Tải bản đầy đủ (.pdf) (80 trang)

Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến thu nhập nông hộ tại xã hòa trị, huyện phú hòa, tỉnh phú yên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.13 MB, 80 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG

NGUYỄN TRƯỜNG THI

PHÂN TÍCH CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN THU NHẬP
NƠNG HỘ TẠI XÃ HỊA TRỊ, HUYỆN PHÚ HỊA, TỈNH PHÚ YÊN

LUẬN VĂN THẠC SĨ

KHÁNH HOÀ - 2020


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG

NGUYỄN TRƯỜNG THI

PHÂN TÍCH CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN THU NHẬP
NƠNG HỘ TẠI XÃ HỊA TRỊ, HUYỆN PHÚ HỊA, TỈNH PHÚ YÊN
LUẬN VĂN THẠC SĨ
Ngành:

Quản lý kinh tế

Mã ngành:

8340410

Mã học viên:


60CH128

Quyết định giao đề tài:

671/QĐ-ĐHNT ngày 18/06/2019

Quyết định thành lập hội đồng:

1586/QD-ĐHNT ngày 10/12/2019

Ngày bảo vệ:

21/12/2019

Người hướng dẫn khoa học:
TS. PHẠM THÀNH THÁI
Chủ tịch Hội Đồng:
TS. PHẠM HỒNG MẠNH
Phòng Đào tạo Sau Đại học:
KHÁNH HOÀ - 2019


LỜI CAM ĐOAN
Tơi cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu do chính tơi thực hiện. Các số liệu
thu thập và kết quả phân tích trong luận án là trung thực và chưa từng được ai công bố
trong bất kỳ cơng trình nào khác.
Khánh Hịa, tháng 10 năm 2019
Tác giả

Nguyễn Trường Thi


iii


LỜI CẢM ƠN
Trong suốt thời gian học tập, nghiên cứu và viết luận văn này, tôi luôn nhận
được sự hướng dẫn tận tình, lời động viên, sự thấu hiểu và sự giúp đỡ từ q Thầy Cơ
giáo, Gia đình và Bạn bè. Nhân đây, tơi xin bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc đến những
người đã giúp đỡ tôi trong q trình học tập, nghiên cứu và hồn thành luận văn này.
Trước tiên, tơi xin bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc tới Thầy Phạm Thành Thái, người
hướng dẫn tôi nghiên cứu. Nếu khơng có những lời nhận xét, góp ý quý giá để xây
dựng đề cương luận văn và sự hướng dẫn nhiệt tình, tận tâm của Thầy trong suốt q
trình nghiên cứu thì luận văn này đã khơng hồn thành. Tơi cũng học được rất nhiều từ
Thầy về kiến thức chuyên môn, tác phong làm việc và những điều bổ ích khác.
Tơi cũng xin gởi lời cảm ơn chân thành đến quý Thầy, Cô giáo ở Khoa Kinh tế
nói riêng và q Thầy, Cơ ở trường Đại học Nha Trang nói chung, nơi tơi học tập và
nghiên cứu đã giảng dạy, giúp đỡ tơi trong suốt khóa học này.
Khánh Hòa, tháng 10 năm 2019
Tác giả

Nguyễn Trường Thi

iv


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN.......................................................................................................... iii
LỜI CẢM ƠN.................................................................................................................iv
MỤC LỤC .......................................................................................................................v
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT.......................................................................... viii

DANH MỤC BẢNG ......................................................................................................ix
DANH MỤC HÌNH ........................................................................................................x
TRÍCH YẾU LUẬN VĂN .............................................................................................xi
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU ..........................................................................................1
1.1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu.........................................................................1
1.2. Mục tiêu nghiên cứu .................................................................................................3
1.2.1. Mục tiêu tổng quát.................................................................................................3
1.2.2. Mục tiêu cụ thể ......................................................................................................3
1.3. Câu hỏi nghiên cứu...................................................................................................4
1.4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ............................................................................4
1.5. Ý nghĩa của đề tài .....................................................................................................4
1.6. Kết cấu của luận văn.................................................................................................4
CHƯƠNG 2: TỔNG QUAN TÀI LIỆU VÀ CƠ SỞ LÝ THUYẾT .........................6
2.1. Cơ sở lý thuyết về nông hộ.......................................................................................6
2.1.1. Khái niệm nông hộ ................................................................................................6
2.1.2. Phân loại nông hộ ..................................................................................................7
2.1.3. Kinh tế nông hộ và đặc điểm của kinh tế nông hộ ................................................7
2.2. Cơ sở lý thuyết về thu nhập của nông hộ .................................................................9
2.2.1. Khái niệm thu nhập nông hộ .................................................................................9
2.2.2. Phân loại thu nhập nông hộ .................................................................................11
2.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến thu nhập nông hộ .......................................................11
2.3.1. Nguồn nhân lực ...................................................................................................11
2.3.2. Nguồn lực tài chính .............................................................................................12
2.3.3. Nguồn lực vật chất...............................................................................................12
2.3.4. Nguồn lực xã hội và nguồn lực tự nhiên .............................................................13
2.4. Tổng quan các cơng trình nghiên cứu liên quan đến đề tài ....................................13
v


2.5. Các giả thuyết nghiên cứu ......................................................................................17

2.5.1. Trình độ học vấn có ảnh hưởng đến thu nhập nơng hộ .......................................17
2.5.2. Quy mơ hộ và số người sống phụ thuộc có ảnh hưởng đến thu nhập nơng hộ........17
2.5.3. Diện tích đất sản xuất có ảnh hưởng đến thu nhập của nơng hộ .........................18
2.5.4. Tiếp cận vốn tín dụng có ảnh hưởng đến thu nhập của nông hộ.........................19
2.5.5. Số hoạt động tạo thu nhập có ảnh hưởng đến thu nhập của nơng hộ ..................20
2.5.6. Áp dụng kỹ thuật canh tác mới và sử dụng giống mới vào sản xuất...................20
2.5.7. Kinh nghiệm làm việc của chủ hộ có ảnh hưởng đến thu nhập nơng hộ ............21
2.5.8. Tham gia tập huấn thì có ảnh hưởng đến thu nhập nông hộ ...............................22
2.5.9. Tham gia vào chuỗi liên kết sản xuất lúa và hộ có sản xuất lúa xác nhận, lúa
giống có ảnh hưởng đến thu nhập nơng hộ ...................................................................22
2.5.10. Nghề nghiệp của chủ hộ có ảnh hưởng đến thu nhập........................................22
2.6. Mơ hình nghiên cứu................................................................................................23
2.6.1. Khung phân tích ..................................................................................................23
2.6.2. Mơ hình lượng hóa ..............................................................................................24
TĨM TẮT CHƯƠNG 2 ................................................................................................24
CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ......................................................25
3.1. Quy trình nghiên cứu..............................................................................................25
3.2. Cách tiếp cận nghiên cứu........................................................................................25
3.3. Nguồn số liệu được sử dụng trong nghiên cứu ......................................................26
3.4. Cỡ mẫu và phương pháp chọn mẫu ........................................................................26
3.4.1. Xác định cỡ mẫu..................................................................................................26
3.4.2. Phương pháp chọn mẫu nghiên cứu ....................................................................26
3.5. Loại dữ liệu và thu thập dữ liệu..............................................................................27
3.5.1. Loại dữ liệu được sử dụng trong nghiên cứu ......................................................27
3.5.2. Thu thập dữ liệu...................................................................................................27
3.6. Các phương pháp phân tích dữ liệu........................................................................27
3.6.1. Thống kê mơ tả ....................................................................................................27
3.6.2. Phân tích tương quan và hồi quy bội tuyến tính..................................................27
TĨM TẮT CHƯƠNG 3 ................................................................................................28
CHƯƠNG 4: PHÂN TÍCH VÀ THẢO LUẬN KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ..........29

