Tải bản đầy đủ (.pdf) (89 trang)

thực trạng kiến thức về bệnh thận mạn của người bệnh tăng huyết áp đang điều trị ngoại trú tại bệnh viện đa khoa huyện tiền hải năm 2020

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.32 MB, 89 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ Y TẾ

TRƯỜNG ĐẠI HỌC ĐIỀU DƯỠNG NAM ĐỊNH

PHẠM NGỌC TRÌU

NÂNG CAO KIẾN THỨC VỀ BỆNH THẬN MẠN Ở NGƯỜI BỆNH
TĂNG HUYẾT ÁP ĐANG ĐIỀU TRỊ NGOẠI TRÚ TẠI BỆNH VIỆN
ĐA KHOA HUYỆN TIỀN HẢI, THÁI BÌNH NĂM 2020

LUẬN VĂN THẠC SĨ ĐIỀU DƯỠNG

NAM ĐỊNH – 2020


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ Y TẾ

TRƯỜNG ĐẠI HỌC ĐIỀU DƯỠNG NAM ĐỊNH

PHẠM NGỌC TRÌU
NÂNG CAO KIẾN THỨC VỀ BỆNH THẬN MẠN Ở NGƯỜI BỆNH
TĂNG HUYẾT ÁP ĐANG ĐIỀU TRỊ NGOẠI TRÚ TẠI BỆNH VIỆN
ĐA KHOA HUYỆN TIỀN HẢI, THÁI BÌNH NĂM 2020

Ngành: Điều dưỡng
Mã số: 8720301


LUẬN VĂN THẠC SĨ ĐIỀU DƯỠNG

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
TS.BS: NGUYỄN HỮU DŨNG

Nam Định - 2020


i

TĨM TẮT
Mục tiêu: Mơ tả thực trạng kiến thức về bệnh thận mạn và đánh giá thay đổi
kiến thức về bệnh suy thận mạn của người bệnh tăng huyết áp đang điều trị ngoại
trú tại Bệnh viện Đa khoa huyện Tiền Hải, Thái Bình.
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu can thiệp trước sau
với biện pháp can thiệp là giáo dục sức khỏe được thực hiện trên 60 người mắc
bệnh tăng huyết áp điều trị ngoại trú tại bệnh viện Đa khoa huyện Tiền Hải, tỉnh
Thái Bình. Đối tượng nghiên cứu được lựa chọn bằng phương pháp chọn mẫu thuận
tiện. Dữ liệu nghiên cứu được thu thập bằng bộ câu hỏi được thiết kế sẵn để đánh
giá thực trạng kiến thức bệnh thận mạn của đối tượng nghiên cứu trước can thiệp và
những thay đổi ngay sau can thiệp cũng như 8 tuần sau can thiệp giáo dục.
Kết quả: Sau can thiệp người bệnh có cải thiện về kiến thức bệnh thận mạn
rõ rệt. Tỷ lệ người bệnh có kiến thức về chức năng thận trước can thiệp (thời điểm
T1) có mức độ đạt là 8,3%, ngay sau can thiệp (thời điểm T2) có mức độ đạt là
38.3% và sau 8 tuần (thời điểm T3) mức độ đạt là 26,7%. Về các yếu tố nguy cơ, ở
thời điểm T1 là 6,7%, ở thời điểm T2 tăng lên 28,3% và ở thời điểm T3 là 23,3%.
Có sự thay đổi đáng kể kiến thức về triệu chứng biểu hiện ở giai đoạn đầu của bệnh
ở thời điểm T1 có 15%, ở thời điểm T2 đạt 53,3% và ở thời điểm T3 là 48,3%. Đối
với biến chứng ở thời điểm T1 chỉ có 10%, ở thời điểm T2 là 23,3% và ở thời điểm
T3 là 23,3%. Còn về các biện pháp phịng tránh thời điểm trước can thiệp T1 có

30% ngay sau can thiệp T2 50% và sau 8 tuần T3 là 28,3%. Điểm trung bình kiến
thức bệnh thận mạn trước can thiệp T1 là 11,9 ± 4,02 tăng lên ở thời điểm T2 là
18,18 ± 4,04 và thời điểm T3 là 17,15 ±3,98 sau can thiệp sự khác biệt có ý nghĩa
thống kê với p < 0,01.
Kết luận: Người bệnh nhận thức còn hạn chế về kiến thức bệnh thận mạn ở
thời điểm trước can thiệp giáo dục nhưng có cải thiện đáng kể sau can thiệp. Do vậy
để góp phần vào cải thiện chất lượng cuộc sống cho người bệnh thận mạn, nhân
viên y tế cần tăng cường tư vấn, nhắc nhở, củng cố thường xuyên kiến thức, chế độ
điều trị cho người bệnh.
Từ khóa: Kiến thức, bệnh thận mạn, tăng huyết áp, giáo dục sức khỏe.


ii

LỜI CẢM ƠN
Với lịng thành kính và biết ơn sâu sắc, tôi xin trân trọng cảm ơn các Thầy
trong Ban Giám hiệu, cô giáo chủ nhiệm, cùng các thầy cô giáo Trường Đại học
Điều dưỡng Nam Định đã hết lòng nhiệt tình truyền thụ kiến thức và ln hỗ trợ,
giúp đỡ tơi trong q trình học tập và nghiên cứu tại Trường.
Đặc biệt, tơi xin bày tỏ lịng kính trọng và biết ơn sâu sắc đến người thầy
hướng dẫn Ts.Bs Nguyễn Hữu Dũng trưởng khoa Thận nhân tạo Bệnh viện Bạch
Mai - Hà Nội, đã có những hỗ trợ vơ cùng quý báu cho tôi từ khi bắt đầu thực hiện
nghiên cứu cho đến khi hồn thành luận văn.
Tơi xin trân trọng cảm ơn Đảng ủy, Ban Giám hiệu, đồng nghiệp trong Bộ
môn Điều dưỡng Cơ Sở- Trường trung cấp y tế Hà Giang đã động viên giúp đỡ chia
sẻ công việc của cơ quan tạo điều kiện cho tôi trong quá trình học tập và nghiên cứu
tại Trường Đại học Điều dưỡng Nam Định.
Tôi xin gửi lời cảm ơn trân thành tới các đồng chí lãnh đạo Bệnh viện, khoa
Khám bệnh Bệnh viện Đa khoa huyện Tiền Hải, tỉnh Thái Bình đã giúp đỡ, tạo điều
kiện thuận lợi để tơi hồn thành việc thu thấp số liệu tại bệnh viện.

