Tải bản đầy đủ (.docx) (37 trang)

phương pháp luận về thẩm định dự án đầu tư

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (216.23 KB, 37 trang )

phơng pháp luận về thẩm định dự án đầu t
I. Dự án đầu t và thẩm định dự án đầu t
1. Dự án đầu t
Đầu t là hoạt động sử dụng vốn trong một thời gian khá dài nhằm mục
đích thu lại lợi nhuận.
Trong nền kinh tế thị trờng, hoạt động đầu t diễn ra hết sức đa dạng và
phong phú. Để tiến hành đầu t, các chủ đầu t cần phải tiến hành thu thập các
thông tin, tài liệu có liên quan đến công cuộc đầu t của họ. Quá trình phân tích, xử
lý các thông tin và đa ra các giải pháp cho ý tởng đầu t đợc gọi là quá trình lập dự
án đầu t .
Nh vậy về bản chất , dự án đầu t là một tập hợp những đề xuất về việc bỏ
vốn để xây dựng mới, mở rộng hoặc hiện đại hoá các tài sản cố định nhằm đạt
đợc sự tăng trởng về số lợng và nâng cao chất lợng của sản phẩm trong một
khoảng thời gian xác định.
Về hình thức thể hiện, dự án đầu t là tài liệu trong đó nghiên cứu một
cách đầy đủ, khoa học và toàn diện toàn bộ nội dung các vấn đề có liên quan
đến công trình đầu t, nhằm giúp cho việc ra quyết định đầu t đợc đúng đắn và
đảm bảo hiệu quả của vốn đầu t .
2. Thẩm định dự án đầu t
2.1. Khái niệm về thẩm định dự án đầu t
Các dự án đầu t khi đợc soạn xong dù đợc nghiên cứu tính toán rất kỹ càng
thì chỉ mới qua bớc khởi đầu. Để đánh giá tính hợp lý, tính hiệu quả tính khả thi
của dự án và ra quyết định dự án có đợc thực hiện hay không phải có một quá
trình xem xét kiểm tra, đánh giá một cách độc lập và tách biệt với quá trình soạn
thảo dự án. Quá trình đó gọi là thẩm định dự án.
Thẩm định dự án đầu t là quá trình một cơ quan chức năng (nhà nớc
hoặc t nhân) thẩm tra, xem xét một cách khách quan, khoa học và toàn diện về
các mặt pháp lý, các nội dung cơ bản ảnh hởng đến hiệu quả, tính khả thi, tính
hiện thực của dự án, để quyết định hoặc cấp giấy phép đầu t....
Do đặc thù của mình nên các Ngân hàng thơng mại nói chung và Ngân
hàng Đầu t và Phát triển nói riêng có một cách nhìn nhận cụ thể hoá hơn về khái


