Tải bản đầy đủ (.pdf) (118 trang)

đánh giá thay đổi kiến thức và thực hành tuân thủ điều trịtăng huyết áp của người cao tuổi tại bệnh viện đa khoa tỉnh bắc ninh năm 2018

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.39 MB, 118 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ Y TẾ

TRƯỜNG ĐẠI HỌC ĐIỀU DƯỠNG NAM ĐỊNH

NGUYỄN THỊ THU THỦY

ĐÁNH GIÁ THAY ĐỔI KIẾN THỨC VÀ THỰC HÀNH
TUÂN THỦ ĐIỀU TRỊ TĂNG HUYẾT ÁP CỦA NGƯỜI CAO TUỔI
TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA TỈNH BẮC NINH NĂM 2018

LUẬN VĂN THẠC SĨ ĐIỀU DƯỠNG

NAM ĐỊNH - 2018


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ Y TẾ

TRƯỜNG ĐẠI HỌC ĐIỀU DƯỠNG NAM ĐỊNH

NGUYỄN THỊ THU THỦY

ĐÁNH GIÁ THAY ĐỔI KIẾN THỨC VÀ THỰC HÀNH
TUÂN THỦ ĐIỀU TRỊ TĂNG HUYẾT ÁP CỦA NGƯỜI CAO TUỔI
TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA TỈNH BẮC NINH NĂM 2018
LUẬN VĂN THẠC SĨ ĐIỀU DƯỠNG
Mã số: 8720301


NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. BS. NGƠ HUY HỒNG

NAM ĐỊNH - 2018


i

TÓM TẮT
Tên đề tài: Đánh giá thay đổi kiến thức và thực hành tuân thủ điều trị tăng
huyết áp của người cao tuổi tại Bệnh viện đa khoa tỉnh Bắc Ninh 2018.
Mục tiêu: Mô tả thực trạng và đánh giá thay đổi kiến thức, thực hành tuân
thủ điều trị tăng huyết áp của người cao tuổi đang điều trị ngoại trú tại Bệnh viện đa
khoa tỉnh Bắc Ninh.
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu can thiệp giáo dục sức
khỏe trên một nhóm đối tượng có so sánh trước và sau can thiệp với cỡ mẫu là 110
người cao tuổi.
Kết quả: Tuổi trung bình của đối tượng nghiên cứu là 71,3 ± 6,8 tuổi; Nam
giới chiếm tỷ lệ cao hơn là 52,7%; thời gian mắc bệnh trung bình là 4,7 ± 3,7 năm.
Trước can thiệp kiến thức về bệnh và tuân thủ điều trị tăng huyết áp của
người cao tuổi cịn hạn chế với điểm trung bình kiến thức là 4,88 ± 1,75 điểm trên
tổng số 10 điểm. Nhưng đã được cải thiện đáng kể ngay sau can thiệp với điểm
trung bình là 9,34 ± 1,03 điểm và duy trì ở 9,04 ± 1,39 điểm sau can thiệp 4 tuần.
Tỷ lệ người cao tuổi có kiến thức đạt trước can thiệp là 53,6% tăng lên 100% ngay
sau can thiệp và duy trì với 99,1% sau can thiệp 4 tuần.
Trước can thiệp, thực hành tuân thủ điều trị tăng huyết áp của người cao tuổi
còn hạn chế với điểm trung bình chỉ đạt 14,31 ± 5,47 điểm trên điểm tổng là 41 điểm.
Sau can thiệp 4 tuần, thực hành tuân thủ điều trị tăng huyết áp của người cao tuổi đã
được cải thiện rõ rệt đạt 30,18 ± 7,21 điểm. Tỷ lệ người cao tuổi có thực hành tuân thủ
điều trị đạt 39,1% tại thời điểm trước can thiệp tăng lên 60,9% sau can thiệp 4 tuần.
Kết luận: Kiến thức và thực hành tuân thủ điều trị tăng huyết áp của người

cao tuổi còn hạn chế tại thời điểm trước can thiệp nhưng đã được cải thiện đáng kể
sau can thiệp. Kết quả nghiên cứu cho thấy vai trò, tầm quan trọng của hoạt động tư
vấn giáo dục sức khỏe để tăng cường kiến thức, thực hành tuân thủ điều trị tăng
huyết áp của người bệnh là cần thiết và cần được thực hiện thường xuyên.
Từ khóa: Tăng huyết áp, tuân thủ điều trị, người cao tuổi.


ii

LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên tôi xin trân trọng cảm ơn tập thể Ban Giám hiệu, cô giáo chủ
nhiệm cùng các thầy cô giáo Trường Đại học Điều dưỡng Nam Định đã hết lịng,
nhiệt tình truyền thụ kiến thức và ln hỗ trợ, giúp đỡ tơi trong q trình học tập,
nghiên cứu tại Trường.
Tơi xin bày tỏ lịng biết ơn chân thành và sâu sắc tới tiến sỹ Ngô Huy Hồng,
người thầy tâm huyết đã tận tình, động viên, khích lệ, dành nhiều thời gian trực tiếp
hướng dẫn tôi trong suốt q trình thực hiện và hồn thành luận văn này.
Tôi xin cảm ơn Ban giám đốc cùng tập thể cán bộ nhân viên Khoa khám
bệnh Bệnh viện đa khoa tỉnh Bắc Ninh đã tạo mọi điều kiện thuận lợi để tơi hồn
thành việc thu thập số liệu cho luận văn của mình.
Tơi xin gửi lời cảm ơn đến các đồng nghiệp tại Trường Cao đẳng Y tế Bắc
Ninh nơi tôi công tác cùng tập thể lớp Cao học Điều dưỡng khóa 3 đã ln động
viên, giúp đỡ tơi trong q trình học tập, nghiên cứu.
Và cuối cùng, tơi xin gửi lời cảm ơn chân thành tới gia đình tơi - những người
đã luôn ở bên, tạo mọi điều kiện thuận lợi nhất, chia sẻ những khó khăn, vướng mắc,
động viên, hỗ trợ tơi trong suốt q trình học tập và hoàn thành luận văn.
Nam Định, tháng … năm 2018

Nguyễn Thị Thu Thủy



iii

LỜI CAM ĐOAN
Tôi tên là Nguyễn Thị Thu Thủy - Học viên lớp cao học khóa 3, Trường Đại
học Điều dưỡng Nam Định xin cam đoan:
1. Đây là luận văn do tôi trực tiếp thực hiện dưới sự hướng dẫn của thầy
giáo, TS Ngơ Huy Hồng.
2. Cơng trình nghiên cứu này của tôi không trùng lặp với bất kỳ nghiên cứu
nào khác đã được công bố.
3. Các số liệu và kết quả trong luận văn là hồn tồn chính xác, trung thực và
khách quan đã được đồng ý thu thập và xác nhận của cơ sở nơi nghiên cứu.
Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm về những cam đoan này!
Nam Định, ngày … tháng … năm 2018