Tôi xin gửi lời cảm ơn trân thành tới các anh chị em, các bạn trong tập thể
lớp cao học điều dưỡng khóa 5 Trường Đại học Điều dưỡng Nam Định đã chia sẻ,
đồng hành cùng tơi trong q trình học tập và nghiên cứu tại trường.
Tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới gia đình đã tạo điều kiện và ln ở bên tơi,
chia sẻ những khó khăn, vướng mắc và động viên tôi trong suốt thời gian làm
nghiên cứu và hoàn thành luận văn.
Nam Định, ngày ….. tháng…..năm 2020
Tác giả

Phạm Ngọc Trìu


iii

LỜI CAM ĐOAN
Tơi là học viên lớp cao học Khóa 5, chuyên ngành Điều dưỡng, Trường Đại
học Điều dưỡng Nam Định xin cam đoan :
Đây là luận văn do chính tôi trực tiếp thực hiện nghiên cứu dưới sự hướng
dẫn của thầy giáo Ts.Bs Nguyễn Hữu Dũng trưởng khoa Thận nhân tạo bệnh viện
Bạch Mai - Hà Nội.
Cơng trình này không trùng lặp với bất kỳ nghiên cứu nào khác đã được
công bố ở Việt Nam.
Các số liệu và thông tin trong nghiên cứu hồn tồn chính xác, trung thực và
khách quan. Đã được đồng ý thu thập và xác nhận của cơ sở nơi mà tôi thực hiện
việc thu thập số liệu.
Tơi xin hồn tồn chịu trách nhiệm về những cam đoan này !
Nam Định, ngày ….. tháng…..năm 2020
Tác giả

Phạm Ngọc Trìu



MỤC LỤC
Nội dung

Trang

TÓM TẮT ................................................................................................................ i
LỜI CẢM ƠN ......................................................................................................... ii
LỜI CAM ĐOAN ................................................................................................... iii
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT ................................................................................. iv
DANH MỤC CÁC BẢNG ...................................................................................... v
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ ................................................................... vi
ĐẶT VẤN ĐỀ......................................................................................................... 1
MỤC TIÊU ............................................................................................................. 3
Chương 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU ...................................................................... 4
1.1. Tổng quan bệnh thận mạn.............................................................................. 4
1.2. Bệnh tăng huyết áp ...................................................................................... 10
1.3. Mối liên quan giữa tăng huyết áp và bệnh thận mạn .................................... 13
1.4. Các nghiên cứu trong nước và ngoài nước ................................................... 14
1.5. Học thuyết và khung lý thuyết ..................................................................... 17
1.6. Khái quát chung về địa bàn nghiên cứu……………………………………..18
Chương 2: ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............................... 20
2.1. Đối tượng nghiên cứu .................................................................................. 20
2.3. Thiết kế nghiên cứu ..................................................................................... 20
2.4. Cỡ mẫu ........................................................................................................ 21
2.5. Phương pháp thu thập số liệu....................................................................... 22
2.6. Nội dung can thiệp giáo dục sức khỏe ......................................................... 24
2.7. Các biến số nghiên cứu................................................................................ 25
2.8. Thước đo và tiêu chuẩn đánh giá ................................................................. 27

2.9. Phương pháp phân tích số liệu ..................................................................... 27
2.10. Sai số và biện pháp khắc phục sai số ......................................................... 27


2.11. Vấn đề đạo đức của nghiên cứu ................................................................. 28
Chương 3: KẾT QUẢ ............................................................................................ 29
3.1. Đặc điểm liên quan đến nhân khẩu học ........................................................ 29
3.2. Thực trạng kiến thức về bệnh thận mạn trước và sau can thiệp giáo dục ...... 32
Chương 4: BÀN LUẬN......................................................................................... 41
4.1. Đặc điểm liên quan đến nhân khẩu học ........................................................ 41
4.2. Đặc điểm liên quan đến tăng huyết áp và bệnh thận mạn. ............................ 42
4.3. Bàn luận về quá trình thực hiện can thiệp: ................................................... 45
4.4. Đánh giá sự thay đổi can thiệp giáo dục sức khỏe nâng cao kiến thức về bệnh
thận mạn trên người bệnh tăng huyết áp đang điều trị ngoại trú tại Bệnh viện Đa
khoa huyện Tiền Hải, Thái Bình năm 2020. ....................................................... 46
4.5. Hạn chế của nghiên cứu............................................................................... 57
KẾT LUẬN .......................................................................................................... 59
5.1. Thực trạng kiến thức về bệnh thận mạn của người bệnh tăng huyết áp đang
điều trị ngoại trú tại bệnh viện Đa khoa Tiền Hải, Thái Bình .............................. 59
5.2. Đánh giá sự thay đổi kiến thức bệnh thận mạn của người bệnh tăng huyết áp
đang điều trị ngoại trú tại bệnh viện Đa khoa Tiền Hải, Thái Bình ..................... 59
KHUYẾN NGHỊ ................................................................................................... 60
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Phụ lục 1: Phiếu phỏng vấn đối tượng nghiên cứu
Phụ lục 2: Nội dung can thiệp giáo dục
Phụ lục 3: Phiếu xin ý kiến chuyên gia
Phụ lục 4: Đánh giá tính giá trị của bộ công cụ
Phụ lục 5: Danh sách người bệnh tham gia nghiên cứu



iv

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
ACR:

: Albumine/creatinine niệu

BTM

: Bệnh thận mạn

BYT

: Bộ y tế

CT

: Can thiệp

GFR

: Giảm mức lọc cầu thận

HA

: Huyết áp

HATT

: Huyết áp tâm thu


HATTr

: Huyết áp tâm trương

KDIGO

: Kidney Disease Improving Global Outcome
Bệnh thận cải thiện kết quả toàn cầu

MLCT

: Mức lọc cầu thận

MDRD

: Modification of Diet in Renal Disease Study
Nghiên cứu thay đổi chế độ ăn ở bệnh thận

NB

: Người bệnh

NC

: Nghiên cứu

NKF

: National Kidney Foundation

Quỹ thận quốc gia

THA

: Tăng huyết áp

VCTM

: Viêm cầu thận mạn

VTBTM

: Viêm thận bể thận mạn

WHO

: World Health Organization
Tổ chức Y tế Thế giới


v

DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 1.1. Tiêu chuẩn bệnh thận mạn (triệu chứng tồn tại > 3 tháng. ........................ 5
Bảng 1.2. Các giai đoạn của bệnh thận mạn ............................................................. 5
Bảng 1.3. Phân loại huyết á p ở người lớn ≥ 18 tuổi (JNC VIII 2014) .................. 11
Bảng 1.4. Phân loại các mức độ tăng huyết áp của Việt Nam ................................ 11
Bảng 2.1. Các biến số nghiên cứu .......................................................................... 25
Bảng 3.1. Phân bố liên quan đến nhân khẩu học .................................................... 29

