Tải bản đầy đủ (.docx) (30 trang)

THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG TƯ VẤN NIÊM YẾT VÀ ĐĂNG KÝ GIAO DỊCH TẠI CÔNG TY CHỨNG KHOÁN NGÂN HÀNG CÔNG THƯƠNG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (249.96 KB, 30 trang )

THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG TƯ VẤN NIÊM YẾT VÀ ĐĂNG KÝ GIAO
DỊCH TẠI CÔNG TY CHỨNG KHOÁN NGÂN HÀNG CÔNG THƯƠNG
(IBS)
2.1.Khái quát chung về công ty chứng khoán Ngân hàng Công Thương.
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển
Tháng 7/2000 thị trường chứng khoán Việt Nam chính thức đi vào hoạt
động, sự kiện này được đánh dấu bằng việc chính thức đi vào hoạt động của
Trung tâm giao dịch chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh với chức năng chủ
yếu là thực hiện giao dịch các loại cổ phiếu và trái phiếu đủ điều kiện niêm yết
do ủy ban chứng khoán nhà nước qui định. Đây cũng là thời điểm các công ty
chứng khoán đầu tiên tại Việt Nam được thành lập góp phần tạo nên những
thành công của thị trường chứng khoán Việt Nam hiện nay.
Công ty chứng khoán ngân hàng Công Thương là một trong những công ty
chứng khoán được thành lập và đi vào hoạt động cùng thị trường chứng khoán
Việt Nam ngay từ những bước đi ban đầu. Ngày 01/09/2000 Công ty chứng
khoán Ngân hàng Công Thương Việt Nam được thành lập theo quyết định số
126/QĐ-HĐQT-NHCT1 của Ngân hàng Công Thương Việt Nam, công ty chính
thức khai trương và đi vào hoạt động từ ngày 16/11/2000. Công ty hoạt động
theo hình thức công ty trách nhiệm hữu hạng một thành viên do Ngân hàng
Công Thương Việt Nam làm chủ sở hữu với số vốn điều lệ ban đầu là 55 tỷ
đồng. Với số vốn trên công ty chứng khoán Ngân hàng Công Thương được
phép thực hiện tất cả các nghiệp vụ của một công ty chứng khoán bao gồm: Môi
giới, tư vấn, tự doanh, bảo lãnh phát hành, quản lý danh mục đầu tư và một số
nghiệp vụ khác.
Công ty chứng khoán Ngân hàng Công Thương có tên đầy đủ là: Công ty
trách nhiệm hữu hạng Chứng khoán Ngân hàng Công Thương Việt Nam, tên
giao dịch quốc tế là: Incombank Securitys Co.,Ltd (viết tắt là IBS). Hiện nay
mạng lưới hoạt động của IBS bao gồm trụ sở chính, một chi nhánh mở tại
Thành phố Hồ Chí Minh và các đại lý nhận lệnh.
- Trụ sở chính: 306 Bà Triệu, Quận Hai Bà Trưng, Hà Nội.
Điện thoại:049741764/9741055


