Tải bản đầy đủ (.docx) (17 trang)

Thực trạng công tác huy động vốn tại Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn nam Hà Nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (201.02 KB, 17 trang )



 !"
2.1.1. Sự hình thành và phát triển của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn Nam Hà Nội
Trong chiến lược phát triển của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
Việt Nam giai đoạn 2001 - 2009, mục tiêu quan trọng nhất là huy động được nguồn vốn
dồi dào phục vụ cho phát triển nông nghiệp nông thôn. Để thực hiện mục tiêu này
Trung tâm điều hành quyết định thành lập một số Chi nhánh lớn tại các thành phố lớn,
nơi có mức sống cao, dân cư đông đúc nhằm thu hút vốn. Các Chi nhánh này sẽ được tổ
chức theo mô hình ngân hàng hiện đại trên thế giới, được trang bị công nghệ tiên tiến
để có thể cạnh tranh trong địa bàn hoạt động của mình . Ngân hàng Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn (NHNo & PTNT) Nam Hà Nội ra đời theo chủ trương trên của
trung tâm điều hành, và được xếp là chi nhánh cấp I loại 2 trong hệ thống NHNo &
PTNT Việt Nam .
NHNo&PTNT Nam Hà Nội được thành lập theo Quyết định số 48/QĐ- HĐQT
ngày 12/3/2001 của Chủ tịch hội đồng quản trị NHNo&PTNT Việt Nam và chính thức
khai trương đi vào hoạt động ngày 08/05/2001. Ngân hàng có trụ sở là toà nhà 11 tầng
C3 Phương Liệt, đường Giải Phóng quận Thanh Xuân, Hà Nội. Đây là một trong những
điểm mạnh đóng góp vào sự thành công của chi nhánh trong thời gian qua, bởi vì khu
vực này có lượng dân cư đông đúc thu nhập cao, đồng thời toà nhà khang trang cũng
tạo ra niềm tin đối với khách hàng, nhiều người đến với chi nhánh với lý do đơn giản là
chi nhánh có trụ sở bề thế và hiện đại và phong cách giao dịch nhiệt tình chu đáo.
NHNo&PTNT Nam Hà Nội ngoài trụ sở chính còn có 8 Phòng giao dịch trực
thuộc,. Các đơn vị trực thuộc này có trụ sở ở khắp các quận của Thành phố Hà Nội.
Đội ngũ cán bộ ban đầu là 34 người và đến nay là trên 152 người, cán bộ chủ yếu
từ trung tâm điều hành, công ty vàng bạc đá quý và Nhà in Ngân hàng chuyển sang, từ
một số từ các tỉnh chuyển về và có rất nhiều cán bộ trẻ mới vào ngành.
Như đã nói ở phần trên, tính đến thời điểm 30/06/2009 Ngân hàng có trên 152 cán
bộ, nhân viên. Trong đó cán bộ có trình độ từ thạc sỹ trở lên 16 cán bộ chiếm
10.5%/Tổng số cán bộ, 98 cán bộ có trình độ đại học chiếm 64.5%, cán bộ trung cấp 20


cán bộ chiếm 13.2%, còn lại 18 cán bộ có trình độ sơ cấp chiếm 11.8%.
Trong giai đoạn hiện nay sự cạnh tranh giữa các Ngân hàng diễn ra gay gắt không
chỉ trong các lĩnh vực truyền thống mà còn trên lĩnh vực dịch vụ Ngân hàng hiện đại
thực tế đó đã tạo nhiều khó khăn, thách thức cho hoạt động kinh doanh của Ngân hàng.
Trong 8 năm hoạt động NHNo & PTNT Nam Hà Nội đã đạt được thành tích đáng kể,
Ngân hàng nhận được nhiều bằng khen của UBND Thành phố Hà Nội, Ngân hàng Nhà
nước và NHNo & PTNT Việt Nam và được đánh giá là một trong những đơn vị dẫn
đầu trong việc hoàn thành vượt mức chỉ tiêu nguồn vốn của đề án phát triển kinh doanh
NHNo & PTNT Việt Nam trên địa bàn đô thị loại I.
2.1.2. Cơ cấu tổ chức của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Nam Hà
Nội
Ban lãnh đạo của Chi nhánh NHNo&PTNT Nam Hà Nội gồm có một giám đốc và
ba phó giám đốc phụ trách ba mảng công việc khác nhau. Bộ máy tổ chức hành chính
của chi nhánh được bố trí thành 7 phòng ban.
# Phòng tín dụng:
Phòng kinh doanh với chức năng là: thực hiện cho vay và đầu tư các dự án đối với
doanh nghiệp nhằm đem lại kết quả kinh doanh có lãi.
# Phòng kiểm tra- kiểm toán nội bộ:
Chức năng của phòng là kiểm tra giám sát việc chấp hánh quy định nghiệp vụ kinh
doanh theo quy định của pháp luật và của NHNN, giám sát việc chấp hành các quy định
của NHNo về đảm bảo an toàn trong hoạt động tiền tệ, tín dụng và dịch vụ Ngân Hàng.
# Phòng hành chính nhân sự:
Xây dựng trương trình công tác hàng tháng, hàng quý và có trách nhiệm thường
xuyên đôn đốc việc thực hiện chương trình đã dược Giám đốc chi nhánh phê duyệt.
Làm công tác tham mưu cho Giám đốc trong việc tuyển dụng, đào tạo nguồn nhân lực,
đề bạt lương cho cán bộ công nhân viên.
# Phòng thanh toán quốc tế:
Khai thác ngoại tệ hợp lý về giá cả, đảm bảo nhu cầu thanh toán của khách hàng,
thực hiện các dịch vụ thanh toán quốc tế, bảo lãnh quốc tế và kinh doanh ngoại tệ.
# Phòng kế toán Ngân quỹ:

Trực tiếp hạch toán kế toán thống kê và thanh toán theo quy định của chi nhánh
xây dựng chỉ tiêu kế hoạch tài chính, quyết toán kế hoạch thu chi tài chính quỹ tiền
lương đối với các chi nhánh NHNo trên địa bàn, trình NHNo cấp trên phê duyệt.
# Phòng nguồn vốn- kế hoạch tổng hợp:
Là phòng mới được thành lập năm 2004, nhiệm vụ chính của phòng là huy động
vốn và lập báo cáo thống kê kế hoạch định kỳ theo quy định của NHNo&PTNT.
# Phòng Marketing:
Là phòng mới được thành lập năm 2009, nhiệm vụ chính của phòng là nghiên cứu
thị trường, phát triển các sản phẩm và dịch vụ mới.
2.1.3 .Các lĩnh vực hoạt động chính của Ngân hàng.
2.1.3.1. Huy động vốn.
Chi nhánh NHNo&PTNT Nam Hà Nội thực hiện huy động vốn bằng đồng Việt
Nam, ngoại tệ và các công cụ khác theo quy định của pháp luật dưới các hình thức sau:
- Nhận tiền gửi của các tổ chức, cá nhân, và các tổ chức tín dụng khác dưới các hình thức
tiền gửi không kỳ hạn, tiền gửi có kỳ hạn và các loại tiền gửi khác.
- Phát hành chứng chỉ tiền gửi, trái phiếu và giấy tờ có giá khác để huy động vốn của các
tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài khi được thống đốc Ngân hàng Nhà Nước
chấp thuận.
- Vay vốn của các tổ chức tín dụng khác hoạt động tại Việt Nam và Tổ chức tín
dụng nước ngoài.
- Vay vốn ngắn hạn của NHNN dưới hình thức tái cấp vốn.
- Các hình thức huy động vốn khác theo quy định của NHNN.
2.1.3.2. Hoạt động tín dụng.
NHNo&PTNT Nam Hà Nội cấp tín dụng cho các tổ chức, cá nhân dưới các hình
thức cho vay, chiết khấu thương phiếu và các giấy tờ có giá, bảo lãnh, cho thuê tài
chính và các hình thức khác theo quy định của NHNN cụ thể:
Cho vay ngắn hạn nhằm đáp ứng yêu cầu vốn cho sản xuất, kinh doanh, dịch vụ
đời sống.
Cho vay trung - dài hạn nhằm thực hiện các dự án đầu tư phát triển sản xuất kinh
doanh dịch vụ, đời sống.

Cho vay theo quyết định của thủ tướng chính phủ trong trường hợp cần thiết.
2.1.3.4. Nghiệp vụ bảo lãnh.
Bảo lãnh cho vay, bảo lãnh thanh toán, bảo lãnh thực hiện hợp đồng, bảo lãnh dự
thầu, bảo lãnh bảo đảm chất lượng sản phẩm, bảo lãnh hoàn thanh toán, bảo lãnh đối
ứng và các hình thức bảo lãnh khác cho tổ chức, cá nhân, trong nước theo quy định của
NHNN.
Bảo lãnh vay, bảo lãnh thanh toán và các hình thức bảo lãnh NH khác mà người
nhận bảo lãnh là tổ chức, cá nhân nước ngoài.
2.1.3.5.Dịch vụ thanh toán và ngân quỹ.
Chi nhánh NHNo&PTNT Nam Hà Nội thực hiện các dịch vụ thanh toán và ngân
quỹ.
Cung ứng các phương tiện thanh toán.
Thực hiện các dịch vụ thanh toán trong nước cho khách hàng.
Thực hiện dịch vụ thu hộ và chi hộ.
Thực hiện dịch vụ thanh toán quốc tế theo quy định của pháp luật.
Thực hiện dịch vụ thu và phát tiền mặt cho khách hàng.
Chi nhánh NHNo&PTNT Nam Hà Nội tổ chức hệ thống thanh toán nội bộ và
tham gia hệ thống thanh toán liên ngân hàng trong nước.
2.1.4. Kết quả kinh doanh của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Nam
Hà Nội
2.1.4.1 Hoạt động huy động vốn và cho vay:
Bảng 1: Tình hình huy động vốn và dư nợ
Đơn vị : Tỷ đồng
$%&
'(())
*
'(())+
,-))*
.(/ 0
1/23 45+6' *5') 367 )60