Bảng 3.2. Đặc điểm liên quan đến điều trị của đối tượng ....................................... 30
Bảng 3.3. Kiến thức của đối tượng nghiên cứu về chức năng thận trước và sau can
thiệp giáo dục ...................................................................................... 32
Bảng 3.4. Kiến thức của đối tượng nghiên cứu về những biểu hiện của bệnh thận
mạn giai đoạn đầu trước và sau can thiệp giáo dục ............................... 33
Bảng 3.5. Kiến thức của đối tượng nghiên cứu về phương pháp đánh giá tình trạng
của thận trước và sau can thiệp giáo dục ............................................... 34
Bảng 3.6. Kiến thức của đối tượng nghiên cứu về các yếu tố nguy cơ của bệnh thận
mạn trước và sau can thiệp giáo dục ..................................................... 35
Bảng 3.7. Kiến thức của đối tượng nghiên cứu về các triệu chứng của bệnh thận
mạn trước và sau can thiệp giáo dục ..................................................... 36
Bảng 3.8. Kiến thức của đối tượng nghiên cứu về các biện pháp phòng tránh bệnh
thận mạn trước và sau can thiệp giáo dục .............................................. 37
Bảng 3.9. Thực trạng kiến thức của đối tượng nghiên cứu về các biến chứng bệnh
thận mạn trước và sau can thiệp giáo dục .............................................. 38
Bảng 3.10. Kết quả đánh giá sự thay đổi kiến thức trước và sau can thiệp giáo dục .... 39


vi

DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ
Sơ đồ 1.1. Khung lý thuyết nghiên cứu .................................................................. 18
Sơ đồ 2.1. Sơ đồ nghiên cứu .................................................................................. 21
Biểu đồ 3.1. Nguồn thông tin về bệnh thận ............................................................ 31
Biểu đồ 3.2. Đánh giá sự thay đổi kiến thức trước và sau can thiệp giáo dục ........ 39


1

ĐẶT VẤN ĐỀ

Bệnh thận mạn là một gánh nặng bệnh tật toàn cầu, tỷ lệ mắc bệnh thận mạn
đang gia tăng trên toàn thế giới và đang trở thành mối quan tâm lớn đối với hệ
thống chăm sóc sức khỏe. Tỷ lệ tử vong theo độ tuổi của toàn cầu đối với bệnh thận
mạn từ năm 2005 đến 2013 đã tăng khoảng 37%. Mặc dù vậy bệnh thận mạn nhận
được sự quan tâm của toàn cầu tương đối hạn chế [64].
Tăng huyết áp được gọi là kẻ giết người thầm lặng vì nó là ngun nhân hàng
đầu gây tử vong sớm trên tồn thế giới. Tình trạng tăng huyết áp cao và kéo dài sẽ
làm tổn thương và phá hủy các mạch máu trong cơ thể, làm giảm lượng máu cung
cấp đến thận và các cơ quan khác. Huyết áp tăng cao còn phá hủy cầu thận, dẫn đến
hậu quả là thận không thể loại bỏ những chất độc hại cũng như nước dư thừa ra
ngoài. Nước ứ thừa ở trong hệ mạch máu ngày một nhiều làm huyết áp lại càng tăng
cao hơn. Do đó, tăng huyết áp là nguyên nhân chính dẫn đến suy thận mạn và người
bệnh tăng huyết áp bị bệnh thận mạn sẽ làm tình trạng bệnh tiến triển xấu đi. Kiểm
soát huyết áp là phương pháp được thiết lập nhiều nhất để phòng tránh và ngăn
ngừa sự tiến triển của bệnh thận mạn [28].
Một người mắc bệnh mạn tính như tăng huyết áp và bệnh tiểu đường, thì việc
quản lý sức khỏe là chìa khóa để ngăn ngừa bệnh thận mạn. Q trình này nhấn
mạnh sự tham gia của người bệnh trong quá trình tự giám sát các biểu hiện của bệnh
để quản lý tình trạng sức khỏe của chính họ. Để quản lý sức khỏe tốt thì việc quan
trọng là phải có kiến thức về bệnh từ đó biết được các dấu hiệu và triệu chứng cũng
như các yếu tố nguy cơ trong để ngăn ngừa bệnh thận mạn xảy ra [35].
Bệnh thận mạn có thể được ngăn ngừa bằng việc phát hiện sớm bệnh. Nhưng
phần lớn người bệnh có rối loạn chức năng thận nhưng lại khơng biết mình bị bệnh
thận. Những thói quen hút thuốc, uống rượu bia, cơ thể béo phì và dẫn đầu một lối
sống ít vận động làm xấu đi mức độ suy thận. Một số nghiên cứu chứng minh rằng
việc thiếu kiến thức về bệnh thận mạn, cùng với thái độ tiêu cực đã dẫn đến việc
chẩn đoán bệnh thận mạn chậm trễ khi phát hiện ra thì bệnh đã tiến triển ở giai đoạn
cuối vì vậy gây khó khăn cho việc điều trị bệnh [49].



