Tải bản đầy đủ (.pdf) (86 trang)

Thay đổi kiến thức và thái độ cho bà mẹ có con dưới 5 tuổi mắc nhiễm khuẩn hô hấp cấp tính tại bệnh viện sản nhi tỉnh yên bái sau giáo dục sức khỏe

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (916.79 KB, 86 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ Y TẾ

TRƯỜNG ĐẠI HỌC IU DNG NAM NH

NGUYN BCH HNG

THAY ĐổI KIếN THứC Và THáI Độ CHO Bà Mẹ Có CON DƯớI 5 TUổI
MắC NHIễM KHUẩN HÔ HấP CấP TíNH
TạI BệNH VIệN SảN NHI TØNH Y£N B¸I SAU GI¸O DơC SøC KHáE

LUẬN VĂN THẠC SĨ ĐIỀU DƯỠNG

NAM ĐỊNH – 2020


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ Y TẾ

TRƯỜNG ĐẠI HỌC ĐIỀU DƯỠNG NAM ĐỊNH

NGUYỄN BÍCH HẰNG
THAY ĐỔI KIẾN THỨC VÀ THÁI ĐỘ CHO BÀ MẸ CÓ CON
DƯỚI 5 TUỔI MẮC NHIỄM KHUẨN HƠ HẤP CẤP TÍNH TẠI
BỆNH VIỆN SẢN NHI TỈNH YÊN BÁI SAU GIÁO DỤC SỨC KHỎE

Ngành: Điều dưỡng
Mã số: 8720301


LUẬN VĂN THẠC SĨ ĐIỀU DƯỠNG

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
HD1. TS. Nguyễn Hoàng Long

HD2. TS. Nguyễn Ngọc Nghĩa

Nam Định - 2020


i

TĨM TẮT NGHIÊN CỨU
Mục tiêu: Mơ tả thực trạng và đánh giá sự thay đổi kiến thức, thái độ về
bệnh, cách chăm sóc và dự phịng NKHHCT của các bà mẹ có con dưới 5 tuổi mắc
NKHHCT tại Bệnh viện Sản Nhi tỉnh Yên Bái năm 2020 sau giáo dục sức khỏe.
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Thiết kế nghiên cứu là nghiên cứu
can thiệp so sánh trước sau có nhóm chứng. 168 bà mẹ (84 bà mẹ nhóm chứng, 84
bà mẹ nhóm can thiệp) có con dưới 5 tuổi mắc NKHHCT tại Bệnh viện Sản Nhi
tỉnh Yên Bái từ tháng 01 đến tháng 4 năm 2020 được chọn vào nghiên cứu thông
qua phương pháp chọn mẫu thuận tiện. Chương trình can thiệp và bộ cơng cụ đánh
giá kiến thức, thái độ của bà mẹ trước và sau can thiệp do tác giả xây dựng, tham
khảo bộ công cụ trong y văn và xin ý kiến chuyên gia điều chỉnh một số nội dung
cho phù hợp với đặc điểm địa bàn và đối tượng nghiên cứu. Kiến thức, thái độ của
bà mẹ được đánh giá tại các thời điểm trước và sau can thiệp đối với nhóm can
thiệp; khi vào viện và trước khi ra viện đối với nhóm chứng.
Kết quả nghiên cứu: Cho thấy kiến thức, thái độ của bà mẹ ở cả 2 nhóm về
bệnh, chăm sóc và dự phòng NKHHCT trước can thiệp còn thấp và sự khác biệt
khơng có ý nghĩa thống kê giữa 2 nhóm này trước can thiệp (p > 0,05). Sau can
thiệp GDSK, điểm kiến thức và thái độ của bà mẹ nhóm can thiệp cao hơn có ý

nghĩa thống kê so với điểm tương ứng của nhóm bà mẹ ở nhóm đối chứng (p <
0,05). Khi đánh giá điểm kiến thức, thái độ giữa trước và sau can thiệp trong nội bộ
nhóm, kết quả nghiên cứu cho thấy nhóm đối chứng có sự khác biệt khơng có ý
nghĩa thống kê về các chỉ số này (p > 0,05). Trong khi đó, nhóm can thiệp có sự cải
thiện rõ rệt điểm số giữa trước và sau can thiệp (p > 0,05).
Kết luận: Chương trình can thiệp GDSK có hiệu quả trong việc thay đổi kiến
thức và thái độ cho các bà mẹ về NKHHCT. Chương trình nên được áp dụng rộng
rãi hơn trên lâm sàng để đánh giá chính xác hơn tác dụng, cũng như để nâng cao
chất lượng của chương trình can thiệp.


ii

LỜI CẢM ƠN
Sau 2 năm học tập, khi đã hoàn thành chương trình học cao học Thạc sĩ điều
dưỡng, trong sự vui mừng, tôi xin trân trọng gửi lời cảm ơn đến:
TS. Nguyễn Hoàng Long và TS. Nguyễn Ngọc Nghĩa đã giúp tơi hồn thành
luận văn tốt nghiệp này. Đặc biệt TS. Nguyễn Hồng Long - Giám đốc chương trình
điều dưỡng - Đại học VinUni là người thầy đã trực tiếp dành nhiều thời gian, tâm
huyết, tận tình và trách nhiệm hướng dẫn cho tôi xây dựng đề cương, chia sẻ thơng
tin giúp tơi hồn thành luận văn tốt nghiệp.
Các thầy giáo, cô giáo trường Đại học Điều dưỡng Nam Định đã tận tình
giảng dạy, hướng dẫn, giúp đỡ tơi hồn thành chương trình học tập và hỗ trợ tơi
trong việc thực hiện đề tài nghiên cứu.
Hiệu trưởng trường và toàn thể giáo viên Trường Cao đẳng Y tế Yên Bái đã
tạo điều kiện cho tơi tham gia khóa học.
Ban Giám đốc, trưởng phòng kế hoạch tổng hợp và tập thế cán bộ khoa Nhi
Bệnh viện Sản Nhi tỉnh Yên Bái đã giúp đỡ, cung cấp số liệu, góp ý, hướng dẫn và
tham gia vào nghiên cứu này.
Toàn thể lớp Cao học điều dưỡng khóa 5 đã cùng nhau chia sẻ kinh nghiệm

