Tải bản đầy đủ (.pdf) (25 trang)

Thông tin tóm tắt về những đóng góp mới của luận án tiến sĩ: Nghiên cứu ảnh hưởng của một số phụ gia đến quá trình mạ kẽm, định hướng ứng dụng cho bể mạ kẽm kiềm không xyanua

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.96 MB, 25 trang )

<span class='text_page_counter'>(1)</span><div class='page_container' data-page=1>

<b>VÀ CÔNG NGHỆ VIỆT NAM </b>
HỌC VIỆN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ


---


<b>TRƯƠNG THỊ NAM </b>


<b>Tên đề tài: NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG CỦA MỘT SỐ PHỤ GIA ĐẾN </b>


<b>QUÁ TRÌNH MẠ KẼM, ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG CHO BỂ MẠ KẼM </b>
<b>KIỀM KHƠNG XYANUA.</b>



<b>TĨM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SỸ HÓA HỌC</b>




</div>
<span class='text_page_counter'>(2)</span><div class='page_container' data-page=2>

<b>VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ VIỆT NAM </b>
<b>HỌC VIỆN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ </b>


<b>--- </b>


<b>TRƯƠNG THỊ NAM </b>


<b>Tên đề tài: NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG CỦA MỘT SỐ PHỤ GIA ĐẾN </b>


<b>QUÁ TRÌNH MẠ KẼM, ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG CHO BỂ MẠ KẼM </b>


<b>KIỀM KHƠNG XYANUA </b>


<b>TĨM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SỸ </b>
<b>Chuyên ngành: Hóa lý thuyết và hóa lý </b>


<b>Mã số: </b>

<b>9.44.01.19 </b>




<b>Người hướng dẫn khoa học: </b>
<b>1. TS, Lê Bá Thắng </b>


<b>2. PGS. TS Nguyễn Thị Cẩm Hà </b>




</div>
<span class='text_page_counter'>(3)</span><div class='page_container' data-page=3>

<b>1.</b> <b>Tính cấp thiết của luận án </b>


Vấn đề chống ăn mòn cho vật kiệu kim loại đã trở thành nhu cầu cấp thiết đối với
tất cả các quốc gia trên thế giới, đặc biệt đối với Việt Nam là quốc gia nằm trong
vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa: nhiệt độ, độ ẩm khơng khí cao [1].


Phủ kim loại là một trong những phương pháp bảo vệ chống ăn mòn được tập
trung nghiên cứu, sử dụng khá phổ biến trên thế giới và Việt Nam. Trong số đó, kẽm
là một trong các lớp phủ kim loại được sử dụng nhiều nhất để bảo vệ cho các linh
kiện, chi tiết, phụ tùng máy và kết cấu thép cacbon nhờ giá thành thấp, có khả năng
bảo vệ catơt cho thép. Lớp mạ kẽm có thể tạo được từ nhiều phương pháp khác nhau
như mạ điện, nhúng nóng, phun phủ, trong đó mạ điện chiếm ưu thế với các chi tiết
nhỏ, sử dụng trong điều kiện khí quyển và khơng u cầu tuổi thọ quá cao.


Một số dung dịch mạ kẽm đã được nghiên cứu sử dụng như: mạ kẽm từ dung dịch
sunfat, floborat, xyanua, pyrophotphat, clorua và kiềm không xyanua. Trong đó, các
dung dịch được sử dụng rộng rãi trong công nghiệp là xyanua, clorua và kiềm không
xyanua.


Dung dịch mạ kẽm kiềm không xyanua trên thế giới đã được thương mại hóa rất
sớm từ những năm 1960 [3]. Tuy nhiên, gần đây nhờ sự ra đời của các hệ phụ gia tạo
bóng mới cũng như do các yêu cầu về bảo vệ môi trường, bể mạ này mới thực sự


được quan tâm, chấp nhận và trở thành giải pháp tốt nhất để thay thế bể mạ xyanua.
Dung dịch mạ kẽm kiềm không xyanua có một số ưu điểm nổi trội như: kinh tế hơn,
không độc, chất lượng lớp mạ tốt, dễ thụ động, đặc biệt rất thích hợp với các dung
dịch thụ động Cr(III), khả năng phân bố tốt, đặc biệt nước thải dễ xử lý [2, 4]. Nhược
điểm là phức tạp hơn, yêu cầu xử lý bề mặt tốt.


Tuy nhiên, nếu bể mạ kiềm không xyanua không có phụ gia sẽ cho lớp mạ chất
lượng kém không thể sử dụng trong công nghiệp. Nhiều loại phụ gia hữu cơ và vô cơ
được đưa vào với nồng độ tương đối thấp có thể làm thay đổi quá trình kết tủa kẽm,
cấu trúc, hình thái, và tính chất lớp mạ. Một phụ gia cho vào có thể ảnh hưởng tới
nhiều tính chất của lớp mạ, nhưng trong thực tế người ta vẫn cho đồng thời nhiều phụ
gia vì cần tới tác động tổng hợp của chúng. Chúng làm cho lớp mạ nhẵn, phẳng, tăng
khả năng phân bố, có độ bóng đẹp, làm việc được ở khoảng mật độ dòng rộng [3,
5-24].


</div>
<span class='text_page_counter'>(4)</span><div class='page_container' data-page=4>

v.v.. Tuy nhiên, khả năng ứng dụng của các chế phẩm này còn hạn chế do giá thành
cao, chất lượng có những hạn chế nhất định.


Trong nước, việc nghiên cứu các hệ phụ gia cho quá trình mạ kẽm nói chung và
mạ kẽm kiềm nói riêng chưa được quan tâm đúng mức. Chưa có một kết quả nghiên
cứu chính thức nào cơng bố về sự ảnh hưởng của các yếu tố tới quá trình mạ kẽm nói
chung và mạ kẽm kiềm khơng xyanua nói riêng, cũng như chưa có nhà cung cấp nào
đưa ra được hệ phụ gia cho bể mạ kẽm kiềm khơng xyanua.


Xuất phát từ tình hình trong nước như trên, việc lựa chọn đề tài: “<i>Nghiên cứu </i>


<i>ảnh hưởng của một số phụ gia đến quá trình mạ kẽm trong bể mạ kẽm kiềm không </i>
<i>xyanua định hướng chế tạo hệ phụ gia cho bể mạ kẽm kiềm</i>” đáp ứng được những
nhu cầu thực tế, hướng nghiên cứu có thể tạo ra một sản phẩm định hướng ứng dụng
cho công nghiệp mạ kẽm kiềm trong nước, đồng thời thêm những hiểu biết sâu sắc


để hỗ trợ các doanh nghiệp mạ kẽm.


<b>2.</b> <b>Mục tiêu nghiên cứu </b>


Xác định ảnh hưởng của các đơn phụ gia là các dịng chất hữu cơ và vơ cơ như:
poly ancol, poly amin, muối natrisilicat các môdun khác nhau và tổ hợp của các phụ
gia đến tính chất của lớp mạ kẽm tạo được trong dung dịch mạ kiềm khơng xyanua,
so sánh các tính chất hố lý của lớp mạ thu được từ bể mạ kiềm khơng xyanua và các
bể mạ khác. Từ đó đưa ra được một hệ phụ gia sử dụng được trong bể mạ kẽm kiềm
không xyanua.


<b>3.</b> <b> Nội dung nghiên cứu chính </b>


1. Khảo sát ảnh hưởng của các đơn phụ gia đến khả năng phân bố, hiệu suất dòng
điện, phân cực catot, dải mật độ dòng làm việc, hình thái học bề mặt, độ bóng của lớp
mạ kẽm.


2. Khảo sát ảnh hưởng của tổ hợp các phụ gia đến khả năng phân bố, hiệu suất dòng
điện, phân cực catot, dải mật độ dòng làm việc, hình thái học bề mặt, độ bóng của lớp
mạ kẽm từ đó đưa ra một hệ phụ gia có thể dùng được cho bể mạ kẽm kiềm.