2

Bệnh thận mạn dẫn đến tỷ lệ mắc và tử vong do tim mạch cao, đồng nghĩa với
việc các nhân viên y tế phải chú ý để nâng cao nhận thức về phòng ngừa bệnh thận
mạn, đặc biệt là ở những người bệnh có nguy cơ cao bị bệnh thận mạn. Tỷ lệ mắc
và tỷ lệ lưu hành của bệnh thận giai đoạn cuối tiếp tục tăng trên toàn thế giới và nó
được biết đến với chi phí điều trị nặng nề. Điều này giải thích sự cấp thiết của việc
thực hiện một cách tiếp cận nhằm kiểm soát chặt chẽ bệnh đái tháo đường và tăng
huyết áp vì chúng là những nguyên nhân chính gây ra bệnh thận giai đoạn cuối [43].
Việt Nam chưa có số liệu thống kê chính thức song ước tính có khoảng 5 triệu
người bị bệnh thận mạn và hàng năm có khoảng 8.000 ca bệnh mới [9]. Tỷ lệ mắc
bệnh thận mạn giữa các vùng có khác nhau, phụ thuộc vào điều kiện kinh tế - xã
hội, tập quán của mỗi vùng miền và nhìn chung có chiều hướng tăng dần theo thời
gian [25]. Tăng huyết áp và tiểu đường là hai nguyên nhân chính dẫn đến bệnh thận
mạn. Ở người bệnh tăng huyết áp bệnh thận mạn có triệu chứng âm thầm, khó phát
hiện, do đó các dấu hiệu đã thể hiện ra bên ngồi thì chức năng thận chỉ cịn 10 15%, bệnh ở giai đoạn cuối. Do đó ảnh hưởng nghiêm trong đến sức khỏe và tình
trạng bệnh. Bệnh thận mạn trên người bệnh tăng huyết áp cịn dẫn đến tình trạng
bệnh lý về huyết áp và tim mạch ngày càng trầm trọng và nặng nề hơn. Vì vậy nâng
cao nhận thức, phòng ngừa và phát hiện sớm bệnh thận mạn sẽ giảm gánh nặng
đáng kể về kinh tế và sức khỏe người bệnh cũng như những hậu quả mà bệnh gây
ra. Ở Thái Bình đã có nhiều nghiên cứu tìm hiểu về kiến thức của người bệnh đối
với bệnh thận mạn, nhưng chưa tìm thấy nghiên cứu nào đề cập đến kiến thức về
bệnh thận mạn trên người bệnh tăng huyết áp. Trước thực tế đó, nhóm nghiên cứu
thực hiện đề tài “Nâng cao kiến thức về bệnh thận mạn của người bệnh tăng
huyết áp đang điều trị ngoại trú tại Bệnh viện Đa khoa huyện Tiền Hải, Thái
Bình năm 2020” với 2 mục tiêu sau:


3


MỤC TIÊU
1. Mô tả thực trạng kiến thức về bệnh thận mạn của người bệnh tăng huyết áp
đang điều trị ngoại trú tại Bệnh viện Đa khoa huyện Tiền Hải năm 2020.
2. Đánh giá thay đổi kiến thức về bệnh thận mạn của người bệnh tăng huyết
áp sau giáo dục sức khỏe.


4

Chương 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Tổng quan bệnh thận mạn
Thận là cơ quan có chức năng ngoại tiết sản xuất ra nước tiểu để duy trì thăng
bằng nước, điện giải và đào thải một số chất độc. Ngoài ra, thận cịn có chức năng
nội tiết tiết ra Renin (điều hịa huyết áp), erythropoietine (tạo hồng cầu) [26].
1.1.1. Chức năng thận [7]
Chức năng nội tiết: Tiết renin (điều hòa huyết áp) và erythropoietine (tạo
hồng cầu).
Chức năng ngoại tiết: Thực hiện bằng cách đưa tất cả các chất phân tử nhỏ từ
huyết tương qua một màng lọc (gồm cả chất đào thải và chất có ích) sau đó hấp thu
lại những chất có ích tại ống thận.
Lọc: Được thực hiện ở cầu thận, với các lỗ đường kính khoảng 40A৹ cho qua
các phân tử nhỏ ra khỏi huyết tương (ure, acid uric, các acid...).
Tái hấp thu: Thực hiện ở ống thận. Các chất cần thiết trước đó bị lọc ra từ cầu
thận sẽ được tái hấp thu: Hấp thu lại toàn bộ (acid amin, glucose...) hoặc hấp thu
một phần (như Na, nước..).
Bài tiết: Ngoài cách được đào thải bằng lọc, một số chất còn được bài tiết
thêm ở ống thận: H+, K+, NH4+, acid hữu cơ thơm....
1.1.2. Bệnh thận mạn
 Định nghĩa

Theo Hội Thận Quốc gia Hoa Kỳ (National Kidney Foundation - NKF) năm
2002 và hướng dẫn của Hội Đồng Cải Thiện Kết Quả Toàn Cầu Về Bệnh Thận
(Kidney Disease Improving Global Outcome - KDIGO) năm 2012, bệnh thận mạn
được định nghĩa như sau: Bệnh thận mạn là tình trạng tổn thương thận về cấu trúc
hoặc chức năng, tồn tại trên 3 tháng, biểu hiện bởi albumin niệu hoặc các bất
thường về hình ảnh học hoặc suy giảm chức năng thận được xác định thông qua
mức lọc cầu thận < 60 ml/phút/ 1,73 m2 [55], [41].


5

Bảng 1.1. Tiêu chuẩn bệnh thận mạn (triệu chứng tồn tại > 3 tháng [30].
- Albumin niệu (albumin niệu ≥ 30 mg/24 giờ; tỷ lệ
albumin/creatinin ≥ 30 mg/g hoặc 3 mg/mmol).
- Bất thường tổng phân tích nước tiểu.
Dấu ấn tổn thương thận - Rối loạn điện giải hoặc các bất thường khác do bệnh
(≥ 1 dấu ấn)

lý ống thận.
- Bất thường phát hiện bằng mô học
- Bất thường về cấu trúc phát hiện bằng hình ảnh học.
- Tiền sử ghép thận

Giảm mức lọc cầu thận

< 60 ml/phút/1,73 m2

 Chẩn đoán các giai đoạn của bệnh thận mạn
Tổn thương thận mạn tiến triển thành bệnh thận mạn giai đoạn cuối có thể
kéo dài từ 5- 10 năm hoặc lâu hơn tùy thuộc vào sự giảm sút số lượng nephron

chức năng biểu hiện bằng giảm mức lọc cầu thận. Hiện nay, các tác giả trong nước
đều thống nhất chia bệnh thận mạn thành 5 giai đoạn theo Hội thận quốc gia Hoa
Kỳ [27], [44].
Bảng 1.2. Các giai đoạn của bệnh thận mạn

Giai đoạn 2

Mức lọc cầu thận
(ml/ph/1,73 m2)
Tổn thương thận với MLCT bình thường ≥90
hoặc tăng
Tổn thương thận với MLCT giảm nhẹ
60-89

Giai đoạn 3

Giảm MLCT trung bình

30-59

Giai đoạn 4

Giảm MLCT nặng

15-29

Giai đoạn 5

Bệnh thận mạn giai đoạn cuối


≤15 hoặc phải điều trị
thận nhân tạo

Giai đoạn
Giai đoạn 1

Mô tả

Năm 2012, KDIGO (Kidney Disease Improving Global Outcomes) của Hội
Thận học Quốc Tế, giai đoạn 3 được tách thành 3a và 3b, kèm theo bổ sung
albumine niệu vào trong bảng phân giai đoạn (Bảng 1.2) hỗ trợ cho việc đánh giá
tiên lượng và tiến triển của BTM.