và giúp đỡ tôi trong suốt thời gian học tập.
Các bậc sinh thành, người thân, bạn bè và đồng nghiệp - những người luôn
bên cạnh động viên và giúp đỡ khi tơi gặp khó khăn.
Cuối cùng, với những kết quả trong nghiên cứu này, tôi xin chia sẻ với tất cả
các bạn đồng nghiệp trên mọi miền đất nước.
Một lần nữa tôi xin trân trọng cảm ơn!
Yên Bái, ngày

tháng

năm 2020

TÁC GIẢ LUẬN VĂN

Nguyễn Bích Hằng


iii

LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan rằng, luận văn thạc sĩ “Thay đổi kiến thức và thái độ cho bà mẹ có
con dưới 5 tuổi mắc nhiễm khuẩn hơ hấp cấp tính tại Bệnh viện Sản Nhi tỉnh Yên
Bái sau giáo dục sức khỏe” là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi. Những số liệu
được sử dụng trong luận văn là trung thực được chỉ rõ nguồn trích dẫn. Kết quả
nghiên cứu này chưa được công bố trong bất kỳ công trình nghiên cứu nào từ trước
đến nay.
Yên Bái, ngày tháng

năm 2020


TÁC GIẢ LUẬN VĂN

Nguyễn Bích Hằng


MỤC LỤC
TÓM TẮT NGHIÊN CỨU ....................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ......................................................................................................... ii
LỜI CAM ĐOAN ................................................................................................... iii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ...................................................................... v
DANH MỤC BẢNG .............................................................................................. vi
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ .......................................................................... viii
ĐẶT VẤN ĐỀ......................................................................................................... 1
MỤC TIÊU ............................................................................................................. 3
Chương 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU ..................................................................... 4
1.1. Bệnh nhiễm khuẩn hô hấp cấp tính............................................................ 4
1.2. Tình hình NKHHCT trên thế giới và Việt Nam ......................................... 8
1.3. Các nghiên cứu kiến thức, thái độ của bà mẹ có con dưới 5 tuổi về
NKHHCT ...................................................................................................... 11
1.4. Giới thiệu tóm tắt về địa bàn nghiên cứu ................................................. 16
Chương 2: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ........................... 18
2.1. Đối tượng nghiên cứu ............................................................................. 18
2.2. Thời gian và địa điểm nghiên cứu ........................................................... 18
2.3. Thiết kế nghiên cứu ................................................................................ 19
2.4. Mẫu và phương pháp chọn mẫu .............................................................. 20
2.5. Công cụ và phương pháp thu thập số liệu ................................................ 21
2.6. Các biến số nghiên cứu ........................................................................... 22
2.7. Tiêu chuẩn đánh giá ................................................................................ 23
2.8. Chương trình can thiệp ............................................................................ 24
2.9. Phương pháp phân tích số liệu ................................................................ 25

2.10. Vấn đề đạo đức của nghiên cứu ............................................................. 25
2.11. Hạn chế của nghiên cứu, sai số và biện pháp khắc phục sai số............... 25


Chương 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU .................................................................. 27
3.1. Đặc điểm chung của đối tượng nghiên cứu.............................................. 27
3.2. Kiến thức, thái độ của bà mẹ về NKHHCT trước GDSK ........................ 29
Chương 4: BÀN LUẬN ..................................................................................... 42
4.1. Đặc điểm của đối tượng nghiên cứu ........................................................ 42
4.2. Kiến thức và thái độ của bà mẹ về NKHHCT.......................................... 43
4.3. Ưu điểm, hạn chế của nghiên cứu .......................................................... 54
KẾT LUẬN ........................................................................................................... 56
KHUYẾN NGHỊ ................................................................................................... 57
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
Phụ lục 1: BẢN ĐỒNG THUẬN
Phụ lục 2: PHIẾU KHẢO SÁT
Phụ lục 3: NỘI DUNG GIÁO DỤC SỨC KHỎE
Phụ lục 4: TÀI LIỆU PHÁT TAY


v

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
ARI

: Nhiễm khuẩn hô hấp cấp tính

CSYT


: Cơ sở y tế

GDSK

: Giáo dục sức khỏe

NKHH

: Nhiễm khuẩn hơ hấp

NKHHCT

: Nhiễm khuẩn hơ hấp cấp tính

RLLN

: Rút lõm lồng ngực

PTTT

: Phương tiện truyền thông

THCS

: Trung học cơ sở

THPT

: Trung học phổ thông


TT

: Thông tin

TT – GDSK

: Truyền thông - Giáo dục sức khỏe

TT – BYT

: Thông tư - Bộ y tế


vi

DANH MỤC BẢNG
Bảng 3.1. Đặc điểm đối tượng nghiên cứu ............................................................ 27
Bảng 3.2. Đặc điểm đối tượng nghiên cứu (tiếp).................................................... 28
Bảng 3.3. Điểm kiến thức, thái độ về nhiễm khuẩn hơ hấp cấp tính ....................... 29
Bảng 3.4. Điểm kiến thức về nhiễm khuẩn hơ hấp cấp tính trước can thiệp ........... 29
Bảng 3.5. Kiến thức của bà mẹ về bệnh nhiễm khuẩn hơ hấp cấp tính ................... 30
Bảng 3.6. Kiến thức của bà mẹ về chăm sóc trẻ mắc nhiễm khuẩn hơ hấp cấp tính
............................................................................................................... 31
Bảng 3.7. Kiến thức của bà mẹ về dự phịng nhiễm khuẩn hơ hấp cấp tính ............ 31
Bảng 3.8. Điểm thái độ về nhiễm khuẩn hơ hấp cấp tính trước can thiệp ............... 32
Bảng 3. 9. Thái độ của bà mẹ về bệnh nhiễm khuẩn hơ hấp cấp tính ...................... 32
Bảng 3.10. Thái độ của bà mẹ về chăm sóc trẻ mắc nhiễm khuẩn hơ hấp cấp tính . 32
Bảng 3.11. Thái độ của bà mẹ về dự phịng nhiễm khuẩn hơ hấp cấp tính.............. 33
Bảng 3.12. Điểm kiến thức và thái độ về nhiễm khuẩn hơ hấp cấp tính sau giáo dục
sức khỏe ............................................................................................ 33