4.1. Mô tả mẫu nghiên cứu cho các biến định tính........................................................29
vi


4.1.1. Thống kê mô tả cho biến tiếp cận vốn.................................................................29
4.1.2. Thống kê mô tả cho biến Áp dụng kỹ thuật mới trong sản xuất .........................29
4.1.3. Thống kê mô tả cho biến tham gia chuỗi liên kết sản xuất .................................30
4.1.4. Thống kê mơ tả cho biến giới tính.......................................................................30
4.1.5. Thống kê mơ tả cho biến hồn cảnh gia đình......................................................31
4.1.6. Thống kê mơ tả cho biến nghề nghiệp của chủ hộ ..............................................31
4.1.7. Thống kê mô tả cho biến thu nhập khác..............................................................31
4.1.8. Thống kê mô tả cho biến tham dự tập huấn ........................................................32
4.1.9. Thống kê mô tả cho biến sử dụng giống mới trong sản xuất ..............................32
4.1.10. Thống kê mô tả cho biến sản xuất lúa giống .....................................................33
4.2.1. Thống kê mô tả các biến độc lập định lượng ......................................................33
4.2.2. Những khó khăn thường gặp của nơng hộ trồng lúa ...........................................35
4.2.3. Các tiêu chí cần hỗ trợ của Nhà nước để hộ gia đình nâng cao thu nhập ...........36
4.3. Kết quả phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến thu nhập của nông hộ ....................37
4.3.1. Kết quả phân tích hồi quy....................................................................................37
4.3.2. Kiểm tra các giả định của mơ hình hồi quy ..........................................................38
4.4. Thảo luận kết quả phân tích hồi quy ......................................................................43
4.5. Xác định vị trí ảnh hưởng của các biến độc lập có ý nghĩa thống kê.....................49
TÓM TẮT CHƯƠNG 4 ................................................................................................50
CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ CÁC HÀM Ý CHÍNH SÁCH................................51
5.1. Kết quả nghiên cứu rút ra một số kết luận sau .......................................................51
5.2. Một số gợi ý chính sách chủ yếu cần tập trung ......................................................52
5.2.1. Đẩy mạnh việc áp dụng kỹ thuật canh tác mới vào sản xuất lúa ........................52
5.2.2. Gắn sản xuất theo chuỗi liên kết với hộ nông dân tham gia trồng lúa xác nhận,
lúa giống là giải pháp hiệu quả và bền vững .................................................................54
5.2.3. Đa dạng ngành nghề cho lao động nông thôn .....................................................56

5.2.4. Nâng cao hiệu quả kinh tế trên một đơn vị diện tích đất trồng lúa .....................56
5.2.5. Đẩy mạnh chính sách dân số, giảm số người phụ thuộc trong gia đình..............58
5.3. Hạn chế của nghiên cứu và hướng nghiên cứu tiếp theo........................................59
TÀI LIỆU THAM KHẢO .............................................................................................60
PHỤ LỤC
vii


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
FAO

Tổ chức nông lương thế giới

GSO

Tổng cục Thống Kê Việt Nam

UBND

Uỷ Ban Nhân Dân

viii


DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1. Các yếu tố tác động đến thu nhập qua các kết quả nghiên cứu ....................16
Bảng 3.1. Phân bổ mẫu nghiên cứu ...............................................................................26
Bảng 4.1. Phân phối tần suất của biến tiếp cận vốn ......................................................29
Bảng 4.2. Phân phối tần suất của biến Áp dụng kỹ thuật mới ......................................29
Bảng 4.3. Phân phối tần suất của biến tham gia chuỗi liên kết sản xuất.......................30

Bảng 4.4. Phân phối tần suất của biến giới tính ............................................................30
Bảng 4.5. Phân phối tần suất của biến hồn cảnh gia đình ...........................................31
Bảng 4.6. Phân phối tần suất của biến nghề nghiệp của chủ hộ....................................31
Bảng 4.7. Phân phối tần suất của biến thu nhập khác ...................................................31
Bảng 4.8. Phân phối tần suất của biến thu nhập khác ...................................................32
Bảng 4.9. Phân phối tần suất của biến sử dụng giống mới trong sản xuất....................32
Bảng 4.10. Phân phối tần suất của biến hộ có sản xuất lúa giống.................................33
Bảng 4.11. Một số đại lượng thống kê mô tả chủ yếu cho các biến..............................33
Bảng 4.12. Khó khăn thường gặp của nơng hộ trồng lúa..............................................35
Bảng 4.13. Kết quả phân tích hồi quy các yếu tố ảnh hưởng đến thu nhập ..................38
Bảng 4.14. Hệ số Centered VIF.....................................................................................39
Bảng 4.15. Thứ tự ảnh hưởng của biến độc lập.............................................................49
Bảng 5.1. Tổng hợp kết quả kiểm định các giả thuyết của nghiên cứu.........................51

ix


DANH MỤC HÌNH
Hình 2.1. Khung phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến thu nhập nông hộ .....................23

x


TRÍCH YẾU LUẬN VĂN
Luận văn này tiến hành phân tích về các nhân tố ảnh hưởng đến thu nhập của
nông hộ tại xã Hịa Trị, huyện Phú Hịa. Mục đích chính của nghiên cứu này là nhằm
xác định các nhân tố ảnh hưởng đến thu nhập của nông hộ tại xã Hịa Trị, huyện Phú
Hịa trên cơ sở đó đề xuất các hàm ý chính sách để nâng cao thu nhập cho nông hộ.
Nghiên cứu sử dụng dữ liệu sơ cấp và thứ cấp. Dữ liệu sơ cấp dựa trên việc khảo sát số
liệu từ 273 nông hộ tại 5 thôn trên địa bàn xã. Số liệu thứ cấp được thu thập chủ yếu từ

Phòng thống kê huyện Phú Hòa, tỉnh Phú Yên và các báo cáo của UBND xã Hịa Trị.
Nghiên cứu sử dụng phương pháp phân tích thống kê mơ tả và phân tích hồi quy tuyến
tính bội để xác định các nhân tố ảnh hưởng đến thu nhập của nơng hộ. Kết quả phân
tích cho thấy có 10 nhân tố chủ yếu ảnh hưởng, có ý nghĩa thống kê đến thu nhập của
nơng hộ và mức đóng góp của từng nhân tố theo thứ tự tầm quan trọng giảm dần là:
Quy mô hộ; số người sống phụ thuộc trong hộ gia đình; nghề nghiệp của chủ hộ, hộ có
áp dụng kỹ thuật canh tác mới; đa dạng các hoạt động tạo thu nhập; diện tích đất sản
xuất của hộ; hộ có tham gia chuỗi liên kết sản xuất; hộ có vay vốn từ các định chế
chính thức; hộ có tham gia sản xuất lúa xác nhận, lúa giống; hộ có sử dụng giống mới
vào sản xuất.
Dựa trên những kết quả nghiên cứu đó, đề tài đã đề xuất được một số hàm ý
chính sách chủ yếu để nâng cao thu nhập cho các nông hộ tại xã Hòa Trị, huyện Phú
Hòa, bao gồm: một là, đẩy mạnh việc áp dụng kỹ thuật canh tác mới vào sản xuất lúa;
hai là, Gắn sản xuất theo chuỗi liên kết với hộ nông dân tham gia trồng lúa xác nhận,
lúa giống là giải pháp hiệu quả và bền vững; ba là, đa dạng ngành nghề cho lao động
nông thôn; bốn là, Nâng cao hiệu quả kinh tế trên một đơn vị diện tích đất trồng lúa;
năm là, Đẩy mạnh chính sách dân số, giảm số người phụ thuộc trong gia đình.
Từ khóa: Nhân tố ảnh hưởng, thu nhập của nơng hộ, xã Hòa Trị, Phú Hòa.