3. Xác định cơ chế tác động của các phụ gia tới q trình kết tủa kẽm và một số tính
chất của lớp mạ trong bể mạ kẽm kiềm không xyanua


<b>CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN </b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(5)</span><div class='page_container' data-page=5>

nhất một nhóm thế để cải thiện tính chất lớp mạ. Năm 1979, trong sáng chế của mình,
Zehnder và Stevens [29] sử dụng các polyamin sulpho với các hàm lượng rất khác
nhau từ 0,1÷ 100g/lit, kết hợp với các hợp chất pyrydin hoặc nicotin hàm lượng
khoảng vài g/lit để cải thiện tính chất lớp mạ kẽm, trong bể mạ kiềm không xyanua.


Tuy nhiên, các hợp chất pyrydin được biết đến là những chất bay hơi rất độc hại, ảnh
hưởng đến sức khoẻ những người làm việc trong môi trường xung quanh. Những năm
gần đây, khá nhiều những sáng chế, cơng trình cơng bố về phụ gia cho bể mạ kẽm
kiềm [2-7,12-21,23,26-32]. Các chất được sử dụng làm phụ gia cho bể mạ kẽm kiềm
thuộc các dòng như: các polime rượu, polime của các amin từ bậc 1 đến bậc 4, hợp
chất dị vòng, chất hoạt động bề mặt, benzanđehit, các poly rượu hoặc các hợp chất
chứa nitơ dị vịng có một nhóm thế là nhóm sunpho, đường khử, muối natri, một số
chất tạo phức được sử dụng kết hợp với nhau, theo từng trường hợp có tác dụng cải
thiện tính chất lớp mạ, thay đổi tính chất kết tủa, làm mịn tinh thể, chất thấm ướt, tác
nhân làm bóng. Nhìn chung, các sản phẩm thương mại sử dụng tốt, hệ ổn định không
nhiều, thành phần hệ khá phức tạp thường gồm tới 4 thành phần.


Ngoài ra, nhiều loại phụ gia hữu cơ và vô cơ khác được đưa vào với nồng độ
tương đối thấp có thể làm thay đổi quá trình kết tủa kẽm, cấu trúc, hình thái, và tính
chất lớp mạ. Một phụ gia cho vào có thể ảnh hưởng tới nhiều tính chất của lớp mạ,
nhưng trong thực tế người ta vẫn cho đồng thời nhiều phụ gia vì cần tới tác động tổng
hợp của chúng. Chúng làm cho lớp mạ nhẵn, phẳng, tăng khả năng phân bố, có độ
bóng đẹp, làm việc được ở khoảng mật độ dòng rộng [3, 5-24]


<b>CHƯƠNG 2. THỰC NGHIỆM </b>
<b>2.1. Chuẩn bị mẫu, hoá chất và thiết bị </b>


<i><b>2.1.1. Vật liệu nghiên cứu </b></i>


Mẫu thí nghiệm: thép cacbon thấp có kích thước khác nhau phụ thuộc vào từng
thí nghiệm.


Thép nghiên cứu tương đương mác SPHC theo tiêu chuẩn JIS G3131.


<i><b>2.1.2. Tạo mẫu thử nghiệm </b></i>



<i><b>Bảng 2.2. </b></i>Các loại mẫu thử nghiệm và mục đích sử dụng


<b>TT </b> <b>Kích thước, đặc điểm </b> <b>Mục đích sử dụng </b>


1 50 x 50 x 1,8 mm SEM, XRD, IR, xác định hiệu suất dòng điện
2 40 x 40 x 1,8 mm Xác định khả năng phân bố


</div>
<span class='text_page_counter'>(6)</span><div class='page_container' data-page=6>

<i><b>Bảng 2.3. </b></i>Quy trình tạo mẫu


<b>TT Cơng đoạn </b> <b>Điều kiện tiến hành </b>


1 Mài bóng Giấy ráp No 100 đến No 600


2 Tẩy dầu <sub>mỡ </sub> Dung dịch 60 g/L UDYPREP-110EC (ENTHONE), nhiệt độ 50 <sub>÷ 80 oC, thời gian 5 ÷ 10 phút. </sub>
3 Tẩy gỉ Dung dịch HCl 10% thể tích, urotropin 2-3 g/L, thời gian 2 ÷ 5


phút


4 Hoạt hóa Dung dịch HCl 5% thể tích, thời gian 10÷ 15 giây
5 Mạ Dung dịch mạ kẽm


<i><b>2.1.3. Dung dịch thí nghiệm. </b></i>


- Dung dịch mạ kẽm kiềm cơ bản S0 có thành phần như sau
NaOH: 140 g/L ZnO: 15 g/L


- Các dung dịch nghiên cứu khác được dựa trên dung dịch S0 và bổ sung thêm
polyamin (poliethyleneimin), polyvinyl ancol, natrisilicat với các nồng độ khác nhau.
Hoá chất được sử dụng là loại tinh khiết (Trung Quốc) và pha bằng nước cất.



<i><b>2.2. Thiết bị </b></i>


- Bể mạ chế tạo bằng nhựa PP, dung tích 20 lít, - Máy điện phân, 12V – 30 A
- Bình Hull, 250 ml, - Bình Haring-Blum, 400 ml


- Cân phân tích, cân kỹ thuật SHIMADZU AEG-220G với độ chính xác 0,1 mg
Và một số thiết bị khác


<b>2.3. Các phương pháp nghiên cứu </b>


<i><b>2</b></i>.3.1. Phương pháp Hull.


2.3.2. Phương pháp Haring-Blum.


2.3.3. Phương pháp xác định hiệu suất dòng điện catot
2.3.4. Đo đường cong phân cực catot.


2.3.5. Khảo sát cấu trúc tế vi lớp mạ bằng kính hiển vi điện tử quét (SEM –Scanning
Electron Microscope).


2.3.6. Phương pháp phổ hồng ngoại biến đổi Fourier FTIR
2.3.7. Đo phân cực vòng


<b>CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN </b>


Các polime có thể sử dụng làm phụ gia cho hệ mạ kẽm kiềm không xyanua, phải
tan được trong dung dịch mạ, tùy thuộc vào khối lượng phân tử mà các polime có độ
tan trong dung mạ kẽm kiềm thay đổi hoặc không tan.



</div>
<span class='text_page_counter'>(7)</span><div class='page_container' data-page=7>

<b>3.1.</b> <b>Ảnh hưởng của Polivinyl ancol (PVA) tới q trình mạ kẽm </b>


PVA có khả năng tạo phức với ion kim loại và hấp phụ trên bề mặt kim loại khi
có dịng điện bởi sự phân cực liên kết cácbon-oxy trong cấu tạo phân tử, vì vậy PVA
được nhiều tác giả nghiên cứu sử dụng làm phụ gia san bằng bề mặt cho các hệ mạ.
Khá nhiều công bố đề cập đến việc sử dụng PVA làm phụ gia cho bể mạ kẽm kiềm
không xyanua [8, 16, 18, 23, 24, 93].


<i><b>3.1.1.</b></i> <i><b>Ảnh hưởng của khối lượng phân tử PVA tới phân cực catôt </b></i>


Để xác định hiệu ứng của phụ gia đối với quá trình mạ, phương pháp đo đường
cong phân cực catôt điện cực thép ở 250<sub>C, quét từ -1,2 đến -1,8 V với tốc độ quét </sub>
2mV/s trong các dung dịch có và khơng có PVA, cho kết quả hình 3.1, hình 3.2 và
hình 3.5.


