Tải bản đầy đủ (.docx) (29 trang)

THỰC TRẠNG RỦI RO TÍN DỤNG TẠI CHI NHÁNH NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN CÔNG THƯƠNG THANH HOÁ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (198.93 KB, 29 trang )

THỰC TRẠNG RỦI RO TÍN DỤNG TẠI CHI NHÁNH NGÂN HÀNG
THỰC TRẠNG RỦI RO TÍN DỤNG TẠI CHI NHÁNH NGÂN HÀNG


THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN CÔNG THƯƠNG THANH HOÁ
THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN CÔNG THƯƠNG THANH HOÁ
2.1. KHÁI QUÁT VỀ HOẠT ĐỘNG CỦA CHI NHÁNH NGÂN HÀNG
2.1. KHÁI QUÁT VỀ HOẠT ĐỘNG CỦA CHI NHÁNH NGÂN HÀNG


TMCPCT THANH HOÁ.
TMCPCT THANH HOÁ.
2.1.1. Qúa trình hình thành và phát triển của ngân hàng.
2.1.1. Qúa trình hình thành và phát triển của ngân hàng.
2.1.1.1. Giới thiệu về ngân hàng.
2.1.1.1. Giới thiệu về ngân hàng.
Ngân hàng công thương Thanh Hoá chuyển đổi và đổi tên thành ngân hàng
Ngân hàng công thương Thanh Hoá chuyển đổi và đổi tên thành ngân hàng


thương mại cổ phần Công Thương Thanh Hoá là một chi nhánh của ngân hàng
thương mại cổ phần Công Thương Thanh Hoá là một chi nhánh của ngân hàng


TMCPCT Việt Nam căn cứ theo các quyết đinh sau:
TMCPCT Việt Nam căn cứ theo các quyết đinh sau:
Căn cứ luật các tổ chức tín dụng gày 12/12/1997 và luật sửa đổi bổ sung một
Căn cứ luật các tổ chức tín dụng gày 12/12/1997 và luật sửa đổi bổ sung một


số điều của luật các tổ chức tín dụng ngày 15/6/ 2004.


số điều của luật các tổ chức tín dụng ngày 15/6/ 2004.
Căn cứ Điều lệ tổ chức và hoạt động của ngân hàng TMCP Công Thương
Căn cứ Điều lệ tổ chức và hoạt động của ngân hàng TMCP Công Thương


Việt Nam được Đại hội cổ đông lần thứ nhất thông qua ngày 04/06/2009 và
Việt Nam được Đại hội cổ đông lần thứ nhất thông qua ngày 04/06/2009 và


được Thông Đốc Ngân hàng Nhà nước chuẩn y tại Quyết định số: 1573/QĐ-
được Thông Đốc Ngân hàng Nhà nước chuẩn y tại Quyết định số: 1573/QĐ-


NHNN ngày 03/07/2009.
NHNN ngày 03/07/2009.
Căn cứ vào quyết định số: 13/2008/QĐ-NHNN ngày 29/4/2008 của Thống
Căn cứ vào quyết định số: 13/2008/QĐ-NHNN ngày 29/4/2008 của Thống


đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam về ban hành quy định về mặng lưới hoạt
đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam về ban hành quy định về mặng lưới hoạt


động của NHTM.
động của NHTM.
Căn cứ văn bản số: 133/NHNN- THH1 ngày 28/7/2009 của Giám đốc Ngân
Căn cứ văn bản số: 133/NHNN- THH1 ngày 28/7/2009 của Giám đốc Ngân


hàng Nhà nước Chi nhánh tỉnh Thanh Hoá.

hàng Nhà nước Chi nhánh tỉnh Thanh Hoá.
Căn cứ theo nghị quyết số 117/BB- HĐQT- 2009 ngày 20/07/ 2009 của chủ
Căn cứ theo nghị quyết số 117/BB- HĐQT- 2009 ngày 20/07/ 2009 của chủ


tịch HĐQT ngân hàng TMCPCT Việt nam.
tịch HĐQT ngân hàng TMCPCT Việt nam.
Ngân hàng TMCPCT Thanh Hoá hiện nằm ở địa chỉ 17 đường Phan Chu
Ngân hàng TMCPCT Thanh Hoá hiện nằm ở địa chỉ 17 đường Phan Chu


Trinh, Phưòng Điên Biên Thành Phố Thanh Hoá, cách Hà Nội 150 km về phía
Trinh, Phưòng Điên Biên Thành Phố Thanh Hoá, cách Hà Nội 150 km về phía


bắc. Là địa đầu của miền trung một vùng “ Địa linh nhân kiệt” với bề dày lịch
bắc. Là địa đầu của miền trung một vùng “ Địa linh nhân kiệt” với bề dày lịch


sử anh hùng chiều sâu nặng đậm chất văn hoá dân tộc, nổi danh với văn hoá Núi
sử anh hùng chiều sâu nặng đậm chất văn hoá dân tộc, nổi danh với văn hoá Núi


Đọ, Đa bút, Hoa Lộc và trống đồng Đông Sơn; với truyền thống yêu nước, đấu
Đọ, Đa bút, Hoa Lộc và trống đồng Đông Sơn; với truyền thống yêu nước, đấu


tranh kiên cường bất khuất lao động hăng say, học tập cần cù thông minh sáng
tranh kiên cường bất khuất lao động hăng say, học tập cần cù thông minh sáng



tạo. Do đặc điểm địa lý là vùng đất có đầy đủ các vùng miền như núi cao, núi
tạo. Do đặc điểm địa lý là vùng đất có đầy đủ các vùng miền như núi cao, núi


thấp, trung du, đồng bằng và ven biển với các loại khoáng sản khoáng vật phong
thấp, trung du, đồng bằng và ven biển với các loại khoáng sản khoáng vật phong


phú cho nên Thanh Hoá là tiềm năng đang trên đà phát triển kinh tế một cách
phú cho nên Thanh Hoá là tiềm năng đang trên đà phát triển kinh tế một cách


cân đối cả về hai lĩnh vực Công – Nông nghiệp.
cân đối cả về hai lĩnh vực Công – Nông nghiệp.
Ngân hàng TMCPCT Thanh Hoá được thành lập theo quyết định số 53/
Ngân hàng TMCPCT Thanh Hoá được thành lập theo quyết định số 53/