Nguyễn Thị Thu Thủy


MỤC LỤC
Nội dung

Trang

TÓM TẮT .................................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN .............................................................................................................ii
LỜI CAM ĐOAN ..................................................................................................... iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ........................................................................... iv
DANH MỤC CÁC BẢNG.......................................................................................... v
DANH MỤC CÁC HÌNH, BIỂU ĐỒ ........................................................................ vi
ĐẶT VẤN ĐỀ............................................................................................................. 1

Chương 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU ......................................................................... 4
1.1. Đại cương về người cao tuổi............................................................................. 4
1.1.1. Khái niệm ................................................................................................... 4
1.1.2. Khái quát về người cao tuổi ....................................................................... 4
1.2. Tổng quan về bệnh tăng huyết áp ..................................................................... 4
1.2.1. Định nghĩa tăng huyết áp............................................................................ 4
1.2.2. Phân loại huyết áp ...................................................................................... 5
1.2.3. Các yếu tố nguy cơ của bệnh tăng huyết áp ............................................... 5
1.2.4. Biểu hiện của bệnh tăng huyết áp ............................................................... 8
1.2.5. Biến chứng của bệnh tăng huyết áp............................................................ 9
1.2.6. Điều trị bệnh tăng huyết áp ........................................................................ 9
1.2.7. Phòng bệnh và biến chứng ....................................................................... 11
1.2.8. Tình hình tăng huyết áp - tăng huyết áp ở người cao tuổi ....................... 11
1.3. Tuân thủ điều trị.............................................................................................. 14
1.3.1. Khái niệm tuân thủ điều trị ....................................................................... 14
1.3.2. Tầm quan trọng của tuân thủ điều trị ....................................................... 15
1.3.3. Vai trò của giáo dục sức khỏe trong tuân thủ điều trị .............................. 15
1.3.4. Cách đo lường trong tuân thủ điều trị tăng huyết áp ................................ 17
1.4. Các nghiên cứu về tuân thủ điều trị tăng huyết áp ......................................... 17
1.4.1. Các nghiên cứu trên thế giới .................................................................... 17


1.4.2. Các nghiên cứu tại Việt Nam ................................................................... 19
1.5. Địa điểm nghiên cứu ....................................................................................... 21
Chương 2: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............................ 22
2.1. Đối tượng nghiên cứu ..................................................................................... 22
2.2. Thời gian và địa điểm nghiên cứu .................................................................. 22
2.3. Thiết kế nghiên cứu ........................................................................................ 22
2.4. Cỡ mẫu ............................................................................................................ 23
2.5. Phương pháp chọn mẫu .................................................................................. 23

2.6. Phương pháp thu thập số liệu ......................................................................... 24
2.7. Can thiệp giáo dục sức khỏe ........................................................................... 26
2.8. Các biến số trong nghiên cứu ......................................................................... 27
2.9. Bộ cơng cụ, tiêu chuẩn, tiêu chí đánh giá ....................................................... 30
2.10. Phương pháp phân tích số liệu ...................................................................... 33
2.11. Vấn đề đạo đức trong nghiên cứu ................................................................. 34
2.12. Sai số và cách khắc phục .............................................................................. 34
Chương 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ..................................................................... 35
Chương 4: BÀN LUẬN ............................................................................................ 53
KẾT LUẬN ............................................................................................................... 71
KHUYẾN NGHỊ ....................................................................................................... 72
TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................... 73
Phụ lục 1: Bản đồng thuận tham gia nghiên cứu ..........................................................
Phụ lục 2: Phiếu khảo sát kiến thức và thực hành tuân thủ điều trị tăng huyết áp .......
Phụ lục 3: Tiêu chí đánh giá kiến thức về bệnh và chế độ điều trị tăng huyết áp kiểm
soát huyết áp ..................................................................................................................
Phụ lục 4: Tiêu chí đánh giá tuân thủ điều trị thuốc của Donal E Morisky ..................
Phụ lục 5: Nội dung can thiệp giáo dục sức khỏe cho người cao tuổi tăng huyết áp ...
Phụ lục 6: Tờ rơi ...........................................................................................................
Phụ lục 7: Một số hình ảnh trong quá trình thu thập số liệu .........................................
Phụ lục 8: Danh sách người bệnh tham gia vào nghiên cứu .........................................


iv

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

1. CS

Cộng sự


2. CT

Can thiệp

3. ĐDV

Điều dưỡng viên

4. ĐTNC

Đối tượng nghiên cứu

5. GDSK

Giáo dục sức khỏe

6. HA

Huyết áp

7. HAMT

Huyết áp mục tiêu

8. HATT

Huyết áp tâm thu

9. HATTr


Huyết áp tâm trương

10. NB

Người bệnh

11. NCT

Người cao tuổi

12. THA

Tăng huyết áp

13. TTĐT

Tuân thủ điều trị

14. WHO (World health organization)

Tổ chức y tế thế giới


v

DANH MỤC CÁC BẢNG

Tên bảng


Trang

Bảng 1.1: Phân độ tăng huyết áp .................................................................................5
Bảng 2.1: Biến số nghiên cứu ...................................................................................28
Bảng 3.1: Đặc điểm nhân khẩu học của người cao tuổi tham gia nghiên cứu ............37
Bảng 3.2: Đặc điểm liên quan đến điều trị ................................................................38
Bảng 3.3: Kết quả chung kiến thức về bệnh tăng huyết áp và tuân thủ điều trị tăng
huyết áp của người cao tuổi trước và sau can thiệp ..................................................39
Bảng 3.4: Kết quả chung thực hành tuân thủ điều trị tăng huyết áp của người cao tuổi
trước và sau can thiệp .................................................................................................40
Bảng 3.5: Kết quả người cao tuổi trả lời đạt theo các nội dung kiến thức về tăng
huyết áp và tuân thủ điều trị tăng huyết áp trước và sau can thiệp ...........................41
Bảng 3.6: Kết quả tuân thủ điều trị thuốc của người cao tuổi tăng huyết áp trước và
sau can thiệp 4 tuần ...................................................................................................42
Bảng 3.7: Kết quả tuân thủ chế độ ăn của người cao tuổi tăng huyết áp trước và sau
can thiệp 4 tuần .........................................................................................................43
Bảng 3.8: Kết quả tuân thủ không hút thuốc lá/thuốc lào của người cao tuổi tăng
huyết áp trước và sau can thiệp 4 tuần ........................................................................45
Bảng 3.9: Kết quả tuân thủ hạn chế uống rượu/bia của người cao tuổi tăng huyết áp
trước và sau can thiệp 4 tuần .....................................................................................46
Bảng 3.10: Kết quả tuân thủ luyện tập hoạt động thể lực của người cao tuổi tăng
huyết áp trước và sau can thiệp 4 tuần .......................................................................47
Bảng 3.11: Kết quả tuân thủ theo dõi huyết áp thường xuyên của người cao tuổi
tăng huyết áp trước và sau can thiệp 4 tuần ..............................................................48
Bảng 3.12: Kết quả đạt huyết áp mục tiêu của người cao tuổi tăng huyết áp trước và
sau can thiệp 4 tuần ...................................................................................................52


vi


DANH MỤC CÁC HÌNH, BIỂU ĐỒ

Tên hình

Trang

Hình 2.1: Sơ đồ nghiên cứu ......................................................................................22
Hình 2.2: Sơ đồ quy trình khám bệnh .......................................................................25
Biểu đồ 3.1: Phân bố của người cao tuổi tham gia nghiên cứu theo giới tính ............35
Biểu đồ 3.2: Phân bố người cao tuổi tham gia nghiên cứu theo trình độ học vấn ....36
Biểu đồ 3.3: Kết quả nghiên cứu dựa trên tỷ lệ người cao tuổi có thực hành đạt theo
từng nội dung thực hành tuân thủ điều trị tăng huyết áp ..........................................49
Biểu đồ 3.4: Tỷ lệ người cao tuổi đạt kiến thức về bệnh tăng huyết áp và tuân thủ
điều trị tăng huyết áp trước và sau can thiệp.............................................................50
Biểu đồ 3.5: Tỷ lệ người cao tuổi đạt thực hành tuân thủ điều trị tăng huyết áp trước
và sau can thiệp 4 tuần ..............................................................................................51