niệm thẩm định. Theo đó, thẩm định dự án đợc hiểu là: việc tổ chức một cách
khách quan, toàn diện các nội dung cơ bản liên quan đến tính khả thi và khả
năng hoàn trả vốn đầu t của dự án để phục vụ cho việc xem xét, quyết định cho
khách hàng vay vốn đầu t dự án.
2.2. Mục đích của thẩm định dự án đầu t
Với mỗi dự án đầu t, kể từ khi hình thành ý tởng cho tới khi dự án đợc triển
khai và mang lại kết quả thì có sự tham gia của nhiều chủ thể (chủ đầu t, các cơ
quan quản lý Nhà nớc, các NHTM...). Mỗi chủ thể tham gia vào dự án với một vị
trí, vai trò và mục đích khác nhau, nhng tất cả đều quan tâm tới tính khả thi của
dự án. Do đó, họ đều tiến hành thẩm định dự án, tuy nhiên tuỳ thuộc vào vị trí, vai
trò của mình khi tham gia vào dự án mà mục đích thẩm định dự án của các chủ
thể khác nhau là khác nhau:
- Đối với chủ dự án: Là ngời bỏ vốn ra để thực hiện dự án với mục tiêu
mang lại lợi nhuận, họ phải chịu trách nhiệm hoàn toàn về tính khả thi của dự án.
Do đó, trớc khi dự án đợc triển khai, chủ đầu t phải tiến hành thẩm định dự án với
mục đích đánh giá khả năng sinh lời của dự án. Hơn nữa, trong một giai đoạn nhất
định thì chủ đầu t luôn có nhiều dự án khác nhau, việc triển khai cùng một lúc
nhiều dự án là rất khó. Vì vậy, chủ đầu t tiến hành thẩm định các dự án này với
mục đích đánh giá khả năng sinh lời của mỗi dự án cũng nh u, nhợc điểm của
chúng qua đó lựa chọn dự án tối u để đầu t đồng thời hạn chế một cách tốt nhất
các rủi ro co thể xảy ra.
- Đối với các nhà đầu t: Là ngời tài trợ cho dự án, để đảm bảo thu về cả
gốc và lãi thì trớc khi quyết định cho vay, các NHTM đều tiến hành thẩm định dự
án đầu t. Nh vậy, đối với các ngân hàng mục đích của thẩm định không chỉ là
đánh giá tính khả thi, tính hiệu quả của dự án mà quan trọng hơn đó là khả năng
hoàn trả vốn đầu t, hoàn trả cả gốc và lãi khoản vốn mà chủ đầu t đã vay ngân
hàng .
- Đối với các cơ quan quản lý nhà nớc: Là ngời quyết định xem nên đầu t
nguồn lực xã hội vào lĩnh vực nào. Với vai trò của mình các cơ quan quản lý Nhà
nớc tiến hành thẩm định dự án với mục đích kiểm tra sự cần thiết, hiệu quả kinh tế

- xã hội của dự án cũng nh những ảnh hởng tích cực lẫn tiêu cực của dự án đối với
cộng đồng, với môi trờng sinh thái... Qua đó quyết định dự án nào đợc triển khai,
dự án nào đợc triển khai trớc để đảm bảo hiệu quả cao nhất của nguồn lực xã hội.
2.3. Yêu cầu trong thẩm định dự án đầu t
Thẩm định là công việc rất phức tạp, đòi hỏi ngời thẩm định phải hiểu biết
tổng hợp về nhiều lĩnh vực. Đối với mỗi dự án, mỗi chủ thể thẩm định mà yêu cầu
về nội dung thẩm định có khác nhau. Tuy nhiên, dù đứng trên góc độ nào đi chăng
nữa, để đảm bảo chất lợng thẩm định thì chủ thể có thẩm quyền thẩm định phải
đảm bảo các yêu cầu sau:
- Nắm vững chiến lợc phát triển kinh tế xã hội của đất nớc, của ngành, của
địa phơng và các quy chế luật pháp về quản lý kinh tế, quản lý đầu t và xây dựng
của nhà nớc.
- Hiểu biết về bối cảnh, điều kiện và đặc điểm cụ thể của dự án, tình hình
và trình độ kinh tế chung của đất nớc, của địa phơng, của ngành, của thế giới.
Nắm vững tình hình sản xuất kinh doanh, các số liệu tài chính của doanh nghiệp,
các quan hệ tài chính - tín dụng của doanh nghiệp hoặc của chủ đầu t với các
doanh nghiệp khác hoặc chủ đầu t khác, với các ngân hàng...
- Biết khai thác các số liệu trong các báo cáo tài chính của doanh nghiệp
(chủ đầu t), các thông tin liên quan đến giá cả, thị trờng để phân tích hoạt động
chung của doanh nghiệp (chủ đầu t),
- Biết xác định và kiểm tra đợc các chỉ tiêu kinh tế - kỹ thuật quan trọng
của dự án, đồng thời thờng xuyên thu thập, đúc kết, xây dựng các chỉ tiêu định
mức kinh tế - kỹ thuật tổng hợp trong và ngoài nớc để phục vụ cho việc thẩm
định.
- Thẩm định kịp thời, tham gia ý kiến ngay từ khi nhận đợc hồ sơ
- Thờng xuyên hoàn thiện quy trình thẩm định, phối hợp phát huy đợc trí
tuệ tập thể, tránh gây phiền hà.
II. Nghiệp vụ thẩm định dự án đầu t trong Ngân hàng th ơng mại
1. Khái quát về Ngân hàng thơng mại
1.1. Khái niệm Ngân hàng thơng mại