Bảng 3.13. Sự thay đổi về điểm kiến thức của bà mẹ về nhiễm khuẩn hơ hấp cấp
tính .................................................................................................... 34
Bảng 3.14. Sự thay đổi về điểm kiến thức của bà mẹ 2 nhóm về bệnh, chăm sóc, dự
phịng nhiễm khuẩn hơ hấp cấp tính ................................................... 35
Bảng 3.15. Sự thay đổi kiến thức của bà mẹ về bệnh nhiễm khuẩn hô hấp cấp tính
........................................................................................................... 36
Bảng 3.16. Sự thay đổi kiến thức của bà mẹ về chăm sóc trẻ mắc nhiễm khuẩn hơ
hấp cấp tính ........................................................................................ 37
Bảng 3.17. Sự thay đổi kiến thức của bà mẹ về dự phịng nhiễm khuẩn hơ hấp cấp
tính ..................................................................................................... 38
Bảng 3.18. Sự thay đổi thái độ của bà mẹ về nhiễm khuẩn hơ hấp cấp tính ............ 39
Bảng 3.19. Sự thay đổi thái độ của bà mẹ về nhiễm khuẩn hơ hấp cấp tính ............ 40


vii

Bảng 3.20. Sự thay đổi thái độ của bà mẹ về chăm sóc trẻ nhiễm khuẩn hơ hấp cấp
tính .................................................................................................... 40
Bảng 3.21. Sự thay đổi thái độ của bà mẹ về dự phịng nhiễm khuẩn hơ hấp cấp tính
........................................................................................................... 41
Bảng 3.22. Sự thay đổi kiến thức, thái độ của nhóm can thiệp về nhiễm khuẩn hơ
hấp cấp tính ........................................................................................ 41


viii

DANH MỤC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ
Sơ đồ 2.1: Quy trình nghiên cứu ............................................................................ 19
Biểu đồ 3.1. Sự thay đổi kiến thức của bà mẹ về nhiễm khuẩn hô hấp cấp tính sau
giáo dục sức khỏe ............................................................................ 34

Biểu đồ 3.2. Sự thay đổi thái độ của bà mẹ về nhiễm khuẩn hơ hấp cấp tính sau giáo
dục sức khỏe .................................................................................... 39


1
ĐẶT VẤN ĐỀ
Nhiễm khuẩn hơ hấp cấp tính là một nhóm bệnh phổ biến ở trẻ em, là một
trong những nguyên nhân hàng đầu gây tử vong ở trẻ em [10]. Theo số liệu của Tổ
chức Y tế Thế giới, hàng năm có khoảng 4 triệu trẻ em tử vong vì nhiễm khuẩn hơ
hấp cấp tính; trong đó, trên 90% là ở các nước đang phát triển. Không ngoại lệ, ở
Việt Nam, nhiễm khuẩn hơ hấp cấp tính hiện đang có tỷ lệ mắc và tử vong cao, là
nguyên nhân hàng đầu gây tử vong ở nhóm trẻ dưới 5 tuổi [10].
Đặc biệt, tỉnh n Bái có khí hậu là nhiệt đới gió mùa, nắng và mưa nhiều,
nền nhiệt cao. Nhiệt độ thay đổi giữa các mùa rất rõ rệt, cao nhất 37- 390C, thấp
nhất 00C. Một số vùng khí hậu thường có mưa dầm triền miên, có nơi có sương
muối và băng tuyết. Thời tiết thay đổi thất thường là một trong những nguyên nhân
làm tăng số lượng bệnh nhi NKHHCT phải nhập viện điều trị rất cao. Theo thống
kê của Bệnh viện Sản Nhi tỉnh Yên Bái, năm 2018 có tổng số có 2892 lượt trẻ bị
NKHHCT phải nhập viện điều trị, tính 9 tháng đầu năm 2019 có khoảng 1985 lượt
trẻ bị NKHHCT nhập viện điều trị.
Người mẹ là người chăm sóc chính cho trẻ, đặc biệt là trẻ dưới 5 tuổi [44].
Theo Tổ chức Y tế Thế giới có đến 75% bệnh nhi nhiễm khuẩn hơ hấp cấp tính
được điều trị, chăm sóc tại nhà [13]. Vì vậy, kiến thức, thái độ của bà mẹ về
NKHHCT đóng vai trị quan trọng trong việc phịng bệnh, phát hiện sớm nhiễm
khuẩn hơ hấp cấp tính và đưa trẻ đến cơ sở y tế kịp thời. Tuy nhiên, một số nghiên
cứu cho thấy kiến thức, thái độ của bà mẹ về nhiễm khuẩn hơ hấp cấp tính cịn thấp
[24], [29], [31].
Nhiều nghiên cứu đã chỉ ra vai trò rất quan trọng của việc bà mẹ có kiến thức
và thái độ đúng về chăm sóc khi trẻ mắc bệnh với sức khoẻ của trẻ. Ví dụ: thống kê
cho thấy tỷ lệ mắc bệnh hơ hấp cấp tính ở trẻ là con của các bà mẹ có kiến thức

đúng về bệnh NKHHCT chỉ là 31,2%, thấp hơn so với tỷ lệ ở nhóm trẻ có mẹ
khơng có kiến thức đúng [20]. Tại Nam Định, Đỗ Thị Hòa [13] thực hiện can thiệp
thiệp giáo dục sức khỏe để thay đổi kiến thức và thái độ của bà mẹ về bệnh, chăm


2
sóc và dự phịng nhiễm khuẩn hơ hấp cấp tính cho trẻ. Kết quả cho thấy, hình thức
can thiệp này có hiệu quả giúp cải thiện kiến thức và thái độ về NKHHCT cho các
bà mẹ.
Tại Việt Nam đã có một số nghiên cứu liên quan đến NKHHCT, tuy nhiên
có rất ít nghiên cứu về thay đổi kiến thức thái độ về NKHHCT của bà mẹ có con
dưới 5 tuổi bị NKHHCT. Và hầu như tất cả các nghiên cứu đó đều tiến hành trên
một nhóm đối tượng nghiên cứu nên không thể tránh được những hạn chế trong
việc đánh giá khách quan hiệu quả nghiên cứu. Hơn thế nữa, Yên Bái là một tỉnh
miền núi, điều kiện kinh tế xã hội cịn thấp; có nhiều dân tộc sinh sống trong đó có
hơn nửa là dân tộc ít người; tỷ lệ mắc bệnh không tương đồng với các vùng khác
trong cả nước; điều kiện tiếp cận với các thông tin y tế còn nhiều hạn chế. Việc thực
hiện một nghiên cứu để đánh giá sự thay đổi kiến thức và thái độ về NKHHCT của
các bà mẹ có con dưới 5 tuổi sau giáo dục sức khỏe tại Yên Bái là cần thiết. Từ thực
tế trên, chúng tôi thực hiện đề tài “Thay đổi kiến thức và thái độ cho bà mẹ có con
dưới 5 tuổi mắc nhiễm khuẩn hơ hấp cấp tính tại Bệnh viện Sản Nhi tỉnh Yên Bái
sau giáo dục sức khỏe”.