<i><b>Hình 3.1. Đường cong phân cực catơt </b></i>
<i><b>điện cực thép trong dung dịch mạ kẽm </b></i>
<i><b>kiềm không xyanua không chứa PVA </b></i>


<i><b>và chứa PVA – 05. </b></i>


<i><b>Hình 3.2. Đường cong phân cực catôt </b></i>
<i><b>điện cực thép trong dung dịch mạ kẽm </b></i>
<i><b>kiềm không xyanua không chứa PVA </b></i>


<i><b>và chứa PVA – 16.</b></i>


Kết quả đo đường cong phân cực, cho thấy, trong tất cả các trường hợp, đường
cong phân cực đều đặc trưng bởi sự xuất hiện các đỉnh catơt đầu tiên (I), khi qt thế
về phía âm hơn, trong dung dịch khơng chứa PVA mật độ dịng điện tăng nhanh,


đường cong phân cực quét trong các dung dịch mạ chứa PVA xuất hiện đỉnh catôt
thứ (II).


Đối với bể mạ khơng có PVA, đường cong phân cực catơt có đỉnh (I) theo sau là
sự tăng trưởng nhanh về mật độ dòng điện, được gắn với quá trình mạ trong các dung
dịch mạ khơng chứa PVA, q trình khử Zn2+<sub> thành Zn, hình thành lớp mạ xảy ra </sub>
theo các phản ứng sau [21, 125]:


Zn(OH)42- + 2e- ↔ Zn + 4OH- (3.1)


</div>
<span class='text_page_counter'>(8)</span><div class='page_container' data-page=8>

Zn(OH)42- <sub>↔ Zn(OH)3</sub>-<sub> + OH</sub>- <sub>(3.2) </sub>
Zn(OH)3- <sub>+ e</sub>-<sub> → Zn(OH)2</sub>- <sub>+ OH</sub>-<sub> </sub> <sub>(3.3) </sub>
Zn(OH)2- <sub>↔ ZnOH + OH</sub>- <sub>(3.4) </sub>
ZnOH + e- → Zn + OH- (3.5)


Zn2+ <sub>thường tồn tại ở dạng phức 6 phối trí hoặc phức 4 phối trí Zn(OH)3</sub>-<sub>, vì vậy, </sub>
Zn(OH)3- <sub>trở thành Zn(OH)3(H2O)</sub>-<sub>, phản ứng (3.3) trở thành phản ứng (3.6): </sub>


Zn(OH)3(H2O)-<sub> + e</sub>-<sub> → Zn(OH)2</sub>- <sub>+ OH</sub>-<sub> + H2O </sub> <sub>(3.6) </sub>


Khi có mặt PVA trong dung dịch thay thế sự có mặt của nước H2O trong phức
Zn(OH)3(H2O)- phản ứng (3.3) trở thành phản ứng (3.7).


Zn(OH)3(H2O)-<sub> + PVA ↔ Zn(OH)3(PVA)</sub>-<sub> + H2O </sub> <sub>(3.7) </sub>


Do đó, năng lượng cần thiết để phá vỡ phức PVA cho quá tình kết tuả kẽm trên
bề mặt thép là lý do xuất hiện đỉnh pic (II). Hơn nữa, cấu tạo phân tử PVA có sự phân
cực liên kết cacbon – oxy, có khả năng hấp phụ trên các đỉnh của bề mặt chất nền kim
loại, tạo hiệu ứng san bằng bề mặt. Do đó các hiệu ứng san lấp bề mặt được hình
thành trên bề mặt điện cực thép.



Cơ chế động học của quá trình điện phân kẽm ở vùng điện trở phân cực âm đã
được chỉ ra bởi Lee [127].


Một loạt các bài báo như Kardos [84], [86], [87], [88], [128], đã nghiên cứu và
đưa ra những giải thích về cơ chế về quá trình san bằng bề mặt.


<i><b>3.1.2.</b></i> <i><b>Nghiên cứu các quá trình tác động của các phụ gia trong quá trình mạ bằng </b></i>
<i><b>phương pháp phân cực thế vịng </b></i>


Dung dịch mạ và dung dịch mạ được thêm phụ gia để nghiên cứu, các quá trình
tác động, của các phụ gia, trong quá trình mạ bằng phương pháp phân cực thế vịng.


<i>a.</i> <i>Nghiên cứu các q trình tác động của các phụ gia PVA trong quá trình mạ </i>
<i>bằng phương pháp phân cực thế vòng </i>


Các đường phân cực vòng được đo trong các dung dịch mạ kẽm kiềm chứa và
không chứa PVA để nghiên cứu ảnh hưởng của PVA tới các giá trị thế và mật độ
dòng cực đại<i>. </i>


<b>Bảng 3.1. Các giá trị thế, q thế và dịng tại các píc của các </b>
<b>q trình mạ trong dung dịch có và khơng có PVA</b>


ECo
VAg/AgCl
(V)
EI’c
VAg/AgCl
(V)
EI’c


VAg/AgCl
(V)


∆𝐸’c


(V)


∆E”c


(V)


Ip(I’c)
(mA/cm2)


Ip(I”c)
(mA/cm2)


So -1,48


</div>
<span class='text_page_counter'>(9)</span><div class='page_container' data-page=9>

<i><b>Hình 3.3. Đường phân cực vòng điện </b></i>
<i><b>cực thép đo trong dung dịch mạ kẽm </b></i>
<i><b>kiềm không chứa phụ gia (S0), từ -1,2 </b></i>
<i><b>đến -1,65 V, tốc độ quét 2 mV/s, 25</b><b>0</b><b><sub>C </sub></b></i>


<i><b>Hình 3.4. Đường phân cực vòng đo trong </b></i>
<i><b>dung dịch mạ kẽm kiềm và mạ kẽm kiềm </b></i>
<i><b>chứa PVA - 16(S0 và Sp2-4) từ -1,2 đến </b></i>
<i><b>-1,65 V, tốc độ quét 2 mV/s, 25</b><b>0</b><b><sub>C </sub></b></i>


Các đường phân cực vòng điện cực thép đo trong dung dịch mạ kẽm kiềm cho


kết quả, các đỉnh I’c và I”c tương đương với các đỉnh pic (I) và đỉnh pic (II) của q
trình mạ là các q trình phản ứng hóa học được trình bày sau (hình 3.1 và hình 3.2),
Ia là dịng anơt tương ứng với q trình hịa tan lớp mạ.


Kết quả Nghiên cứu quá trình tác động của PVA tới quá trình mạ kẽm trong dung
dịch mạ kẽm kiềm không xyanua bằng phương pháp quét phân cực vịng cho thấy, sự
có mặt của PVA trong dung dịch mạ làm làm tăng thế trong dung dịch mạ đồng thời
làm giảm mật độ dòng điện tại các đỉnh hấp phụ.


<i>b.</i> <i>Nghiên cứu sự ảnh hưởng của PVA đến quá trình khuếch tán </i>


<i><b>Hình 3.5. Đường phân cực vòng thay đổi </b></i>
<i><b>tốc độ quét trong dung dịch mạ kẽm kiềm </b></i>
<i><b>(S0) từ -1,2 đến -1,65 V, tốc độ quét thay </b></i>
<i><b>đổi, 25</b><b>0</b><b><sub>C </sub></b></i>


<i><b>Hình 3.6. Đồ thị sự phụ thuộc của i </b></i>
<i><b>vào v</b><b>1/2 </b><b><sub>quét trong dung dịch mạ kẽm </sub></b></i>


<i><b>kiềm (S0) </b></i>


Kết quả cho thấy sự có mặt của PVA trong dung dịch mạ làm cho hệ số góc a
(phản ảnh hệ số khuếch tán D) của đường thẳng phụ thuộc i vào <i><b>v</b><b>1/2 </b></i><sub>giảm, có thể nói </sub>


</div>
<span class='text_page_counter'>(10)</span><div class='page_container' data-page=10>

Ꝋ =

𝑖−𝑖

𝑠


𝑖

(3.8)


Trong đó i là mật độ dịng khi khơng có phụ gia, is là mật độ dịng khi có phụ gia.
Mức độ tác động Ꝋ được xác định tại giá trị thế -1,48V, (Sp1-4) (Ꝋ1) -1,512 và


(Ꝋ2)-1,6; (Sp2-4) (Ꝋ1) tại -1,54 và (Ꝋ2) tại -1,65 cho kết quả bảng 3.2.