Fax: 049741760/9741053
Email:
- Chi nhánh Thành phố Hồ Chí Minh: 153 Hàm Nghi - Q1-TP.HCM
Điện thoại :089140200
Fax: 089140201
Email:
- Các đại lý nhận lệnh
- Chi nhánh NHCT Hải Phòng: 306 Điện Biên Phủ-TP.Hải Phòng, ĐT:
031859859
- Chi nhánh NHCT Bà Rịa – Vũng Tàu:56-67 Trưng Trắc- TP. Vũng Tàu,
ĐT: 064 510 144
- Chi nhánh NHCT Đà Nẵng: 172 Nguyễn Văn Linh-TP.Đà Nẵng. ĐT:
0511 824 293
- Chi nhánh NHCT Cần Thơ: 9 Phan Đình Phùng-TP.Cần Thơ. ĐT:
071 820 875
- Chi nhánh NHCT Khu CN Biên Hòa: Ngã tư Vũng Tàu – Phường An
Bình-TP.Khánh Hòa. ĐT: 061 831 570.
Từ khi thành lập đến nay hoạt động của IBS gắn liền với sự biến động của
thị trường chứng khoán Việt Nam. Trong thời gian đầu nguồn thu chủ yếu của
công ty là từ hoạt động môi giới chứng khoán. Đến giai đoạn năm 2002-2003 là
thời kỳ thị trường chứng khoán Việt Nam xuống dốc vì thế các hoạt động của
công ty cũng gặp nhiều khó khăn. Sang năm 2004 là giai đoạn công ty củng cố
và hoàn thiện bộ máy tổ chức, chuẩn bị cơ sở vật chất, con người cho giai đoạn
phát triển mới của thị trường chứng khoán. Năm 2004 cũng là lúc công ty tăng
vốn điều lệ lên 105 tỷ đồng trở thành công ty có vốn lớn nhất tại thị trường Viêt
Nam ở thời điểm đó. Với qui mô vốn như vậy công ty tiếp tục củng cố các hoạt
động thế mạnh như môi giới, tư vấn cổ phần hóa, xác định giá trị doanh nghiệp,
đồng thời phát triển thêm các dịch vụ mới điển hình là hoạt động quản lý danh
mục đầu tư. IBS là một trong những công ty chứng khoán đầu tiên cung cấp
dịch vụ quản lý danh mục đầu tư và đã đạt được nhiều thành công với sản phẩm

Bestfitinvestment.
Là một trong những tổ chức trung gian tài chính được thành lập ngay từ
những ngày đầu thị trường chứng khoán Việt Nam đi vào hoạt động. Công ty
Chứng khoán Ngân hàng Công Thương đã không ngừng nỗ lực nâng cao chất
lượng và đa dạng hóa các sản phẩm dịch vụ, hiện đại hóa cơ sở vật chất kỹ thuật
để trở thành địa chỉ tin cậy của các nhà đầu tư trong cả nước. Với phương châm
“sự thành đạt của khách hàng là sự thành đạt của công ty” công ty chứng khoán
Ngân hàng Công Thương luôn lấy “sự nhiệt tình, trung thực, chuyên nghiệp và
hiệu quả” làm tôn chỉ phục vụ khách hàng.
2.1.2.Cơ cấu tổ chức, nhân sự của công ty
Mô hình công ty chứng khoán Ngân hàng Công Thương
CHỦ TỊCH CÔNG TY
BAN ĐIỀU HÀNH
PHÒNG MÔI GIỚI
PHÒNG TỰ DOANH PHÁT HÀNH
PHÒNG TƯ VẤN
PHÒNG LƯU KÝ KẾ TOÁN
PHÒNG KIỂM SOÁT
VĂN PHÒNG
CHI NHÁNH TP.HỒ CHÍ MINH
PHÒNG MÔI GIỚI
PHÒNG KINH DOANH
PHÒNG KẾ TOÁN LƯU KÝ
VĂN PHÒNG
ĐẠI LÝ TẠI HẢI PHÒNGĐẠI LÝ TẠI BÀ RỊA VŨNG TÀU
ĐẠI LÝ TẠI ĐÀ NẴNG
ĐẠI LÝ TẠI CẦN THƠ
ĐẠI LÝ TẠI KCN BIÊN HÒA
- Trình độ của đội ngũ cán bộ, nhân viên
Đội ngũ cán bộ của IBS là những cán bộ năng động, có năng lực và kinh