HĐBT của hội đồng Bộ trưởng ngày 26 tháng 03 năm 1988.
HĐBT của hội đồng Bộ trưởng ngày 26 tháng 03 năm 1988.
Do Ngân hàng TMCPCT Thanh Hoá là đơn vị đại diện của ngân hàng
Do Ngân hàng TMCPCT Thanh Hoá là đơn vị đại diện của ngân hàng


TMCPCT Việt Nam, hoạch toán phụ thuộc, có con dấu và bảng cân đối riêng,
TMCPCT Việt Nam, hoạch toán phụ thuộc, có con dấu và bảng cân đối riêng,


hoạt động kinh doanh theo điều lệ tổ chức và hoạt động của ngân hàng

hoạt động kinh doanh theo điều lệ tổ chức và hoạt động của ngân hàng


TMCPCT Việt Nam; quy chế tổ chức và hoạt động của chi nhánh Ngân hàng
TMCPCT Việt Nam; quy chế tổ chức và hoạt động của chi nhánh Ngân hàng


TMCPCT Việt Nam do Hội đồng quản trị Ngân hàng TMCPCT Việt Nam ban
TMCPCT Việt Nam do Hội đồng quản trị Ngân hàng TMCPCT Việt Nam ban


hành. Với thương hiệu mới
hành. Với thương hiệu mới
Vietinbank.
Vietinbank.
Phòng Kế toán, Phòng giao dịch và quỹ tiết kiệm được sử dụng con dấu
Phòng Kế toán, Phòng giao dịch và quỹ tiết kiệm được sử dụng con dấu


riêng theo quy định để thực hiện nhiệm vụ theo yêu cầu nghiệp vụ.
riêng theo quy định để thực hiện nhiệm vụ theo yêu cầu nghiệp vụ.
2.1.1.2. Cơ cấu tổ chức của Ngân hàng TMCPCT Thanh Hoá.
2.1.1.2. Cơ cấu tổ chức của Ngân hàng TMCPCT Thanh Hoá.
* Sơ đồ tổ chức bộ máy Ngân hàng TMCPCT Thanh Hoá.
* Sơ đồ tổ chức bộ máy Ngân hàng TMCPCT Thanh Hoá.


GiG
GiG
Giám Đốc

Giám Đốc






* Cơ cấu tổ chức của Ngân hàng TMCPCT Thanh Hoá.
* Cơ cấu tổ chức của Ngân hàng TMCPCT Thanh Hoá.
Ngân hàng TMCPCT Thanh Hoá là Ngân hàng kinh doanh tiền tệ, phát triển
Ngân hàng TMCPCT Thanh Hoá là Ngân hàng kinh doanh tiền tệ, phát triển


dịch vụ thương mại. Trong đó Ngân hàng TMCPCT Thanh Hoá bao gồm các
dịch vụ thương mại. Trong đó Ngân hàng TMCPCT Thanh Hoá bao gồm các


phong, ban có chức năng, nhiệm vụ cụ thể:
phong, ban có chức năng, nhiệm vụ cụ thể:
-
-
Phòng kế toán.
Phòng kế toán.
Là phòng nghiệp vụ thực hiện các giao dịch trực tiếp với khách hàng. Các
Là phòng nghiệp vụ thực hiện các giao dịch trực tiếp với khách hàng. Các


nghiệp vụ và các công việc liên quan đến công tác quản lý tài chính, chi tiêu nội
nghiệp vụ và các công việc liên quan đến công tác quản lý tài chính, chi tiêu nội



bộ tại chi nhánh, cung cấp các nghiệp vụ liên quan đến nghiệp vụ thanh toán, xử
bộ tại chi nhánh, cung cấp các nghiệp vụ liên quan đến nghiệp vụ thanh toán, xử


lý hạch toán các giao dịch. Quản lý và chịu trách nhiệm đối với hệ thống giao
lý hạch toán các giao dịch. Quản lý và chịu trách nhiệm đối với hệ thống giao


dịch trên máy, quản lý quỹ tiền mặt đến từng giao dịch viên theo đúng quy định
dịch trên máy, quản lý quỹ tiền mặt đến từng giao dịch viên theo đúng quy định


của nhà nước và Ngân hàng TMCPCT. Thực hiện nhiệm vụ tư vấn cho khách
của nhà nước và Ngân hàng TMCPCT. Thực hiện nhiệm vụ tư vấn cho khách


hàng về sử dụng các sản phẩm của Ngân hàng.
hàng về sử dụng các sản phẩm của Ngân hàng.
-
-
Phòng thông tin điện toán
Phòng thông tin điện toán
Là phòng công tác quản lý, duy trì hệ thống thông tin điện toán tại chi nhánh.
Là phòng công tác quản lý, duy trì hệ thống thông tin điện toán tại chi nhánh.


Bảo trì bảo dưỡng máy đảm bảo thông suốt hoạt động của hệ thống, máy tính
Bảo trì bảo dưỡng máy đảm bảo thông suốt hoạt động của hệ thống, máy tính



của chi nhánh
của chi nhánh
-
-
Phòng tiền tệ kho quỹ.
Phòng tiền tệ kho quỹ.
Là phòng nghiệp vụ quản lý an toàn kho quỹ, quản lý quỹ tiền mặt theo đúng
Là phòng nghiệp vụ quản lý an toàn kho quỹ, quản lý quỹ tiền mặt theo đúng


quy định của NHNN và Ngân hàng TMCPCT Việt Nam. Thu và chi tiền cho các
quy định của NHNN và Ngân hàng TMCPCT Việt Nam. Thu và chi tiền cho các


Phó giám đốc
Phó giám đốc
Phó giám đốc
Phó giám đốc
Phòng
Phòng
tổng
tổng
hợp
hợp
Phòng
Phòng
khách
khách
hàng

hàng
doanh
doanh
nghiệp
nghiệp
Phòng
Phòng
khách
khách
hàng cá
hàng cá


nhân
nhân
Phòng
Phòng
quản lý
quản lý


rủi ro
rủi ro
Phòng
Phòng
tổ chức
tổ chức
hành
hành
chính

chính
Phòng
Phòng
tiền tệ
tiền tệ
kho
kho
quỹ
quỹ
Phòng
Phòng
thông
thông
tin điện
tin điện


toán
toán
Phòng
Phòng


kế toán
kế toán
quỹ tiết kiệm, các điểm giao dịch trong và ngoài quầy, Thu Chi tiền cho câc
quỹ tiết kiệm, các điểm giao dịch trong và ngoài quầy, Thu Chi tiền cho câc


doanh nghiệp có thu, chi tiền mặt lớn.