xi


CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU
1.1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Trong điều kiện nước ta đang đẩy mạnh phát triển Cơng nghiệp hóa - Hiện đại
hóa, kinh tế hộ gia đình càng đóng vai trị quan trọng và là mấu chốt trong phát triển
mối quan hệ giữa Nông nghiệp - Nông thôn - Nông dân theo Nghị quyết số 26NQ/TW, ngày 05/8/2008 của Ban Chấp hành trung ương tại Hội nghị lần thứ bảy khóa
X về nơng nghiệp, nơng dân, nông thôn. Hiện nay, cùng với xu thế phát triển của đất
nước, kinh tế hộ nông dân Việt Nam đã thay đổi một cách cơ bản, nhất là việc nông
dân ngày càng tiếp cận và ứng dụng nhiều tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất

nhằm giải phóng sức lao động, nâng cao năng suất, đa dạng các loại hình sản xuất do
đó thu nhập đã được nâng lên, tuy nhiên vẫn còn nhiều vấn đề cần giải quyết để khai
thác và sử dụng nguồn lực như đất đai, công nghệ, con người.
Theo công bố của Tổng cục Thống kê về tình hình Kinh tế Xã hội năm 2017,
Lực lượng lao động trong độ tuổi lao động của cả nước ước tính 48,2 triệu người, lực
lượng lao động trong độ tuổi lao động khu vực thành thị chiếm 33,4%; khu vực nông
thôn chiếm 66,6%. Lao động từ 15 tuổi trở lên đang làm việc ở khu vực thành thị
chiếm 31,9%; khu vực nông thôn chiếm 68,1%. Bên cạnh các chính sách hỗ trợ về sản
xuất nơng nghiệp của chính phủ, sự phát triển về khoa học kỹ thuật, xu hướng đổi mới
về sản xuất đối với hộ nông dân và số lượng lao động ở khu vực nông thơn lớn gấp đơi
so với khu vực đơ thị. Vì vậy, nghiên cứu về thu nhập của người dân sống ở nơng thơn
có ý nghĩa quan trọng.
Trong những năm qua, đã có một số cơng trình nghiên cứu liên quan tới thu
nhập và các yếu tố ảnh hưởng đến thu nhập từ các góc độ và phạm vi khác nhau như:
Các yếu tố ảnh hưởng đến thu nhập của nông hộ trong các mơ hình sản xuất trên đất
lúa tại tỉnh Vĩnh Long, (Lê Xuân Thái, 2014); Các yếu tố ảnh hưởng đến thu nhập của
nông hộ ở An Giang (Nguyễn Lan Duyên, 2014); Các yếu tố ảnh hưởng đến thu nhập
hộ nông dân tại huyện Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên (Nguyễn Khánh Doanh, Nguyễn
Thị Gấm, La Thị Thùy Lê, Mai Thùy Dung); Ảnh hưởng của nguồn lực đến thu nhập
của nơng hộ tỉnh Thanh Hóa, nghiên cứu điển hình ở huyện Thọ Xuân và Hà Trung
(Chu Thị Kim Loan, Nguyễn Kim Hướng, 2015); Tác động tín dụng đến thu nhập của
nông hộ ở Việt Nam (Đinh Phi Hổ và Đông Đức, 2015); các yếu tố ảnh hưởng đến thu
nhập của hộ gia đình ở huyện Chợ Lách, tỉnh Bến Tre (Võ Thành Khởi, 2015)... Tuy
1


nhiên, điều kiện sản xuất (điều kiện văn hóa, điều kiện tự nhiên, kỹ thuật canh tác, mức
độ ứng dụng khoa học kỹ thuật…) là không giống nhau ở các địa phương, nên các
nghiên cứu trước không thể áp dụng tại xã Hịa Trị, đồng thời chưa có cơng trình khoa
học nào nghiên cứu về thu nhập của nông hộ trên địa bàn xã Hòa Trị, huyện Phú Hòa

để làm cơ sở cho việc đề ra những chính sách nhằm tăng thu nhập cho người nơng dân.
Xã Hịa Trị là xã đồng bằng, địa hình có hướng nghiêng dần từ Tây sang
Đơng, nằm cách Trung tâm huyện Phú Hịa khoảng 10 km về phía Đơng. Phía Bắc
giáp xã Hịa Kiến; phía Nam giáp xã Hịa Thắng, Hịa An; phía Đơng giáp Thành phố
Tuy Hịa; phía Tây giáp xã Hịa Quang Nam, Hịa Quang Bắc. Địa hình tương đối
bằng phẳng, là địa bàn quan trọng trong phát triển nơng nghiệp, có hệ thống thủy lợi
tưới tiêu khá chủ động, là vùng sản xuất lúa và cây lương thực chủ yếu của huyện, là
địa bàn giáp ranh với Thành phố Tuy Hòa nên thuận lợi cho phát triển tiểu thủ công
nghiệp và dịch vụ. Diện tích tự nhiên là 1.596,03 ha, trong đó: diện tích đất nơng
nghiệp 1.242,84 ha (chủ yếu trồng lúa); đất phi nông nghiệp 275,69 ha; đất chưa sử
dụng 77,5 ha). Có 21.886 nhân khẩu, với 5.520 hộ. Nhân dân chủ yếu sống bằng nghề
trồng trọt (trồng lúa, cây hoa màu) và chăn ni (gia xúc, gia cầm), ngồi ra cịn có
một số ngành nghề tiểu thủ cơng nghiệp như Đan lát, nấu Rượu… và mua bán nhỏ.
Trong những năm qua được sự tập trung chỉ đạo của huyện, địa phương đã áp
dụng giống mới vào sản xuất, áp dụng kỹ thuật canh tác, đồng thời đẩy mạnh cơ giới
hóa nên năng suất cây trồng, năng suất lao động ngày một tăng. Hiện nay, thu nhập
bình đầu người của xã là 36,5 trđ/người/năm (theo Chi cục thống kê Huyện Phú Hịa
năm 2018), là một trong những xã có thu nhập bình quân đầu người cao hơn so với
trung bình của huyện (35,0 triệu đồng), nhưng vẫn còn thấp so với mặt bằng chung
tỉnh Phú Yên (39,7 triệu đồng).
Thực tế tại xã Hịa Trị, đối với hộ nơng dân trồng lúa, diện tích ruộng được giao
cho mỗi hộ khơng tập trung (nhiều thửa ruộng ở nhiều cánh đồng khác nhau, bình
qn mỗi hộ có từ 3-6 thửa ruộng) và diện tích mỗi thửa ruộng nhỏ; thời gian qua, địa
phương đã thực hiện mơ hình liên kết với doanh nghiệp theo chuỗi sản xuất từ khâu
sản xuất đến khâu tiêu thụ (liên kết với Viện khoa học kỹ thuật duyên hải Nam trung
bộ, cơng ty giống lúa Thái Bình …) để sản xuất lúa xác nhận, lúa giống, bước đầu đã
mang lại hiệu quả tích cực, nhưng chưa phát triển mạnh (áp dụng khoảng 60% diện
tích lúa tồn xã) do người dân vẫn cịn giữ tập qn canh tác cũ, khơng tuân thủ theo
2