1

ĐẶT VẤN ĐỀ
Hiện nay, già hóa dân số đang là hiện tượng mang tính chất tồn cầu, xảy ra ở
mọi quốc gia, mọi dân tộc trên toàn thế giới [30],[79]. Theo Điều tra dân số giữa kỳ
(2014), tỷ lệ người cao tuổi (NCT) của Việt Nam đã lên tới 10,2% dân số - có nghĩa
Việt Nam bước vào giai đoạn già hóa dân số sớm hơn dự báo [2]. Nhiều cơng trình
nghiên cứu đã chỉ ra tăng huyết áp (THA) là một bệnh phổ biến ở NCT [15],[51].
Trong những năm gần đây, THA đã và đang là bệnh có nguy cơ gây tử vong
hàng đầu thế giới gây nên cái chết ở khoảng 9,4 triệu người mỗi năm và được mệnh
danh là “kẻ giết người thầm lặng” [77],[80]. Theo Tổ chức Y tế Thế giới (WHO),
năm 2015 thế giới có 22,3% người trưởng thành từ 18 tuổi trở lên mắc tăng huyết

áp, con số này ước tính sẽ tăng lên khoảng 29% dân số (tương đương 1,56 tỷ người)
vào năm 2025 [51],[82]. Tăng huyết áp là một bệnh phổ biến ở người trưởng thành
và có tỷ lệ mắc cao ở người cao tuổi tại hầu hết quốc gia: Tại Mỹ, trong giai đoạn từ
2011 - 2014 tỷ lệ mắc tăng huyết áp ở người cao tuổi lên đến gần 70% [85], tại Trung
Quốc (2017) là 75,3% [54], tại Thái Lan là 51,1% [69].
Mặc dù tỷ lệ mắc ngày một gia tăng nhưng nhận thức, thực hành về điều trị,
dự phòng và kiểm sốt huyết áp ở nhiều NB cịn chưa đầy đủ, nhất là trên đối tượng
NCT khiến cho tỷ lệ khơng kiểm sốt được huyết áp (HA) ngày một nhiều hơn, gây
hậu quả nghiêm trọng cho NB như tai biến mạch máu não, nhồi máu cơ tim, suy
thận, mù lòa và tử vong [8],[75]. Theo thống kê của WHO, tăng huyết áp gây ra ít nhất
45% ca tử vong do bệnh tim mạch và 51% ca tử vong do đột quỵ mỗi năm [80].
Với tỷ lệ mắc cao và biến chứng nặng nề, THA đã tạo ra một gánh nặng to
lớn, ước tính THA gây ra 4,5% gánh nặng bệnh tật toàn cầu [83]. Theo WHO, hàng
năm thế giới phải chi trả khoảng 500 tỷ đô la Mỹ để điều trị cho các bệnh khơng lây
nhiễm, trong đó gần một nửa là dùng cho các bệnh tim mạch mà chủ yếu là THA [80].
Tổ chức Y tế Thế giới (2013) đã nhấn mạnh tuân thủ điều trị có vai trị quan
trọng trong kiểm sốt HA [80]. Người bệnh THA tn thủ điều trị có khả năng kiểm
sốt được HA gấp 3,5 lần so với những người bệnh THA tuân thủ điều trị kém hoặc
không tuân thủ điều trị [70]. Tuân thủ điều trị tốt sẽ làm giảm từ 35% - 40% tỷ lệ đột


2

quỵ, giảm từ 20% - 25% tỷ lệ nhồi máu cơ tim, và hơn 50% trường hợp suy tim ở
những người bệnh THA [38]. Vì vậy, đánh giá chính xác hành vi tuân thủ điều trị
THA ở người bệnh có vai trò quan trọng hỗ trợ cho việc theo dõi kết quả điều trị,
giúp bác sỹ đưa ra phác đồ điều trị phù hợp cho NB. Những rào cản về kiến thức là
nguyên nhân dẫn đến tỷ lệ tuân thủ điều trị chưa cao [8],[23],[75]. Trong khi kiến
thức của người bệnh THA giảm dần cùng với sự lão hóa do tuổi tác, những người từ
60 tuổi trở lên thường tuân thủ điều trị kém hơn những người trẻ tuổi [74],[75].

Tại Việt Nam, tỷ lệ mắc bệnh tăng huyết áp cũng ngày một gia tăng [26].
Đến năm 2015 con số này lên tới 47,3% [28]. Trong đó tỷ lệ người cao tuổi mắc
bệnh tăng huyết áp thường giao động trên dưới 50% [10],[15],[23]. Mặc dù tỷ lệ
mắc tương đối cao nhưng thực trạng tuân thủ điều trị THA còn thấp [7],[18].
Từ những năm 1980, giáo dục sức khỏe đã được đề cập tới như một biện
pháp hỗ trợ, giúp nâng cao kiến thức của người bệnh THA, từ đó việc tuân thủ điều
trị đạt hiệu quả cao hơn, giúp kiểm soát HA tốt hơn [65]. Gần đây, nghiên cứu của
Woojung Lee (2017) và Souza (2016) cho thấy GDSK đóng một vai trò quan trọng
trong việc hỗ trợ sự tuân thủ điều trị của người bệnh THA [39],[59]. Tại Việt Nam,
nghiên cứu của Trần Thị Mỹ Hạnh (2017) cũng chỉ ra tỷ lệ kiến thức và thực hành
tuân thủ điều trị THA đã được cải thiện đáng kể sau can thiệp giáo dục sức khỏe [8].
Mặc dù Bắc Ninh là tỉnh nằm trong dự án “chương trình mục tiêu quốc gia
phịng, chống tăng huyết áp” nhưng hoạt động của chương trình chủ yếu mới chỉ
nằm trong phạm vi y tế tuyến cơ sở [27] trong khi có một số lượng lớn NB tham gia
khám và điều trị tại Bệnh viện tỉnh. Theo thống kê của Bệnh viện đa khoa tỉnh Bắc
Ninh, hàng tháng có khoảng 1421 người bệnh tham gia khám và điều trị ngoại trú
tăng huyết áp tại Bệnh viện, trong đó phần lớn là người cao tuổi. Tuy nhiên, hiện tại
trên địa bàn chưa có một nghiên cứu nào về tuân thủ điều trị tăng huyết áp, đặc biệt
là đối với người cao tuổi. Vì vậy, chúng tơi thực hiện đề tài “Đánh giá thay đổi
kiến thức và thực hành tuân thủ điều trị tăng huyết áp của người cao tuổi tại
Bệnh viện đa khoa tỉnh Bắc Ninh năm 2018” nhằm mục tiêu:


3

MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU

1. Mô tả thực trạng kiến thức và thực hành tuân thủ điều trị tăng huyết áp của người
cao tuổi đang điều trị ngoại trú tại Bệnh viện đa khoa tỉnh Bắc Ninh năm 2018.
2. Đánh giá sự thay đổi kiến thức và thực hành tuân thủ điều trị tăng huyết áp của

người cao tuổi đang điều trị ngoại trú tại Bệnh viện đa khoa tỉnh Bắc Ninh sau can
thiệp giáo dục sức khỏe.


4

Chương 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Đại cương về người cao tuổi
1.1.1. Khái niệm
Luật người cao tuổi của Việt Nam quy định người cao tuổi là những công
dân Việt Nam từ đủ 60 tuổi trở lên [20].
1.1.2. Khái quát về người cao tuổi
Lão hóa là một q trình sinh học mang tính chất tự nhiên, tất yếu của xã hội
lồi người. Hiện nay, già hóa dân số đang là hiện tượng mang tính chất tồn cầu,
xảy ra ở mọi quốc gia, mọi dân tộc trên toàn thế giới [30],[79]. Theo báo cáo của
Quỹ dân số Liên hợp quốc năm 2012, số người từ 60 tuổi trở lên trên toàn thế giới
là 205 triệu người năm 1950. Đến năm 2012, số người này tăng lên gần 810 triệu
người. Dự tính đến năm 2050 thế giới sẽ có khoảng 2 tỷ người cao tuổi [22].
Báo cáo của Quỹ dân số Liên hợp quốc (2011) đã dự báo năm 2017 Việt
Nam bước vào giai đoạn “già hóa” với tỷ lệ NCT lên đến 10% dân số. Nhưng theo
Điều tra dân số giữa kỳ 2014 của Bộ Kế hoạch và đầu tư thì tỷ lệ NCT đã lên tới
10,2% dân số, trong đó số người từ 65 tuổi trở lên là 7,1% - Điều này có nghĩa Việt
Nam chính thức bước vào giai đoạn già hóa dân số sớm hơn dự báo [2],[21].
Q trình lão hóa làm suy giảm chức năng của các cơ quan, bộ phận trong cơ
thể làm cho sức khỏe của NCT bị suy giảm, khiến họ dễ mắc các bệnh mạn tính. Có
tới 4/5 số NCT mắc các bệnh mạn tính, trung bình mỗi NCT mắc hơn 2 bệnh mạn
tính [15]. Già hóa dân số cùng gánh nặng bệnh tật ở NCT đặt ra những thách thức cho
Chính phủ nói chung và cho ngành y tế nói riêng khi mà chi phí khám chữa bệnh
trung bình cho một NCT cao gấp 7 - 8 lần chi phí tương ứng cho một trẻ em [24].

1.2. Tổng quan về bệnh tăng huyết áp
1.2.1. Định nghĩa tăng huyết áp
Theo Tổ chức Y tế Thế giới 2003 [83], một người trưởng thành được chẩn
đoán là THA khi: huyết áp (HA) tối đa (HA tâm thu) ≥ 140 mmHg và/hoặc HA tối


5

thiểu (HA tâm trương) ≥ 90 mmHg. Trị số HA được tính trung bình cộng của ít nhất
2 lần đo liên tiếp với cách đo chuẩn.
Khái niệm này cũng trùng hợp với khái niệm mà Bộ Y tế và các chương trình
y tế tại Việt Nam đang sử dụng [3].
1.2.2. Phân loại huyết áp
Trên thực tế, có nhiều cách phân loại THA nhưng theo “khuyến cáo về chẩn
đoán, điều trị và dự phòng THA năm 2015” của Hội tim mạch Việt Nam [11] dựa
trên hướng dẫn của Ủy ban liên quốc gia về tăng huyết áp - JNC 8 (2014) [56] và
Tổ chức Y tế Thế giới (2003) [83], THA được phân độ như sau:
Bảng 1.1: Phân độ tăng huyết áp [11]
Phân độ

HATT (mmHg)

HATTr (mmHg)

Huyết áp tối ưu

< 120

< 80


Huyết áp bình thường

< 130

< 85

Huyết áp bình thường cao

130 - 139

85 - 89

Tăng huyết áp độ 1 (nhẹ)

140 - 159

90 - 99

Tăng huyết áp độ 2 (trung bình)

160 - 179

100 - 109

Tăng huyết áp độ 3 (nặng)

≥ 180

≥ 110


Tăng huyết áp tâm thu đơn độc

≥ 140

< 90

Tiền tăng huyết áp: Kết hợp HA bình thường và HA bình thường cao, nghĩa là
HATT từ 120 - 139 mmHg và HATTr từ 80 - 89 mmHg.
1.2.3. Các yếu tố nguy cơ của bệnh tăng huyết áp
* Nhóm yếu tố nguy cơ khơng thay đổi được
- Tuổi: Ở người cao tuổi, quá trình lão hóa dẫn tới sự rối loạn chức năng tim,
chức năng tim mạch và sự xơ cứng của thành mạch tăng cùng với độ tuổi chuyển tiếp
là yếu tố nguy cơ chính dẫn tới tỷ lệ mắc THA tăng dần theo tuổi [55],[57],[80]. Hay
nói cách khác, tuổi tác có mối liên quan chặt chẽ với THA, nhiều nghiên cứu đã chỉ
ra rằng tuổi càng cao thì HA càng tăng [23],[25],[54].


6

Nghiên cứu của Yoonn và cộng sự trong giai đoạn từ 2011 - 2014 cho thấy tỷ
lệ mắc bệnh THA ở Mỹ tăng lên theo tuổi, tỷ lệ mắc ở nhóm tuổi từ 18 - 39 là 7,3%,
nhóm tuổi 40 - 59 là 32,2%, và 64,9% ở những người từ 60 tuổi trở lên [85].
Nghiên cứu của Trần Thanh Tú và cộng sự (2014) đã chỉ ra rằng, tỷ lệ mắc
THA cao nhất là NCT từ 80 tuổi trở lên (64,7%), tiếp đến là nhóm NCT từ 70 - 79
tuổi (51,4%), riêng nhóm NCT từ 60 - 69 tuổi tỷ lệ mắc chỉ chiếm 1/3 [23].
- Giới tính: Nhiều nghiên cứu đã chỉ ra rằng, có mối liên quan chặt chẽ giữa
giới tính với tình trạng mắc bệnh THA. Người cao tuổi là nam giới có tỷ lệ mắc
THA cao hơn nữ giới [15],[25],[48].
- Yếu tố di truyền: Tiền sử gia đình có người cùng huyết thống mắc bệnh
tăng huyết áp, nhất là trực hệ (bố, mẹ, anh chị, em ruột) thì người đó có nguy cơ