doanh nghiệp có thu, chi tiền mặt lớn.
- Phòng tổ chức hành chính.
- Phòng tổ chức hành chính.
Là phòng nghiệp vụ thực hiện công tác tổ chức và đào tạo cán bộ tại chi nhánh
Là phòng nghiệp vụ thực hiện công tác tổ chức và đào tạo cán bộ tại chi nhánh


theo đúng chủ trương chính sách của nhà nước và quy định của Ngân hàng
theo đúng chủ trương chính sách của nhà nước và quy định của Ngân hàng


TMCPCT Việt Nam. Thực hiện công tác quản trị văn phòng phục vụ hoạt động
TMCPCT Việt Nam. Thực hiện công tác quản trị văn phòng phục vụ hoạt động


kinh doanh tại chi nhánh.
kinh doanh tại chi nhánh.
- Phòng quản lý rủi ro.
- Phòng quản lý rủi ro.
Là phòng có nhiệm vụ tham mưu cho Giám đốc chi nhánh và công tác quản lý
Là phòng có nhiệm vụ tham mưu cho Giám đốc chi nhánh và công tác quản lý


rủi ro của chi nhánh, quản lý giám sát thực hiện danh mục cho vay, đầu tư đảm
rủi ro của chi nhánh, quản lý giám sát thực hiện danh mục cho vay, đầu tư đảm


bảo tuân thủ các giới hạn tín dụng cho từng khách hàng. Thẩm định hoặc tái
bảo tuân thủ các giới hạn tín dụng cho từng khách hàng. Thẩm định hoặc tái



thẩm định khách hàng, dự án, phương án đề nghị cấp tín dụng. Thực hiện chức
thẩm định khách hàng, dự án, phương án đề nghị cấp tín dụng. Thực hiện chức


năng đánh giá, quản lý rủi ro trong toàn bộ các hoạt động ngân hàng theo chỉ
năng đánh giá, quản lý rủi ro trong toàn bộ các hoạt động ngân hàng theo chỉ


đạo của Ngân hàng TMCPCT Việt Nam. Chịu trách nhiệm về quản lý và đề xuất
đạo của Ngân hàng TMCPCT Việt Nam. Chịu trách nhiệm về quản lý và đề xuất


xử lý các khoản nợ có vấn đề bao gồm các khoản nợ như: Cơ cấu lại thời hạn trả
xử lý các khoản nợ có vấn đề bao gồm các khoản nợ như: Cơ cấu lại thời hạn trả


nợ, nợ quá hạn, nợ xấu tại các phòng có cho vay, quản lý, khai thác và xử lý tài
nợ, nợ quá hạn, nợ xấu tại các phòng có cho vay, quản lý, khai thác và xử lý tài


sản đảm bảo nợ vay theo quy định của nhà nước nhằm thu hồi các khoản nợ gốc
sản đảm bảo nợ vay theo quy định của nhà nước nhằm thu hồi các khoản nợ gốc


và lãi tiền vay đối với các khoản nợ xấu theo chỉ đạo của Giám đốc chi nhánh,
và lãi tiền vay đối với các khoản nợ xấu theo chỉ đạo của Giám đốc chi nhánh,


Quản lý, theo dõi, đề xuất các biện pháp và phối hợp với các phòng ban có liên

Quản lý, theo dõi, đề xuất các biện pháp và phối hợp với các phòng ban có liên


quan thu hồi các khoản nợ đã được quản lý rủi ro.
quan thu hồi các khoản nợ đã được quản lý rủi ro.
- Phòng khách hàng cá nhân.
- Phòng khách hàng cá nhân.
Là phòng nghiệp vụ trực tiếp giao dịch với khách hàng là các cá nhân, để khai
Là phòng nghiệp vụ trực tiếp giao dịch với khách hàng là các cá nhân, để khai


thác vốn bằng VND và ngoại tệ. Thực hiện các nghiệp vụ liên quan đến tín
thác vốn bằng VND và ngoại tệ. Thực hiện các nghiệp vụ liên quan đến tín


dụng, quản lý các sản phẩm tín dụng phù hợp với chế độ, thể lệ hiện hành và
dụng, quản lý các sản phẩm tín dụng phù hợp với chế độ, thể lệ hiện hành và


hướng dẫn của Ngân hàng TMCPCT Việt Nam. Trực tiếp quảng cáo, tiếp thị,
hướng dẫn của Ngân hàng TMCPCT Việt Nam. Trực tiếp quảng cáo, tiếp thị,


giới thiệu và bán các sản phẩm dịch vụ ngân hàng cho khách hàng cá nhân.
giới thiệu và bán các sản phẩm dịch vụ ngân hàng cho khách hàng cá nhân.
- Phòng khách hàng doanh nghiệp.
- Phòng khách hàng doanh nghiệp.
Là phòng nghiệp vụ trực tiếp giao dịch với khách hàng là doanh nghiệp lớn về
Là phòng nghiệp vụ trực tiếp giao dịch với khách hàng là doanh nghiệp lớn về



khai thác vốn bằng tiền VND và ngoại tệ, thực hiện các nghiệp liên quan đến tín
khai thác vốn bằng tiền VND và ngoại tệ, thực hiện các nghiệp liên quan đến tín


dụng, quản lý các sản phẩm tín dụngphù hợp với chế độ, thể lệ hiện hành và
dụng, quản lý các sản phẩm tín dụngphù hợp với chế độ, thể lệ hiện hành và


hướng dẫn của Ngân hàng TMCPCT Việt nam. Trực tiếp quảng cáo, tiếp thị,
hướng dẫn của Ngân hàng TMCPCT Việt nam. Trực tiếp quảng cáo, tiếp thị,


giới thiệu và bán các sản phẩm dịch vụ ngân hàng cho các doanh nghiệp lớn.
giới thiệu và bán các sản phẩm dịch vụ ngân hàng cho các doanh nghiệp lớn.
- Phòng tổng hợp.
- Phòng tổng hợp.
Là phòng nghiệp vụ tham mưu cho Giám đốc chi nhánh dự kiến kế hoạch, tổng
Là phòng nghiệp vụ tham mưu cho Giám đốc chi nhánh dự kiến kế hoạch, tổng


hợp, phân tích đánh giá tình hình hoạt động kinh doanh, thực hiện báo cáo hoạt
hợp, phân tích đánh giá tình hình hoạt động kinh doanh, thực hiện báo cáo hoạt


động hàng năm của chi nhánh.
động hàng năm của chi nhánh.
2.1.2. Tình hình hoạt động kinh doanh của Ngân hàng.
2.1.2. Tình hình hoạt động kinh doanh của Ngân hàng.
2.1.2.1. Đặc điểm tình hình kinh tế trên địa bàn.