Trên thực tế có rất nhiều cách hiểu khác nhau về ngân hàng thơng mại, tuy
nhiên, theo Pháp lệnh Ngân hàng Nhà nớc Việt Nam và Pháp lệnh ngân hàng, hợp
tác xã tín dụng và công ty tài chính thì Ngân hàng thơng mại là tổ chức kinh
doanh tiền tệ mà hoạt động chủ yếu và thờng xuyên là nhận tiền gửi của khách
hàng với trách nhiệm hoàn trả và sử dụng số tiền đó để cho vay, thực hiện
nghiệp vụ triết khấu và làm phơng tiện thanh toán.
1.2. Các hoạt động chính của Ngân hàng thơng mại
* Huy động vốn với trách nhiệm hoàn trả: thực chất là việc huy động vốn
từ những chủ thể vốn tạm thời nhàn rỗi. Có hai hình thức huy động vốn
- Huy động vốn bị động: là việc huy động vốn qua hoạt động tiền gửi của
các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nớc, của chính phủ. Đây là hình thức truyền
thống từ xa đến nay đợc các ngân hàng thơng mại áp dụng.
- Huy động vốn chủ động: là việc huy động vốn thông qua việc phát hành
các công cụ nợ nh trái phiếu, tín phiếu ngân hàng... Đây là hình thức huy động mà
các ngân hàng thơng mại có thể có đợc lợng tiền gửi nh mong muốn trong thời
gian ngắn nhất.
*Hoạt động thanh toán : hoạt động này chủ yếu là làm các dịch vụ giúp cho
khách hàng đợc thuận lợi hơn trong việc thanh toán nh chuyển tiền, thu hộ, chi
hộ , bảo lãnh... Hoạt động này tuy không phải là hoạt động chính của ngân hàng
thơng mại, song để thực hiện tốt hoạt động này thì ngoài uy tín của mình ra thì
các ngân hàng thơng mại còn phải thờng xuyên tiến hành đầu t và nâng cấp các hệ
thống liên quan đến việc cung ứng dịch vụ ngân hàng.
*Hoạt động cho vay:
- Theo mục đích sử dụng tiền vay thì hoạt động cho vay bao gồm:
+ Cho vay sản xuất: chủ yếu là cho vay với thời hạn dài, có thể là
cho vay công nghiệp, nông nghiệp, xây dựng cơ bản...
+ Cho vay thơng mại: chủ yếu là cho vay trong thời hạn ngắn, có thể
là cho vay thanh toán hoặc cho vay mua tài sản lu động, cho vay tiêu dùng...
- Theo thời gian sử dụng tiền vay:
+ Khoản vay có thời hạn : là khoản vay trong thời gian cho vay đợc