mắc bệnh THA cao hơn những người khơng có tiền sử gia đình [25],[47].
* Nhóm yếu tố nguy cơ có thể thay đổi được
- Ăn mặn: Theo WHO, mỗi người trưởng thành nên sử dụng ít hơn 6 gam
(hoặc 2,4 gam Natri hoặc một thìa cà phê) muối/ ngày, nếu ăn nhiều hơn gọi là ăn
mặn [5]. Thói quen ăn mặn là một trong những yếu tố nguy cơ gây THA và các
bệnh lý tim mạch khác [5]. Nhiều nghiên cứu đã chỉ ra rằng tần suất mắc bệnh THA
tăng cao rõ rệt khi chế độ ăn có nhiều muối [23],[48]. Chế độ ăn giảm muối dưới 6
gam/ngày có thể làm giảm HA từ 2 - 8 mmHg [11]. Như vậy, thực hiện chế độ ăn
giảm muối là một biện pháp quan trọng để điều trị cũng như phòng bệnh THA.
- Hút thuốc lá, thuốc lào: Là một yếu tố nguy cơ quan trọng gây ra các bệnh
lý tim mạch trong đó có THA. Nicotine có trong thuốc lá gây co mạch, tăng huyết
áp, tăng nhịp tim, rối loạn nhịp tim. Mức độ ảnh hưởng đến tim mạch cũng tăng theo
mức độ hút thuốc lá tức là càng hút nhiều, hút lâu thì nguy cơ mắc bệnh tim mạch càng
cao [5]. Những người có thói quen hút thuốc lá có nguy cơ mắc bệnh THA cao hơn
người không hút thuốc lá [25],[48].
- Uống nhiều rượu/bia: Cồn trong rượu/bia chính là nguyên nhân gây THA.
Cứ hấp thu 10g cồn huyết áp tăng lên khoảng 1 mmHg. Người có thói quen uống
nhiều rượu/bia có nguy cơ mắc bệnh THA cao hơn những người không uống


7

rượu/bia 1,72 lần [25]. Nhưng nếu dùng thường xuyên một lượng rượu/bia nhỏ sẽ
có tác dụng làm giảm các nguyên nhân gây tử vong nói chung và nguyên nhân do
tim mạch nói riêng. Uống rượu/bia với mức độ vừa phải có thể làm giảm huyết áp
từ 2 - 4mmHg [5],[11]. Giảm tiêu thụ rượu xuống tới dưới 3 lần uống trong ngày
(30ml rượu) làm giảm HA ở bệnh nhân có điều trị [66].
- Ít hoạt động thể lực (lối sống tĩnh tại): Thói quen sống tĩnh tại rất nguy hại
đối với sức khỏe tim mạch. Nhưng nếu tăng cường vận động thể lực vừa sức, đều
đặn hằng ngày mang lại lợi ích rõ rệt trong giảm nguy cơ bệnh tim mạch nói chung

và bệnh tăng huyết áp nói riêng. Theo Tổ chức Y tế Thế giới, nên hoạt động đều
đặn 30 phút/ngày với cường độ trung bình, ít nhất 5 lần/tuần, tức 150 phút/tuần
hoặc với cường độ cao ít nhất 75 phút/tuần. Không nên ngừng tập 3 ngày liên tiếp
trong một tuần [78]. Nghiên cứu của Bulc Mateja và cộng sự (2007) đã chỉ ra, căn
cứ vào mức độ tiêu hao năng lượng mà hoạt động đem lại để phân loại đó là hoạt
động ở mức độ nhẹ - vừa - nặng, từ mức độ tiêu hao năng lượng này tác giả đã đưa
ra một số hoạt động tương ứng [36].
Hoạt động thể lực đúng mức, đều đặn được coi như một liệu pháp hiện đại để
dự phòng tăng huyết áp [43]. Các hoạt động thể dục này hiệu quả hơn chạy hoặc nhảy
và có thể làm giảm huyết áp tâm thu từ 4 - 8mmHg [5],[11]. Ít vận động được coi là
nguyên nhân của 5% - 13% các trường hợp tăng huyết áp hiện nay, những người có
thói quen hoạt động thể lực có nguy cơ mắc bệnh tăng huyết áp thấp hơn 0,4 lần so
với những người ít hoạt động thể lực [45].
- Stress (căng thẳng, lo âu quá mức): Nhiều nghiên cứu đã chứng minh rằng
căng thẳng thần kinh, stress làm tăng nhịp tim. Những người bị stress tâm lý ở mức
độ cao có nguy cơ mắc THA cao hơn người ít có stress tâm lý [31],[53].
Vì vậy, mỗi người cần rèn luyện tính tự lập, kiên nhẫn và luôn luôn biết làm
chủ bản thân trước mọi vấn đề xảy ra trong cuộc sống. Thực hiện được điều này có
thể hạn chế những căng thẳng, lo âu đồng thời cũng là một biện pháp dự phòng
bệnh tăng huyết áp. Kiểm sốt tốt cơng việc có thể làm giảm 2,3 lần nguy cơ bị các
bệnh tim mạch [5].


8

- Thừa cân, béo phì : Trọng lượng cơ thể của mỗi người được theo dõi bằng
chỉ số khối cơ thể: BMI (Body mass index) được tính theo cơng thức cân nặng (kg)
chia bình phương chiều cao (mét). Với người Việt Nam, chỉ số BMI từ 23 kg/m2 trở
lên được gọi là thừa cân và từ 25 kg/m2 trở lên được coi là béo phì. Tốt nhất, phải
duy trì BMI ở mức trung bình từ 18,5 - 22,9 kg/m2.