2.1.2.1. Đặc điểm tình hình kinh tế trên địa bàn.


Thanh Hoá là một tỉnh có thế mạnh là phát triển du lịch và dịch vụ, khai thác
Thanh Hoá là một tỉnh có thế mạnh là phát triển du lịch và dịch vụ, khai thác


đánh bắt nuôi trồng hải sản cũng là ngành kinh tế chủ đạo bên cạnh đó kinh tế
đánh bắt nuôi trồng hải sản cũng là ngành kinh tế chủ đạo bên cạnh đó kinh tế


nông nghiệp cũng chiếm 30% dân cư của thanh hoá. Với những ngành nghề
nông nghiệp cũng chiếm 30% dân cư của thanh hoá. Với những ngành nghề


kinh tế chủ yếu như vậy trong 3 năm trở lại đây tốc độ tăng trưởng kinh tế trên
kinh tế chủ yếu như vậy trong 3 năm trở lại đây tốc độ tăng trưởng kinh tế trên


địa bàn ở mức 10-15% trong đó chủ yếu là ngành du lịch dịch vụ chiếm 50%,
địa bàn ở mức 10-15% trong đó chủ yếu là ngành du lịch dịch vụ chiếm 50%,


nghề đánh bắt nuôi trồng thuỷ sản chiếm 30% còn lại là các nghành nghề khác.
nghề đánh bắt nuôi trồng thuỷ sản chiếm 30% còn lại là các nghành nghề khác.


Trình độ dân trí trong những năm gần đây được nâng lên cao, thu nhập bình
Trình độ dân trí trong những năm gần đây được nâng lên cao, thu nhập bình



quân đầu người ở mức 500 USD/năm/người, chế độ phúc lợi xã hội ngày càng
quân đầu người ở mức 500 USD/năm/người, chế độ phúc lợi xã hội ngày càng


được cải thiện với hệ thống trường học, bệnh viện khang trang, cơ sở hạ tầng
được cải thiện với hệ thống trường học, bệnh viện khang trang, cơ sở hạ tầng


đường xá luôn được nâng cấp xứng với địa danh du lịch. Tuy nhiên bên cạnh đó
đường xá luôn được nâng cấp xứng với địa danh du lịch. Tuy nhiên bên cạnh đó


Thanh Hoá cũng là nơi thường xuyên phải chịu ảnh hưởng của các cơn bão gây
Thanh Hoá cũng là nơi thường xuyên phải chịu ảnh hưởng của các cơn bão gây


thiệt hại đến đời sống và thu nhập của dân cư.
thiệt hại đến đời sống và thu nhập của dân cư.
Năm 2009 thực sự là một năm vô cùng khó khăn đối với ngành Ngân hàng
Năm 2009 thực sự là một năm vô cùng khó khăn đối với ngành Ngân hàng


nói riêng và nền kinh tế nước ta nói chung vẫn đang chịu tác động của cuộc
nói riêng và nền kinh tế nước ta nói chung vẫn đang chịu tác động của cuộc


khủng hoảng tài chính và suy thoái kinh tế toàn cầu. Đặc biệt là một số doanh
khủng hoảng tài chính và suy thoái kinh tế toàn cầu. Đặc biệt là một số doanh



nghiệp xuất khẩu các mặt hàng thủ công mỹ nghệ, sản xuất đá xuất khẩu không
nghiệp xuất khẩu các mặt hàng thủ công mỹ nghệ, sản xuất đá xuất khẩu không


xuất được hàng do ảnh hưởng đến khả năng trả nợ Ngân hàng của lkhách hàng,
xuất được hàng do ảnh hưởng đến khả năng trả nợ Ngân hàng của lkhách hàng,


đồng thời suy giảm hoạt động thanh toán xuất nhập khẩu . Khi có dấu hiệu lạm
đồng thời suy giảm hoạt động thanh toán xuất nhập khẩu . Khi có dấu hiệu lạm


phát chính phủ chuyển hướng từ mục tiêu tăng trưởng GDP cao sang chính
phát chính phủ chuyển hướng từ mục tiêu tăng trưởng GDP cao sang chính


sách kiềm chế lạm phát thực thi chính sách tiền tệ thắt chặt, tăng lãi suất cơ bản,
sách kiềm chế lạm phát thực thi chính sách tiền tệ thắt chặt, tăng lãi suất cơ bản,


tăng dự trữ bắt buộc, phát hành tín phiếu bắt buộc của ngân hàng thương mại,
tăng dự trữ bắt buộc, phát hành tín phiếu bắt buộc của ngân hàng thương mại,


giảm cung tiền, giảm dư nợ tín dụng. Đặc biệt là NHNN đã quyết định nâng lãi
giảm cung tiền, giảm dư nợ tín dụng. Đặc biệt là NHNN đã quyết định nâng lãi


suất cơ bản từ 7% duy trì liên tục từ tháng 2/2009, lên mức 8% áp dụng từ

suất cơ bản từ 7% duy trì liên tục từ tháng 2/2009, lên mức 8% áp dụng từ


1/12/2009 sớm hơn dự kiến, làm cho tăng mạnh tỷ giá liên ngân hàng thêm
1/12/2009 sớm hơn dự kiến, làm cho tăng mạnh tỷ giá liên ngân hàng thêm


927đ/USD trong khi đó tỷ giá giao dịch giữa đồng VN và USD giảm xuống làm
927đ/USD trong khi đó tỷ giá giao dịch giữa đồng VN và USD giảm xuống làm


cho khoảng cách mua bán giữa thị trường tự do và tỷ giá mua bán của các ngân
cho khoảng cách mua bán giữa thị trường tự do và tỷ giá mua bán của các ngân


hàng thu hẹp đáng kể, tạo điều kiện cho các ngân hàng mua vào ngoại tệ tốt
hàng thu hẹp đáng kể, tạo điều kiện cho các ngân hàng mua vào ngoại tệ tốt


hơn. Trước đó Thống đốc đã công bố cho các doanh nghiệp có giấy phép nhập
hơn. Trước đó Thống đốc đã công bố cho các doanh nghiệp có giấy phép nhập


khẩu vàng được nhập khẩu vàng không hạn chế.
khẩu vàng được nhập khẩu vàng không hạn chế.
Năm 20087 và năm 2008 nhận thức rõ mhững khó khăn mà ngành Ngân hàng
Năm 20087 và năm 2008 nhận thức rõ mhững khó khăn mà ngành Ngân hàng


nói chung và chi nhánh Ngân hàng TMCPCT Thanh Hoá nói riêng sẽ phải đối

nói chung và chi nhánh Ngân hàng TMCPCT Thanh Hoá nói riêng sẽ phải đối


mặt khi nhà nước liên tục thay đổi khung lãi suất.
mặt khi nhà nước liên tục thay đổi khung lãi suất.
2.1.2.2. Tình hình huy động vốn
2.1.2.2. Tình hình huy động vốn