6

 Nguyên nhân của bệnh thận mạn
Ở nước ngoài: Các bệnh viêm cầu thận, bệnh viêm thận bể thận ở các nước Âu
Mỹ giảm đi rõ rệt, trong khi các bệnh lý thận bẩm sinh di truyền không thay đổi.
Trong khi đó bệnh BTM do các bệnh mạch máu thận, đái tháo đường tăng lên đáng
kể [68], [67].
Tại khu vực châu Á thì viêm cầu thận mạn (VCTM) và viêm thận bể thận mạn
(VTBTM) vẫn là hai nguyên nhân chính dẫn đến suy thận mạn [60], [46].
Nguyên nhân suy thận mạn ở Việt Nam:
+ Theo tác giả Nguyễn Văn Xang, Đỗ Thị Liệu, nguyên nhân của suy thận
mạn được chia thành các nhóm dưới đây [27]:
* Bệnh viêm cầu thận mạn bao gồm do viêm cầu thận cấp dẫn đến, do hội
chứng thận hư, do viêm cầu thận ở người bệnh lupus ban đỏ hệ thống, bệnh thận đái
tháo đường, Scholein Henoch... Nhóm này chiếm khoảng 40% nguyên nhân của suy
thận mạn.

* Bệnh viêm thận bể thận mạn chiếm tỷ lệ 30%.
* Bệnh mạch máu thận bao gồm xơ mạch thận lành tính hoặc ác tính, huyết
khối vi mạch thận, viêm quanh động mạch dạng nút, tắc tĩnh mạch thận.
* Bệnh thận bẩm sinh di truyền hoặc không di truyền bao gồm thận đa nang,
loạn sản thận, hội chứng Alport, bệnh thận chuyển hóa.
+ Theo tác giả Võ Tam, nghiên cứu tình hình và đặc điểm suy thận mạn ở
người trưởng thành trong một số vùng thuộc tỉnh Thừa thiên Huế cho thấy nguyên
nhân gây suy thận mạn do viêm thận bể thận mạn chiếm tỷ lệ 55,0%; còn nguyên
nhân gây suy thận mạn do viêm cầu thận mạn chiếm tỷ lệ 37,5% [20].
 Tiến triển của bệnh thận mạn
Tiến triển của mất chức năng thận:
Các BTM dù là bệnh lý ban đầu ở cầu thận, kẽ thận, mạch máu thận hay bệnh
thận bẩm sinh, di truyền thường tiến triển làm mất dần chức năng thận đến khi suy
thận giai đoạn cuối. Thời gian tiến triển từ khi bị bệnh thận dẫn đến suy thận giai
đoạn cuối có thể nhanh hay chậm, vài tuần hoặc vài tháng đối với viêm cầu thận
hình liềm ngồi mao mạch, cho đến 5 - 10 năm đối với các bệnh cầu thận nguyên


7

phát, cũng có thể 15 - 20 năm sau. Trong q trình tiến triển của bệnh, có những đợt
bệnh tiến triển nặng. Mỗi đợt bệnh tiến triển nặng, số lượng nephron chức năng bị
tổn thương và bị loại khỏi vòng chức năng tăng đột biến, làm chức năng thận giảm
nhanh hơn. Càng nhiều đợt bệnh tiến triển nặng thì càng nhanh dẫn đến suy thận
giai đoạn cuối. Bình thường nếu khơng có các đợt tiến triển nặng của bệnh, thì chức
năng thận giảm dần tương đối đều theo thời gian. Có nhiều yếu tố nguy cơ ảnh
hưởng đến tiến triển của BTM, có những yếu tố nguy cơ thay đổi được và có những
yếu tố nguy cơ khơng thay đổi được. Việc tác động của người thầy thuốc và người
bệnh (NB) chủ yếu là vào nhóm nguy cơ có thể thay đổi được với mục đích duy trì
ổn định mức lọc cầu thận đang có và làm chậm sự tiến triển của quá trình suy thận

đến BTM giai đoạn cuối [27].
Các yếu tố tiến triển bệnh thận mạn
Giới tính: Theo một số nghiên cứu thấy rằng nam giới tiến triển bệnh thận
nhanh hơn nữ giới [27].
Yếu tố chủng tộc: Người da đen có nguy cơ suy thận cao hơn da trắng [59].
Yếu tố di truyền: Khi mới sinh số lượng nephron của mỗi người trung bình
khoảng 2 triệu nephron và không tăng lên trong suốt cuộc đời. Những trẻ sinh ra có
trọng lượng thấp dưới 2,5 kg, sinh thiếu tháng, mẹ dùng một số thuốc có thể gây
độc cho thận, mẹ mắc một số bệnh như đái tháo đường, tiền sản giật trong thời gian
mang thai, mẹ dùng nhiều thuốc lá sẽ có nguy cơ giảm số lượng nephron. Chính vì
tình trạng có ít nephron cho nên thận sẽ dễ nhạy cảm với các tác nhân gây bệnh và
do đó nguy cơ thận bị tổn thương cao hơn trẻ bình thường khác [27].
Tăng hoạt động bù trừ của các nephron cịn chức năng ở thận có giảm số
lượng nephron chức năng. Cơ chế bù trừ này đã được chứng minh là một nguyên
nhân gây xơ hoá cầu thận và làm mất chức năng của các nephron còn lại [58].
Chế độ ăn nhiều protein đã được chứng minh cả ở thực nghiệm trên động vật
và trên người làm BTM tiến triển nặng lên. Chế độ ăn hạn chế protein, đủ acid amin
cần thiết, đủ năng lượng và vitamin, đã được chứng minh làm chậm tiến triển bệnh
thận mạn.
Giảm thể tích tuần hoàn:


8

+ Giảm thể tích ngoại bào do bị mất nước như ỉa chảy, nôn, dùng thuốc lợi
tiểu quá mức dẫn tới giảm tưới máu thận là nguyên nhân thường gặp gây ra đợt bột
phát suy sụp chức năng thận.
+ Suy tim ứ huyết gây giảm cung lượng tim, làm chức năng thận xấu đi, điều
trị tốt suy tim làm cải thiện chức năng thận .
Tăng huyết áp (THA): THA vừa là hậu quả vừa là nguyên nhân gây bệnh thận