11/2789 '54:4 5:* -1,266 ;;0
1-Dư nợ tại địa phương 1,601 1,945 344 121%
2- Dư nợ hộ TW 2,146 536 -1,609 25%
*Tình hình huy động vốn:
Mặc dù trên địa bàn có cạnh tranh gay gắt và vị trí giao dịch chưa thuận tiện,
nhưng nguồn vốn của chi nhánh vẫn tiếp tục tăng trưởng và ổn định. Tổng nguồn vốn
năm 2007 đạt 4.439 tỷ đồng, năm 2008 đạt 7.953 tỷ đồng và đến 31/12/2009 đã đạt
8.320 tỷ đồng.
* Tình hình cho vay:
Với lợi thế là một chi nhánh hoạt động trên địa bàn HN- một trong những thành
phố có hoạt động kinh tế sôi nổi nhất cả nước do đó nhu cầu vốn của các doanh nghiệp
cũng không ngừng tăng lên., cùng với sự nỗ lực của đội ngũ cán bộ kinh doanh luôn
chủ động tìm kiếm các khách hàng mới. Trong những năm qua dư nợ tăng lên một cách
đáng kể, cụ thể năm 2008 là 3.747 tỷ tăng 1.617 tỷ so với năm 2007, đến năm 2009
công tác tín dụng của Chi nhánh Nam Hà Nội có sự tăng trưởng nhanh, tăng 344 tỷ và
vượt 21% so với đầu năm. Tuy nhiên, dư nợ cho vay đối với các đơn vị trực thuộc
NHNo&PTNT Việt Nam lại giảm (giảm 1.609 tỷ đồng) do giảm hết dư nợ của Công ty
Chứng khoán. Điều này dẫn đến tổng dư nợ toàn chi nhánh năm 2009 là 2.481 tỷ đồng,
giảm 1.266 tỷ đồng so với năm trước. Dư nợ tại TW năm 2009 là 536 tỷ đồng.
2.1.4.2 Hoạt động khác:
* Tình hình thanh toán quốc tế và kinh doanh ngoại hối:
Chi nhánh Nam Hà Nội luôn chú trọng công tác phát triển kinh doanh ngoại hối,
thu hút khách hàng nhỏ và vừa làm công tác xuất nhập khẩu, luôn đáp ứng mọi nhu cầu
ngoại tệ hợp lý cho khách hàng hoạt động, giải quyết kịp thời các vướng mắc trong
quan hệ thanh toán Quốc tế, không để xảy ra trường hợp sơ xuất đáng tiếc nào. Doanh
số hoạt động tiếp tục tăng trưởng, thu phí dịch vụ tăng 44% so năm 2008. Kết quả thể
hiện ở bảng dưới đây:
Bảng 2: Tình hình thanh toán quốc tế và kinh doanh ngoại hối
Đơn vị tính: 1000 USD
STT Chỉ tiêu

TH 2008 TH 2009 So sánh
Số món Số tiền Số món Số tiền Số món Số tiền
1 TT hàng nhập 1,078 103,447 1,437 178,228 359 74,781
2 TT hàng xuất 591 59,099 553 92,967 (38) 33,868
3 Mua ngoại tệ 107,263 129,312 22,049
4 Bán ngoại tệ 109,404 118,398 8,985
5 Thu dịch vụ 209 300 144%
Nhìn chung, hoạt động TTQT của Chi nhán đều tăng trưởng so với năm trước ở cả
thanh toán hàng nhập, hàng xuất; mua, bán ngoại tệ và thu dịch vụ.
Công tác phát triển sản phẩm dịch vụ mới.
Nhận rõ vai trò quan trọng của sản phẩm dịch vụ trong Ngân hàng hiện đại và tăng
cường tính cạnh tranh lành mạnh, chi nhánh Nam Hà Nội đã có nhiều cố gắng trong
việc thực hiện tốt các sản phẩm dịch vụ đã có như: Bảo lãnh, thanh toán Quốc tế, đại lý
Western union, thanh toán điện tử, thẻ ATM, Ngân hàng đầu mối, Ngân hàng phục vụ
dự án... Bên cạnh đó còn phát triển 1 số sản phẩm dịch vụ mới như:
+ Duy trì, hoàn thiện dịch vụ cho Trung tâm chuyển tiền Bưu điện.
+ Ngân hàng đầu mối phục vụ các dự án có vốn đầu tư nước ngoài.
+ Duy trì thu tiền mặt tại chỗ của sinh viên, dịch vụ nhận tiền của Tổng Công ty
Xi Măng, trả lương qua thẻ ATM.
Nhờ có sự nhận thức đúng và tập trung chỉ đạo phát triển mạnh sản phẩm dịch vụ
nên năm 2009 thu dịch vụ của Chi nhánh đạt 18.899 trđ, tỷ lệ thu dịch vụ đạt 12,2%.
2.1.4.3 Kết quả tài chính:
Nhờ đạt được các kết quả khả quan ở tất cả các hoạt động kinh doanh từ năm 2002
đến nay tình hình tài chính của chi nhánh ngày càng vững mạnh hơn.

×