xác định cụ thể, bao gồm các khoản vay ngắn hạn (thời hạn dới 12 tháng) và các
khoản vay trung và dài hạn (thời gian vay dài hơn 1 năm).
+ Khoản vay không có thời hạn: là những khoản vay mà thời hạn
hoàn trả không đợc xác định trớc, thay vào đó là những điều kiện về hoàn trả tiền
vay mà ngân hàng và chủ thể đi vay thoả thuận với nhau.
1.3. Rủi ro trong hoạt động tín dụng của NHTM
Tín dụng ngân hàng là quan hệ tiền tệ nhằm thoả mãn nhu cầu về vốn
giữa một bên là ngân hàng và một bên là các cá nhân, các chủ thể kinh tế khác
trong xã hội, trong đó ngân hàng đóng vai trò là chủ nợ, theo những điều kiện
nhất định.
Rủi ro trong hoạt động tín dụng NHTM xảy ra khi xuất hiện các biến cố
làm cho khách hàng không thực hiện đợc nghĩa vụ trả nợ của mình đối với Ngân
hàng vào thời điểm đáo hạn. Nói cách khác, rủi ro tín dụng là loại rủi ro gắn liền
với việc không thu đợc nợ đến khi đến hạn từ các khách hàng của NHTM.
Rủi ro tín dụng xuất phát từ nhiều nguyên nhân nhng ta có thể phân ra làm
hai nguyên nhân chính:
* Nguyên nhân chủ quan :
- Về phía ngân hàng: Đánh giá không đúng về khách hàng, đánh giá không đầy đủ về các khoản bảo
đảm.
- Về phía khách hàng: Gặp rủi ro trong kinh doanh nên không trả đợc nợ,
không muốn trả nợ dù có khả năng thanh toán nợ.
* Nguyên nhân khách quan : Do chiến tranh, do biến động về chính trị xã
hội, do thiên nhiên (bão, lụt, động đất...)
Hoạt động tín dụng là hoạt động cơ bản và chủ yếu của NHTM, nó đã và
đang mang lại nhiều lợi nhuận cho ngân hàng, nhng trong nó cũng chứa đụng rất
nhiều rủi ro mà hậu quả của nó không thể lờng trớc đợc. Mở rộng và phát triển
hoạt động tín dụng là điều thiết yếu, nhng trớc hết cần phải hạn chế tối thiểu
những rủi ro mà nó mang lại. Vì vậy, quản lý tín dụng và rủi ro tín dụng là việc
hết sức quan trọng đối với một ngân hàng.
2. Nghiệp vụ thẩm định dự án đầu t tại các NHTM

2.1. Sự cần thiết của thẩm định dự án đầu t tại các NHTM
Hoạt động chủ yếu của NHTM là đi vay để cho vay. Do đó để đảm bảo an
toàn và phát triển trong kinh doanh thì các NHTM phải đảm bảo thu cả gốc và lãi
các khoản cho vay của mình. Tuy nhiên, hoạt động của các ngân hàng luôn chứa
đựng khả năng xảy ra rủi ro nh: rủi ro về tín dụng, rủi ro về thanh toán, rủi ro về
chuyển hoán vốn, rủi ro về lãi suất, rủi ro về hối đoái... Trong đó rủi ro trong các
khoản cho vay của ngân hàng là rất lớn đặc biệt là đối với các khoản vay trung và
dài hạn mà hậu quả do nó gây ra có thể tác động nặng nề đến các hoạt động kinh
doanh khác, thậm chí đe doạ sự tồn tại của NHTM
Rủi ro tín dụng là điều không thể tránh khỏi trong hoạt động cho vay của
NHTM, tuy nhiên có thể giảm thiểu thông qua công tác thẩm định dự án đầu t,
thẩm định khách hàng vay vốn. Bởi vì, thẩm định dự án đầu t, thẩm định khách
hàng sẽ giúp cho ngân hàng:
- Có quyết định chủ trơng bỏ vốn đầu t đúng đắn có cơ sở đảm bảo hiệu quả
của vốn đầu t.
- Phát hiện và bổ sung thêm các giải pháp nhằm nâng cao tính khả thi cho
việc triển khai thực hiện dự án, hạn chế giảm bớt các yếu tố rủi ro.
- Tạo ra căn cứ để kiểm tra viêc sử dụng vốn đúng mục đích, đối tợng và
tiết kiệm vốn đầu t trong quá trình thực hiện.
- Có cơ sở tơng đối vững chắc để xác định đợc hiệu quả đầu t của dự án
cũng nh khả năng hoàn vốn, trả nợ của dự án và chủ đầu t.
- Rút kinh nghiệm để thực hiện các dự án sau đợc tốt hơn.
2.2. Những nguồn thông tin để thẩm định
Một nguyên nhân gây ra những rủi ro rất lớn cho hoạt động của NHTM đó là
thông tin không cân xứng. Thông thờng để đợc vay vốn, khách hàng thờng cung
cấp cho ngân hàng những thông tin đôi khi không trung thực, hoặc do độ trễ của
thông tin dẫn tới những kết luận sai từ phía ngân hàng. Đặc biết là trong công tác
thẩm định, thông tin đóng vai trò quyết định, ảnh hởng trực tiếp tới chất lợng thẩm
định. Do đó, viêc thu thập thông tin để đảm bảo chất lợng thẩm định là rất quan
trọng.