mạn. 80% số NB bệnh thận giai đoạn cuối có THA. Nếu THA khơng được kiểm
sốt sẽ làm BTM tiến triển nhanh hơn đến BTM giai đoạn cuối [58].
Nhiễm khuẩn: bất kỳ nhiễm khuẩn ở cơ quan nào như viêm amydal, viêm
phổi, nhiêm virus cấp…đều có thể gây đợt bột phát suy sụp chức năng thận [8].
Tắc nghẽn đường dẫn nước tiểu: mọi nguyên nhân gây tắc nghẽn đường dẫn
nước tiểu sẽ làm suy sụp chức năng thận nhanh chóng. Như sỏi từ đài bể thận lọt
xuống niệu quản, nhú thận hoại tử bong ra lọt xuống niệu quản, cục máu đông gây
tắc niệu quản.
Thuốc và các tác nhân gây độc cho thận:
+ Thuốc gây tác động độc trực tiếp cho thận như các kháng sinh nhóm
aminoglycosid, thuốc cản quang đường tĩnh mạch, các kim loại nặng…
+ Tác dụng gián tiếp của thuốc do tương tác với cơ chế tự điều hồ dịng máu
thận làm giảm tưới máu thận, như các thuốc chống viêm giảm đau nhóm nonsteroid... [12].
Huyết khối mạch máu thận: huyết khối tĩnh mạch thận là biến chứng hay gặp
khi có hội chứng thận hư làm suy sụp chức năng thận nhanh chóng. Mảng xơ vữa
gây hẹp động mạch thận làm giảm tưới máu thận, cũng làm tiến triển suy thận
nhanh [8].
Protein niệu: Cả ở người và trên thực nghiệm, người ta đều thấy mức độ nặng
và mức độ tồn tại dai dẳng của protein niệu có mối liên quan chặt chẽ.
 Triệu chứng lâm sàng và cận lâm sàng [1].
Triệu chứng lâm sàng
Da: Thường xanh, niêm mạc nhợt do thiếu máu và ứ đọng các sản phẩm
chuyển hóa, có thể có ngứa do lắng đọng canxi gợi ý có cường chức năng tuyến cận
giáp thứ phát.


9

Phù, đái ít: Đái ít thường gặp trong đợt cấp của suy thận mạn, lượng nước
tiểu dưới 500ml/24h.

Triệu chứng về máu: Mức độ thiếu máu tương ứng với mức độ nặng của bệnh
thận, bệnh suy thận càng nặng thiếu máu càng nặng. Đặc điểm của thiếu máu là
thiếu dòng hồng cầu, số lượng bạch cầu và tiểu cầu bình thường. Thiếu máu thường
gặp: Thiếu máu nhẹ hay nặng tùy từng giai đoạn trong viêm cầu thận mạn thiếu
máu rất rõ. Theo tác giả Đinh Đức Long (2010) tại Khoa Thận tiết niệu Bệnh viện
Bạch Mai cho thấy triệu chứng chủ yếu của BTM là thiếu máu chiếm 93,3% [13].
Triệu chứng tiêu hóa: Giai đoạn đầu người bệnh thường chán ăn, buồn nơn
và nơn, giai đoạn cuối có thể ỉa chảy, loét niêm mạc miệng và đường tiêu hóa.
Triệu chứng tim mạch: Thường gặp các biến chứng như THA, suy tim ứ
huyết, vữa xơ động mạch, bệnh cơ tim và van tim, viêm màng trong tim, rối loạn
nhịp tim.
Tăng huyết áp: Gặp khoảng 80% số NB suy thận mạn bị THA, tăng cả trị số
tâm thu và tâm trương. THA có thể vừa là nguyên nhân vừa là biểu hiện của suy
thận mạn, đơi khi rất khó phân biệt trên lâm sàng.
Suy tim, viêm màng ngoài tim.
Hội chứng ure máu cao: Là triệu chứng gặp trong đợt cấp của suy thận mạn
hoặc giai đoạn cuối của suy thận mạn. Biểu hiện:
Thần kinh: Người bệnh lơ mơ, vật vã, tiền hôn mê, có thể co giật, rối loạn
tâm thần, cuối cùng đi vào hôn mê sâu.
Tim mạch: Mạch nhanh, tăng huyết áp, suy tim hoặc trụy mạch, tiếng cọ
màng ngoài tim do ure máu cao.
Hô hấp: Rối loạn nhịp thở kiểu toan máu: Thở nhanh, sâu, nhịp thở
Kussmaul hoặc Cheyne- stokes. Có thể có tiếng cọ màng phổi.
Tiêu hóa: Chán ăn, buồn nôn, nôn, ỉa lỏng.
Xuất huyết: Chảy máu mũi, chảy máu chân răng, xuất huyết tiêu hóa.
Các biểu hiện khác: Ngứa khi có lắng đọng canxi dưới da (đây là triệu chứng
gợi ý cường cận giáp thứ phát), chuột rút thường về đêm do rối loạn canxi máu, hạ
thân nhiệt, viêm thần kinh ngoại vi.



10

Triệu chứng cận lâm sàng
Mức lọc cầu thận giảm: Mức lọc cầu thận bình thường là 120ml/p. Khi mức
lọc cầu thận giảm dưới 60ml/phút/1,73 m2 da thì bắt đầu có biểu hiện suy thận.
Nito phi protein tăng cao trong máu: Chủ yếu là tăng ure và creatinin máu.
Điện giải đồ máu: Natri máu thường giảm khi mức lọc cầu thận < 20ml/ph.
Kali máu bình thường hoặc giảm. Kali máu tăng cao là biểu hiện của đợt cấp suy
thận mạn có kèm theo thiểu niệu hoặc vô niệu; Canxi máu giảm; Phospho máu tăng;
Ph máu giảm ở giai đoạn 3, 4.
Xét nghiệm nước tiểu: Protein niệu bao giờ cũng có. Hồng cầu niệu gặp
trong suy thận mạn do sỏi tiết niệu; Bạch cầu niệu và vi khuẩn niệu gặp trong suy
thận mạn do viêm thận bể thận mạn. Ure niệu và creatinin niệu giảm theo mức độ
suy thận.
1.2. Bệnh tăng huyết áp
Ở Việt Nam (2012), tỷ lệ THA chung là 25,1%, ở nam là 28,3% và 23,1% ở
nữ. Trong số những trường hợp THA có 48,4% NB đã biết về tình trạng THA của
họ, 29,6% NB đã điều trị và 10,7% NB đạt được HA mục tiêu. Tỷ lệ THA ở thành
thị 2,7%, cao hơn đáng kể so với nông thôn là 17,3% [53]. Như vậy, THA là một
vấn đề sức khỏe cộng đồng ở Việt Nam. Tỷ lệ THA trong số người lớn là khá cao,
trong khi tỷ lệ nhận thức đúng, tham gia điều trị và kiểm soát THA còn thấp. Việt
Nam cần cấp thiết để xây dựng chiến lược quốc gia để cải thiện cơng tác phịng
chống và kiểm soát THA.
1.2.1. Đĩnh nghĩa
Theo Hội Tim Mạch Việt Nam và Phân Hội THA Việt Nam THA khi huyết
áp tâm thu (HATT) ≥ 140 mmHg và/hoặc huyết á p tâm trương (HATTr) ≥ 90
mmHg [15].
1.2.2. Phân loại tăng huyết áp:
Phân loại THA của NB theo chỉ số huyết áp (HA) tâm thu hoặc huyết áp tâm
trương cao hơn [24]. Theo Báo cáo lần thứ 8 của Liên Ủy ban Quốc gia về dự

phòng, phát hiện, đánh giá và điều trị THA (JNC VIII), phân độ THA như sau:


11

Bảng 1.3. Phân loại huyết á p ở người lớn ≥ 18 tuổi (JNC VIII 2014) [50]
Phân loại

HATT (mmHg)

HATTr (mmHg)

<120

<80

Tiền THA

120-139

80-89

THA độ 1

140-159

90-99

THA độ 2


≥ 160

≥ 100

HA bình thường

Bảng 1.4. Phân loại các mức độ tăng huyết áp của Việt Nam [24]
Phân loại

HATT (mmHg)

HATTr (mmHg)

Huyết áp tối ưu

<120



<80

Huyết áp bình thường

<130

Và/hoặc

<85

Huyết áp bình thường cao


130-139

Và/hoặc

85-89

Độ I: THA nhẹ

140-159

Và/hoặc

90-99

Độ 2: THA vừa

160-179

Và/hoặc

100-109

Độ 3: THA nặng

≥ 180

Và/hoặc

≥ 110


THA tâm thu đơn độc

≥ 140



≤ 90

1.2.3. Triệu chứng tăng huyết áp [38]
Phần lớn NB THA khơng có triệu chứng cơ năng phát hiện bệnh có thể đo
HA thường quy hoặc khi đã có biến chứng.
Tuy nhiên có một số biểu hiện do chính mức HA cao gây ra như là: đau
đầu xây xẩm hồi hộp dễ mệt và bất lực (ở nam giới). Đau đầu thường chỉ xảy ra
khi có THA nặng thơng thường ở vùng chẩm sau gáy và thường vào buổi sáng.
Chảy máu mũi, tiểu ra máu, mờ mắt cơn yếu hay chóng mặt do thiếu máu


12

não thống q cơn đau thắt ngực khó thở do suy tim …
Có thể có các biểu hiện do bệnh căn gây ra gồm: uống nhiều, tiểu nhiều
yếu cơ do hạ kali máu ở NB cường aldosteron tiên phát; hoặc tăng cân dễ xúc
động ở NB bị hội chứng Cushing. Ở NB u tủy thượng thân thường bị nhức đầu
hồi hộp tốt mồ hơi xây xẩm tư thế.
1.2.4. Các yếu tố nguy cơ của THA [15]
Tuổi và giới: Bệnh THA tăng dần theo tuổi, những người lớn tuổi có nguy
cơ cao đối với tỷ lệ mắc bệnh và tử vong do những bệnh có liên quan đến THA.
Huyết áp cũng thay đổi theo giới trước tuổi 55 trị số huyết áp ở nam giới cao
hơn nữ giới nhưng sau tuổi này trị số huyết áp ở hai giới gần như tương đương.

Yếu tố di truyền và tiền sử gia đình: Nhiều nghiên cứu khẳng định yếu tố di
truyền của THA. THA có tính gia đình rõ rệt.
Địa lý, thói quen và lối sống: Tỷ lệ THA khác nhau ở các nước có điều kiện
kinh tế văn hóa và chủng tộc khác nhau.
Hút thuốc lá: nicotin trong khói thuốc lá gây co mạch ngoại biên tăng
nồng độ serotonin cathecholamin ở não tuyến thượng thận. Hút thuốc lá là một
yếu tố nguy cơ quan trọng của bệnh.
Uống nhiều rượu/bia: rượu có mối liên quan chặt chẽ với THA.
Ăn mặn: lượng muối ăn hàng ngày quá cao là một nguyên nhân gây ra
THA. Hạn chế muối trong khẩu phần ăn hàng ngày là một trong những biện
pháp phòng ngừa THA và là cách điều trị khơng dùng thuốc tốt nhất.
Ít vận động, sang chấn tâm lý, béo phì, đái tháo đường, rối loạn lipid
máu là những yếu tố nguy cơ thói quen lối sống gây ảnh hưởng đến HA và bệnh
lý tim mạch.
Hội chứng chuyển hóa: THA là một trong những biểu hiện của hội chứng
chuyển hóa. Hội chứng chuyển hóa bao gồm béo phì rối loạn chuyển hóa
glucose rối loạn chuyển hóa lipid và THA.


13

1.2.5. Biến chứng của tăng huyết áp
THA thường khơng có triệu chứng khơng gây khó chịu cho NB nên ít người biết
để đề phòng hoặc biết mà vẫn chủ quan. Khi có triệu chứng thì cũng là lúc có biến
chứng rồi và THA đã ở giai đoạn muộn. Một số biến chứng xảy ra những cơ quan chịu
ảnh hưởng nhiều nhất của THA là:
Biến chứng não: THA có thể gây tai biến mạch não như xuất huyết não,
nhồi máu não…[3].
Biến chứng tim: Dày cơ tâm thất trái thiếu máu cơ tim cục bộ nhồi máu cơ
tim loạn nhịp suy tim, nhồi máu cơ tim liên quan nhiều đến tình trạng THA [3].

Biến chứng mắt: Một nghiên cứu cho thấy rằng gần 10% người trưởng thành
THA bị bệnh lý về võng mạc. THA có ảnh hưởng sâu rộng trên trên các bộ phận
của mắt như là tổn thương của võng mạc, điển hình là bệnh lý xuất huyết võng mạc,
nặng hơn có thể gây mù. Kiểm sốt HA là một biện pháp ngăn ngừa bệnh lý võng
mạc [47].
Biến chứng thận: Thận là cơ quan bị ảnh hưởng muộn nhất. THA có thể dẫn
đến tổn thương thận và là nguyên nhân của bệnh thận mạn tính. Tuy nhiên rất
khó phân biệt suy thận do THA hay THA là do bệnh thận mạn tính gây nên [15].
Phình tách động mạch chủ, xơ vữa động mạch: THA là thủ phạm gây ra 67%
nhồi máu cơ tim, 77% đột quỵ, 74% suy tim và 26% suy thận mạn. Nguyên
nhân chính là xơ vữa động mạch ở người bệnh THA, THA làm thay đổi cấu trúc
mạch xơ hóa và xơ vữa hẹp lịng mạch rồi dẫn tới phình tách mạch [48].
1.3. Mối liên quan giữa tăng huyết áp và bệnh thận mạn
THA là một trong những nguyên nhân hàng đầu dẫn đến bệnh thận mạn do
những ảnh hưởng xấu của việc HA tăng tác động đến mạch máu thận. Tình trạng
THA, khơng được kiểm sốt kéo dài gây ra áp lực cao trong cầu thận, làm giảm
mức lọc cầu thận. Tổn thương trên tiểu cầu thận làm đẩy mạnh q trình lọc protein,
do đó, làm tăng bất thường lượng protein trong nước tiểu (albumin niệu vi thể hoặc
protein niệu). Albumin niệu vi thể là sự xuất hiện của một lượng nhỏ albumin trong