quy trình sản xuất mới nên chưa tham gia triệt để vào mơ hình liên kết sản xuất, chưa
xây dựng được thương hiệu lúa gạo của địa phương; một số hộ nơng dân khơng cịn
thiết tha với trồng lúa vì lợi nhuận thấp.
Về chăn nuôi, số lượng hộ dân chăn nuôi và số lượng đàn gia cầm, gia xúc ngày
càng giảm do giá cả thị trường không ổn định theo hướng bất lợi cho người nơng dân, bên
cạnh đó dịch bệnh thường xuyên xảy ra nhất là trên đàn gà và đàn lợn; đồng thời trên địa
bàn xã khơng có trang trại chăn nuôi tập trung, chỉ chăn nuôi nhỏ lẻ tại hộ gia đình.
Để khuyến khích hộ nơng dân trong sản xuất, địa phương đã áp dụng nhiều
chính sách như: đối với những hộ nơng dân có tham gia mơ hình liên kết sản xuất thì
được ưu tiên về giá và thu mua 1kg lúa tươi tại ruộng tính bằng 1kg lúa đã phơi khô
(thu nhập người nông dân tăng lên >1.000 đồng/kg), nếu nông dân tham gia mô hình
liên kết sản xuất thì doanh nghiệp sẽ hỗ trợ về giá mua lúa giống và phải tuân thủ quy
trình kỹ thuật mới…. xã miễn thu các loại phí về nơng nghiệp, thủy lợi; từng bước bê
tơng hóa các tuyến đường nội đồng nhằm thuận lợi trong vận chuyển nông sản (19,39
km các tuyến đường nội đồng đã bê tông hóa, chiếm tỷ lệ 95,05%), bê tơng hóa các
tuyến kênh mương đảm bảo cho việc tưới, tiêu các cánh đồng (số Km kênh mương đã
kiên cố hóa là 24,482km/30km đạt tỷ lệ:81,6%)… bên cạnh đó, việc quy hoạch từng
cánh đồng sản xuất như: sản xuất lúa giống, lúa xác nhận …đã làm cho việc áp dụng
cơ giới hóa thuận lợi hơn.
Xuất phát từ thực tế nêu trên, việc chọn đề tài “ Phân tích các nhân tố ảnh
hưởng đến thu nhập nơng hộ tại xã Hịa Trị, huyện Phú Hịa, tỉnh Phú n” là cần
thiết và hữu ích, từ đó đề xuất các hàm ý chính sách nhằm nâng cao thu nhập cho hộ
nơng dân ở xã Hịa Trị, huyện Phú Hòa.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1 Mục tiêu tổng quát
Mục tiêu tổng quát của nghiên cứu này là xác định các nhân tố chính ảnh hưởng
đến thu nhập của nơng hộ tại xã Hòa Trị, huyện Phú Hòa. Trên cơ sở đó đề xuất một
số hám ý chính sách nhằm nâng cao thu nhập cho người nông dân.
1.2.2 Mục tiêu cụ thể

(1) Xác định các nhân tố chính ảnh hưởng đến thu nhập của nơng hộ tại xã Hịa
Trị, huyện Phú Hòa.
(2) Xem xét tác động của các nhân tố đó đến thu nhập của nơng hộ tại xã Hịa
Trị, huyện Phú Hòa.
3


(3) Đề xuất các hàm ý chính sách liên quan đến nâng cao thu nhập cho nơng hộ
tại xã Hịa Trị, huyện Phú Hịa.
1.3. Câu hỏi nghiên cứu
(1) Có những nhân tố nào ảnh hưởng đến thu nhập của nông hộ tại xã Hòa Trị,
huyện Phú Hòa?
(2) Các nhân tố đó tác động như thế nào đến thu nhập của nơng hộ tại xã Hịa
Trị, huyện Phú Hịa?
(3) Những hàm ý chính sách nào có thể giúp nơng hộ xã Hòa Trị, huyện Phú
Hòa nâng cao thu nhập, cải thiện mức sống của mình trong thời gian tới?
1.4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: các vấn đề liên quan đến thu nhập của nông hộ tại xã
Hòa Trị, huyện Phú Hòa.
- Phạm vi nghiên cứu: Đề tài tập trung phân tích các nơng hộ trồng lúa tại xã
Hịa Trị.
- Khơng gian: Nghiên cứu được thực hiện tại xã Hòa Trị, huyện Phú Hòa.
- Thời gian khảo sát: từ tháng 08 năm 2019 đến tháng 09 năm 2019.
1.5. Ý nghĩa của đề tài
- Về khoa học: Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về thu nhập của nơng
hộ, xây dựng mơ hình nghiên cứu về các nhân tố chính ảnh hưởng đến thu nhập của
nông hộ.
- Về thực tiễn: Những kết luận của đề tài sẽ là một tài liệu tư vấn, tham mưu
cho chính quyền địa phương định hướng, đề ra các giải pháp nâng cao thu nhập cho
nông hộ nhằm thực hiện mục tiêu tăng trưởng kinh tế của địa phương. Ngoài ra, kết

quả nghiên cứu là tài liệu tham khảo cho các nghiên cứu tiếp theo và cho giáo viên,
sinh viên ngành quản lý kinh tế.
1.6. Kết cấu của luận văn
Kết cấu của luận văn gồm năm chương như sau:
Chương 1: Giới thiệu. Chương này trình bày tính cấp thiết của đề tài, mục tiêu
nghiên cứu, câu hỏi nghiên cứu, cũng như ý nghĩa của nghiên cứu.
Chương 2: Cơ sở lý thuyết và mơ hình nghiên cứu. Chương này trình bày cơ sở
lý thuyết về nông hộ, thu nhập, các nhân tố ảnh hưởng đến thu nhập nông hộ; cũng
như tổng quan các cơng trình nghiên cứu trước liên quan nhằm đúc kết thành khung
4


phân tích phù hợp cho nghiên cứu của luận văn và đưa ra các giả thuyết nghiên cứu
nhằm trả lời các câu hỏi nghiên cứu.
Chương 3: Phương pháp nghiên cứu. Chương này giới thiệu các phương pháp
nghiên cứu được sử dụng chủ yếu trong luận văn như quy mô mẫu nghiên cứu, phương
pháp chọn mẫu, các công cụ dùng để phân tích số liệu,...
Chương 4: Phân tích và thảo luận kết quả nghiên cứu. Nội dung chương này tập
trung phân tích và thảo luận các kết quả nghiên cứu.
Chương 5: Kết luận và các hàm ý chính sách. Chương này trình bày các kết
luận rút ra từ nghiên cứu, cũng như đề xuất các hàm ý chính sách nhằm nâng cao thu
nhập cho nơng hộ tại xã Hịa Trị, huyện Phú Hòa.