2.2.1. Thông tin thu thập đợc từ khách hàng
- Qua việc tiến hành phỏng vấn ngời xin vay vốn: ngân hàng có thể có đợc
những thông tin ban đầu về doanh nghiệp nh quá trình hình thành và phát triển
của doanh nghiệp, chất lợng đội ngũ cán bộ công nhân viên chức, bản chất của
sản phẩm dự án. Qua phỏng vấn khách hàng ngân hàng còn có thể kiểm tra tính
trung thực của khách hàng và từ đó có thể biết đợc ý muốn trả nợ của họ đối với
ngân hàng hay không.
- Thông tin từ các báo cáo tài chính: Bất kì một hồ sơ vay vốn nào khi gửi
tới ngân hàng đều phải có các bản báo cáo tài chính, nhất là những dự án xin vay
vốn với số lợng lớn, thời gian dài nh số liệu về tài sản, vốn tự có, những khoản
nợ ...và các thông tin phản ánh tình hình tài chính của họ. Những thông tin này là
hết sức quan trọng vì nó cho biết khả năng trả trợ của doanh nghiệp đối với ngân
hàng, tuy nhiên nó không phải là căn cứ để ra quyết định tín dụng vì nó chỉ là kết
quả của quá khứ .
- Điều tra nơi hoạt động SXKD: Khi một doanh nghiệp xin vay vốn thì việc
xuống cơ sở sản xuất kinh doanh của họ để kiểm tra là cần thiết đối với cán bộ tín
dụng. Qua kiểm tra cơ sở sản xuất kinh doanh của khách hàng cán bộ tín dụng có
thể biết đợc trình độ quản lý tổ chức nhân sự của doanh nghiệp, tình hình hàng tồn
kho, tình trạng sản xuất, vật đảm bảo thế chấp xin vay vốn ...Đó là những thông
tin phản hồi khá chính xác phản ánh hiện trạng thực có của doanh nghiệp giúp cán
bộ ngân hàng có thể có thêm những thông tin cần thiết trớc khi quyết định cho
vay.
2.2.2. Thông tin do ngân hàng lu trữ
Dựa vào những thông tin đã đợc lu trữ trong sổ sách của ngân hàng mà cán
bộ tín dụng có thể nắm bắt đợc một số thông tin nh là khách hàng đã từng có
quan hệ với ngân hàng hay cha, nếu có thì việc trả nợ trớc đây diễn ra nh thế nào,
đồng thời thông qua đó cán bộ tín dụng còn có thể biết đợc số d trên tài khoản của
khách hàng hiện giờ nh thế nào.Từ đó biết đợc tình hình tài chính của họ cũng nh
triển vọng và khả năng kinh doanh của họ. Còn với khách hàng cha có quan hệ với
ngân hàng thì có thể dựa trên tài khoản của khách hàng tại ngân hàng khác để xin

cấp thông tin.