nghiệm hoạt động trong lĩnh vực tài chính doanh nghiệp, tín dụng, pháp luật,
đầu tư, kinh doanh tiền tệ và được lựa chọn từ Ngân hàng Công Thương Việt
Nam. Coi yếu tố con người là điều kiện tiên quyết dẫn tới sự thành công và sự
phát triển của công ty, IBS luôn chú trọng hoạt động đào tạo con người nhằm
không ngừng nâng cao chất lượng dịch vụ và làm hài lòng mọi đối tượng khách
hàng. Cán bộ quản lý kinh doanh của IBS đều được trải qua các khóa đào tạo về
chứng khoán cả trong và ngoài nước, các chuyến đi khảo sát thực tế thị trường
chứng khoán các nước Châu Âu, Châu Á được thực hiện liên tục vào nhiều đợt
trong các năm 2000-2004 nhằm giúp cán bộ của IBS có thêm nhiều kinh
nghiệm thực tế từ các thị trường chứng khoán rất phát triển. Cho đến nay, phần
lớn đội ngũ cán bộ quản lý và kinh doanh đều có bằng cử nhân chuyên ngành tài
chính ngân hàng, chứng khoán, đầu tư trở lên.
Tính đến cuối năm 2005 tổng số cán bộ quản lý và kinh doanh làm việc tại IBS
là 55 người trong đó có 3 tiến sĩ, 6 thạc sĩ và 46 cử nhân
- Ban lãnh đạo của công ty bao gồm:
+ Ông Nguyễn Thạc Hoát
Chủ tịch công ty Chứng khoán Ngân hàng Công Thương Việt Nam
Uỷ viên HĐQT Ngân hàng Công Thương Việt Nam
Lĩnh vực chuyên môn: Tài chính-Ngân hàng
Học vấn: tiến sỹ kinh tế
Kinh nghiệm công tác:23 năm trong ngành Ngân hàng,Tài chính, Chứng
khoán
+ Bà Phạm Thị Tuyết Mai
Giám đốc công ty chứng khoán Ngân hàng Công Thương Việt Nam
Lĩnh vực chuyên môn: Tài chính-Ngân Hàng
Học vấn: Tiến sỹ kinh tế
Kinh nghiệm công tác: 22 năm trong ngành Ngân hàng, Tài chính, Bảo
hiểm
+ Ông Phạm Ngọc Phú
Phó Giám đốc Công ty Chứng khoán Ngân hàng Công Thương Việt Nam

Lĩnh vực chuyên môn: Tài Chính-Ngân Hàng
Học vấn: Tiến sỹ kinh tế
Kinh nghiệm công tác: 18 năm trong ngành Ngân hàng, Tài chính, Chứng
khoán
+ Ông Hà Khánh Thủy
Giám đốc Chi nhánh TP.Hồ Chí Minh
Lĩnh vực chuyên môn: Tài chính-Ngân hàng
Học vấn: Cử nhân kinh tế
Kinh nghiệm công tác: 18 năm trong ngành Ngân hàng, Tài chính, Chứng
khoán.
2.1.3.Các hoạt động của IBS Trong năm 2005
2.1.3.1. Dịch vụ môi giới chứng khoán :
- IBS là trung gian thực hiện các lệnh mua và bán chứng khoán theo yêu cầu
của khách hàng tại các sàn giao dịch của công ty. IBS tạo điều kiện thuận lợi
cho các khách hàng không có đủ điều kiện tới các sàn giao dịch bằng cách thực
hiện các lệnh mua và bán chứng khoán thông qua hệ thống cá đại lý và bằng
nhiều hình thức giao dịch từ xa như điện thoại, fax, internet.
- Đến với IBS, khách hàng có được các tiện ích sau :
+ Thủ tục mở tài khoản giao dịch đơn giản, nhanh chóng, thuận tiện. Phong
cách phục vụ lịch sự, chu đáo.
+ Được tư vấn miễn phí nhằm thực hiện các lệnh mua và bán chứng khoán phù
hợp, có hiệu quả.
+ Được cung cấp kịp thời các thông tin giao dịch chứng khoán, thông tin về
các tổ chức niêm yết, các bài bình luận về các phiên giao dịch, tổng hợp diễn
biến giao dịch hàng tuần, được sử dụng hệ thống thông tin qua trang web của
công ty.
Kết quả kinh doanh năm 2005 :
Bảng 2.1. Kết quả hoạt động môi giới năm 2005
1
Chỉ tiêu