5


CHƯƠNG 2: TỔNG QUAN TÀI LIỆU VÀ CƠ SỞ LÝ THUYẾT
2.1. Cơ sở lý thuyết về nông hộ
2.1.1 Khái niệm nông hộ
Hộ nông dân (nông hộ) là những hộ gia đình chủ yếu hoạt động nơng nghiệp, bao

gồm cả nghề rừng, nghề cá, và hoạt động phi nông nghiệp ở nơng thơn nhưng khó phân
biệt các hoạt động có liên quan với nơng nghiệp và khơng có liên quan với cơng nghiệp.
Có nhiều định nghĩa khác nhau về nơng hộ:
Theo Ellis (1993): Hộ nơng dân cịn được định nghĩa là các nông hộ thu hoạch,
các phương tiện sống từ ruộng đất, sử dụng chủ yếu lao động gia đình trong sản xuất
nông trại, nằm trong một hệ thống kinh tế rộng lớn hơn, nhưng về cơ bản được đặc
trưng bằng việc tham gia một phần trong thị trường hoạt động với một trình độ hồn
chỉnh khơng cao.
Theo nhà khoa học Nguyễn Sinh Cúc trong phân tích điều tra nơng thơn 2011
cho rằng: “Hộ nơng nghiệp là những hộ có tồn bộ hoặc 50% số lao động thường
xuyên tham gia trực tiếp hoặc gián tiếp các hoạt động trồng trọt, chăn nuôi, dịch vụ
nông nghiệp (làm đất, thủy nông, giống cây trồng, bảo vệ thực vật,….) và thơng
thường nguồn sống chính của hộ dựa vào nông nghiệp ”.
FAO (2007) định nghĩa nơng hộ là những hộ có các hoạt động trong nghề trồng
trọt, nghề rừng, nghề cá, nghề chăn nuôi và nghề nuôi trồng thủy sản. Các sản phẩm
nông nghiệp được hình thành thơng qua q trình quản lý và tổ chức sản xuất bởi các
thành viên trong gia đình và phần lớn chủ yếu dựa vào lao động nhà, bao gồm cả nam
lẫn nữ.
Hộ nông dân là đơn vị kinh tế cơ sở, vừa là một đơn vị sản xuất, vừa là một đơn vị
tiêu dùng. Hộ nông dân là một doanh nghiệp không sử dụng lao động làm thuê, chỉ sử
dụng lao động gia đình, theo nhà kinh tế học người Nga Tchayanov (1925).
Nhà khoa học Lê Đình Thắng (1993) cho rằng: Nông hộ là tế bào kinh tế xã
hội, là hình thức kinh tế cơ sở trong nơng nghiệp và nơng thơn.
Mặc dù có nhiều định nghĩa khác nhau về nơng hộ nhưng khái niệm nơng hộ có
những điểm sau đây: Là những hộ gia đình sống ở nơng thơn, lấy nơng nghiệp làm
ngành nghề sản xuất chính; nguồn thu nhập chủ yếu bằng nghề nông; là đơn vị kinh tế
cơ sở, vừa là một đơn vị sản xuất, vừa là một đơn vị tiêu dùng.
6



2.1.2 Phân loại nông hộ
 Căn cứ vào mục tiêu và cơ chế hoạt động gồm có:
- Hộ nơng dân hồn tồn tự cấp khơng có phản ứng với thị trường: Loại hộ này
có mục tiêu là tối đa hóa lợi ích, đó là việc sản xuất các sản phẩm cần thiết để tiêu
dùng trong gia đình. Để có đủ sản phẩm, lao động trong nông hộ phải hoạt động cật
lực và đó cũng được coi như một lợi ích, để có thể tự cấp tự túc cho sinh hoạt, sự hoạt
động của họ phụ thuộc vào:
+ Khả năng mở rộng diện tích đất đai
+ Có thị trường vật tư họ mua nhằm lấy lãi
+ Có thị trường lao động để họ bán sức lao động để có thu nhập
+ Có thị trường sản phẩm để trao đổi nhằm đáp ứng nhu cầu của mình.
- Hộ nơng dân sản xuất hàng hóa chủ yếu: Loại hộ này có mục tiêu tối đa hóa lợi
nhuận được biểu hiện rõ rệt và họ có phản ứng gay gắt với thị trường vốn, ruộng đất,
lao động.
 Theo tính chất lao động của ngành sản xuất hộ gồm có:
- Hộ thuần nơng: Là loại hộ chỉ thuần túy sản xuất nông nghiệp.
- Hộ chuyên nông: Là hộ chuyên làm các ngành nghề như cơ khí, mộc nề, rèn,
sản xuất nguyên vật liệu xây dựng, vận tải, thủ công mỹ nghệ, dệt may, dịch vụ kỹ
thuật cho nông nghiệp.
- Hộ kiêm nông: Là loại hộ vừa làm nông nghiệp vừa làm nghề tiểu thủ công
nghiệp, nhưng thu từ nơng nghiệp là chính.
- Hộ bn bán: Ở nơi đơng dân cư, có quầy hàng và bn bán ở chợ.
Các loại hộ trên không ổn định mà có thể thay đổi khi điều kiện cho phép, vì vậy
sản xuất công nghiệp nông thôn, phát triển cơ cấu hạ tầng sản xuất và xã hội ở nông
thôn, mở rộng mạng lưới thương mại và dịch vụ, chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông
nghiệp nông thôn để chuyển hộ độc canh thuần nơng sang đa ngành hoặc chun mơn
hóa. Từ đó, làm cho lao động nơng nghiệp giảm, thu hút lao động dư thừa ở nông thôn
hoặc làm cho đối tượng phi nông nghiệp tăng lên. (Phạm Anh Ngọc, 2008)
2.1.3. Kinh tế nông hộ và đặc điểm của kinh tế nơng hộ
Trong q trình xây dựng Nơng thơn mới, khái niệm kinh tế hộ gia đình được

hiểu rằng đây là một lực lượng sản xuất quan trọng ở nông thơn Việt Nam. Hộ gia đình
nơng thơn thường sản xuất những nông sản, kết hợp trồng trọt với chăn nuôi, tiểu thủ
công nghiệp và kinh doanh ngành nghề phụ (Đỗ Văn Quân, 2014)
7