14

nước tiểu và thường là dấu hiệu đầu tiên của bệnh thận mạn. Protein niệu (tỷ lệ
protein/ creatinin ≥ 200mg/g) tăng theo tiến triển bệnh thận mạn và thường liên
quan đến tiên lượng xấu về cả bệnh thận và bệnh tim mạch [5].
Nhiều nghiên cứu đã cho thấy: THA gây suy thận và ngược lại, suy thận lại
gây THA. Vấn đề đặt ra là phải kiểm soát được HA để tránh bị suy thận. Đồng thời
cần điều trị tốt suy thận mới hạn chế được THA. THA và suy thận tác động lẫn
nhau tình trạng THA cao và kéo dài sẽ làm tổn thương và phá hủy các mạch máu

trong cơ thể, làm giảm lượng máu cung cấp đến thận và các cơ quan khác. HA tăng
cao còn phá hủy bộ lọc ở cầu thận, dẫn đến hậu quả là thận không thể loại bỏ những
chất cặn bã độc hại cũng như nước dư thừa ra ngoài. Nước ứ thừa ở trong hệ mạch
máu ngày một nhiều làm HA lại càng tăng cao hơn. Do đó, THA là ngun nhân
chính dẫn đến suy thận mạn. Trong cơ thể, thận có chức năng là giữ cho huyết áp
được ổn định. Nhưng khi thận bị tổn thương, khả năng điều hòa huyết áp suy giảm
làm cho huyết áp tăng cao. Nếu bạn bị suy thận, bệnh THA lại làm cho bệnh thận
của bạn càng tăng nặng. Như vậy, THA có thể là một biến chứng của BTM. Nếu rơi
vào tình trạng này, bạn cần thực hiện đúng chỉ định điều trị của bác sĩ nhằm kiểm
soát HA ở mức cho phép, hãm tốc độ tổn thương thận không bị ngày càng xấu đi và
phòng tránh bệnh lý tim mạch bởi THA còn gây tổn thương tim [8].
1.4. Các nghiên cứu trong nước và ngoài nước
1.4.1. Các nghiên cứu trong nước
BTM là một vấn đề sức khỏe phổ biến tại Việt Nam. Một nghiên cứu được
thực hiện tại 13 xã nông thôn ở Long An của tác giả Trần Hương và cộng sự năm
2017 chỉ ra rằng trong số 2037 đối tượng tham gia nghiên cứu có 260 người
(12,76%) được phát hiện mắc bệnh thận mạn. Trong khi 8–12% đối tượng BTM
giai đoạn 1 hoặc 2 có albumin niệu, 41,7% đối tượng BTM giai đoạn 3–5 có
albumin niệu. BTM giai đoạn 3-5 là 8,6% trong số 232 người có albumin niệu so
với 1,6% trong số 1805 người khơng có albumin niệu. Trong số 577 người bị tăng
huyết áp được sàng lọc, có 239 (41,4%) đối tượng có tiền sử tăng huyết áp. Tỷ lệ


15

mắc BTM trong nhóm đối tượng nghiên cứu có cùng các yếu tố nguy cơ (tiền sử
tăng huyết áp, đái tháo đường, tiền sử gia đình tăng huyết áp, đái tháo đường) là
163/1145 (14,2%) [42].
Theo một nghiên cứu đánh giá chi phí cho điều trị BTM thực hiện bởi Nguyễn
Thị Phương Lan và cộng sự, chi phí y tế trực tiếp mỗi năm, mỗi NB được chạy thận

nhân tạo hoặc không ở khoa ngoại trú lần lượt là 2.401 và 957 đô la Mỹ; các con số
tương ứng cho một NB được điều trị tại khoa nội trú lần lượt là 611 đô la Mỹ và
202 đô la Mỹ. Chi phí điều trị được thấy là cao hơn có ý nghĩa thống kê đối với
bệnh nhân trên chạy thận nhân tạo, cho những NB được hỗ trợ điều trị bảo hiểm và
cho NB sống ở nông thôn. Erythropoietin tác nhân kích thích và bệnh tim mạch liên
quan thuốc men là những loại thuốc đắt tiền nhất [62].
Theo kết quả nghiên cứu của tác giả Nguyễn Văn Cường và cộng sự tại
Thừa Thiên Huế (2016) cho thấy người bị THA tại bệnh viện Phong Điền, tỉnh
Thừa Thiên Huế có kiến thức đạt về phòng biến chứng của THA chiếm tỷ lệ thấp
(20,7%); tỷ lệ thực hành đạt về phòng biến chứng của THA thấp (18,7%). Có mối
liên quan có ý nghĩa thống kê giữa thực hành phòng biến chứng THA của người bị
THA với: trình độ học vấn, giới tính và kiến thức. Những người có trình độ học vấn
trên THPT, nữ và kiến thức đạt về phịng biến chứng có thực hành đạt về phòng
biến chứng THA cao lần lượt gấp 3,1; 6,8 và 2,61 lần những có trình độ dưới
THPT, giới tính nam và người có kiến thức khơng đạt [5].
1.4.2. Các nghiên cứu nước ngoài
Một nghiên cứu cắt ngang được thực hiện để xác định kiến thức và thực hành
hướng tới phòng ngừa và phát hiện sớm BTM và các yếu tố liên quan của người
bệnh THA ở Ethiopia (2019) của tác giả Daniel Asmelash và cộng sự cho kết quả:
68,7% đối tượng nghiên cứu có kiến thức tốt về BTM với điểm kiến thức trung bình
là 8,78 ± 2,80. Đa số những người tham gia (61,5%), trả lời rằng họ đã nghe nói về
BTM ít nhất một lần trước đây. Trong hồi quy logistic đa biến, tình trạng học vấn,
nơi cư trú và thời gian THA có liên quan đáng kể với kiến thức về BTM. Theo đó,
người tham gia nghiên cứu là cư dân thành thị có hiểu biết gấp 2,21 lần (AOR =


×