Trụ sở chính Chi nhánh Công ty
TH 2005
So sánh(%)
TH 2005
So sánh (%)
TH 2005
So sánh (%)
2004 KH 2004 KH 2004 KH
GTGD (tỷ
đồng)
306,5 +165,1 - 157,3 +60,4 - 463,8 +262 -
Thị phần (%) 5,2 +1,4 - 0,8 2,6 +1,0 -1,4 7,8 +2,4 -2,2
Phí môi giới 844,8 +72,2 +46,7 365,5 +73,6 -5,2 1201,3 +72,6 +26,2
- Năm 2005 giá trị giao dịch của công ty đạt 463,8 tỷ đồng, tăng 129,83% so
với năm 2004. So với tốc độ tăng chung của toàn thị trường là 51,96% thì tốc độ
tăng giá trị giao dịch năm 2005 của công ty tăng nhanh hơn 2,5 lần, thị phần của
công ty tăng 2,4%, tương đuơng 44% toàn thị trường.
- Trong năm 2005, phí môi giới của công ty đạt 1,2 tỷ đồng, tăng 26,18% so
với kế hoạch và tăng 72% so với năm 2004. Tại trụ sở chính vượt 46,67% so
với kế hoạch, tương đương với 268,8 triệu đồng.
- Tổng số tài khoản khách hàng mở tại công ty là 2003 tài khoản, trong năm
2005 vừa qua, công ty đã thu hút được 880 tài khoản giao dịch trong đó có 5 tài
khoản của các khách hàng có tổ chức và 1 tài khoản của nhà đầu tư nước ngoài.
Công ty đã thực hiện thành công cho nhiều giao dịch thoả thuận trái phiếu và cổ
phiếu, đây là nguyên nhân làm cho giá trị giao dịch tăng so với năm 2004.
2.1.3.2 Dịch vụ tự doanh chứng khoán :
- Mua bán công trái, trái phiếu chính phủ, trái phiếu công ty, các loại cổ phiếu
niêm yết và chưa niêm yết với giá cả hợp lý, thủ tục nhanh gọn.
- Đầu tư vốn vào các doanh nghiệp Nhà nước đang cổ phần hoá, các công ty
cổ phần, các tổ chức phát hành chứng khoán. Giúp khách hàng của IBS đầu tư

trái phiếu với các kì hạn linh hoạt, mức sinh lời hấp dẫn và tuyệt đối an toàn
thông qua sản phẩm “ Giao dịch kì hạn trái phiếu (REPO trái phiếu)”.
1 Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh công ty chứng khoán Ngân hàng công thương năm 2005
- Thực hiện phương châm “ Trung thực, chuyên nghiệp, trách nhiệm, hiệu
quả”, hoạt động tự doanh của IBS luôn mong muốn được đáp ứng một cách tốt
nhất nhu cầu giao dịch của Quý khách hàng trên cơ sở hợp tác cùng có lợi
- Kết quả kinh doanh năm 2005
+Tự doanh cổ phiếu :
Bảng 2.2. Kết quả tự doanh cổ phiếu năm 2005
2
( đơn vị: Triệu đồng)
Chỉ tiêu Năm 2004 Năm 2005 % tăng/giảm
1. Nguồn vốn đầu tư bình quân 8500 10000 17,64%
2. Lợi nhuận 756 1310 73,28%
3. Tỷ suất sinh lời 8,89% 13,31%
- Quý IV năm 2005 công ty mới có cơ hội đẩy mạnh giao dịch trên thị trường
chưa niêm yết thông qua đấu giá, tập trung vào một số tổ chức phát hành có
tiềm năng tăng trưởng và an toàn như : công ty cao su Đà Năng, Nhiệt điện Phả
Lại, Công ty Vinamilk… Hiệu quả đầu tư của công ty năm 2005 tăng lên rõ rệt
so với năm 2004, tỷ suất sinh lời bình quân đạt 13,31%. Ngoài hoạt động đầu tư
trên thị trường chưa niêm yết, công ty còn tận dụng cơ hội đầu tư trên cả thị
trường niêm yết.
- Hoạt động đầu tư kinh doanh cổ phiếu của công ty được triển khai với quy
mô tăng dần, kiểm soát tốt rủi ro, tận dụng được một số cơ hội thị trường và
tuân thủ theo đúng quy trình tự doanh của công ty. Hiện tại các loại cổ phiếu
trong trong danh mục đầu tư của công ty đều đảm bảo an toàn và sinh lợi.
+ Tự doanh trái phiếu :
Bảng 2.3. Kết quả giao dịch kì hạn( REPO) và mua bán trái phiếu :
3
( đơn vị: Triệu đồng)