Bảng 2.1: Tình hình huy động vốn tại chi nhánh
Bảng 2.1: Tình hình huy động vốn tại chi nhánh
Đơn vị : Triệu đồng
Đơn vị : Triệu đồng
Chỉ tiêu
Chỉ tiêu
Năm
Năm
2007
2007
Năm
Năm
2008
2008
Năm
Năm
2009
2009
tỷ lệ
tỷ lệ



( % )
( % )
Tổng nguồn vốn huy động
Tổng nguồn vốn huy động
1.054
1.054
1.285
1.285
1.554
1.554
+ 21%
+ 21%
- Tiền gửi của tổ chức kinh tế
- Tiền gửi của tổ chức kinh tế
Trong đó:
Trong đó:
+Tiền gửi không kỳ hạn
+Tiền gửi không kỳ hạn
+ Tiền gửi có kỳ hạn dưới 12T
+ Tiền gửi có kỳ hạn dưới 12T
+Tiền gửi có kỳ hạn từ 12T đến 24T
+Tiền gửi có kỳ hạn từ 12T đến 24T
+ Tiền gửi có kỳ hạn từ 24T trở lên
+ Tiền gửi có kỳ hạn từ 24T trở lên
1.054
1.054
122
122
405

405
506
506
5
5
1.285
1.285
161
161
757
757
358
358
9
9
1.554
1.554
310
310
790
790
442
442
12
12
+ 92%
+ 92%
+ 4,3%
+ 4,3%
+ 23,4%

+ 23,4%
+ 39,4%
+ 39,4%
+ Tiền gửi dân cư:
+ Tiền gửi dân cư:
Trong đó:
Trong đó:
+ Tiền gửi doanh nghiệp
+ Tiền gửi doanh nghiệp
+ Tiền gửi tiết kiệm
+ Tiền gửi tiết kiệm
+ Phát hành công cụ nợ
+ Phát hành công cụ nợ
+ Tiền gửi của các TCTD khác
+ Tiền gửi của các TCTD khác
1.054
1.054
258
258
706
706
89
89
25
25
1.285
1.285
226
226
939

939
84
84
35
35
1.554
1.554
441
441
975
975
133
133
5
5
+94,7%
+94,7%
+ 3,8%
+ 3,8%
+ 58,5%
+ 58,5%
- 0,3%
- 0,3%
- Tiền gửi băng VND
- Tiền gửi băng VND
721
721
955
955
1207

1207
+ 26,4%
+ 26,4%
- Tiền gửi ngoại tệ ( quy VND)
- Tiền gửi ngoại tệ ( quy VND)
332
332
330
330
347
347
+ 5,1%
+ 5,1%
(
(
Nguồn: phòng tổng hợp )
Nguồn: phòng tổng hợp )


Phân tích cơ cấu nguồn vốn:
Phân tích cơ cấu nguồn vốn:
- Phân theo kỳ hạn tiền gửi:
- Phân theo kỳ hạn tiền gửi:
+ Tiền gửi không kỳ hạn: Đạt 310 tỷ đồng so với năm 2008 tăng 149 tỷ đồng, tỷ
+ Tiền gửi không kỳ hạn: Đạt 310 tỷ đồng so với năm 2008 tăng 149 tỷ đồng, tỷ


lệ tăng 92%; chiếm tỷ trọng 20% trong tổng nguồn vốn.
lệ tăng 92%; chiếm tỷ trọng 20% trong tổng nguồn vốn.
+ Tiền gửi có kỳ hạn dưới 12 tháng: đạt 790 tỷ đồng; tăng so với năm 2008 là

+ Tiền gửi có kỳ hạn dưới 12 tháng: đạt 790 tỷ đồng; tăng so với năm 2008 là


33 tỷ đồng, tỷ lệ tăng 4,3%; chiếm tỷ trọng 50,8% trong tổng nguồn vốn.
33 tỷ đồng, tỷ lệ tăng 4,3%; chiếm tỷ trọng 50,8% trong tổng nguồn vốn.
+ Tiền gửi có kỳ hạn từ 12 tháng đến dưới2 tháng: đạt 442 tỷ đồng ; tăng so với
+ Tiền gửi có kỳ hạn từ 12 tháng đến dưới2 tháng: đạt 442 tỷ đồng ; tăng so với


năm 2008 là 84 tỷ đồng, tỷ lệ tăng 23,4%; chiếm tỷ trọng 28,4% trong tổng
năm 2008 là 84 tỷ đồng, tỷ lệ tăng 23,4%; chiếm tỷ trọng 28,4% trong tổng


nguồn vốn.
nguồn vốn.
+ Tiền gửi có kỳ hạn từ 24 tháng trở lên: đạt 12 tỷ đồng; tăng so với năm 2008
+ Tiền gửi có kỳ hạn từ 24 tháng trở lên: đạt 12 tỷ đồng; tăng so với năm 2008


là 3 tỷ đồng, tỷ lệ tăng 39,4%; chiếm tỷ trọng 0,8% trong tổng nguồn vốn.
là 3 tỷ đồng, tỷ lệ tăng 39,4%; chiếm tỷ trọng 0,8% trong tổng nguồn vốn.
- Phân theo hình thức huy động:
- Phân theo hình thức huy động:
+ Tiền gửi của doanh nghiệp đạt 441 tỷ đồng; so với năm 2008 tăng 214 tỷ
+ Tiền gửi của doanh nghiệp đạt 441 tỷ đồng; so với năm 2008 tăng 214 tỷ


đồng, tỷ lệ tăng 94,7%; chiếm tỷ trọng 28,3% trong tổng nguồn vốn.
đồng, tỷ lệ tăng 94,7%; chiếm tỷ trọng 28,3% trong tổng nguồn vốn.
+ Tiền gửi tiết kiệm: Đạt 975 tỷ đồng; tăng 36 tỷ đồng so với năm 2008, tỷ lệ