Kinh tế nơng hộ là một hình thức kinh tế cơ bản có hiệu quả và tự chủ trong
nơng nghiệp. Nó được hình thành và phát triển một cách khách quan, lâu dài, dựa trên
sự tư hữu các yếu tố sản xuất, là loại hình kinh tế có hiệu quả, phù hợp với sản xuất
nơng nghiệp, thích ứng và tồn tại phát triển trong mọi chế độ kinh tế xã hội. (Phạm
Anh Ngọc, 2008)
Theo Tchayanov (1924), kinh tế hộ nông dân là một phương thức sản xuất tồn
tại trong mọi chế độ xã hội. Mỗi phương thức sản xuất có quy luật phát triển riêng của
nó, và trong mỗi chế độ, nó tìm cách thích ứng với cơ chế kinh tế hiện hành. Mục tiêu
của hộ nơng dân là có thu nhập cao khơng kể thu nhập ấy có nguồn gốc nào, trồng trọt,
chăn ni hay ngành nghề đó là kết quả chung của lao động gia đình (trích trong Đào
Thế Tuấn, 1995)
Ellis (1988) cho rằng: Kinh tế nông hộ khác với những người làm kinh tế khác
trong nền kinh tế thị trường ở bốn yếu tố: đất đai, lao động, vốn và sự tiêu dùng. Hộ là
cơ sở hoạt động của xã hội, giúp cho các tổ chức xác định, đánh giá kinh tế, cùng
chung một nguồn vốn, các thành viên cùng sống dưới một mái nhà, ăn chung, mọi
người đều hưởng phần thu nhập, mọi quyết định đều dựa trên những thành viên, kinh
tế nông hộ là một tổ chức kinh tế của nền kinh tế xã hội. Các nguồn lực như đất đai, tư
liệu sản xuất, lao động, vốn được đóng chung, chung một ngân sách, ngủ chung một
mái nhà, ăn chung; mọi quyết định trong sản xuất kinh doanh và đời sống đều do chủ
hộ phát ra.
Ở Việt Nam, từ khi thực hiện Nghị quyết 10 của Bộ Chính trị khóa VI (1988) về
”Đổi mới quản lý kinh tế nông nghiệp”, hộ nông dân đã thực sự trở thành những đơn vị
tự chủ trong sản xuất nông nghiệp. Hộ được tự chủ trong sản xuất kinh doanh, được
toàn quyền trong điều hành sản xuất, sử dụng lao động, mua sắm vật tư kỹ thuật, hợp

tác sản xuất và tiêu thụ sản phẩm do họ làm ra. Như vậy, có thể hiểu kinh tế hộ gia
đình là một tổ chức kinh doanh thuộc sở hữu của hộ gia đình, trong đó các thành viên
có tài sản chung, cùng đóng góp cơng sức để hoạt động kinh tế chung trong sản xuất
nông, lâm, ngư nghiệp hoặc một số lĩnh vực sản xuất, kinh doanh khác do pháp luật
quy định (Mai Thị Thanh Xuân, Đặng Thị Thu Hiền, 2013).
Tóm lại, kinh tế nơng hộ là một loại hình tổ chức sản xuất kinh doanh của hộ gia
đình, trong đó các hoạt động chủ yếu là dựa vào lao động gia đình. Quá trình phát triển
của kinh tế hộ gắn liền với quá trình phát triển của hộ đang hoạt động.
8


 Đặc điểm của kinh tế nông hộ
Kinh tế nông hộ có các đặc điểm cơ bản sau:
- Hoạt động của kinh tế nông hộ chủ yếu là dựa vào lao động gia đình hay là lao
động có sẵn mà khơng cần phải th ngồi. Các thành viên tham gia hoạt động kinh tế
hộ có quan hệ gắn bó với nhau về kinh tế và huyết thống.
- Đất đai là tư liệu sản xuất quan trọng nhất không thể thiếu của sản xuất kinh tế
hộ nông dân.
- Người nông dân là người chủ thật sự của quá trình sản xuất trực tiếp tác động
vào sinh trưởng, phát triển của cây trồng vật nuôi, không qua khâu trung gian, họ làm
việc không kể giờ giấc và bám sát vào tư liệu sản xuất của họ.
- Kinh tế nơng hộ có cấu trúc lao động đa dạng, phức tạp, trong một hộ có nhiều
loại lao động, vì vậy chủ hộ vừa có khả năng trực tiếp điều hành, quản lý tất cả các
khâu trong sản xuất, vừa có khả năng tham gia trực tiếp q trình đó.
- Do có tính thống nhất giữa lao động quản lý và lao động sản xuất nên kinh tế
hộ nơng dân giảm tối đa chi phí sản xuất, và nó tác động trực tiếp lên lao động trong
hộ nên có tính tự giác để nâng cao hiệu quả và năng suất lao động. (Nguyễn Phạm
Hùng, 2014).

2.2. Cơ sở lý thuyết về thu nhập của nông hộ

2.2.1. Khái niệm thu nhập nông hộ
Thu nhập là khoản của cải thường được tính thành tiền mà một cá nhân, doanh
nghiệp hoặc một nền kinh tế nhận được trong một khoảng thời gian nhất định từ công
việc, dịch vụ hoặc hoạt động nào đó. Thu nhập có thể gồm các khoản như tiền lương,
tiền công, tiền cho thuê tài sản, lợi nhuận kinh doanh.
Các nhà khoa học khi nghiên cứu về nông hộ đều quan tâm đến vấn đề thu nhập
của nơng hộ từ nhiều khía cạnh khác nhau như:
Theo Tchayanov (1925): Thu nhập hộ nông dân không giống thu nhập của các
xí nghiệp tư bản. Hộ nơng dân là một doanh nghiệp không dùng lao động làm thuê, chỉ
sử dụng lao động gia đình. Do khơng th lao động nên hộ nơng dân khơng có khái
niệm tiền lương và khơng thể tính lợi nhuận, địa tơ, lợi tức. Vì vậy, thu nhập hộ nơng
dân là phần cịn lại sau khi lấy tổng giá trị sản xuất trừ đi tổng chi phí vật chất.
Trần Xuân Long (2009) cho rằng thu nhập của một nông hộ là phần giá trị sản
xuất tăng thêm mà hộ được hưởng để bù đắp cho thù lao lao động gia đình, cho tích
lũy và tái sản xuất mở rộng nếu có.
9


Định nghĩa của FAO (2007) về thu nhập của nông hộ như sau: Thu nhập được xem là
một phần tiền thưởng cho người chủ sở hữu các yếu tố sản xuất cố định như đất đai, vốn, lao
động khi đưa các yếu tố này tham gia vào quá trình sản xuất để tạo ra sản phẩm.
Thu nhập của hộ = Tổng giá trị nông sản thu về - tổng chi phí cho các yếu
tố đầu vào – chi phí thuê lao động – chi phí lãi vay – chi phí th đất.
(Các khoản chi phí này khơng bao gồm chi phí lao động gia đình tham gia vào
q trình sản xuất).
Phương pháp tự xác định thu nhập trong năm của hộ gia đình (Cục thống kê
tỉnh Phú Thọ, 2011): Thu nhập của hộ = Tổng thu – Tổng chi
Trong đó:
+ Tổng thu: Bao gồm các khoản thu hợp pháp trong năm của tất cả các thành
viên trong hộ gia đình, như: thu từ các hoạt động sản xuất kinh doanh dịch vụ nông,