Chỉ tiêu Năm 2004 Năm 2005 % tăng giảm
Doanh số mua vào 1256356 2352553 +87,25%
Doanh số bán ra 1081306 2395113 +121,5%
Quy mô kinh doanh 529000 372000 - 29,67%
Thu nhập 8724 13309 +52,55%
2 Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh công ty chứng khoán Ngân hàng Công thương năm 2005
3 Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh công ty chứng khoán ngân hàng Công thương năm 2005
- Doanh số giao dịch trái phiếu năm 2005 tăng mạnh là do công ty đẩy mạnh
việc tìm kiếm nguồn vốn có lãi suất hợp lý trong điều kiện thị trường tiền tệ rất
nóng, đảm bảo cân đối về nguồn vốn cho các giao dịch REPO trái phiếu ở mức
tối ưu. Chủ động đưa ra các hợp đồng giao dịch kỳ hạn trái phiếu với các kỳ hạn
linh hoạt để tận dụng mọi cơ hội kinh doanh trên thị trường. Qua đó đã góp
phần làm tăng lợi nhuận từ các hợp đồng Repo trái phiếu đồng thời hoàn trả
trước hạn nhiều món vay NHCT VN, làm giảm căng thẳng về nguồn vốn của
NHCT VN.
- Ngoài việc kinh doanh trái phiếu niêm yết, Công ty đã mở rộng sang kinh
doanh trái phiếu chưa niêm yết ( trái phiếu điện lực EVN), sử dụng triệt để các
loại giấy tờ có giá của công ty làm tài sản đảm bảo tiền vay, quay nhanh vòng
vốn, chuyển khai thác nguồn vốn chủ yếu từ NHCT VN sang các ngân hàng
khác như : NH Đầu tư và phát triển, NH Ngoại thương, NH TMCP á Châu…
- Do lãi suất của các ngân hàng trong năm 2005 đồng loạt tăng mạnh trong khi
lãi suất trái phiếu chính phủ, kho bạc Nhà nước tăng chem., do vậy công ty
không có cơ hội để kinh doanh Trái phiếu, đồng thời phải điều chỉnh danh mục
đầu tư trái phiếu mà công ty đang sở hữu để giảm thiểu rủi ro về lãi suất ( Năm
2005, 3,2 tỷ đồng TPCP được bán ra và thu về 1,4 tỷ đồng). Danh mục đầu tư
trái phiếu đảm bảo an toàn và mức sinh lời hấp dẫn như các loại trái phiếu chính
phủ, trái phiếu ngân hàng thương mại Nhà nước, trái phiếu công ty Tài chính
dầu khí, trái phiếu tăng vốn của Ngân hàng Ngoại thương.
+ Hoạt động nhận vốn uỷ thác kinh doanh trái phiếu :
4