2.2.3. Một số nguồn thông tin khác
ở nớc ta hiện nay có trung tâm thông tin tín dụng (CIC) của ngân hàng
Nhà nớc.Tại đây cán bộ tín dụng có thể lấy các thông tin cần thiết cho quyết định
tín dụng của mình. Ngân hàng cũng có thể thu thập thông tin từ các ngân hàng
khác, hoặc khi cần thiết có thể mua thông tin...
2.3. Các nhân tố tác động tới chất lợng thẩm định dự án đầu t của ngân
hàng thơng mại
2.3.1. Chất lợng thẩm định tài chính dự án đầu t
Chất lợng thẩm định tài chính dự án đầu t là một khái niệm trừu tợng,
không thể định lợng, đứng trên góc độ đối tợng thẩm định khác nhau thì chất lợng
thẩm định tài chính dự án đợc hiểu có điểm khác nhau. Trên quan điểm của một
Ngân hàng thơng mại (một nhà tài trợ) thì hoạt động thẩm định tài chính dự án
đầu t đợc cho là có chất lợng khi mà thông qua qúa trình xem xét, đánh giá dữ
liệu, thông số ở hồ sơ dự án trình lên cũng nh phân tích những chỉ tiêu đánh giá
hiệu quả tài chính, Ngân hàng có thể ra quyết định tài trợ hợp lý, phát hiện đợc
những điểm cha phù hợp mà chủ đầu t không phát hiện ra hoặc cố tình che dấu.
Từ đó yêu cầu và thuyết phục chủ đầu t điều chỉnh dự án theo hớng phù hợp nhất
để việc tài trợ hiệu quả và thu hồi đợc vốn.
Chất lợng thẩm định tài chính dự án đầu t là một trong những nhân tố có
quyết định chất lợng tín dụng. Do đó, việc xác định nhân tố ảnh hởng tới chất l-
ợng thẩm định là rất quan trọng để trên cơ sở các nhân tố đó đa ra những giải pháp
thích hợp tác động tới từng nhân tố để từng bớc nâng cao chất lợng nghiệp vụ
thẩm định
2.3.2. Các nhân tố ảnh hởng tới chất lợng thẩm định
Có thể chia các nhân tố ảnh hởng đến công tác thẩm định dự án thành hai
loại sau:

* Nhân tố chủ quan:

- Nhân tố con ngời: luôn chi phối hoạt động trong mọi quy trình thẩm
định. Trình độ, năng lực của đội ngũ cán bộ thẩm định ngân hàng là một yếu tố
quan trọng, ảnh hởng trực tiếp tới chất lợng thẩm định dự án đầu t. Do các dự án
đầu t của các doanh nghiệp xin vay vốn thuộc nhiều ngành nghề, nhiều lĩnh vực
khác nhau trong nền kinh tế. Hơn nữa, cán bộ thẩm định dựa trên các số liệu do
doanh nghiệp cung cấp, các thông tin thu thập đợc để phân tích, đánh giá và đa ra
quyết định cuối cùng về việc đầu t hay không. Do đó để có thể đánh giá chính xác
tính khả thi của dự án, hiệu quả kinh tế của dự án thì yêu cầu đặt ra đối với cán bộ
thẩm định ngân hàng phải có trình độ học vấn tốt, có trình độ tổng hợp về các
ngành nghề kinh tế, có năng lực làm việc, luôn cập nhật các thông tin thị trờng,
cần loại bỏ tính cá nhân hình thức trong quá trình thẩm định.
- Cơ sở vật chất, kỹ thuật của Ngân hàng: Cơ sở vật chất kĩ thuật của ngân
hàng bao gồm các phơng tiện, trang thiết bị, máy tính, mạng thông tin tín dụng
liên ngân hàng ... Trên thực tế cán bộ tín dụng sẽ tính toán các hệ số chỉ tiêu kinh
tế của dự án nhanh và chính xác hơn nếu dựa trên các máy tính hiện đại từ đó sẽ
đa ra đợc những kết luận chính xác hơn.
- Nhân tố quản lý: đây là việc phân chia quyền hạn và trách nhiệm một
cách khoa học và hợp lý, phát huy tốt vai trò độc lập đối với từng cán bộ trong
công tác chung. Cần đánh giá tổng hợp nhằm đa ra quyết định tối u bảo đảm tính
khách quan công bằng và hiệu quả cho từng thành viên tham gia thẩm định.
- Phơng pháp thẩm định: Phơng pháp hợp lý là phơng pháp vận dụng phù
hợp với loại hình, đặc điểm của dự án, thể hiện đợc khả năng nhanh nhạy của
Ngân hàng trớc sự biến động của môi trờng dự án. Thẩm định với phơng pháp
đúng giúp cho qua trình đánh giá dự án có tính khoa học hơn, dễ kiểm tra hơn.
* Nhân tố khách quan: bao gồm các nhân tố bên ngoài dự án nh các yếu tố
về luật pháp, chính sách, khủng hoảng... Nhân tố khách quan thờng tác động tới
công tác thẩm định trong giai đoạn dự án đi vào hoạt động. Do vậy tác động của
nó là khá lớn, ngời thẩm định cần dự báo về chúng để có thể loại bỏ, phòng tránh
một cách tốt nhất.
2.4. Quy trình thẩm định dự án đầu t trong Ngân hàng thơng mại