3
MỤC TIÊU
1. Mô tả thực trạng kiến thức và thái độ về bệnh, cách chăm sóc và dự
phịng NKHHCT của các bà mẹ có con dưới 5 tuổi mắc NKHHCT tại Bệnh viện
Sản Nhi tỉnh Yên Bái năm 2020.
2. Đánh giá sự thay đổi kiến thức và thái độ về bệnh, cách chăm sóc và dự

phịng NKHHCT của các bà mẹ có con dưới 5 tuổi mắc NKHHCT tại Bệnh viện
Sản Nhi tỉnh Yên Bái năm 2020 sau can thiệp giáo dục sức khỏe.


4
Chương 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Bệnh nhiễm khuẩn hô hấp cấp tính
1.1.1. Khái niệm:
Nhiễm khuẩn hơ hấp cấp tính là nhiễm trùng ở bất kỳ vị trí nào trên đường hơ
hấp, bao gồm: mũi, tai, họng, thanh quản, khí quản, phế quản, tiểu phế quản, phổi.
Thời gian bị bệnh không quá 30 ngày, ngoại trừ viêm tai giữa cấp là 14 ngày [1].
1.1.2. Nguyên nhân
Đa số các trường hợp NKHHCT ở trẻ em là do virus. Vi khuẩn cũng là
nguyên nhân quan trọng gây NKHHCT ở trẻ em, đặc biệt là các nước đang phát
triển. Thường gặp nhất là do Haemophilus influenzae và Streptococcus pneumoniae [3].
Các nguyên nhân như nấm, ký sinh trùng ít gặp hơn [15].
1.1.3. Yếu tố nguy cơ
- Tuổi: Tuổi càng nhỏ càng dễ mắc NKHHCT.
- Thời tiết: Bệnh thường gặp vào mùa đông xuân, thời tiết lạnh, thay đổi độ
ẩm và chuyển mùa (thường tháng 4 -5 và tháng 9 – 10).
- Môi trường: Môi trường vệ sinh kém, nhà chật chội, ẩm thấp, nhiều bụi, khói…
- Dinh dưỡng, bệnh tật: Bệnh hay gặp ở trẻ suy dinh dưỡng, đẻ non, không bú
sữa mẹ…
- Cơ địa: Trẻ có cơ địa dị ứng,…[3].
Một số nghiên cứu cũng chỉ ra rằng, trẻ đẻ ra cân nặng dưới 2500g, trẻ thiếu
vitamin A, trẻ nam, trình độ học vấn của bà mẹ cũng liên quan đến tỷ lệ mắc
NKHHCT ở trẻ [13], [15], [40]. Một số nghiên cứu khác cũng chỉ ra thiếu nước sinh
hoạt, bệnh nền kèm theo, tiêm chủng không đầy đủ cũng làm ra tăng tỷ lệ này [21], [38], [35].
1.1.4. Phân loại

* Phân loại theo vị trí giải phẫu [3], [11].
Có nhiều cách phân loại nhưng hiện nay người ta đã thống nhất lấy nắp thanh
quản làm ranh giới. Nếu tổn thương các bộ phận trên nắp thanh quản là NKHH trên,


5
tổn thương các bộ phận dưới nắp thanh quản là NKHH dưới.
- Nhiễm khuẩn hô hấp trên gồm: Cảm lạnh, viêm tai giữa, viêm mũi họng.
- Nhiễm khuẩn hô hấp dưới ít gặp hơn và thường là nặng gồm: Viêm thanh
quản, khí quản, phế quản, tiểu phế quản, viêm phổi, màng phổi.
* Phân loại theo mức độ nặng nhẹ [3], [11].
Thường được sử dụng trong thực tế để xây dựng phác đồ chẩn đốn và xử trí:
NKHHCT thể nhẹ , NKHHCT thể vừa, NKHHCT thể nặng, NKHHCT thể rất nặng.
1.1.5. Dấu hiệu lâm sàng
Trẻ bị NKHHCT có dấu hiệu lâm sàng sau: [4], [6], [13]
* Dấu hiệu thường gặp:
- Ho.
- Sốt.
- Chảy nước mũi.
- Nhịp thở nhanh:
+ Trẻ < 2 tháng: nhịp thở ≥ 60 lần/phút là thở nhanh
+ Trẻ 2 - 12 tháng: nhịp thở ≥ 50 lần/ phút là thở nhanh
+ Trẻ 12 tháng - 5 tuổi: nhịp thở ≥ 40 lần/phút là thở nhanh
- Rút lõm lồng ngực (RLLN).
- Thở khị khè.
- Thở rít.
- Tím tái.
Thơng thường ho, thở nhanh và rút lõm lồng ngực là 3 dấu hiệu cơ bản và dễ
dàng phát hiện NKHHCT ở trẻ em và tại cộng đồng [15].
* Dấu hiệu nguy kịch

Dấu hiệu nguy kịch ở trẻ từ 2 tháng đến 5 tuổi:
- Trẻ không uống được hoặc bỏ bú.
- Co giật.
- Ngủ li bì hoặc khó đánh thức: Là khi gọi hoặc gây tiếng động mạnh trẻ vẫn
ngủ li bì hoặc mở mắt rồi lại ngủ ngay (khó đánh thức).


6
- Thở rít khi nằm yên.
- Suy dinh dưỡng nặng.
Dấu hiệu nguy kịch ở trẻ dưới 2 tháng tuổi:
- Bú kém hoặc bỏ bú.
- Co giật.
- Ngủ li bì hoặc khó đánh thức.
- Thở rít khi nằm n.
- Thở khị khè.
- Sốt hoặc hạ nhiệt độ.
1.1.6. Chăm sóc trẻ tại nhà
* Chăm sóc tại nhà cho trẻ từ 2 tháng đến 5 tuổi:
- Tiếp tục cho trẻ ăn khi ốm.
- Bồi dưỡng thêm khi trẻ bị bệnh.
- Cho trẻ uống đủ nước.
- Cho trẻ bú nhiều lần.
- Điều trị ho và đau họng bằng thuốc thuốc đông y không gây độc hại như
quất hấp đường phèn, hoa hồng hấp đường phèn, mật ong,... [5].
- Đưa trẻ đến CSYT khám khi có 1 trong các dấu hiệu sau:
+ Khó thở hơn.
+ Thở nhanh hơn.
+ Bú kém.
+ Mệt nặng hơn.