<b>Bảng 3.2. Khả năng che phủ của PVA </b>


Dung dịch Ꝋ Ꝋ1 Ꝋ2 D


S0 2,446


Sp1-4 0,53 0,55 0,23 -112,9


Sp2-4 0,67 0,61 0,47 -128,9


Kết quả thu được cho thấy PVA hấp phụ bề mặt catôt tại các đỉnh lồi, quá trình
hấp phụ này làm cản trở quá trình kết tủa kim loại tại các điểm nhơ, kim loại kết tủa
tại các đỉnh lồi giảm xuống, kim loại sẽ kết tủa tại các vị trí lõm lân cận giúp san bằng
bề mặt.


Quá trình hấp phụ này cũng làm giảm sự tăng nhanh kích thước hạt, khi kim loại
kết tủa tại một điểm thì điểm đó sẽ nhơ cao hơn, đồng thời xảy ra phản ứng (3.9):


Zn2+<sub> + 2e</sub>-<sub> = Zn (3.9) </sub>


Sẽ làm cho mật độ điện tử tại vị trí đó giảm hơn so với các vị trí xung quanh, vị
trí kẽm vừa kết tủa sẽ có điện tích dương hơn các vị trí xung quanh, phân tử PVA có
nhóm OH phân cực âm (OH-<sub>) sẽ đi đến, hấp phụ lên bề mặt làm cản trở q tình kết </sub>
tủa, kích thước hạt khơng tăng lên mà tạo thêm nhiều hạt mới xuất hiện tại vị trí lân
cận, q trình này tạo ra các hạt mạ có kích thước nhỏ mịn, bề mặt lớp mạ đồng đều
hơn.


<b>3.2.3.</b><i><b>Ảnh hưởng của khối lượng phân tử PVA tới độ bóng và khoảng bóng </b></i>



<i><b>(phương pháp Hull) </b></i>


Phương pháp Hull cho thấy khi thêm PVA vào dung dịch mạ với các nồng độ
khác nhau, đều có tác dụng làm mịn tinh thể so với các lớp mạ trong dung dịch không
chứa PVA.


Khi tăng nồng độ PVA, bề mặt kết tủa kẽm trở nên mịn hơn, độ bóng và khoảng
bóng được mở rộng. Có thể giải thích rằng khi có PVA, phản ứng (3.6) đã được thay
đổi. PVA có thể thay thế sự hiện diện của H2O trong Zn(OH)3(H2O)-<sub> và trở thành </sub>
Zn(OH)3(PVA)-<sub> như phản ứng (3.7) ở trên. Kết quả là phản ứng (3.6) trở thành (3.10) </sub>
dưới đây:


Zn(OH)3(PVA)- <sub>+ e → Zn(OH)</sub>2-<sub> + OH</sub>-<sub> + PVA (3.10) </sub>


</div>
<span class='text_page_counter'>(11)</span><div class='page_container' data-page=11>

bằng phương pháp Hull, cho kết quả phù hợp với các đường cong phân cực. Nếu nồng
độ PVA tăng, phức hợp Zn(OH)3(PVA)-<sub> tạo ra nhiều hơn và do đó sự kết tủa kẽm cần </sub>
nhiều năng lượng hơn để phá vỡ phức, dẫn đến giảm mật độ dịng mạ ở mẫu mạ trong
dung dịch có nồng độ PVA cao.


<i><b>Hình 3.14. Hình ảnh lớp mạ kẽm Hull </b></i>
<i><b>trong dung dịch mạ kẽm kiềm có và </b></i>


<i><b>khơng có PVA – 05 </b></i>


<i><b>Hình 3.15. Hình ảnh lớp mạ kẽm </b></i>
<i><b>Hull trong dung dịch mạ kẽm kiềm có </b></i>


<i><b>và khơng có PVA - 16 </b></i>



<i><b>3.1.3.</b></i> <i><b>Ảnh hưởng của khối lượng phân tử polivinyancol (PVA) tới hình thái học </b></i>


<i><b>lớp mạ. </b></i>


<i><b>Hình 3.16. Ảnh SEM cuả lớp mạ kẽm trong dung dịch mạ kẽm </b></i>
<i><b>kiềm chứa PVA - 05 ở mật độ dòng 0,5 A/dm</b><b>2</b></i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(12)</span><div class='page_container' data-page=12>

<i><b>3.1.4.</b></i> <i><b>Ảnh hưởng của khối lượng phân tử PVA tới khả năng phân bố (sự đồng đều </b></i>
<i><b>lớp mạ) và hiệu suất mạ </b></i>


<i>Ảnh hưởng của PVA tới khả năng phân bố (sự đồng đều lớp mạ). </i>


<b>Bảng 3.7. Khả năng phân bố của hệ mạ có và khơng có PVA </b>
<i>TT </i> <i>Nồng độ phụ </i>


<i>gia (g/L) </i>


<i>Khả năng phân bố (0,5 A/dm2<sub>) Khả năng phân bố ở (2 A/dm</sub>2<sub>) </sub></i>


<i>PVA-05 </i> <i>PVA - 16 </i> <i>PVA-05 </i> <i>PVA - 16 </i>


1 0 30,2 30,2 25,9 25,9


2 0,05 40,1 42,7 37,8 40,6


3 0,10 47,9 44,1 44,9 49,2


4 0,25 62,3 55,8 56,3 52,1


5 0,50 64 76,2 64,7 64,3



6 1,0 72,2 77,2 70,9 70,3


Kết quả bảng 3.9 cho thấy thêm PVA vào trong dung dịch mạ thì khả năng phân
bố của quá trình mạ tăng. Sự tăng phân bố phụ thuộc nhiều vào nồng độ PVA trong
dung dịch mạ, trong khi ít phụ thuộc vào mật động dòng làm việc.


PVA-16 phân tử lượng lớn hơn PVA-05, đồng thời cũng tác động tới khả năng
phân bố lớp mạ lớn hơn so với PVA-05.


<b>a.</b> Ảnh hưởng của khối lượng phân tử PVA tới hiệu suất mạ


<b>Bảng 3.10. Hiệu suất mạ của hệ mạ có và khơng có PVA </b>
<i>TT </i> <i>Nồng độ phụ </i>


<i>gia (g/L) </i>


<i>Hiệu suất mạ ở (0,5 A/dm2<sub>) </sub></i> <i><sub>Hiệu suất mạ ở (2A/dm</sub>2<sub>) </sub></i>


<i>PVA -05 </i> <i>PVA - 1600 </i> <i>PVA-05 </i> <i>PVA - 1600 </i>


1 0 80,7 80,7 79,2 79,2


2 0,05 72,7 73,9 39,91 56,65


3 0,10 67,1 69,3 23,53 41,8


4 0,25 49,08 55,8 11,59 19,89


5 0,50 34,92 36,2 7,56 9,15



6 1,0 15,93 15,2 7,18 7,43


Sự có mặt của PVA trong dung dịch mạ kẽm kiềm làm giảm hiệu suất mạ so với
q trình mạ kẽm trong dung dịch khơng chứa PVA.


<b>3.2.</b> <b>Ảnh hưởng của BT tới quá trình mạ kẽm </b>


<i><b>3.2.1.</b></i> <i><b>Ảnh hưởng của BT tới phân cực catôt </b></i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(13)</span><div class='page_container' data-page=13>

<i><b>Hình 3.20. Đường cong phân cực catơt điện cực thép trong dung dịch mạ kẽm </b></i>
<i><b>kiềm không xyanua khơng có BT và có BT ở các nồng độ khác nhau từ -1,2 </b></i>


<i><b>đến -1,8V, tốc độ quét 2mV/s, 250C </b></i>


Kết quả cho thấy BT có khối lượng phân tử lớn hơn BT-200, BT-700, ít ảnh
hưởng tới phân cực catơt hơn các BT có khối lượng phân tử thấp BT-12, BT-18 (Hình
3.21). Do cùng nồng độ thì các BT có khối lượng phân tử thấp chứa nhiều phân tử
hơn, tham gia vào phản ứng tại nhiều vị trí hơn.