Doanh số nhận ủy thác : 1010 tỷ đồng.
Lợi nhuận : 331 triệu đồng.
- Hiệu quả sử dụng vốn có đuợc là do công ty tìm kiếm và khai thác tốt đựoc
một số cơ hội giao dịch kì hạn trái phiếu trên thị trường. Tuy nhiên đa số nguồn
4 Nguồn; Báo cáo kết quả kinh doanh công ty chứng khoán Ngân hàng công thương năm 2005
vốn ủy thác do ngân hàng Công thương Việt Nam giao lại là nguồn ngắn hạn
nên mặc dù giao dịch lớn nhưng lợi nhuận mang lại mới đạt 331 triệu đồng.
2.1.3.3. Dịch vụ quản lý danh mục đầu tư chứng khoán:
- Nhận vốn uỷ thác của khách hàng đẻ đầu tư theo danh mục chứng khoán
có khả năng sinh lời cao trong giới hạn rủi ro cho phép.
- Giúp khách hàng tiết kiệm được thời gian, giảm thiểu rủi ro và đạt hiệu
quả đầu tư cao.
- Xây dựng các sản phẩm kết hợp giữa chứng khoán, ngân hàng theo yêu
cầu của khách hàng.
- Sản phẩm Bestfitinvestment của IBS đã được đăng kí thương hiệu sẽ
mang lại lợi nhuận tối ưu cho khách hàng.

Bảng 2.4. Cơ cấu sản phẩm Besfitinvestment
S
P
Kì vọng sinh lời Rủi ro chấp nhận
Tiền uỷ
thác tối
thiểu
Lợi nhuận <=
LSTK
Chia lợi nhuận >= LSTK
KH KH IBS
1 Cực kì cao ( >=

100%)
50% 10 tr 100% 65% 35%
2 Rất cao ( >= 50%) 20% 20 tr 100% 60% 40%
3 Cao ( >= 25%) 0% 40 tr 100% 40% 60%
4 Khá cao ( >= 15%) Lợi nhuận 5% 100 tr 100% 35% 65%
5 Cao hơn lãi suất tiết
kiệm
Lợi nhuận = lãi suất
tiết kiệm
500 tr 100% 30% 70%
Và các sản phẩm phù hợp khác với từng khách hàng
Kết quả kinh doanh năm 2005
5
:
- Chính thức triển khai thí điểm sản phẩm mới vào tháng 5 năm 2005, hiện nay
số lượng hợp đồng quản lý danh mục đầu tư ký được là 35 hợp đồng, số hợp
đồng đã tất toán là 11 hợp đồng, số hợp đồng còn hiệu lực là 33 hợp đồng với
giá trị uỷ thác lên tới 6,3 tủ đồng. Như vậy, giá trị ủy thác trung bình trên một
5 Nguồn : Báo cáo kết quả kinh doanh công ty chứng khoán ngân hàng Công thương năm 2005
hợp đồng tăng từ 18,86 triệu đồng/hợp đồng năm 2004 lên 1900 triệu đồng/ hợp
đồng trong năm 2005.
- Kết cấu trong danh mục đầu tư của công ty cũng đuợc mở tộng, ngoài các
chứng khoán nhiếm yết thì còn có kỳ phiếu, cổ phiếu chưa niêm yết. Các khách
hàng ngoài các cá nhân thì còn có cá tổ chức kinh tế như Bảo hiểm Bảo Minh,
công ty tài chính dầu khí, Ngân hàng thương mại cổ phần quốc tế…
- Tỷ suất lợi nhuận bình quân của các danh mục đầu tư đều vượt quá lãi suất
tiết kiêm, trung bình 10,76 %/ hợp đồng. Trong đó danh mục cổ phiếu đạt
khoảng 17,82%.
2.1.3.4. Dịch vụ đại lý và bảo lãnh phát hành :
- IBS thực hiện mời chào, lựa chọn các nhà đầu tư cá nhân và tổ chức tham