lâm nghiệp, thuỷ sản; từ các hoạt động sản xuất kinh doanh dịch vụ phi nông, lâm
nghiệp, thuỷ sản; thu từ tiền công, tiền lương và các khoản thu nhập khác như: quà
tặng, biếu, cho bằng tiền mặt hay hiện vật; các khoản lương hưu, trợ cấp các loại, thu
từ cho thuê nhà, cho thuê máy móc thiết bị, đất đai, tài sản khác, thu từ lãi tiền gửi
ngân hàng, trúng xổ số,... Khơng tính các khoản thu trợ cấp xã hội một lần, như: tiền
mai táng phí, hỗ trợ thiếu đói,…
+ Tổng chi: Bao gồm các khoản chi phí hợp lý liên quan, tương ứng với phạm
vi nguồn thu trong năm của hộ. Khơng tính các chi phí mà chưa cho thu.
+ Trường hợp do thiên tai, bão, lũ, lụt,... làm mất mùa và gây thiệt hại nặng nề
đối với sản xuất, hộ phải đầu tư lại, cách tính để ghi vào chi phí sản xuất trong 12
tháng qua như sau:
 Thiệt hại về những khoản chi phí thường xun (giống, phân bón, thuốc
trừ sâu, thuốc diệt cỏ, trả cơng lao động th ngồi...) được tính tồn bộ vào chi phí
sản xuất trong năm.
 Thiệt hại về những khoản chi phí đầu tư xây dựng cơ bản (chi phí một lần
phân bổ cho nhiều năm), ví dụ như chi phí trồng vườn chè, xây ao cá, … được tính vào
chi phí sản xuất trong năm bằng cách lấy tồn bộ chi phí thiệt hại về đầu tư xây dựng
kiến thiết cơ bản vườn chè, ao cá, … chia cho số năm sử dụng vườn chè, ao cá, … đó, số
tiền thiệt hại tính bình qn cho 1 năm được ghi vào phần chi phí sản xuất trong năm.
Tóm lại: Trong nghiên cứu, tác giả sử dụng định nghĩa theo cục thống kê tỉnh
Phú Thọ: Thu nhập của nơng hộ là tồn bộ thu nhập bằng tiền và giá trị hiện vật sau
10


khi trừ chi phí sản xuất mà hộ và thành viên của hộ nhận được trong một thời kỳ nhất
định, thường là một năm.
Thu nhập bình quân đầu người/hộ =

(1)


2.2.2 Phân loại thu nhập nông hộ
Thu nhập nông hộ được chia thành 3 loại như sau:
 Thu nhập nông nghiệp: Bao gồm thu nhập từ các hoạt động sản xuất trong nông
nghiệp như: trồng trọt (lúa, màu, rau, quả,....); từ chăn nuôi (gia súc, gia cầm,....) và
nuôi trồng thuỷ hải sản (tôm, cua, cá,...).
 Thu nhập phi nông nghiệp: Là thu nhập được tạo ra từ các hoạt động ngành
nghề công nghiệp và tiểu thủ công nghiệp, bao gồm các ngành nghề chế biến, sản xuất
vật liệu xây dựng, gia cơng cơ khí,.... Ngồi ra thu nhập phi nơng nghiệp còn được tạo
ra từ các hoạt động thương mại dịch vụ như bn bán, thu gom,....
 Thu nhập khác: Đó là các nguồn thu từ các hoạt động làm thêm, làm thuê; làm
công ăn lương; từ các nguồn trợ cấp xã hội và sản xuất hoặc các nguồn thu nhập bất
thường khác.

2.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến thu nhập nông hộ
2.3.1 Nguồn nhân lực
Nguồn nhân lực là một yếu tố quan trọng trong việc tạo ra thu nhập cho hộ gia
đình bởi vì con người là trung tâm, là nguồn tài nguyên vô tận để tạo ra của cải vật
chất. Trong đó, trình độ học vấn là một khía cạnh rất quan trọng để đánh giá chất
lượng của nguồn nhân lực. Một nguồn nhân lực được xem là có chất lượng cao khi
trình độ chun mơn nghiệp vụ cao, kỹ năng lao động. Trình độ học vấn cao sẽ giúp
họ dễ dàng tiếp thu, áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất và sử dụng hiệu
quả các nguồn lực khác để tăng thu nhập.
Độ tuổi của người lao động cũng ảnh hưởng rất lớn đến chất lượng lao động
cũng như hình thức lao động. Đặc biệt lao động ở nơng thơn thì cần nguồn lao động
trẻ, có sức khỏe tốt bởi vì hầu hết những cơng việc ở nông thôn thường là những việc
làm nặng nhọc.
Một số yếu tố khác cũng có ảnh hưởng đến thu nhập của nông hộ như số nhân
khẩu, tỷ lệ phụ thuộc, giới tính của chủ hộ, đặc điểm dân tộc...tỷ lệ phụ thuộc là số
người ăn theo trên một lao động trong hộ. Tỷ lệ phụ thuộc càng cao thì phúc lợi mà
mỗi người trong hộ nhận được càng thấp, do một người lao động phải nuôi sống nhiều

11


người hơn. Đặc biệt là những hộ có nhiều trẻ em sẽ có mức thu nhập bình qn đầu
người thấp hơn những hộ có ít trẻ em.
2.3.2. Nguồn lực tài chính
Nguồn lực tài chính như một địn bẩy góp phần phát huy các nguồn lực khác.
Nguồn lực tài chính của hộ bao gồm tiền tiết kiệm, tiền vay từ người thân và các tổ
chức tín dụng…
Việc thiếu vốn để sản xuất kinh doanh dẫn đến khó có khả năng tiếp cận và áp
dụng những tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất. Mặt khác những hộ khơng có vốn
để sản xuất, khơng được vay ngân hàng (vì khơng có tài sản thế chấp), làm không đủ
ăn, thường xuyên phải đi làm thuê hoặc vay tư nhân để đảm bảo cuộc sống tối thiểu
hàng ngày.
Nhiều nghiên cứu chỉ ra rằng tiếp cận tín dụng là điều kiện quan trọng để người
có thu nhập thấp có điều kiện đầu tư cho sản xuất... nâng cao thu nhập cho nông hộ.
2.3.3. Nguồn lực vật chất
Nguồn lực vật chất bao gồm đất đai, máy móc thiết bị phục vụ cho việc sản xuất.
Nguồn lực về tài chính có thể hình thành nên nguồn lực vật chất. Tuy nhiên nếu nguồn lực
vật chất sẵn có sẽ góp phần khuếch đại những nguồn lực khác.
Đất sản xuất là một trong những nguồn lực vật chất quý giá giúp cho người dân
phát triển kinh tế, bởi vì nơng nghiệp là một ngành sản xuất đặc thù, nơi đất đai là tư
liệu sản xuất chủ yếu, là môi trường cho cây trồng sinh trưởng và phát triển. Đất sản
xuất bao gồm đất trồng lúa, đất chuyên màu, đất trồng cây ăn trái, đất nuôi trồng thủy
sản… Khi người nông dân canh tác trên một mảnh đất màu mỡ, phì nhiêu thì suất đầu
tư sẽ thấp hơn nhưng lại thu về được sản lượng cao hơn so với canh tác trên mảnh đất
cằn cỗi, bạc màu, nhiễm mặn. Những hộ sở hữu nhiều đất đai có thể đa dạng hóa cây
trồng, nhờ đó cải thiện mức sống tốt hơn những hộ khác.
Đối với các hộ sống ở nông thơn, gia súc (trâu, bị, lợn,...) là một phần quan
trọng của tư liệu sản xuất vì nó cung cấp sức cày bừa, kéo và phân bón phục vụ sản

xuất. Ngồi ra, lợn nái, bò nái...cung cấp con giống cho chăn ni của hộ gia đình.
Cơ sở hạ tầng (điện, trường học, cơ sở y tế…), mặt khác khoảng cách từ hộ dân
đến khu vực trung tâm xã cũng là yếu tố có ảnh hưởng quan trọng tới năng suất nơng
nghiệp, gắn liền với sự phát triển các ngành phi nông nghiệp. Những người dân sống
gần khu trung tâm xã cũng có mức sống cao hơn và có khả năng tận dụng những ưu
thế của thị trường hơn những hộ ở xa.
12