<i><b>3.2.2.</b></i> <i><b>Nghiên cứu các q trình tác động của các phụ gia BT trong quá trình mạ </b></i>
<i><b>bằng phương pháp phân cực vòng </b></i>


<b>Bảng 3.9. Các giá trị đỉnh píc của các </b>


<b>q trình mạ trong dung dịch có và khơng có BT-18</b>


Dung
dịch



ECo


VAg/AgCl


(V)


EI’c


VAg/AgCl


(V)


EI’c


VAg/AgCl


(V)


ȠI’c


(V)


ȠI”c


(V)


Ip<i>(I’c) </i>
mA/cm2


Ip<i>(I”c) </i>


mA/cm2


S0 -1,48


</div>
<span class='text_page_counter'>(14)</span><div class='page_container' data-page=14>

<i><b>Hình 3.23. Phân cực vòng trong dung dịch mạ kẽm kiềm chứa BT-700 với các </b></i>
<i><b>nồng độ khác nhau từ -0,5 đến -1,65 V, tốc độ quét 2 mV/s, 25</b><b>0</b><b><sub>C </sub></b></i>


<b>Bảng 3.10. Các giá trị đỉnh píc của các </b>


<b>q trình mạ trong dung dịch có và khơng có BT-700</b>


Dung
dịch


ECo


VAg/AgCl


(V)


EI’c


VAg/AgCl


(V)


EI’c


VAg/AgCl



(V)


ȠI’c


(V)


ȠI”c


(V)


Ip<i>(I’c) </i>
mA/cm2


Ip<i>(I”c) </i>
mA/cm2


S0 -1,48


SB4-1 -1,48 -1,54 -1,60 -0,06 -0,12 42,37 53,6
SB4-2 -1,48 -1,53 -1,60 -0,05 -0,12 29,70 55,63
SB4-3 -1,48 -1,53 -1,60 -0,049 -0,12 24,23 38,90
SB4-4 -1,48 -1,51 -1,60 -0,032 -0,12 13,85 29,30
SB4-5 -1,48 -1,51 -1,60 -0,032 -0,12 11,80 28,50


<i><b>Hình 3.26 Thế mạch vòng thay đổi tốc </b></i>
<i><b>độ quét trong dung dịch mạ chứa </b></i>


<i><b>BT-700 từ -0,5 đến -1,65 V, 25</b><b>0</b><b><sub>C</sub></b></i>


<i><b>Hình 3.27. Đồ thị sự phụ thuộc của i </b></i>


<i><b>vào v</b><b>1/2</b><b><sub> quét trong dung dịch mạ kẽm </sub></b></i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(15)</span><div class='page_container' data-page=15>

<b>Bảng 3.11. Các giá trị trên đồ thị sự phụ thuộc của i vào v1/2<sub> </sub></b>


<b>quét trong dung dịch mạ kiềm và dung dịch mạ kiềm chứa BT</b>
R2 Hệ số a (phản ánh hệ


số khuếch tán D)


b


S0 0,9942 244,6 -6,3


SB2-4 0,9499 -181,3 0,045


SB4-4 0,9678 -77,7 5,63


Kết quả cho thấy, sự có mặt của BT trong dung dịch mạ làm cho hệ số góc a
(phản ánh hệ số góc D) của đường thẳng phụ thuộc của i vào v1/2<sub> giảm, có thể nói </sub>
rằng BT-18 và BT 700 đều làm tăng quá thế khuếch tán trong dung dịch mạ.


<b>Bảng 3.12 Khả năng che phủ của BT </b>


Dung dịch Ꝋ Ꝋ1 Ꝋ2 D


S0 244,6


SB2-4 0,49 0,37 0,25 -181,3


SB4-4 0,61 0,56 0,43 -77,7



Kết quả bảng 3.12 cho thấy BT hấp phụ bề mặt catôt tại các đỉnh lồi, quá trình
hấp phụ này làm cản trở quá trình kết tủa kim loại tại các điểm nhô, kim loại kết tủa
tại các đỉnh lồi giảm xuống, kim loại sẽ kết tủa tại các vị trí lõm lân cận giúp san bằng
bề mặt.


Quá trình hấp phụ này cũng làm ngăn cản sự tăng nhanh kích thước hạt, khi kim
loại kết tủa tại một điểm thì điểm đó sẽ nhơ cao hơn, đồng thời xảy ra phản ứng (3.9):


Zn2+ + 2e = Zn


Sẽ làm cho mật độ dịng điện tại vị trí đó giảm hơn so với các vị trí xung quanh,
vị trí kẽm vừa kết tủa sẽ có điện tích dương hơn các vị trí xung quanh, phân tử BT có
nhóm chức -N= có đơi điện tử tự do sẽ đi đến, hấp phụ lên bề mặt làm cản trở quá
tình kết tủa, kích thước hạt khơng tăng lên mà tạo thêm nhiều hạt mới xuất hiện tại vị
trí lân cận, quá trình này tạo ra các hạt mạ có kích thước nhỏ mịn, bề mặt lớp mạ đồng
đều hơn.


BT khối lượng phân tử lớn hơn có độ che phủ cao hơn so với BT có khối lượng
phân tử nhỏ hơn.


<i>Nghiên cứu sự ổn định của quá trình mạ trong dung dịch chứa phụ gia Poliamin </i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(16)</span><div class='page_container' data-page=16>

<i><b>3.3.4. Ảnh hưởng của khối lượng phân tử BT tới độ bóng và khoảng bóng (phương </b></i>
<i><b>pháp Hull) </b></i>


<i><b>Hình 3.29. Hình ảnh lớp mạ kẽm Hull </b></i>
<i><b>trong dung dịch mạ kẽm kiềm có và </b></i>


<i><b>khơng có BT-12 </b></i>



<i><b>Hình 3.30. Hình ảnh lớp mạ kẽm Hull </b></i>
<i><b>trong dung dịch mạ kẽm kiềm có và </b></i>


<i><b>khơng có BT-18</b></i>


<b>Bảng 3.13. Khoảng bóng và độ bóng lớp mạ trong dung dịch có </b>
<b>và khơng có BT trên tấm Hull </b>


<i>TT </i>


<i>Nồng độ </i>
<i>phụ gia </i>


<i>(g/L) </i>


<i>Khoảng bán bóng (A/dm2<sub>) </sub></i> <i>Độ bóng cao nhất đo được ở góc </i>


<i>60o</i>


<i>BT-700 BT20 </i> <i>BT-18 BT-12 BT-700 BT20 </i> <i>BT-18 BT-12 </i>


1 0,00 0,0 0,0 0,0 0,0 0,0 0,0 0,0 0,0


2 0,05 0,0 < 6,0 < 2,0 < 1,0 0,0 2,6 2,1 1,4
3 0,1 0 0,0 < 6,5 < 5,5 < 3,0 0,0 4,3 4,0 3,7
4 0,25 <5 <5,0 < 5,5 < 4,0 11,6 7,2 8,3 5,4
5 0,5 0 0,7÷10 <7,0 < 4,0 < 5,0 51,4 39 15,7 9,5
6 1 ,00 <10 Cả tấm < 3,0 <10,0 56,7 38,0 14,0 6,1



</div>
<span class='text_page_counter'>(17)</span><div class='page_container' data-page=17>

dung dịch mạ lên 0,1; 0,25; 0,5; 1,0 g/L lớp mạ trên tấm Hull có khoảng bán bóng
rộng hơn, độ bóng tăng.


BT-200 được thêm vào dung dịch mạ ở nồng độ 1 g/L lớp mạ bán bóng trên tồn
bộ tấm Hull. Tuy nhiên, độ bóng đo được có giảm so với mẫu 0,5 g/L.