+ Tiền gửi tiết kiệm: Đạt 975 tỷ đồng; tăng 36 tỷ đồng so với năm 2008, tỷ lệ


tăng 3,8%; chiếm tỷ trọng 62,8% trong tổng nguồn vốn.
tăng 3,8%; chiếm tỷ trọng 62,8% trong tổng nguồn vốn.
+ Phát hành công cụ nợ: Đạt 133 tỷ đồng; tăng 49 tỷ đồng so với năm 2008, tỷ
+ Phát hành công cụ nợ: Đạt 133 tỷ đồng; tăng 49 tỷ đồng so với năm 2008, tỷ


lệ tăng 58,5%; chiếm tỷ trọng 8,6% trong tổng nguồn vốn.
lệ tăng 58,5%; chiếm tỷ trọng 8,6% trong tổng nguồn vốn.
+Tiền gửi của các tổ chức tín dụng khác: Đạt 5 tỷ đồng; giảm 30 tỷ đồng so với
+Tiền gửi của các tổ chức tín dụng khác: Đạt 5 tỷ đồng; giảm 30 tỷ đồng so với


năm 2008; chiếm tỷ trọng 0,3% trong tổng nguồn vốn.
năm 2008; chiếm tỷ trọng 0,3% trong tổng nguồn vốn.
- Phân theo loại tiền tệ:
- Phân theo loại tiền tệ:
+ Tiền gửi VND đạt 1.207 tỷ đồng; tăng 252 tỷ đồng so với năm 2008, tỷ lệ tăng
+ Tiền gửi VND đạt 1.207 tỷ đồng; tăng 252 tỷ đồng so với năm 2008, tỷ lệ tăng


trưởng 26,4%. chiếm tỷ trọng 77,7% trong tổng nguồn vốn.
trưởng 26,4%. chiếm tỷ trọng 77,7% trong tổng nguồn vốn.
+ Tiền gửi ngoại tệ qui VND đạt 347 triệu đồng, tăng 17 tỷ dồng so với năm
+ Tiền gửi ngoại tệ qui VND đạt 347 triệu đồng, tăng 17 tỷ dồng so với năm


2008, tỷ lệ tăng 5,1%. chiếm tỷ trọng 22,3% trong tổng nguồn vốn.

2008, tỷ lệ tăng 5,1%. chiếm tỷ trọng 22,3% trong tổng nguồn vốn.
Các đợt phát hành công cụ nợ, thực hiện các chương trình khuyến mại của Ngân
Các đợt phát hành công cụ nợ, thực hiện các chương trình khuyến mại của Ngân


hàng TMCPCT Việt Nam đều được chi nhánh triển khai tốt như: Phát hành chứng
hàng TMCPCT Việt Nam đều được chi nhánh triển khai tốt như: Phát hành chứng


chỉ tiền gửi đợt 1/2009, chứng chỉ tiền gửi dài hạn ngoại tệ, chương trình tiết kiệm
chỉ tiền gửi đợt 1/2009, chứng chỉ tiền gửi dài hạn ngoại tệ, chương trình tiết kiệm


lãi suất thả nổi 3+, phát hành kỳ phiếu đợt 1/2009, chi nhánh đều đạt kết quả cao,
lãi suất thả nổi 3+, phát hành kỳ phiếu đợt 1/2009, chi nhánh đều đạt kết quả cao,


vượt mức kế hoạch NHCT VN giao, chỉ riêng đợt phát hành chứng chỉ tiền gửi dài
vượt mức kế hoạch NHCT VN giao, chỉ riêng đợt phát hành chứng chỉ tiền gửi dài


hạn ngoại tệ chi nhánh không hoàn thành kế
hạn ngoại tệ chi nhánh không hoàn thành kế
hoạch.
hoạch.
Nhìn vào bảng số liệu ta thấy tình hình công tác huy động vốn tại chi nhánh
Nhìn vào bảng số liệu ta thấy tình hình công tác huy động vốn tại chi nhánh


là tương đốí khả quan, nguồn vốn huy động tăng tưởng liên tục trong những

là tương đốí khả quan, nguồn vốn huy động tăng tưởng liên tục trong những


năm gần đây. Tổng nguồn vốn huy động năm 2009 là 1.554 tỷ đồng, đạt 97,1%
năm gần đây. Tổng nguồn vốn huy động năm 2009 là 1.554 tỷ đồng, đạt 97,1%


so với kế hoạch ( kế hoạch mà Ngân hàng TMCPCT Việt Nam giao là 1.600 tỷ
so với kế hoạch ( kế hoạch mà Ngân hàng TMCPCT Việt Nam giao là 1.600 tỷ


đồng). So với đầu năm tăng 269 tỷ đổng, tỷ lệ tăng truởng 21% ( mà toàn hệ
đồng). So với đầu năm tăng 269 tỷ đổng, tỷ lệ tăng truởng 21% ( mà toàn hệ


thống tăng trưởng 26,7%). Số dư bình quân năm là 1.397 tỷ đồng, so với năm
thống tăng trưởng 26,7%). Số dư bình quân năm là 1.397 tỷ đồng, so với năm


2008 tăng 24,1%. Còn tổng nguồn vốn huy động năm 2007 là 1.054 tỷ đồng, đạt
2008 tăng 24,1%. Còn tổng nguồn vốn huy động năm 2007 là 1.054 tỷ đồng, đạt


83,7%, số dư bình quân năm đạt 1.050 tỷ đồng.
83,7%, số dư bình quân năm đạt 1.050 tỷ đồng.
Trong năm Ngân hàng TMCPCT Việt nam triển khai nhiều sản phẩm mới về
Trong năm Ngân hàng TMCPCT Việt nam triển khai nhiều sản phẩm mới về


huy động vốn như: tiền gửi ký quỹ có kỳ hạn, tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn lãi

huy động vốn như: tiền gửi ký quỹ có kỳ hạn, tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn lãi


suất thả nổi, tiêng gửi đầu tư – Lãi suất thả nổi, tiết kiệm lãi suất bậc thang.
suất thả nổi, tiêng gửi đầu tư – Lãi suất thả nổi, tiết kiệm lãi suất bậc thang.