2.3.4. Nguồn lực xã hội và nguồn lực tự nhiên
Nguồn lực xã hội được thể hiện ở khả năng hỗ trợ của các tổ chức Chính trị Xã hội như hội phụ nữ, hội nơng dân, Đồn thanh niên,...trong việc phát triển kinh tế
hộ gia đình, tạo cơng ăn việc làm, góp phần tạo thêm nguồn thu nhập cho hộ gia đình.
Các tổ chức này có thể tự giám sát, kiểm tra, động viên lẫn nhau cùng làm kinh tế gia
đình. Và chính quyền địa phương có thể tun truyền các kế hoạch phát triển kinh tế
hộ thông qua các hội đoàn thể này.
Nguồn lực tự nhiên như nước, thời tiết, khí hậu, tài nguyên thiên nhiên...là yếu tố
ảnh hưởng đến sự phát triển của con người, cây trồng, vật nuôi. Nước giúp cho cây
trồng sinh trưởng và phát triển, ngồi ra, cịn có thời tiết, khí hậu, nhiệt độ cũng là yếu tố
quyết định đến sự sinh trưởng và phát triển của các loại cây trồng, vật ni.
Tóm lại: Qua việc tổng quan lý thuyết nền và một số khái niệm liên quan đến
thu nhập nông hộ, tác giả nhận thấy những yếu tố sau đây sẽ là cơ sở cho việc xây
dựng mơ hình nghiên cứu của đề tài này là: Trình độ học vấn của chủ hộ; độ tuổi lao
động; số nhân khẩu, số người phụ thuộc trong hộ, giới tính của chủ hộ; tiếp cận nguồn
vốn tín dụng; diện tích đất canh tác và các chính sách hỗ trợ từ chính quyền địa phương.

2.4. Tổng quan các cơng trình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Thời gian qua, có nhiều nghiên cứu thực nghiệm về thu nhập nông hộ tại Việt
Nam. Trong giới hạn của tác giả, do không thể liệt kê tất cả các nghiên cứu liên quan
đến đề tài này, nên sau đây tác giả chỉ trình bày tóm tắt một số nghiên cứu tiêu biểu
của các tác giả trong nước làm nền tảng cho việc xây dựng khung phân tích cho nghiên

cứu này.
Trần Xuân Long (2009) đã sử dụng dữ liệu chéo năm 2006 được thu thập bằng
phương pháp đánh giá nông thôn có sự tham gia của cộng đồng (PRA) và phương
pháp chọn mẫu ngẫu nhiên tại 5 xã với tổng số 135 hộ ở huyện Tri Tôn để ước lượng
một số nhân tố chính ảnh hưởng đến thu nhập của nơng hộ ở đồng bằng và miền núi
tại huyện Tri Tôn, tỉnh An Giang. Tác giả sử dụng phương pháp phân tích hồi quy để
ước lượng mơ hình hồi quy đa biến với biến phụ thuộc là thu nhập của nông hộ trong
một năm và 8 biến độc lập gồm tuổi của chủ hộ, trình độ học vấn của chủ hộ, số lao
động trong hộ, diện tích đất ruộng của hộ, giá lúa, tham dự khuyến nông, số nguồn thu
nhập từ nông nghiệp và số nguồn thu nhập từ phi nông nghiệp. Nghiên cứu đã phân
tích thu nhập theo khu vực địa lý. Kết quả cho thấy, các nhân tố ảnh hưởng đến thu
13


nhập nơng hộ ở khu vực đồng bằng là trình độ học vấn của chủ hộ, diện tích đất ruộng
của hộ, giá lúa, số nguồn thu nhập từ nông nghiệp. Đối với khu vực đồi núi các nhân tố
ảnh hưởng đến thu nhập nông hộ là số lao động hộ, diện tích đất ruộng của hộ, số
nguồn thu nhập từ nông nghiệp.
Nguyễn Quốc Nghi, Trần Quế Anh và Bùi Văn Trịnh (2011) đã ước lượng mơ
hình hồi quy đa biến để xác định nhân tố ảnh hưởng đến thu nhập của hộ gia đình ở
khu vực nơng thơn huyện Trà Ôn, tỉnh Vĩnh Long bằng bộ dữ liệu thu được năm 2011
từ 5 xã với 182 hộ gia đình theo phương pháp chọn mẫu ngẫu nhiên phân tầng. Tác giả
sử dụng mơ hình hồi quy tuyến tính với biến phụ thuộc là thu nhập bình
quân/người/tháng và 5 biến độc lập là số nhân khẩu trong hộ, kinh nghiệm làm việc
của chủ hộ, trình độ học vấn của chủ hộ, số hoạt động tạo thu nhập và độ tuổi của lao
động. Kết quả nghiên cứu cho thấy, thu nhập của nông hộ chịu sự tác động của những
yếu tố là số nhân khẩu trong hộ, kinh nghiệm làm việc của chủ hộ, trình độ học vấn
của chủ hộ, số hoạt động tạo thu nhập và độ tuổi của lao động.
Nguyễn Quốc Nghi, Bùi Văn Trịnh (2011) đã sử dụng số liệu từ cuộc điều tra
150 hộ Khmer ở tỉnh Trà Vinh và 90 hộ Chăm ở An Giang bằng phương pháp chọn

mẫu phân tầng kết hợp với ngẫu nhiên năm 2010 để ước lượng các yếu tố ảnh hưởng
đến thu nhập của người dân tộc thiểu số ở đồng bằng sông Cửu Long. Nghiên cứu sử
dụng hai mơ hình hồi quy tuyến tính để so sánh, kiểm chứng mức độ tác động của
trình độ học vấn đến thu nhập của hộ dân tộc thiểu số ở đồng bằng sông Cửu Long.
Mô hình 1 với biến phụ thuộc là thu nhập bình quân/người/tháng và 7 biến phụ thuộc
là trình độ học vấn của chủ hộ, số nhân khẩu trong hộ, số hoạt động tạo thu nhập, độ
tuổi lao động, tiếp cận chính sách hỗ trợ, tham gia hội đồn thể và tình trạng vay vốn
của hộ. Mơ hình 2 với biến phụ thuộc là thu nhập bình quân/người/tháng và 7 biến phụ
thuộc là biến trình độ học vấn trung bình của lao động trong hộ, số nhân khẩu trong
hộ, số hoạt động tạo thu nhập, độ tuổi lao động, tiếp cận chính sách hỗ trợ, tham gia
hội đồn thể và tình trạng vay vốn của hộ sử dụng biến trình độ học vấn trung bình của
lao động trong hộ. Kết quả nghiên cứu cho thấy có 5 nhân tố ảnh hưởng đến thu nhập
người dân tộc thiểu số là trình độ học vấn của chủ hộ, trình độ học vấn của lao động
trong hộ, số hoạt động tạo thu nhập, tiếp cận chính sách hỗ trợ, số nhân khẩu của hộ và
độ tuổi của lao động trong hộ. So sánh kết quả phân tích giữa hai mơ hình cho thấy
trình độ học vấn trung bình của lao động trong hộ có tác động đến thu nhập bình
quân/người/tháng mạnh hơn trình độ học vấn của chủ hộ.
14


×