Ảnh hưởng của BT đến độ bóng lớp mạ của: BT-700, BT-200 > BT-18, BT-12.
Ảnh hưởng của BT đến khoảng bóng lớp mạ của: 700, 200 > 18,
BT-12.


Sau khi tiến hành nghiên cứu theo phương pháp Hull đánh giá sơ bộ được mức
độ ảnh hưởng của khối lượng phân tử BT đến q trình mạ (khoảng bóng và độ bóng
lớp mạ). Cần thêm những nghiên cứu khác, để đánh giá ảnh hưởng của khối lượng
phân tử BT đến quá trình mạ. Tuy nhiên, các nghiên cứu tiếp theo chỉ cần tiến hành
ở khu vực mật độ dịng mà các phụ gia này có tác dụng nhiều nhất.


<i><b>3.3.5.</b></i> <i><b>Ảnh hưởng của khối lượng phân tử BT tới hình thái học lớp mạ </b></i>


<i><b>Hình 3.40. Hình thái học lớp mạ mạ trong dung dịch chứa BT 700 </b></i>
<i><b>ở mật độ dòng 5A/dm</b><b>2 </b></i>


Kết quả cho thấy các poliamin phân tử lượng cao BT-12 và BT-18 ảnh hưởng
đến hình thái học bề mạ, lớn hơn, các poliamin phân tử lượng thấp 200 và
BT-700. Các hình ảnh lớp mạ trong dung dịch không chứa phụ gia ở các mật độ dòng 0,5
A/dm2<sub> và 5,0 A/dm</sub>2<sub> (M0) cho thấy, khi mạ trong dung dịch không chứa phụ gia, mật </sub>
độ dịng ảnh hưởng lớn đến kích thước hạt mạ.


<i><b>3.3.6.</b></i> <i><b>Ảnh hưởng của khối lượng phân tử BT tới hiệu suất mạ và khả năng phân </b></i>
<i><b>bố </b></i>



</div>
<span class='text_page_counter'>(18)</span><div class='page_container' data-page=18>

<b>Bảng 3.14. Ảnh hưởng của khối lượng phân tử và nồng độ </b>
<b> poliamin đến hiệu suất mạ </b>


<b>TT </b>


<b>Nồng độ </b>
<b>phụ gia </b>


<b>(g/L) </b>


<b>Hiệu suất mạ ở (0,5 A/dm2<sub>) </sub></b> <b><sub>Hiệu suất mạ ở (5 A/dm</sub>2<sub>) </sub></b>
<b>BT-12 BT-18 </b> BT-<b>200 BT-700 BT-12 BT-18 </b> BT-<b>200 BT-700 </b>


1 0,0 80,7 80,7 80,7 80,7 79,2 79,2 79,2 79,2


2 0,05 25,5 23,8 81,8 59,8 28,1 27,8 39,3 70,9


3 0,1 0 19,2 19,1 79,4 57,4 25,3 27,2 35,3 47,1


4 0,25 18,1 18,3 63,6 53,3 21,1 22,4 31,1 31,4


5 0,50 17,2 18,3 58,2 46,3 17,6 17,2 25,9 22,2


6 1,0 14,1 16,7 46,1 36,7 17,1 16,9 22,1 21,9


Với sự có mặt của BT trong dung dịch mạ, làm giảm hiệu suất mạ so với mẫu mạ
trong dung dịch mạ không chứa poliamin.


<i>b. Ảnh hưởng của khối lượng phân tử BT tới khả năng phân bố (phương pháp Haring </i>
<i>- Blum) </i>



<b>Bảng 3.15. Ảnh hưởng của khối lượng phân tử và nồng độ BT </b>
<b> đến khả năng phân bố </b>


<i>TT </i>


<i>Nồng độ </i>
<i>phụ gia </i>


<i>(g/L) </i>


<i>Khả năng phân bố (0, 5A/dm2<sub>) </sub></i>


<i>(%) </i>


<i>Khả năng phân bố ở (5 A/dm2<sub>) </sub></i>


<i>(%) </i>


<i>BT-12 </i> <i>BT-18 BT-200 BT-700 BT-12 BT-18 BT-200 </i> <i></i>
<i>BT-700 </i>


1 0,0 80,7 80,7 30,2 30,2 25,9 25,9 25,9 25,9


2 0,05 38,2 38,9 37,5 48,4 38,6 41 37,2 41,8


3 0,10 39 39,2 38,8 49,5 39,8 42,9 39 42,4


4 0,25 44,9 45 42,5 58,3 45,3 45,6 43,1 43,6



5 0,50 51 50,5 49,6 60,8 53,7 51,2 52,6 46,3


6 1,0 58,7 60,1 60 66,6 62,1 59,3 61,3 49,1


Bảng 3.15. Cho thấy khi poliamin được thêm vào dung dịch mạ với các nồng độ
và khối lượng phân tử khác nhau đều tăng phân bố so với khi mạ trong dung dịch mạ
không chứa BT.


</div>
<span class='text_page_counter'>(19)</span><div class='page_container' data-page=19>

<b>3.4.</b> <b>Ảnh hưởng của natrisilicat và hệ poliamin – natrisilicat với quá trình mạ </b>
<b>kẽm </b>


<i><b>3.4.1.</b></i> <i><b>Ảnh hưởng của poliamin và natrisilicat đến phân cực catôt </b></i>


Sau khi nghiên cứu, ảnh hưởng của khối lượng phân tử và nồng độ poliamin, tới
q trình mạ kẽm trong bể mạ kiềm khơng xyanua, chọn được BT-700 nồng độ 0,5
g/L làm phụ gia cơ sở. Poliamin BT-700 làm mịn tinh thể, cho lớp mạ bán bóng, độ
bóng đo được cao, khoảng bán bóng 0,8 đến trên 10,2 A/dm2<sub>. Tuy nhiên, bề mặt lớp </sub>
mạ khơng đồng đều, thí nghiệm cần tiến hành rất cẩn thận vì rất nhạy tạp, khó để sử
dụng cho công nghiệp. Mạ trong dung dịch mạ chỉ chứa phụ gia BT-700 cho hiệu
suất catôt thấp, ở khoảng mật độ dòng < 0,8 A/dm2<sub> lớp mạ tối đen, vì vậy, cần kết </sub>
hợp với phụ gia thứ 2 để tăng tính ổn định của phụ gia cơ sở trong hệ mạ, tăng hiệu
suất mạ và mở rộng khoảng bán bóng về phía mật độ dịng thấp.


<i><b>3.4.2.</b></i> <i><b>Ảnh hưởng của poliamin và natrisilicat đến phân cực catôt </b></i>


<i>. </i> Kết quả cho thấy Poliamin và natrisilicat, được thêm vào dung dịch mạ đều tăng
phân cực catôt so với phép đo trong dung dịch mạ không chứa poliamin và natrisilicat.
Natrisilicat làm tăng phân cực catôt nhưng không làm thay đổi thế kết tủa kẽm, trong
khi poliamin làm chuyển dịch thế kết tủa của kẽm về phía âm hơn, từ -1.48 lên -1.62
V (Hình 3.43a).



<i><b>Hình 3.43. Đường cong phân cực catot điện cực thép trong dung dịch mạ kẽm </b></i>
<i><b>kiềm không xyanua không chứa BT và chứa BT+ Natrisilicat ở các nồng độ khác </b></i>


<i><b>nhau, từ -1,2 đến -1,8 V, tốc độ quét 2 mV/s, 25</b><b>0</b><b><sub>C </sub></b></i>


Nồng độ natrisilicat trong dịch mạ tăng thì phân cực catơt tăng. Phép đo trong
dung dịch mạ có nồng độ natrisilicat lớn nhất 8 g/L cho phân cực lớn nhất.