* Chăm sóc tại nhà cho trẻ dưới 2 tháng:
- Giữ ấm cho trẻ.
- Cho bú thường xun hơn.
- Làm thơng thống mũi.
- Theo dõi và đưa trẻ đến ngay cơ sở y tế nếu thấy 1 trong các dấu hiệu sau:
+ Thở nhanh hơn.
+ Khó thở hơn.


7
+ Bú kém hơn (khi trẻ bú ít hơn phân nửa lượng sữa hàng ngày).
+ Trẻ mệt hơn.
* Chăm sóc trẻ bị sốt:
- Đặt trẻ nằm phịng thống mát.
- Nới rộng quần áo, tã lót.
- Cho trẻ uống nhiều nước.
- Chườm mát hoặc chườm ấm.
- Khi trẻ sốt ≥ 38,5 0 C: dùng thuốc hạ sốt Paracetamol 10 –15mg/kg/lần [3], [11], [13].
1.1.7. Phòng bệnh
- Bảo đảm cho trẻ bú mẹ ngay sau sinh càng sớm càng tốt.
- Cho trẻ ăn sam đúng, đảm bảo chế độ dinh dưỡng hằng ngày.
- Vệ sinh cá nhân và môi trường sạch sẽ, không nên đun bếp hay hút thuốc
trong phịng ni dưỡng, chăm sóc trẻ.
- Giữ ấm cho trẻ nhất là vào mùa lạnh và khi thay đổi thời tiết.
- Tiêm chủng phòng bệnh đầy đủ và đúng lịch.
- Phát hiện sớm và xử trí kịp thời những trường hợp NKHHCT theo phác đồ.
- Tuyên truyền giáo dục sức khỏe cho các bà mẹ cách phát hiện, xử trí và
chăm sóc trẻ NKHHCT.
- Cách ly trẻ với người đang mắc bệnh hô hấp để tránh lây lan [3], [13].
1.2. Vai trị truyền thơng giáo dục sức khỏe

Giáo dục sức khỏe là quá trình tác động nhằm thay đổi kiến thức, thái độ và
thực hành của con người. GDSK cung cấp các kiến thức mới làm cho đối tượng
được giáo dục hiểu biết rõ hơn các vấn đề sức khỏe bệnh tật, từ đó họ có thể nhận ra
các vấn đề sức khỏe bệnh tật liên quan đến bản thân, gia đình, cộng đồng nơi họ
đang sinh sống, dẫn đến thay đổi tích cực giải quyết các vấn đề bệnh tật sức khỏe.
Giáo dục sức khỏe nói chung tác động đến 3 lĩnh vực: kiến thức của con người về
sức khỏe, thái độ của con người về sức khỏe, thực hành của con người về sức khỏe
Mục đích quan trọng cuối cùng của TT- GDSK là làm cho mọi người từ bỏ các
hành vi có hại và thực hành các hành vi có lợi cho sức khỏe, đây là một quá trình


8
lâu dài, cần phải tiến hành theo kế hoạch, kết hợp nhiều phương pháp khác nhau,
với sự tham gia của ngành y tế và các ngành khác. Trong TT- GDSK chúng ta quan
tâm nhiều đến vấn đề là làm thế nào để mọi người hiểu được các yếu tố nào có lợi
và yếu tố nào có hại cho sức khỏe, từ đó khuyến khích, hỗ trợ nhân dân thực hành
hành vi có lợi cho sức khỏe và từ bỏ các hành vi có hại cho sức khỏe [14].
Cơng tác truyền thông giáo dục sức khỏe là hoạt động không thể thiếu được
trong sự nghiệp chăm sóc sức khỏe nhân dân. Thực tế cho thấy có rất nhiều căn
bệnh hồn tồn có thể ngăn chặn được nếu biết cách phịng ngừa. Một khi người
dân đã hiểu sâu về các loại bệnh thì họ sẽ biết cách tự phịng bệnh cho mình, cho
gia đình và cho xã hội, hạn chế mắc bệnh, giảm chi phí chăm sóc sức khỏe cho
cộng đồng, giảm q tải bệnh viện. Vì vậy, cơng tác truyền thơng giáo dục sức khỏe
đóng vai trị rất quan trọng trong đời sống nhân dân [8].
1.3. Tình hình NKHHCT trên thế giới và Việt Nam
1.3.1. Trên thế giới
Theo nghiên cứu của Zar và cộng sự, nhóm bệnh hơ hấp là ngun nhân
chính gây tử vong và bệnh tật trên tồn thế giới, với trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ đặc biệt
dễ mắc bệnh. Trong đó, viêm phổi vẫn là nguyên nhân chính gây tử vong ở trẻ em,
gây ra gần 1,3 triệu ca tử vong mỗi năm [49]. Nghiên cứu này phù hợp với nghiên

cứu Harish Nair và các cộng sự, tồn thế giới có 1,4 triệu trẻ em đã chết vì nhiễm
khuẩn hơ hấp cấp tính. Trong đó, nhiễm khuẩn đường hơ hấp dưới cấp tính (ALRI),
như viêm phổi và viêm phế quản, là nguyên nhân hàng đầu gây bệnh tật và tử vong
ở trẻ nhỏ [45].
Theo báo cáo The Lancet, năm 2013 thế giới có 6,3 triệu trẻ em chết trước 5
tuổi. Ba nguyên nhân hàng đầu là biến chứng sinh non, viêm phổi và các biến chứng
liên quan đến nội sọ [43].
Ở cấp độ toàn cầu, tỷ lệ tử vong do NKHH dưới ở trẻ dưới 5 tuổi xảy ra ở
104 trẻ em trên 100000 trẻ và thay đổi theo vùng và quốc gia. Tỷ lệ tử vong này cao
nhất là ở châu Phi cận Sahara, ở Somalia và thấp nhất là ở Phần Lan, ở Tây
Âu. Tổng số ca tử do NKHH dưới ở trẻ dưới 5 tuổi lớn nhất xảy ra ở Ấn Độ