(1), (2): Trởng phòng tín dụng tiếp nhận, kiểm tra hồ sơ dự án vay vốn
(3): nếu hồ sơ vay vốn cha đủ cơ sở để thẩm định thì chuyển lại để cán bộ
phòng tín dụng hớng dẫn khách hàng hoàn chỉnh, bổ sung hồ sơ
(4): Nếu đã đủ cơ sở thẩm định thì ký, giao nhận hồ sơ, vào sổ theo dõi và
giao cho cán bộ thẩm định trợc tiếp thẩm định
(5),(6), (7): Trên cơ sở đối chiếu các quy định tại các hớng dẫn và nội dung
yêu cầu, Cán bộ thẩm định tổ chức xem xét thẩm định dự án đầu t và khách hàng
xin vay vốn. Nếu cần thiết, đề nghị cán bộ tín dụng hoặc khách hàng bổ sung hồ
sơ hoặc giải trình rõ thêm
(8): Cán bộ thẩm định lập báo cáo thẩm định trình trởng phòng tín dụng
xem xét.
(9), (10): Trởng phòng tín dụng kiểm tra, kiểm soát về nghiệp vụ thông qua
hoặc yêu cầu Cán bộ thẩm định chỉnh sửa, làm rõ các nội dung.
(11), (12): Phòng thẩm định lu hồ sơ, tài liệu cần thiết và gửi trả hồ sơ kèm
báo cáo thẩm định cho phòng Tín dụng
Thẩm định
Đưa yêu cầu giao hồ sơ vay vốn
Tiếp nhận hồ sơ
Nhận hồ sơ để thẩm định
Bổ sung, giải trình
Lập báo cáo thẩm định
Lưu hồ sơ, tài liệuNhận lại hồ sơ và KQKD
Kiểm tra, kiểm soát
Kiểm tra sơ bộ
Sơ đồ 1: Lu đồ quy trình thẩm định dự án đầu t
Phòng tín dụng Cán bộ thẩm định Trởng phòng tín dụng
( 3 )

( 3 )
( 7 )

(6)

( 13 )
( 13 )
( 1 )
Cha đủ điều kiện

( 5 )

( 8 )
(9)

( 12 )
(
( 2 )
( 4 )


Cha đạt yêu cầu

( 10 )

( 11 )

3 Nội dung thẩm định dự án đầu t trong Ngân hàng thơng mại
3.1. Thẩm định, đánh giá khách hàng vay vốn
3.1.1 Năng lực pháp lý của khách hàng
Khách hàng vay vốn phải có đủ năng lực pháp lý theo quy định của pháp
luật, phải có đủ hồ sơ chứng minh năng lực pháp lý theo quy định của pháp luật
hiện hành

