc sở
hữu Nhà nước; Lệ phí trước bạ; Thu từ hoạt động xổ số kiến thiết; Thu hồi vốn của
ngân sách địa phương tại các tổ chức kinh tế, thu từ quỹ dự trữ tài chính của địa

phương, thu nhập từ vốn góp của địa phương; Viện trợ khơng hồn lại của các tổ chức
quốc tế, các tổ chức khác, các cá nhân ở nước ngoài trực tiếp cho địa phương; Các
khoản phí, lệ phí, thu từ các hoạt động sự nghiệp và các khoản thu khác nộp vào ngân
sách địa phương theo quy định của pháp luật; Thu từ quỹ đất cơng ích và thu hoa lợi
cơng an khác; Huy động từ các tổ chức, cá nhân theo quy định của pháp luật; Đóng
góp tự nguyện của các tổ chức, cá nhân ở trong nước và ngoài nước; Thu kết dư ngân
sách địa phương; Các khoản thu khác theo quy định của pháp luật); Các khoản thu
phân chia theo tỷ lệ phần trăm (%) giữa ngân sách trung ương và ngân sách địa
phương theo quy định; Thu bổ sung từ ngân sách trung ương; Thu từ huy động đầu tư
xây dựng các cơng trình kết cấu hạ tầng theo quy định.
Về nguồn thu của ngân sách cấp tỉnh: thu từ doanh nghiệp Nhà nước Trung
ương; thu từ doanh nghiệp Nhà nước địa phương (bao gồm cả Công ty cổ phần); thu từ
lĩnh vực đầu tư nước ngoài; thuế thu nhập người có thu nhập cao; thu từ hoạt động xổ
số kiến thiết; phí xăng dầu; tiền sử dụng đất. Ngân sách cấp huyện thu: thu thuế ngoài
quốc doanh; thuế Nhà, đất; thuế chuyển quyền sử dụng đất; tiền sử dụng đất (phần
huyện thu). Ngân sách cấp xã thu: thu các khoản phí, lệ phí ở cấp xã (bao gồm cả thuỷ
lợi phí); thu nhân dân đóng góp; các khoản thu cố định tại xã.
2.2.3. Vai trò của thu ngân sách địa phương
Ngân sách địa phương là tên chung để chỉ các cấp ngân sách của các cấp chính
quyền bên dưới phù hợp với địa giới hành chính các cấp và có vai trị như sau:
- Trong cơng cuộc đổi mới đất nước, sự phát triển nền kinh tế thị trường định
hướng xã hội chủ nghĩa và xu hướng mở cửa, hội nhập quốc tế tạo ra những tiền đề và
địi hỏi phải đổi mới, ngân sách địa phương có vai trị phát huy mạnh mẽ tính năng
động, sáng tạo, tăng quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm của chính quyền địa phương
các cấp trong quản lý, thực hiện các nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn.
13


×