Đồng thời cải tiến nhiều sản phẩm đang áp dụng để phù hợp với sự thay đổi của
Đồng thời cải tiến nhiều sản phẩm đang áp dụng để phù hợp với sự thay đổi của


thị trường. Về phía chi nhánh, Ban Giám đốc luôn quan tâm triển khai, tuy
thị trường. Về phía chi nhánh, Ban Giám đốc luôn quan tâm triển khai, tuy


nhiên việc thực hiện ổ một số phòng chưa được quan tâm đúng mức, do vậy kết
nhiên việc thực hiện ổ một số phòng chưa được quan tâm đúng mức, do vậy kết


quả đưa các sản phẩm mới vào áp dụng còn thấp.
quả đưa các sản phẩm mới vào áp dụng còn thấp.
2.1.2.3.
2.1.2.3.
Tình hình sử dụng vốn tại chi nhánh:
Tình hình sử dụng vốn tại chi nhánh:
Bảng 2.2: Tình hình sử dụng vốn của chi nhánh.
Bảng 2.2: Tình hình sử dụng vốn của chi nhánh.
Đơn vị: Tỷ đồng
Đơn vị: Tỷ đồng
chỉ tiêu

chỉ tiêu
Số dư
Số dư
31/12/07
31/12/07
Số dư
Số dư
31/12/08
31/12/08
Số dư
Số dư
31/12/09
31/12/09
% so
% so
sánh
sánh
Tổng dư nợ cho vay
Tổng dư nợ cho vay
1.149
1.149
1.521
1.521
2.018
2.018
+32,7%
+32,7%
Phân loại theo thời hạn cho vay
Phân loại theo thời hạn cho vay
-

-
Dư nợ cho vay ngắn hạn
Dư nợ cho vay ngắn hạn
-
-
Dư nợ cho vay trung, dài hạn
Dư nợ cho vay trung, dài hạn
-
-
Dư nợ cho vay tài trợ uỷ thác
Dư nợ cho vay tài trợ uỷ thác
752
752
317
317
79
79
715
715
806
806
68
68
1.044
1.044
974
974
50
50
+46,1%

+46,1%
+20,8%
+20,8%
- 2,8%
- 2,8%
Phân theo loại tiền
Phân theo loại tiền
-
-
Dư nợ cho vay bằng VND
Dư nợ cho vay bằng VND
-
-
Dư nợ cho vay ngoại tệ quy VND
Dư nợ cho vay ngoại tệ quy VND
1.001
1.001
149
149
1.170
1.170
351
351
1.578
1.578
440
440
+34,9%
+34,9%
+25,6%

+25,6%
( Nguồn: Phòng tổng hợp )
( Nguồn: Phòng tổng hợp )


Cơ cấu dư nợ cho vay nền kinh tế:
Cơ cấu dư nợ cho vay nền kinh tế:
- Phân theo loại tiền tệ:
- Phân theo loại tiền tệ:
+ Cho vay bằng VND đạt 1.578 tỷ đồng, so với năm 2008 tăng 408 tỷ đồng,
+ Cho vay bằng VND đạt 1.578 tỷ đồng, so với năm 2008 tăng 408 tỷ đồng,


tỷ lệ tăng 34,9%; chiếm tỷ trọng 78,2% trong tổng dư nợ.
tỷ lệ tăng 34,9%; chiếm tỷ trọng 78,2% trong tổng dư nợ.
+ Cho vay ngoại tệ quy VND đạt 440 tỷ đồng, so với năm 2008 tăng 89 tỷ
+ Cho vay ngoại tệ quy VND đạt 440 tỷ đồng, so với năm 2008 tăng 89 tỷ


đồng, tỷ lệ tăng 25,6%; chiếm 21,8% trong tổng dư nợ.
đồng, tỷ lệ tăng 25,6%; chiếm 21,8% trong tổng dư nợ.
- Phân loại theo thời hạn cho vay:
- Phân loại theo thời hạn cho vay:
+ Cho vay ngăn hạn đạt 1.044 tỷ đồng, tăng 329 tỷ đồng so với năm 2008 ; tỷ
+ Cho vay ngăn hạn đạt 1.044 tỷ đồng, tăng 329 tỷ đồng so với năm 2008 ; tỷ


lệ tăng 46.1%; chiếm tỷ trọng 51,8% trong tổng dư nợ.
lệ tăng 46.1%; chiếm tỷ trọng 51,8% trong tổng dư nợ.
+ Cho vay trung và dài hạn đạt 974 tỷ đồng, tăng 168 tỷ đồng so với năm

+ Cho vay trung và dài hạn đạt 974 tỷ đồng, tăng 168 tỷ đồng so với năm


2008 là 806 tỷ đồng, tỷ lệ tăng 20,8%; chiếm tỷ trọng 48,2% trong tổng dư nợ.
2008 là 806 tỷ đồng, tỷ lệ tăng 20,8%; chiếm tỷ trọng 48,2% trong tổng dư nợ.
+ Cho vay tài trợ uỷ thác đạt 50 tỷ đồng, giảm so với năm 2008 là 19 tỷ đồng;
+ Cho vay tài trợ uỷ thác đạt 50 tỷ đồng, giảm so với năm 2008 là 19 tỷ đồng;


chiếm 2,8% trong tổng dư nợ.
chiếm 2,8% trong tổng dư nợ.
- Tỷ lệ cho vay không có tài sản đảm bảo của năm 2009 cao hơn năm2008 là
- Tỷ lệ cho vay không có tài sản đảm bảo của năm 2009 cao hơn năm2008 là


6,0% trên tổng dư nợ trong khi đó tỷ lệ cho vay không có tài sản đảm bảo của
6,0% trên tổng dư nợ trong khi đó tỷ lệ cho vay không có tài sản đảm bảo của


năm 2008 là 4,9%.
năm 2008 là 4,9%.
Như vậy có thể thấy rằng nhu cầu nguồn vốn ngắn hạn của chi nhánh vẫn là
Như vậy có thể thấy rằng nhu cầu nguồn vốn ngắn hạn của chi nhánh vẫn là


chủ yếu, nhu cầu vốn dài hạn cũng tăng nhiều hơn so với năm 2008 nhưng vốn
chủ yếu, nhu cầu vốn dài hạn cũng tăng nhiều hơn so với năm 2008 nhưng vốn


cho vay tài trợ uỷ thác lại giảm nên chi nhánh đã thực hiện chủ trương chính

cho vay tài trợ uỷ thác lại giảm nên chi nhánh đã thực hiện chủ trương chính


sách của chính phủ về kích cầu kinh tế thông qua hỗ trợ lãi suất cho vâýcc
sách của chính phủ về kích cầu kinh tế thông qua hỗ trợ lãi suất cho vâýcc


khách hàng để sản xuấtt kinh doanh như sau.
khách hàng để sản xuấtt kinh doanh như sau.
Năm 2009 Ngân hàng Công thương Việt Nam đã ban hành nhiều văn bản
Năm 2009 Ngân hàng Công thương Việt Nam đã ban hành nhiều văn bản


liên quan đến chỉ đạo công tác tín dụng. Chi nhánh Ngân hàng Công thương
liên quan đến chỉ đạo công tác tín dụng. Chi nhánh Ngân hàng Công thương