</div>
<span class='text_page_counter'>(20)</span><div class='page_container' data-page=20>

<i><b>3.4.3</b></i> <i><b>Ảnh hưởng của poliamin và natrisilicat đến độ bóng và khoảng bóng lớp </b></i>
<i><b>mạ kẽm trong bể mạ kiềm khơng xyanua theo phương pháp Hull. </b></i>


<i><b>Hình 3.44. Ảnh Hull lớp mạ trong dung dịch mạ có BT, </b></i>
<i><b>hệ BT-natrisilicat nồng độ và mođun khác nhau. </b></i>


<i>Hàng 1: Mẫu Hull mạ trong các dung dịch tương ứng,(b) S0: dung dịch NaOH 14 g/L + ZnO 15 </i>
<i>g/L, (a)SB4-4 dung dịch S0 + 0,51 g/L BT-700 ,(c) Sn dung dịch S0 + 4 g/L natrisilicat, </i>
<i>Hàng 2: Mẫu Hull mạ trong các dung dịch tương ứng,(d) Mn1-1:S0 + 4 g/L natrisilicat modun 1 </i>


<i>(e) Mn1-2:S0 + 8 g/L natrisilicat modun 1, (f) Mn1-3: S0 + 16 g/L natrisilicat modun 1, </i>
<i>Hàng 3: Mẫu Hull mạ trong các dung dịch tương ứng,(d) Mn2-1:S0 + 4 g/L natrisilicat modun </i>
<i>2,5 (e) Mn2-2:S0 + 8 g/L natrisilicat modun 2,5, (f) Mn2-3: S0 + 16 g/L natrisilicat modun 2,5, </i>
<i>Hàng 4: Mẫu Hull mạ trong các dung dịch tương ứng,(d) Mn3-1:S0 + 4 g/L natrisilicat modun 3 </i>


<i>(e) Mn3-2:S0 + 8 g/L natrisilicat modun 3, (f) Mn3-3: S0 + 16 g/L natrisilicat modun 3, </i>
Các kết quả nghiên cứu cho thấy poliamin tác dụng lên tất cả các tính chất nghiên
cứu, đối với q trình mạ kẽm trong bể mạ kiềm không xyanua. Trong khi natrisilicat
chỉ tác dụng đến một số tính chất của q trình mạ.


Poliamin làm tăng phân cực catôt và chuyển dịch thế kết tủa của kẽm về phía âm


hơn từ -1.48 đến -1.62 V. Natrisilicat chỉ tác động đến phân cực catôt nhưng không
làm chuyển dịch thế kết tủa kẽm.


Phương pháp Hull chỉ ra, sự có mặt của poliamin trong dung dịch mạ làm mịn
tinh thể, lớp mạ bán bóng trên gần như tồn bộ tấm Hull. Thêm natrisilicat tạo lớp
mạ sáng hơn và đồng đều hơn.


</div>
<span class='text_page_counter'>(21)</span><div class='page_container' data-page=21>

kích thước các hạt tuy nhiên nhận thấy các hạt có sự đồng đều hơn. Khi thêm
natrisilicat và trong dịch mạ chứa poliamin cũng nhận thấy sự đồng đều hơn trên bề
mặt lớp mạ.


Khi thêm natrisilicat ít ảnh hưởng đến hiệu suất mạ nhưng lại làm tăng đáng kể
khả năng phân bố lớp mạ.


Sau nghiên cứu lựa chọn được hệ phụ gia 2 thành phần như sau:
<b>Bảng 3.20. Hệ phụ gia luận án và các thông số của hệ </b>


<i>poliamin </i> <i>Natrisilicat </i> <i>Khoảng </i>


<i>bóng </i> <i>Độ bóng </i>


<i>Hiệu suất </i>
<i>(%) </i>


<i>Phân bố </i>
<i>(%) </i>


BT-700


0,5 g/L Modun 3/8 g/L



0,06÷trên10
A/dm2


109.9
139.5


117


<i>45,1 </i> <i>66,2 </i>


<b>3.4.</b> <b>Nghiên cứu các quá trình tác động của các phụ gia đến quá trình mạ </b>


<i><b>3.5.1.</b></i> <i><b>Nghiên cứu quá trình đi vào thành phần lớp mạ của các phụ gia bằng phổ </b></i>


<i><b>hồng ngoại. </b></i>


Phụ gia và các lớp mạ trong dung dịch mạ kẽm kiềm và dung dịch mạ kiềm chứa
các phụ gia, được chụp phổ hồng ngoại, để nghiên cứu sự tham gia vào thành phần
lớp mạ của các phụ gia.


Kết quả phổ hồng ngoại cho thấy PVA và polyamin không tham gia vào thành
phần màng.


<i><b>3.5.2.</b></i> <i><b>Nghiên cứu ảnh hưởng của các phụ gia đến tinh thể kẽm bằng phương pháp </b></i>


<i><b>XRD. </b></i>


<i>Ảnh hưởng của các phụ gia đến tinh thể kẽm được nghiên cứu bằng phương pháp </i>
<i>XRD. </i>



</div>
<span class='text_page_counter'>(22)</span><div class='page_container' data-page=22>

<b>3.6.</b> <b>So sánh tính chất của lớp mạ với hệ mạ kẽm kiềm thương mại và các hệ </b>
<b>mạ khác </b>


Hệ mạ kẽm kiềm của luận án, các hệ thương mại, được thêm phụ gia, với các
nồng độ tối ưu và cận trên, cận dưới, theo tại liệu kỹ thuật, gọi là nồng độ trung bình,
nồng độ cao, nồng độ thấp, điện phân theo các phương nghiên cứu khác nhau, để so
các tính chất của lớp mạ và hệ mạ.


<i><b>3.6.1.</b></i> <i><b>Ảnh hưởng của nồng độ các chất phụ gia trong các hệ mạ kẽm tới độ bóng </b></i>


<i><b>của lớp mạ và dải mật độ dịng thích hợp, bằng phương pháp Hull. </b></i>


Các hệ thương mại, được thêm phụ gia, với các nồng độ theo tại liệu kỹ thuật,
điện phân, áp dòng 2 A, để nghiên cứu ảnh hưởng của nồng độ phụ gia đến khoảng
bóng và độ bóng lớp mạ. Nghiên cứu so sánh chất lượng những ưu điểm và hạn chế
của lớp mạ kẽm được tạo thành từ hệ phụ gia 2 thành phần đề xuất với các lớp mạ tạo
thành từ các phương pháp khác cho kết quả hình 3.50 và bảng 3.22: Độ bóng lớp mạ
kẽm được tạo thành từ hệ phụ gia 2 thành phần đề xuất khá cao so với lớp mạ kẽm
tạo thành từ hệ mạ kẽm kiềm thương mại.


<i><b>Hình 3.51. Ảnh Hull của mẫu mạ trong các hệ mạ </b></i>


<i>Hàng 1: Mẫu mạ trong các hệ mạ không chứa phụ gia </i>
<i>Hàng 2: Mẫu mạ trong hệ mạ kẽm kiềm không xyanua của luận án </i>
<i>Hàng 3: Mẫu mạ trong hệ mạ kẽm kiềm không xyanua thương mại </i>


<i>Hàng 4: Mẫu mạ trong hệ mạ kẽm amoni - clorua thương mại </i>


Bên cạnh đó lớp mạ cịn cần cải thiện về khoảng bóng ở khu vực mật độ dòng


thấp.