Tỷ lệ thừa cân béo phì tại Việt Nam khoảng 12,5% dân số. Thừa cân, béo phì
là nguyên nhân gây nên các bệnh tim mạch nói chung và tăng huyết áp nói riêng.
Nếu tăng từ 5 - 10 kg trọng lượng cơ thể so với cân nặng chuẩn (lúc 18 tuổi) sẽ làm
tăng gấp đôi nguy cơ xuất hiện bệnh tăng huyết áp. Tăng cân trong thời gian dài là
yếu tố nguy cơ (chiếm 48%) làm tăng khả năng mắc bệnh. Với người thừa cân/béo
phì, cứ giảm 10 kg cân nặng sẽ làm giảm mức huyết áp tâm thu từ 5 - 10 mmHg
[5],[11]. Một số nghiên cứu cho thấy, những người có chỉ số BMI ≥ 23 kg/m2 có
nguy cơ mắc tăng huyết áp cao hơn những người có chỉ số BMI < 23 kg/m2
[9],[15],[25].
Theo khuyến cáo của Tổ chức Y tế Thế giới, giải quyết tốt các yếu tố nguy
cơ về lối sống: thực hiện chế độ ăn uống lành mạnh (hạn chế muối), hạn chế sử
dụng rượu/bia, thói quen hạn chế hoạt động thể lực, không hút thuốc lá có thể kiểm
sốt được huyết áp và hạn chế các biến chứng xảy ra [80].
1.2.4. Biểu hiện của bệnh tăng huyết áp
Theo “Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị tăng huyết áp” năm 2010 của Bộ Y
tế [3], hầu hết người bệnh tăng huyết áp khơng có triệu chứng gì cho đến khi phát
hiện bệnh. Đôi khi tăng huyết áp gây ra một số triệu chứng: Đau đầu ở vùng chẩm
sau gáy là triệu chứng thường gặp nhất. Ngoài ra, các triệu chứng khác có thể gặp là
khó thở, chóng mặt, đau ngực, đánh trống ngực, chảy máu mũi, … nhưng khơng
đặc hiệu. Một số triệu chứng khác có thể gặp của bệnh tăng huyết áp tùy thuộc vào
nguyên nhân hoặc biến chứng của bệnh.
Đo huyết áp là biện pháp duy nhất để khẳng định tăng huyết áp với trị số
huyết áp tâm thu (HATT) từ 140 mmHg trở lên và/hoặc huyết áp tâm trương
(HATTr) từ 90 mmHg trở lên.


9

1.2.5. Biến chứng của bệnh tăng huyết áp
- Biến chứng ở tim: Gây nhồi máu cơ tim, cơn đau thắt ngực, suy tim…

- Biến chứng ở não: Gây tai biến mạch máu não: xuất huyết não, nhồi máu não.
- Biến chứng ở mắt: Gây mờ mắt, xuất huyết, xuất tiết võng mạc, phù gai thị,
nặng hơn có thể gây mù.
- Biến chứng ở thận: Gây tổn thương thận: đái ra protein, phù, suy thận…
- Biến chứng ở mạch máu: Gây phình tách thành động mạch, xơ vữa mạch máu.
1.2.6. Điều trị bệnh tăng huyết áp [3]
* Nguyên tắc chung
- Tăng huyết áp là bệnh mạn tính cần theo dõi, điều trị đúng, đủ hàng ngày
và điều trị lâu dài.
- Mục tiêu điều trị là đạt “huyết áp mục tiêu” (HAMT) và giảm tối đa các
“nguy cơ tim mạch”.
- Với người cao tuổi mắc bệnh THA, huyết áp mục tiêu cần đạt là dưới 150/90
mmHg, và dưới 140/90 trong trường hợp có mắc thêm bệnh đái tháo đường hay một
bệnh thận mạn tính [56]. Khi điều trị đã đạt HAMT cần tiếp tục duy trì phác đồ điều
trị lâu dài kèm theo việc theo dõi chặt chẽ, định kỳ để điều chỉnh kịp thời.
- Điều trị cần hết sức tích cực ở người bệnh đã có tổn thương cơ quan đích.
Khơng nên hạ huyết áp quá nhanh để tránh biến chứng thiếu máu ở các cơ quan
đích, trừ tình huống cấp cứu.
* Các biện pháp tích cực thay đổi lối sống
- Chế độ ăn hợp lý, đảm bảo đủ kali và các yếu tố vi lượng: Giảm ăn mặn
(dưới 6 gam muối hay 1 thìa cà phê muối mỗi ngày). Tăng cường rau xanh, hoa quả
tươi. Hạn chế thức ăn có nhiều cholesterol và acid béo no.
- Tích cực giảm cân (nếu thừa cân), duy trì cân nặng lý tưởng với chỉ số BMI
từ 18,5 đến 22,9 kg/m2.
- Kiểm sốt vịng bụng: Duy trì dưới 90 cm ở nam và dưới 80 cm ở nữ.
- Hạn chế uống rượu/bia: 1 cốc chuẩn chứa 10 gam ethanol tương đương 330
ml bia hoặc 120 ml rượu vang hoặc 30 ml rượu mạnh. Hạn chế uống rượu/bia là uống


10


ít hơn 3 cốc chuẩn/ngày (nam), ít hơn 2 cốc chuẩn/ngày (nữ) và tổng cộng ít hơp 14
cốc chuẩn/tuần (nam), ít hơn 9 cốc chuẩn/tuần (nữ).
- Ngừng hoàn toàn việc hút thuốc lá, thuốc lào.
- Tăng cường hoạt động thể lực ở mức thích hợp: Tập thể dục, đi bộ hoặc vận
động ở mức độ vừa phải, đều đặn khoảng 30 - 60 phút mỗi ngày và ít nhất 5 lần/tuần.
- Tránh lo âu, căng thẳng thần kinh, cần chú ý thư giãn, nghỉ ngơi hợp lý.
- Tránh bị lạnh đột ngột.
* Điều trị bệnh tăng huyết áp bằng thuốc
- Chọn thuốc khởi đầu:
+ Tăng huyết áp độ 1: Có thể lựa chọn một trong số các nhóm thuốc:
lợi tiểu thiazide liều thấp; ức chế men chuyển; chẹn kênh canxi loại tác dụng kéo
dài; chẹn beta giao cảm (nếu không có chống chỉ định).
+ Tăng huyết áp từ độ 2 trở lên: Nên phối hợp 2 loại thuốc (lợi tiểu,
chẹn kênh canxi, ức chế men chuyển, ức chế thụ thể AT1 của angiotensin II, chẹn
bêta giao cảm).
+ Từng bước phối hợp các thuốc hạ huyến áp cơ bản, bắt đầu từ liều
thấp như lợi tiểu thiazide (hydrochlorothiazide 12.5 mg/ngày), chẹn kênh canxi dạng
phóng thích chậm (nifedipine chậm (retard) 10-20 mg/ngày), ức chế men chuyển
(enalapril 5 mg/ngày; perindopril 2,5-5 mg/ngày …).
- Quản lý người bệnh ngay tại tuyến cơ sở để đảm bảo người bệnh được
uống thuốc đúng, đủ và đều; đồng thời giám sát quá trình điều trị, tái khám, phát
hiện sớm các biến chứng và tác dụng phụ của thuốc theo 4 bước quản lý tăng huyết
áp ở tuyến cơ sở.
- Nếu chưa đạt huyết áp mục tiêu: Chỉnh liều tối ưu hoặc bổ sung thêm một
loại thuốc khác cho đến khi đạt huyết áp mục tiêu.
- Nếu vẫn khơng đạt huyết áp mục tiêu hoặc có biến chứng cần chuyển tuyến
trên hoặc gửi khám chuyên khoa tim mạch.