Thanh Hoá đã triển khai kịp thời và thực hiện đồng bộ các giải pháp như: Tăng
Thanh Hoá đã triển khai kịp thời và thực hiện đồng bộ các giải pháp như: Tăng


trưởng tín dụng đi đôi với nâng cao chấ lượng tín dụng đặt yêu cầu đảm bảo
trưởng tín dụng đi đôi với nâng cao chấ lượng tín dụng đặt yêu cầu đảm bảo


chất lượng tín dụng lên hàng đầu, mọi khoản cho vay đều được kiểm soát chặt
chất lượng tín dụng lên hàng đầu, mọi khoản cho vay đều được kiểm soát chặt


chẽ.

chẽ.
Trong điều kiện rất khó khăn về cân đối vốn nhiều ngân hàng đã phải cắt
Trong điều kiện rất khó khăn về cân đối vốn nhiều ngân hàng đã phải cắt


giảm, thậm chí ngừng cho vay song đối với chi nhánh Ngân hàng Công Thưong
giảm, thậm chí ngừng cho vay song đối với chi nhánh Ngân hàng Công Thưong


Thanh Hoá đã cơ bản đảm bảo được nhu cầu vay của khách hàng. chỉ đến cuối
Thanh Hoá đã cơ bản đảm bảo được nhu cầu vay của khách hàng. chỉ đến cuối


năm thực hiện chỉ đạo của NHNN về việc kiểm soát tăng trưởng tín dụng chi
năm thực hiện chỉ đạo của NHNN về việc kiểm soát tăng trưởng tín dụng chi


nhánh mới thực hiện hạn chế tín dụng.
nhánh mới thực hiện hạn chế tín dụng.
Dư nợ cho vay nền kinh tế toàn chi nhánh năm 2009 đạt 2.018 tỷ đồng, tăng
Dư nợ cho vay nền kinh tế toàn chi nhánh năm 2009 đạt 2.018 tỷ đồng, tăng


497 tỷ đồng so với năm 2008, tỷ lệ tăng 32,7%, đây là tỷ lệ tăng khá cao tuy
497 tỷ đồng so với năm 2008, tỷ lệ tăng 32,7%, đây là tỷ lệ tăng khá cao tuy


nhiên còn thấp hơn so với tỷ lệ tăng của toàn hệ thống (35,2 %). So với kế
nhiên còn thấp hơn so với tỷ lệ tăng của toàn hệ thống (35,2 %). So với kế



hoạch năm đạt 100% ( kế hoạch năm 2009 là 2.015 tỷ đồng). Số dư bình quân
hoạch năm đạt 100% ( kế hoạch năm 2009 là 2.015 tỷ đồng). Số dư bình quân


12 tháng là: 1809 tỷ đồng, so với năm 2008 tăng 30,2%. Còn năm 2007 dư nợ
12 tháng là: 1809 tỷ đồng, so với năm 2008 tăng 30,2%. Còn năm 2007 dư nợ


cho vay nền kinh tế của ngân hàng đạt 1.149 tỷ đồng; tỷ lệ tăng trưởng 34,5%,
cho vay nền kinh tế của ngân hàng đạt 1.149 tỷ đồng; tỷ lệ tăng trưởng 34,5%,


số dư bình quân của năm là 904 tỷ đồng
số dư bình quân của năm là 904 tỷ đồng
* Công tác tiền tệ kho quỹ:
* Công tác tiền tệ kho quỹ:
Công tác tiền tệ kho quỹ đảm bảo an toàn tuyệt đối trong quản lý tiền, tài sản
Công tác tiền tệ kho quỹ đảm bảo an toàn tuyệt đối trong quản lý tiền, tài sản


tại nghiệp vụ, trong kho, trong giao nhận kiểm đếm cũng như trên đường vận
tại nghiệp vụ, trong kho, trong giao nhận kiểm đếm cũng như trên đường vận


chuyển, phục vụ tốt cho nhu cầu tiền mặt của khách hàng. Thu chi tiền mặt của
chuyển, phục vụ tốt cho nhu cầu tiền mặt của khách hàng. Thu chi tiền mặt của


chi nhánh được thể hiện qua số liệu sau:

chi nhánh được thể hiện qua số liệu sau:
Bảng 2.3. Số liệu Thu Chi tiền mặt tại Chi nhánh
Bảng 2.3. Số liệu Thu Chi tiền mặt tại Chi nhánh
Đơn vị: Tỷ đồng
Đơn vị: Tỷ đồng
Chỉ tiêu
Chỉ tiêu
Th năm
Th năm
2007
2007
TH năm
TH năm
2008
2008
TH năm
TH năm
2009
2009
Tổng thu VND
Tổng thu VND
5.219
5.219
7.813
7.813
9.040
9.040
Tổng chi VND
Tổng chi VND
4.405

4.405
5.357
5.357
6.656
6.656
Tổng thu ngoại tệ (Ngàn USD)
Tổng thu ngoại tệ (Ngàn USD)
15.500
15.500
17.930
17.930
19.011
19.011
Tổng chi ngoại tệ (Ngàn USD)
Tổng chi ngoại tệ (Ngàn USD)
20.000
20.000
20.889
20.889
22.369
22.369
Tổng thu ngoại tệ (Ngàn EUR)
Tổng thu ngoại tệ (Ngàn EUR)
2.100
2.100
2.088
2.088
1.907
1.907
Tổng chi ngoại tệ (Ngàn EUR)

Tổng chi ngoại tệ (Ngàn EUR)
2.615
2.615
2.108
2.108
2.262
2.262
(Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh)
(Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh)
Công tác tiền tệ, kho quỹ đã tổ chức tốt, luôn đảm bảo phục vụ tốt nhu
Công tác tiền tệ, kho quỹ đã tổ chức tốt, luôn đảm bảo phục vụ tốt nhu


cầu của khách hàng, thu chi kịp thời đúng quy trình, không để xảy ra mất an
cầu của khách hàng, thu chi kịp thời đúng quy trình, không để xảy ra mất an


toàn kho quỹ. Chủ động khai thác mọi nguồn thu tiền mặt nộp vào ngân hàng,
toàn kho quỹ. Chủ động khai thác mọi nguồn thu tiền mặt nộp vào ngân hàng,


×