</div>
<span class='text_page_counter'>(23)</span><div class='page_container' data-page=23>

<b>Bảng 3.22. Độ bóng và khoảng bóng </b>


<b> của lớp mạ kẽm trong bể mạ kẽm chứa các phụ gia khác nhau.</b>
TT Mẫu mạ


trong dung
dịch


Khoảng bóng


Độ bóng góc 600
Mật độ


dịng cao


Mật độ
dịng tb


Mật độ
dòng thấp


1 <i>Mo</i> 0,0 0,0 0,0 0,0


2 <i>Ma-1</i> 0,8÷10,2 A/dm2 <sub>96,7 </sub> <sub>98,8 </sub> <sub>91,1 </sub>


3 <i>Ma-2</i> 0,4÷10,2 A/dm2 <sub>107,4 </sub> <sub>113,9 </sub> <sub>109,3 </sub>


4 <i>Ma-3</i> 0,4÷ 10,2 A/dm2 <sub>109,9 </sub> <sub>139,5 </sub> <sub>117 </sub>



5 <i>Mt-1</i> 0÷ 10,2 A/dm2 <sub>83,5 </sub> <sub>87,4 </sub> <sub>83,7 </sub>


6 <i>Mt-2</i> 0÷ 10,2 A/dm2 <sub>86,1 </sub> <sub>87,0 </sub> <sub>98,9 </sub>


7 <i>Mt-3</i> 0÷ 10,2 A/dm2 105 103,2 120


8 <i>Mc</i> 0 0 0 0


9 <i>Mc-1 </i> 0÷ 10,2 A/dm2 164 163 155


10 <i>Mc-2</i> 0÷ 10,2 A/dm2 <sub>384 </sub> <sub>380 </sub> <sub>348 </sub>


11 <i>Mc-3</i> 0÷ 10,2 A/dm2 166,1 158 158


<i><b>Ảnh hưởng của nồng độ phụ gia trong các hệ mạ kẽm tới hiệu suất mạ và khả </b></i>
<i><b>năng phân. </b></i>


Các hệ được thêm phụ gia để nghiên cứu ảnh hưởng của chúng đến hiệu suất mạ
và khả năng phân bố. Các thí nghiệm được tiến hành ít nhất 3 lần để lấy kết quả trung
bình.


<b>Bảng 3.23. Hiệu suất mạ và khả năng phân bố cuả quá trình mạ </b>
<b>trong dung dịch chứa các phụ gia khác nhau.</b>


Dung dịch mạ Hiệu suất mạ
(%)


Khả năng phân bố
(%)



<i>S0</i> 79,2 25,2


<i>Sa-1 </i> 52,616 61,246


<i>Sa-2 </i> 45,1 66,2


<i>Sa-3 </i> 35,560 77,384


<i>St-1</i> 51,02 73,31


<i>St-2</i> 47,692 80,282


<i>St-3</i> 44,836 86,228


<i>Sc</i> 98,176 26,225


<i>Sc-1</i> 87,353 32,132


<i>Sc-2</i> 78,077 38,372


</div>
<span class='text_page_counter'>(24)</span><div class='page_container' data-page=24>

Nghiên cứu so sánh những ưu điểm và hạn chế của quá trình mạ kẽm từ hệ phụ
gia 2 thành phần đề xuất với các quá trình mạ từ các phương pháp khác cho kết quả
bảng 3.23: Khi sử dụng hệ phụ gia đề xuất ở nồng độ thấp cho q tình mạ có hiệu
suất mạ tương đương với hệ phụ gia mạ kẽm kiềm thương mại, khả năng phân bố cao
hơn so với hệ mạ kẽm amoniclorua.


Bên cạnh đó quá trình mạ cịn cần cải thiện về phân bố và hiệu suất mạ khi sử
dụng hệ phụ gia ở nồng độ cao, điều này là do hệ phụ gia 2 thành phần đề xuất chưa
hồn chỉnh, vì vậy cần những nghiên cứu tiếp theo để phối hợp thêm các thành phần


phù hợp.


<b>KẾT LUẬN </b>



1- Đã khảo sát ảnh hưởng của các phụ gia nhóm poliamin và nhóm Polivinyl ancol
có khối lượng phân tử khác nhau đến các tính chất của lớp mạ kẽm được tạo thành
từ quá trình mạ kiềm. Kết quả khảo sát ảnh hưởng của các phụ gia có khối lượng
phân tử, nồng độ sử dụng đến tính chất lớp mạ cho thấy phụ gia poliamin BT-700
nồng độ 0,5 g/L cho chất lượng lớp mạ tốt nhất.


2- Sự tác động của hệ phụ gia đến các tính chất của quá trình mạ và lớp mạ bước đầu
được tìm hiểu thông qua các phương pháp đo phân cực catôt, đo phân cực vòng,
phương pháp phổ hồng ngoại và phân tích nhiễu xạ tia A. Kết quả tìm hiểu cho
thấy hệ phụ gia tác động đến các tính chất của q trình mạ thơng qua q trình
hấp phụ và giải hấp phụ, thay đổi thế kết tủa, thế khuếch tán, thay đổi cấu trúc tinh
thể, tăng khả năng phân bố và giảm hiệu suất dịng catơt.


3- Đã nghiên cứu ảnh hưởng của tổ hợp 2 phụ gia gồm poliamin và natrisilicat cho
thấy chất lượng lớp mạ được cải thiện rõ rệt, độ bóng và khoảng bóng, khả năng
phân bố tăng, lớp mạ đồng đều hơn so với khi chỉ sử dụng một phụ gia. Từ kết
quả khảo sát thu được đã đề xuất một hệ phụ gia 2 thành phần phù hợp gồm:
Poliamin BT-700 - 0,5 g/L + natrisilicat modun 2 -8 g/L


4- Đã tiến hành nghiên cứu nhằm so sánh chất lượng những ưu điểm và hạn chế của
lớp mạ kẽm được tạo thành từ hệ phụ gia 2 thành phần đề xuất với các lớp mạ tạo
thành từ các phương pháp khác cho kết quả: Lớp mạ kẽm được tạo thành từ hệ
phụ gia 2 thành phần đề xuất khá cao so với lớp mạ kẽm tạo thành từ hệ mạ kẽm
kiềm thương mại.


<b>NHỮNG ĐÓNG GÓP MỚI CỦA LUẬN ÁN </b>




</div>
<span class='text_page_counter'>(25)</span><div class='page_container' data-page=25>

năng phân bố của dung dịch mạ được cải thiện, lớp mạ nhận được có độ bóng
lớp mạ cao và đồng đều hơn.


<b>2.</b> Đã đề xuất hệ phụ gia cơ bản gồm 2 thành phần (silicat modul 2 và
polyamin BT 700) cho bể mạ kẽm kiềm. Các nghiên cứu so sánh hệ phụ gia
của luận án và hệ phụ gia thương mại cho thấy, đây là nền tảng ban đầu cho
những nghiên cứu tiếp theo kỹ lưỡng hơn để có thể ứng dụng các kết quả
nghiên cứu vào thực tế.


<b>DANH MỤC CÁC CƠNG TRÌNH ĐÃ CƠNG BỐ </b>


1. Qualy reinforcement of electroplating zinc coatingselectrodeposited from
cyanide free alkaline solution by poliamine 70.000 and Polivinyl alcohol 16.000.
“Truong Thi Nam, Le Ba Thang, Nguyen Thi Cam Ha, Hoang Thi Huong Thuy,
Hoang Van Hung” Vietnam Journal of Science and Technology, 55 (5B), 18-26
(2017)..


2. The effect of poliamine 70000 (BT-700)on the zinc plating process in the
non-cyanide alkaline plating bath. Truong Thi Nam, Le Ba Thang, Nguyen Thi Thanh
Huong, Nguyen Van Khuong, Nguyen Van Chien, Le Duc Bao. Do Ngoc Bich. Tạp
chí hóa học, 55 (4), 400-405 (2017).


3. The effect of sodium silicate and poliamine – sodium silicate system on the
alkaline non-cyanide zinc plating process. “Truong Thi Nam, Le Ba Thang, Le Duc
Bao, Nguyen Thi Thanh Huong, Nguyen Van Khuong, Nguyen Van Chien, Nguyen
Thi Cam Ha”. Vietnam Journal of chemistry, 55 (5e12), 425-429 (2017).


4. Effects of molecular weight of poliamine on the alkaline non-cyanide zinc
plating process. “Truong Thi Nam, Le Ba Thang, Nguyen Thi Cam Ha, Nguyen


Quoc Dung, Hoang Thi Huong Thuy. Processdings Asam – 6, 616-621(2017).


</div>

<!--links-->

×