11

1.2.7. Phịng bệnh và biến chứng
Tăng cường cơng tác truyền thông, tư vấn giáo dục sức khỏe để nâng cao
kiến thức, hiểu biết về bệnh tăng huyết áp cũng như các biến chứng của bệnh và các
yếu tố nguy cơ tim mạch khác cho người dân nói chung và người cao tuổi mắc bệnh
tăng huyết áp nói riêng để có thể giúp người bệnh kiểm soát tốt huyết áp ngăn ngừa
các biến chứng có thể xảy ra.
Người cao tuổi tăng huyết áp bên cạnh việc tuân thủ dùng thuốc cần phải tích
cực thay đổi lối sống để phịng ngừa tiến triển của bệnh tăng huyết áp và các biến
chứng do bệnh tăng huyết áp gây ra.
1.2.8. Tình hình tăng huyết áp - tăng huyết áp ở người cao tuổi
* Trên thế giới
Trong những năm gần đây, tăng huyết áp đã và đang là bệnh có nguy cơ gây
tử vong hàng đầu thế giới gây nên cái chết ở khoảng 9,4 triệu người mỗi năm và
được mệnh danh là “kẻ giết người thầm lặng” [77],[80]. Bệnh đã trở thành mối
quan tâm tồn cầu khi tỷ lệ mắc có xu hướng tăng lên ở hầu hết các quốc gia. Theo
thống kê của Tổ chức Y tế Thế giới, năm 2015 thế giới có 22,3% người trưởng
thành từ 18 tuổi trở lên mắc tăng huyết áp, con số này ước tính sẽ tăng lên khoảng
29% dân số (tương đương 1,56 tỷ người) vào năm 2025 [51],[82]. Tỷ lệ mắc bệnh
tăng huyết áp có khác nhau giữa các quốc gia nhưng nhìn chung cịn cao.
Tăng huyết áp là nguyên nhân chính dẫn đến các bệnh tim mạch, đột quỵ và
là nguyên nhân gây tử vong hàng đầu trong các bệnh tim mạch [81]. Năm 2013 biến
chứng của bệnh tăng huyết áp là nguyên nhân gây ra ít nhất 45% ca tử vong do bệnh
tim mạch và 51% ca tử vong do đột quỵ [80]. Theo nghiên cứu của Arthur C
Onwuchekwa và Sunday Chinenye (2010) trên 424 bệnh nhân tăng huyết áp tại
Nigenia có tới 23,3% người bệnh tử vong do biến chứng của tăng huyết áp, trong đó
đột quỵ chiếm 51,5%, suy tim là 14,12% và 12,1% do suy thận [67]. Cũng tại
Nigenia (2012), bệnh tăng huyết áp và biến chứng của nó chiếm hơn 2/3 (69,6%)
các trường hợp nhập viện tim mạch [66].



12

Tại Hy Lạp (2010), theo kết quả nghiên cứu của Triantafyllou A và cộng sự
cho thấy tỷ lệ người cao tuổi mắc bệnh tăng huyết áp lên tới 89%, trong đó 89,8%
biết mình bị tăng huyết áp và 89,1% đang điều trị [76].
Theo báo cáo của Hiệp hội tim mạch Mỹ, trong giai đoạn từ 2011-2014 tỷ lệ
mắc tăng huyết áp ở người lớn tại quốc gia này là 29%, trong đó tỷ lệ mắc cao nhất
là ở những người từ 60 tuổi trở lên (chiếm gần 70%). Trong số những người bệnh
tăng huyết áp có tới 46% khơng kiểm soát được huyết áp [85].
Tại Trung Quốc (2013), tỷ lệ mắc tăng huyết áp ở người lớn là 26,6%, cao
nhất là nhóm đối tượng từ 65 tuổi trở lên 56,5%, trong đó chỉ có 36,2% người bệnh
tăng huyết áp được điều trị và chỉ có 11,1% kiểm sốt tốt huyết áp [46]. Cũng tại
quốc gia này nghiên cứu của Gang Huang MD và cộng sự (2017) trên 1038 người
cao tuổi cho thấy tỷ lệ mắc tăng huyết áp rất cao lên tới 75,3% [54]
Nghiên cứu của Salman T. Shafi và Tahir Shaf Tại Pakistan (2017) trên
13722 người cho tỷ lệ mắc bệnh tăng huyết áp là 35,1%, tỷ lệ được điều trị là 75,3%,
chỉ có 32,3% người bệnh kiểm sốt được huyết áp trong số những người bệnh đã
được điều trị [72].
Theo nghiên cứu của Sonia Hammami và cộng sự tại Tunisia (2011) cho
thấy có tới 52% người cao tuổi mắc bệnh tăng huyết áp, trong đó có 81% người cao
tuổi nhận thức được mình mắc tăng huyết áp,78,4% được điều trị và chỉ có 30,7%
được điều trị đúng [50].
Nghiên cứu tại Singapo năm 2010 cho thấy có tới gần ¾ (73,9%) người tham
gia có tăng huyết áp, trong đó 30,8% không biết họ bị tăng huyết áp, 32,0% không
được điều trị bệnh, còn trong số những người biết về tình trạng tăng huyết áp của
mình thì chỉ có 1,9% không được điều trị [62].
Tại Ấn Độ (2014) báo cáo tổng hợp của Raghupathy Anchala và cộng sự cho
thấy tỷ lệ hiện mắc bệnh tăng huyết áp là 29,8% [34]. Cũng tại quốc gia này, theo

nghiên cứu của Md Naushad Alam và cộng sự (2015) cho thấy tỷ lệ mắc bệnh tăng
huyết áp ở người cao tuổi tương đối cao (50%) [32].


13

Tại khu vực Đông Nam Á, nghiên cứu của Porapakkham Y và CS tại Thái
Lan (2008) đã chỉ ra rằng có 51,1% người cao tuổi mắc tăng huyết áp [69]. Tăng
huyết áp còn gây ra nhiều biến chứng nguy hiểm ảnh hưởng tới việc chăm sóc sức
khỏe. Theo kết quả nghiên cứu của Ong và cộng sự tại Malaysia (2010) cho thấy tỷ
lệ tăng huyết áp ở người cao tuổi là 36%, trong đó 72% bệnh nhân có biến chứng
đột quỵ, 80% bệnh nhân xuất huyết não trong não, 61% bệnh nhân có bệnh thận giai
đoạn cuối, 19% bệnh nhân suy tim và 79% bệnh có biến chứng mạch vành [68].
Như vậy, có thể thấy rằng tăng huyết áp là một bệnh phổ biến ở người trưởng
thành và có tỷ lệ mắc cao ở người cao tuổi tại hầu hết quốc gia, các khu vực trên thế
giới từ những nước phát trển đến những nước đang phát triển trong đó có khu vực
Đơng Nam Á.
* Tại Việt Nam
Tỷ lệ tăng huyết áp tại Việt Nam ngày một gia tăng. Theo báo cáo của
Nguyễn Lân Việt (2012), tỷ lệ tăng huyết áp ở người lớn năm 1960 là 1% dân số,
năm 1992 là 11,2%, năm 2002 là 16,9%, năm 2008 là 25,1% [26]. Đến năm 2015
con số này lên tới 47,3% (tương đương 20,8 triệu người), trong đó có 39,1% người
khơng được phát hiện tăng huyết áp, 7,2% người bệnh tăng huyết áp không được
điều trị và 69% người bệnh chưa kiểm sốt được huyết áp [28].
Nghiên cứu của Hồng Văn Ngoạn tại Huế (2009) cho thấy tỷ lệ mắc THA ở
NCT là 48,86%. Nghiên cứu cũng chỉ ra tỷ lệ mắc THA tỷ lệ thuận với tuổi [10].
Tỷ lệ tăng huyết áp ở người cao tuổi trong nghiên cứu của Trương Tấn Minh
(2010) tại Khánh Hòa trên 2240 người cao tuổi cho kết quả là 48,1%, tỷ lệ nam giới
mắc tăng huyết áp (52,2%) cao hơn nữ giới. Nghiên cứu đã chỉ ra tỷ lệ mắc bệnh tăng
huyết áp tỷ lệ thuận với tuổi và chỉ số BMI [16].