9
(140649 trường hợp tử vong). Tỷ lệ tử vong này gần như tương đương ở nam và nữ
ở cấp độ toàn cầu; nhưng ở Nam Á, tỷ lệ này ở nữ cao gấp 1,2 lần so với nam.
Nghiên cứu GBD (the global burden of diseaser, injuries and risk factors) 2015 ước
tính rằng NKHH dưới là nguyên nhân gây tử vong đứng hàng thứ năm (trong số
249 nguyên nhân) và là nguyên nhân nhiễm trùng hàng đầu, gây 2,74 triệu ca tử
vong; là nguyên nhân hàng đầu thứ ba gây tử vong dưới 5 tuổi sau sinh non và bệnh
não sơ sinh, chiếm 12,1% số ca tử vong ở nhóm tuổi này [48].
Một nghiên cứu khác cũng chỉ ra rằng, năm 2015, tồn cầu có 33,1 triệu
người bị nhiễm virut hợp bào hơ hấp gây NKHH dưới cấp tính. Trong đó 3,2 triệu
nhập viện và khoảng 59600 trường hợp tử vong ở trẻ dưới 5 tuổi [46].
Số lượng trẻ mắc và tử vong do NKHHCT tại mỗi quốc gia là khác nhau.
Một nghiên cứu trong 5 năm (2011 - 2015) tại Ecuador ước tính có khoảng 14,84
triệu trường hợp bị NKHHCT. Trong đó 17757 trường hợp tử vong, chủ yếu tập
trung ở người trên 60 tuổi và trẻ dưới 5 tuổi (99%) [36]. Tại Đức, theo dõi 1314 trẻ
trong vòng 12 năm cho thấy rằng 1 trẻ sẽ trải qua 4 – 11 đợt bệnh hô hấp/ năm. Tại
Vương quốc Anh, tỷ lệ mắc NKHH dưới là 30/1000 trẻ [34].

Theo nghiên cứu kiểm soát trường hợp trẻ em <5 tuổi ở gia đình có thu nhập
thấp được thực hiện ở Buenos Aires, Argentina của Caballero và các cộng sự năm
2019, để xác định các yếu tố nguy cơ và mầm bệnh virus ở những trẻ tử vong vì
ARI tại nhà. Tổng cộng có 278 gia đình có trẻ em dưới 5 tuổi (trong đó 104 người
chết và 174 người khỏe mạnh) tham gia nghiên cứu. Tổng cộng có 87,5% trường
hợp tử vong liên quan đến ARI xảy ra ở trẻ sơ sinh <12 tháng. Chết tại nhà do ARI
có liên quan đến việc sống trong một ngơi nhà đơng đúc, có một bà mẹ vị thành
niên, thiếu nước sinh hoạt trong nhà, tiêm chủng không đầy đủ theo tuổi và không
đi khám kịp thời [35]. Một nghiên cứu khác ở khu vực có thu nhập thấp tại Bogota,
tỷ lệ trẻ em mắc bệnh cấp cứu do ARI cũng khá cao (dao động trong khoảng từ
54,4% đến 66,3%). Tỷ lệ tử vong trong khu vực dao động trong khoảng từ 18,1%
đến 27,7% trên 100000 người [42].


10

1.3.2. Tại Việt Nam
NKHHCT là một trong những nguyên nhân tử vong trẻ dưới 5 tuổi hàng đầu
ở Việt Nam [10]. Từ năm 1994, chương trình phịng chống nhiễm khuẩn hơ hấp cấp
tính đã được triển khai thực hiện ở nước ta. Một trong những nội dung chính của
chương trình là giáo dục kiến thức cho bà mẹ biết cách phát hiện sớm dấu hiệu
bệnh, đưa trẻ đến cơ sở y tế kịp thời.
Mỗi năm trong cả nước có khoảng 28000 trẻ dưới 5 tuổi tử vong. Trong đó 5
nguyên nhân tử vong chính là tử vong sơ sinh, viêm phổi, tiêu chảy, tai nạn thương
tích, sởi [7]. Số trẻ mắc bệnh hô hấp đến khám tại các cơ sở y tế hàng năm 30 40%/ tổng số trẻ em đến khám [9].
Theo điều tra MICS 2014, có 3% trẻ dưới 5 tuổi được khai báo là có triệu
chứng NKHHCT trong vòng 2 tuần trước thời điểm được phỏng vấn. Trong đó có
81,1% được đưa đến cơ sở y tế và 88,2% được điều trị bằng kháng sinh [2].
Trong những năm gần đây số trẻ tử vong do NKHHCT đã giảm xong Việt
Nam vẫn đang là quốc gia có số lượng trẻ tử vong do căn bệnh này tương đối cao

chiếm 14 % trong số các ca tử vong [19]. Trong cả nước, số ca mắc NKHHCT thay
đổi theo từng tỉnh thành. Ví dụ: tại bệnh viện Nhi tỉnh Nam Định, có khoảng 753 trẻ
nhập viện/ tháng vào năm 2015 (tức có 9036 lượt trẻ nhập viện trong năm 2015),
792 trẻ nhập viện/ tháng vào năm 2016 (tức có 9504 lượt trẻ nhập viện trong năm
2016) [13]. Theo kết quả nghiên cứu của Đàm Thị Tuyết và Trần Thị Hằng năm
2014 về tình hình NKHHCT tại 2 xã huyện Quỳnh Lưu, tỉnh Nghệ An cho thấy tỷ
lệ trẻ mắc NKHHCT ở địa điểm nghiên cứu còn cao (38,34%). Độ tuổi trẻ mắc
NKHHCT chủ yếu là từ 12 - 35 tháng tuổi (41,04%) [27]. Kết quả này phù hợp với
kết quả nghiên cứu của Đàm Thị Tuyết và Hồng Văn Thìn [28], tỷ lệ trẻ mắc
nhiễm khuẩn hơ hấp cấp tính ở địa điểm nghiên cứu cịn cao (39,5%) nhóm tuổi
mắc NKHHCT cao nhất là 12 đến 35 tháng tuổi (43,8). Một nghiên cứu khác tiến
hành ở tỉnh Trà Vinh cho thấy tỷ lệ trẻ mắc NKHHCT là 36,5% [20]. Tại Yên Bái,
9 tháng dầu năm 2019 có khoảng 1985 lượt trẻ điều trị tại viện vì NKHHCT.