giao mua chứng khoán của các khách hàng. Hợp tác cùng với khách hàng là các
tổ chức kinh tế để thu hút có hiệu quả nguồn vốn, đáp ứng nhu cầu mở rộng sản
xuất kinh doanh của công ty thông qua phát hành cổ phiếu, trái phiếu trên thị
trường chứng khoán.
- Cam kết đáp ứng đầy đủ và đúng hạn nhu cầu vốn cho công ty là khách hàng
của IBS thông qua phương thức hợp đồng bảo lãnh phát hành chứng khoán với
chi phí hợp lý.
- Lựa chọn hình thức phát hành cổ phiếu hoặc trái phiếu nhằm bảo đảm cơ cấu
nguồn vốn tối ưu, hiệu quả nhất cho khách hàng.
- Xây dựng phương án phát hành để giới thiệu dến công chúng đầu tư;
- Thực hiện các thủ tục cấp phép phát hành theo đúng quy định của pháp luật.
- Thực hiện việc chào bán cổ phiếu, trái phiếu phát hành và phân phối đến các
nhà đầu tư.
Kết quả kinh doanh năm 2005
Bảng 2.5. Kết quả hoạt động bảo lãnh phát hành năm 2005
6
( đơn vị: Triệu đồng)
Chỉ tiêu Năm 2004 Năm 2005 % tăng/giảm
6 Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh công ty chứng khoán Ngân hàng Công thương năm 2005
Số đợt bảo lãnh 2 06 +200%
Doanh số(trđ) 170000 350000 +105%
Thu nhập(trđ) 230 810 +252%
- Giá trị bảo lãnh và đại lý phát hành tăng mạnh so với năm 2004 là do công ty
làm tốt công tác tiếp thị và có uy tín trên thị trường. Trong năm vừa qua 200 tỷ
đồng chứng chỉ tiền gửi (CDs) của ngân hàng Công thương đã được bán ra và
tiếp tục mở rộng khách hàng bằng việc bảo lãnh phát hành trái phiếu duy nhất
cho Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam. Tuy nhiên hoạt động bảo lãnh vẫn gặp một số
khó khăn do lãi suất của trái phiếu chính phủ kén hấp dẫn nên đã không thu hút
được nhà đầu tư, phí bảo lãnh cũng bị giảm mạnh do áp lực cạnh tranh giữa các
công ty chứng khoán.

2.1.3.5. Dịch vụ phân tích, tư vấn đầu tư chứng khoán:
- Nghiên cứu, phân tích tổng hợp tình hình thị truờng, hoạt động của các tổ
chức niêm yết và thôngtin về các ngành hàng liên quan đến các tổ chức niêm
yết.
- Tổ chức phân tích có hệ thống theo tiêu chí chuẩn mực về tình hình thị
trường chứng khoán và dự báo xu hướng biến động giá chứng khoán.
- Tư vấn định giá chứng khoán và lựa chọn thời điểm mua bán.
- Giúp khách hàng xây dựng chiến lược đầu tư hợp lý.
- Tư vấn giúp khách hàng đưa ra quyết định đầu tư tối ưu.
Kết quả kinh doanh năm 2005
7
: Số lượng khách hàng đăng ký tư vấn đầu tư
cho tới năm 2005 là 200 nhà đầu tư
2.1.3.6. Dịch vụ lưu ký chứng khoán:
- Nhận lưu giữ và bảo quản an toàn chứng khoán của các tổ chức, cá nhân tại
các kho lưu ký của công ty và tái lưu ký tại Trung tâm lưu ký quốc gia.
- Cung cấp thông tin định kỳ và theo yêu cầu về tài khoản lưu ký cho khách
hàng.
7 Nguồn : Đề xuất cung cấp dịch vụ cổ phần hoá của công ty chứng khoán Ngân hàng Công thương năm 2005

×