* Đối với doanh nghiệp :
+ Quyết định thành lập
+ Giấy phép đầu t theo luật đầu t nớc ngoài
+ Đăng ký kinh doanh đối với doanh nghiệp hoạt động theo Luật doanh
nghiệp
+ Đăng ký kinh doanh đối với doanh nghiệp Nhà nớc
+ Quyền hạn, trách nhiệm của các bên trong hợp đồng liên doanh đối với
các doanh nghiệp liên doanh
+ Các quy định quyền hạn trách nhiệm trong điều lệ doanh nghiệp
+ Tính pháp lý cảu các quyết định bổ nhiệm Giám đốc (Tổng giám đốc), kế
toán trởng hoặc ngời quản lý về tài chính của doanh nghiệp
+ Trong tổ chức doanh nghiệp, ai là ngời đại diện pháp nhân
* Đối với khách hàng là t nhân:
+ Đủ 18 tuổi trở lên
+ Có đầy đủ năng lực dân sự theo quy định của luật dân sự
+ Có hộ khẩu thờng trú
3.1.2. Ngành nghề sản xuất kinh doanh của khách hàng
Kiểm tra sự phù hợp về ngành ngề kinh doanh ghi trong dăng ký kinh
doanh với ngành nghề kinh doanh hiện tại của doanh nghiệp và phù hợp với dự án
dự kiến đầu t
Ngành nghề kinh doanh đợc phép hoạt động, xu hớng phát triển của ngành
nghề trong tơng lai

3.1.3. Mô hình tổ chức, bố trí lao động
+ Quy mô hoạt động của doanh nghiệp
+ Cơ cấu tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
+ Trình đọ quản lý, tay nghề của lao động trong doanh nghiệp
+ Thu nhập của ngời lao động
3.1.4 Quản trị điều hành của lãnh đạo
+ Năng lực chuyên môn

+ Năng lực quản trị, điều hành
+ Phẩm chất, t cách, uy tín của lãnh đạo trong và ngoài doanh nghiệp
+ Khả năng nắm bắt thị trơng, thích ứng hội nhập thị trờng
3.1.5. Quan hệ của khách hàng đối với các tổ chức tín dụng
* Quan hệ tín dụng
- Đối với các chi nhánh cho vay và các chi nhánh khác trong cùng hệ thống ngân hàng: D nợ ngắn,
trung và dài hạn, mục đích vay vốn của các khoản vay, doanh số cho vay, thu nợ, mức dộ tín nhiệm
- Đối với các tổ chức tín dụng khác: d nợ ngắn, trung và dài hạn đến thời
điểm gần nhất, mục đích vay vốn cảu các khoản vay, mức dộ tín nhiệm
* Quan hệ tiền gửi
- Đối với các chi nhánh cho vay và các chi nhánh khác trong cùng hệ thống
ngân hàng: số d tiền gửi bình quân, doanh số tiền gửi, tỷ trọng so với doanh thu
- Đối với các tổ chức tín dụng khác
3.1.6. Tình hình sản xuất kinh doanh, tài chính của khách hàng
3.1.6.1. Nguyên tắc đánh giá
Việc tính toán các chỉ số để đánh giá tình hình sản xuất kinh doanh tài
chính của khách hàng cần phải đợc thực hiện qua nhiều năm (ít nhất là 2 năm),
khi đánh giá, nhận xét cán bộ tín dụng cần phải nhìn một cách tổng thể về các chỉ
tiêu đánh giá và có sự so sánh với thực tế, đặc diểm của khách hàng để việc đánh
giá đợc chính xác và toàn diện.
3.1.6.2. Phân tích tình hình SXKD và tình hình tài chính
Phân tích tình hình SXKD và tình hình tài chính là quá trình xem xét,
kiểm tra, đối chiếu và so sánh số liệu về tình hình SXKD và tình hình tài chính
hiện hành với quá khứ của doanh nghiệp. Qua đó, ngời sử dụng thông tin có thể

×