Nghiên cứu của Trần Thanh Tú và cộng sự tại Hà Nội (2011) cho thấy tỷ lệ
tăng huyết áp ở người cao tuổi là 45%, trong đó hơn 1/3 khơng biết mình bị bệnh.
Tỷ lệ mắc tăng huyết áp tăng dần theo nhóm tuổi. Khi xét theo từng giới thì thấy
rằng hơn một nửa (51,8%) nam giới mắc bệnh tăng huyết áp trong khi nữ giới thì
chỉ chưa đến một nửa (40,2%) mắc bệnh tăng huyết áp [23].


14

Nghiên cứu của Nguyễn Thái Hoàng và cộng sự năm 2012 trên 948 người
cao tuổi tại thành phố Cần Thơ cho thấy tỷ lệ tăng huyết áp ở người cao tuổi là
49,89%, trong đó nhóm tuổi tập trung nhiều nhất là từ 60 - 69 tuổi chiếm 38,2% [9].
Theo kết quả của cuộc điều tra trên 9823 người tại 8 tỉnh thành của Việt Nam
năm 2012 cho thấy chỉ có 48,4% đã biết mình có tăng huyết áp, 29,6% người bệnh
được điều trị, chỉ có 10,7% đạt được huyết áp mục tiêu. Trong số người biết mình
có THA có 61,1% đã được điều trị và chỉ có 36,3% kiểm sốt được huyết áp [73].
Nghiên cứu của tác giả Trần Văn Long tại Nam Định giai đoạn 2011 – 2012
trên 345 người cao tuổi cho kết quả có tới hơn 50% số người cao tuổi bị tăng huyết
áp. Nghiên cứu cũng chỉ ra rằng tỷ lệ mắc bệnh tăng huyết áp ở người cao tuổi là
nam giới cao hơn người cao tuổi là nữ giới, đồng thời nguy cơ mắc bệnh tăng huyết
áp ở những người cao tuổi có chỉ số BMI từ 23 trở lên cao hơn 1,5 lần những người
cao tuổi có chỉ số BMI dưới 23 [15].
Những số liệu trên cho thấy, tăng huyết áp là một bệnh mạn tính khơng lây
có tỷ lệ mắc cao trên tồn thế giới trong đó có Việt Nam. Tại Việt Nam, tỷ lệ mắc
tăng huyết áp ở người cao tuổi thường giao động trên dưới 50% - điều này đã đặt ra
những vấn đề sức khỏe có ảnh hưởng lớn, nhất là trong bối cảnh nước ta bắt đầu
bước vào giai đoạn già hóa dân số như hiện nay.
1.3. Tuân thủ điều trị
1.3.1. Khái niệm tuân thủ điều trị
Theo Tổ chức Y tế Thế giới “Tuân thủ điều trị là mức độ người bệnh thực

hiện theo các hướng dẫn của nhân viên y tế đưa ra cho phương pháp điều trị”[83];
Donald E Morisky cũng đưa ra định nghĩa như sau: “Tuân thủ điều trị là mức độ
hành vi của người bệnh đối với việc uống thuốc, theo đuổi chế độ ăn kiêng, và/hoặc
thay đổi lối sống tương ứng với khuyến cáo của nhân viên y tế” [64].
Theo khuyến cáo của Bộ Y tế (2010) [3] cũng như của Ủy ban liên quốc gia
về tăng huyết áp - JNC VIII (2014) [56] về điều trị bệnh THA, tuân thủ điều trị
(TTĐT) không chỉ là dùng thuốc theo đúng chỉ dẫn của bác sỹ mà còn bao gồm việc


15

thay đổi lối sống như: điều chỉnh chế độ ăn, hạn chế uống rượu/bia, không hút thuốc
lá/thuốc lào, hoạt động hoạt động thể lực và theo dõi huyết áp cụ thể như sau:
- Tuân thủ dùng thuốc: Là thực hiện dùng đúng và đủ tất cả các loại thuốc
theo đơn của bác sỹ.
- Tuân thủ chế độ ăn: Là hạn chế ăn mặn, hạn chế thức ăn có chứa nhiều
cholesterol và acid béo no.
- Tuân thủ hạn chế uống rượu/bia: 1 cốc chuẩn chứa 10g ethanol tương
đương với 330ml bia hoặc 120ml rượu vang, hoặc 30ml rượu mạnh. Tuân thủ hạn
chế uống rượu/bia là uống ít hơn 3 cốc chuẩn/ngày và tổng cộng ít hơn 14 cốc
chuẩn/tuần đối với nam. Uống ít hơn 2 cốc chuẩn/ngày và tổng cộng ít hơn 9 cốc
chuẩn/tuần đối với nữ.
- Tuân thủ không hút thuốc lá/thuốc lào: Là không hút thuốc lá/thuốc lào.
- Tuân thủ luyện tập hoạt động thể lực: Là luyện tập hoạt động thể lực ở mức
thích hợp, vừa phải, đều đặn khoảng 30 - 60 phút/ngày trong ít nhất 5 lần/tuần.
- Tuân thủ theo dõi huyết áp thường xuyên: Là đo huyết áp hàng ngày và ghi
kết quả vào sổ theo dõi sau mỗi lần đo.
1.3.2. Tầm quan trọng của tn thủ điều trị
Tn thủ điều trị có vai trị quan trọng đối với bệnh tăng huyết áp, giúp
người bệnh kiểm soát tốt huyết áp, hạn chế các biến chứng có thể xảy ra. Khi người

bệnh tăng huyết áp tuân thủ điều trị tốt sẽ làm giảm từ 35% - 40% tỷ lệ đột quỵ,
giảm từ 20% - 25% tỷ lệ nhồi máu cơ tim và giảm hơn 50% trường hợp suy tim
[38]. Nghiên cứu của Saarti và cộng sự (2015) đã chỉ ra rằng tỷ lệ người bệnh tăng
huyết áp tuân thủ điều trị kiểm soát được huyết áp tốt hơn 3,5 lần so với những
người bệnh tăng huyết áp tuân thủ điều trị kém hoặc không tuân thủ điều trị [70].
1.3.3. Vai trò của giáo dục sức khỏe trong tuân thủ điều trị
Giáo dục sức khỏe (GDSK) là q trình tác động có mục đích, có kế hoạch
đến suy nghĩ và tình cảm của con người, nhằm nâng cao kiến thức, thay đổi thái độ
và thực hành các hành vi lành mạnh để bảo vệ và nâng cao sức khỏe. Đối với tuân


×