11
1.4. Các nghiên cứu kiến thức, thái độ của bà mẹ có con dưới 5 tuổi về
NKHHCT
1.4.1. Các nghiên cứu trên thế giới
Một nghiên cứu liên quan kiến thức về NKHHCT ở các bà mẹ trong một
cộng đồng đô thị của phía tây quận Imphal với tổng cộng có 305 người tham gia
vào nghiên cứu này cho thấy đa số (72,8%) trong số họ biết rằng NKHHCT là một
căn bệnh nghiêm trọng nhưng chỉ có 3,39% bà mẹ có đủ kiến thức về NKHHCT và
các triệu chứng của nó [47].
Nghiên cứu khác của Abusaad và cộng sự tiến hành tại phòng khám bệnh
viện thành phố Sakaka - Saudi Ả Rập chỉ ra rằng phần lớn các bà mẹ (75%) có kiến
thức tốt về NKHHCT đặc biệt là viêm phổi liên quan đến dấu hiệu và triệu chứng
đơn giản, nguyên nhân, yếu tố nguy cơ và phòng ngừa viêm phổi. Liên quan đến
nhận thức của các bà mẹ về viêm phổi, trong số họ có bà mẹ sai nhận thức với
64,3% trong tổng số người được phỏng vấn. Vì vậy, giáo dục sức khỏe được

khuyến khích trong buổi tiêm chủng để tăng kiến thức của các bà mẹ về viêm phổi,
cho phép họ nhận ra dấu hiệu của viêm phổi để cải thiện, phát hiện trường hợp viêm
phổi, đưa đi khám kịp thời và do đó giảm tỷ lệ mắc bệnh và tử vong do viêm
phổi [30].
Trong nghiên cứu kiến thức, thái độ và thực hành của các bà mẹ về
NKHHCT ở trẻ em dưới năm tuổi của Bham và cộng sự tiến hành nghiên cứu tổng
số 335 trẻ. Trong số 335 trẻ em có 228 trẻ (68%) bị ARI. Các triệu chứng phổ biến
nhất nhận thấy là ho, nặng hơn vào mùa đông, biến chứng thường gặp nhất là viêm
phổi và hầu hết các bà mẹ đưa đến gặp bác sĩ để điều trị. Nghiên cứu cho thấy kiến
thức tốt của các bà mẹ về các triệu chứng ARI. Thái độ của họ đối với ARI là phù
hợp. Tỷ lệ biết chữ tốt hơn, có ảnh hưởng tích cực đến kiến thức, thái độ và thực
hành của các bà mẹ [33].
Nghiên cứu mô tả cắt ngang của Kumar và cộng sự đã đánh giá kiến thức,
thái độ và thực hành của 1000 bà mẹ có con dưới 5 tuổi khi phàn nàn về NKHHCT
tại khoa ngoại trú ở Bệnh viện Dân sự Mithi. Nghiên cứu tập trung vào việc xác


12
định mức độ nghiêm trọng của bệnh, thực hành nuôi dưỡng trong thời gian bị bệnh,
kiến thức về nguyên nhân gây bệnh sau khi mắc bệnh, sử dụng các biện pháp khắc
phục tại nhà và theo dõi theo lời khuyên của bác sĩ. 72% bà mẹ có kiến thức về
NKHHCT, 56% các bà mẹ coi NKHHCT là một căn bệnh nghiêm trọng. Về thói
quen cho con ăn trong thời gian bị bệnh của con, có 24% bà mẹ cho rằng không nên
tiếp tục cho con ăn thường xuyên trong khi bị NKHHCT. 36% bà mẹ bắt đầu các
biện pháp chăm sóc tại nhà trong khi 64% bà mẹ đến gặp bác sĩ và 95% bà mẹ làm
theo lời khuyên của bác sĩ trong khi 5% thì khơng. Về ngun nhân của NKHHCT,
28% bà mẹ đưa ra câu trả lời không liên quan. Nghiên cứu cho thấy rằng tình trạng
kinh tế xã hội kém và trình độ học vấn của các bà mẹ thấp cũng có thể góp phần
thiếu kiến thức về NKHHCT. Vì vậy, cần phải có các biện pháp can thiệp khác
nhau như các buổi giáo dục sức khỏe, chiến dịch truyền thơng để có thể cải thiện

kiến thức, thái độ và thực hành của các bà mẹ, góp phần giảm tỷ lệ tử vong ở trẻ em
do NKHHCT [41].
Một cuộc khảo sát được thực hiện trên 100 bà mẹ tham dự phòng khám
MCH, Ramghat, Pokhara, Quận Kaski, Nepal. Nghiên cứu được thực hiện nhằm tìm
hiểu các cấp độ kiến thức, thực hành và thái độ của các bà mẹ về NKHHCT. Các
kết quả nghiên cứu cho thấy 73% bà mẹ có kiến thức đúng về NKHHCT, 97% trong
số họ có thực hành tốt và 91% trong số họ có thái độ tốt với NKHHCT [37].
Tuy nhiên, cũng trong một nghiên cứu khác tại Nepal với tổng cộng có
132 bà mẹ đã được phỏng vấn cho thấy: Hầu hết các bà mẹ (94%) biết về
NKHHCT. Trong đó, NKHHCT lúc đầu ho lạnh (78%), sau đó là chảy nước mũi
(71%) và đau họng (39%). 90% trong số họ cho biết viêm phổi là một bệnh nghiêm
trọng nhưng chỉ 48% có kiến thức về dấu hiệu nghiêm trọng của bệnh. Các bà mẹ
thiếu kiến thức về các triệu chứng nghiêm trọng của NKHHCT, quản lý và tìm kiếm
sự chăm sóc sức khỏe kịp thời. Nghiên cứu này cũng khẳng định chương trình nâng
cao nhận thức cho các bà mẹ nên được thực hiện [31].
Một nghiên cứu can thiệp có nhóm chứng để đánh giá một buổi giáo dục sức
khỏe về bệnh nhiễm trùng đường hô hấp dành cho những người chăm sóc trẻ em


13
dưới 3 tuổi (nhóm chứng n = 51, nhóm can thiệp n = 47). Kết quả cho thấy, trước
buổi giáo dục sức khỏe, nhiều người từ cả 2 nhóm đều có một số hoặc nhu cầu lớn
về tất cả các nội dung giáo dục sức khỏe. Nhưng sau buổi giáo dục sức khỏe, những
người thuộc nhóm chứng bày tỏ khơng cần hoặc có nhu cầu thấp trong khi nhóm
can thiệp vẫn duy trì một số hoặc nhu cầu lớn về tất cả các nội dung GDSK. Kiến
thức và thái độ về ARI của nhóm can thiệp cao hơn nhóm chứng đặc biệt là kỹ
thuật làm sạch mũi. Nghiên cứu chỉ ra rằng, GDSK đã đáp ứng nhu cầu của người
chăm sóc về ARI và tăng kiến thức và thái độ của họ đối với ARI [32]. Một nghiên
cứu khác tại Ấn Độ để đánh giá lại điểm kiến thức của bà mẹ về NKHH sau GDSK
cũng cho kết quả tương tự. Số bà mẹ có điểm kiến thức khơng biết đầy đủ về

NKHH trước GDSK (29,25%) đã giảm (22,23%) sau GDSK. Nghiên cứu cũng
khẳng định, cải thiện kiến thức về NKHH giúp chăm sóc, bảo vệ và phịng ngừa
biến chứng của NKHH cho trẻ tốt hơn [39].
1.4.2. Các nghiên cứu trong nước
Theo Mics Việt Nam 2014, chung cả nước có 81,1% trẻ em từ 0 - 59 tháng tuổi
có triệu chứng NKHHCT đã được đưa đến các cơ sở y tế và tỷ lệ trẻ này cao hơn ở
các cơ sở y tế tư nhân. Tuy nhiên, cứ mười trẻ em thì có một trẻ em (10%) có dấu
hiệu NKHHCT nhưng khơng được điều trị hoặc tìm lời khun. Hiểu biết của người
mẹ về các dấu hiệu nguy hiểm là nhân tố quyết định đối với hành vi chăm sóc và
điều trị. Mẹ hoặc người chăm sóc chính của trẻ được hỏi về những dấu hiệu để họ
quyết định đưa trẻ tới cơ sở y tế ngay lập tức. Dấu hiệu phổ biến nhất để đưa trẻ tới
cơ sở y tế là “khi trẻ bị sốt cao hơn” (90,8%). Chỉ có 4,8 % cho rằng khi trẻ thở
nhanh hơn và 25,5% cho rằng khi trẻ khó thở là cần đưa ngay tới cơ sở y tế. Tỷ lệ
mẹ nhận biết ít nhất một trong hai dấu hiệu nguy hiểm của viêm phổi cao nhất ở
Đồng bằng sông Hồng (38,8%) và thấp nhất ở Đồng bằng sơng Cửu Long (22,2%)
[2]. Vì vậy, cần giáo dục kiến thức cho bà mẹ biết cách phát hiện sớm dấu hiệu của
bệnh, đưa trẻ đến cơ sở y tế kịp thời [10].
Có nhiều nghiên cứu cho thấy kiến thức của các bà mẹ về NKHHCT cịn
thấp. Ví dụ: Theo nghiên cứu mơ tả cắt ngang có phân tích, phối hợp nghiên cứu


14
định tính với định lượng về kiến thức, thực hành phịng tránh và xử trí bệnh
NKHHCT của các bà mẹ có con dưới 5 tuổi ở xã Minh Đạo huyện Tiên Du tỉnh Bắc
Ninh năm 2011 của Nguyễn Xuân Trịnh cho thấy: chỉ có 20,8% bà mẹ đạt kiến thức
phịng bệnh; 11,8% bà mẹ đạt kiến thức xử trí, chăm sóc; 21,2% bà mẹ đạt kiến
thức chung về NKHHCT [25]. Nghiên cứu khoa học của Thành Minh Hùng tiến
hành nghiên cứu mơ tả cắt ngang trên các bà mẹ có con dưới 5 tuổi bị NKHHCT tại
bệnh viện đa khoa khu vực Ngọc Hồi năm 2016 chỉ ra rằng: Có 43,1% các bà mẹ
biết về NKHHCT; 46,1% các bà mẹ nhận biết đầy đủ các triệu chứng của

NKHHCT, số bà mẹ trả lời khơng biết là 2%; có 15,7% nhận biết đầy đủ về các dấu
hiệu nguy hiểm toàn thân, trong đó số bà mẹ trả lời khơng biết chiếm 27,5%; có
3,9% bà mẹ khơng làm gì khi trẻ mắc NKHHCT. Dự phịng trẻ mắc NKHHCT có
1% bà mẹ khơng biết cần phải làm gì để dự phịng nhiễm khuẩn hô hấp cấp cho trẻ;
97,1% bà mẹ kể ra được ít nhất 2 nội dung; 2% bà mẹ trả lời được ít nhất 4 nội dung
dự phịng mắc nhiễm khuẩn hô hấp cho trẻ [15]. Các nghiên cứu đều nhấn mạnh cần
tăng cường cơng tác truyền thơng GDSK về phịng chống NKHHCT cho các bà mẹ
có con dưới 5 tuổi tập trung vào các vấn đề nhận biết các triệu chứng của
NKHHCT, dấu hiệu nguy hiểm của NKHHCT, kiến thức thực hành xử trí và chăm
sóc trẻ khi bị NKHHCT [15], [25].
Một số nghiên cứu cũng chỉ ra rằng trình độ học vấn của các bà mẹ cũng liên
quan đến kiến thức và thực hành đúng khi chăm sóc, phịng bệnh cho trẻ NKHHCT.
Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 200 bà mẹ sử dụng phiếu câu hỏi tự điền của Đặng
Thị Thu Lệ và cộng sự. Kết quả cho thấy 53% bà mẹ có thực hành đúng khi chăm
sóc trẻ bị viêm phổi; 86,5% bà mẹ vệ sinh mũi họng hàng ngày cho trẻ; 67% bà mẹ
cho trẻ dùng siro ho khi trẻ bị ho. Các bà mẹ có kiến thức đúng về viêm phổi thực
hành đúng cao gấp 8,1 lần các bà mẹ thiếu kiến thức, trong đó các bà mẹ có trình độ
học vấn trên THPT thực hành đúng cao gấp 2,1 lần các bà mẹ có trình độ học vấn từ
THPT trở xuống [18]. Một nghiên cứu khác cũng cho thấy, nhóm trẻ là con của các
bà mẹ có trình độ học vấn từ bậc THCS trở xuống mắc NKHHCT (43,22%) cao hơn
so với nhóm trẻ là con của các bà mẹ có trình độ học vấn từ bậc THPT trở lên


×