Tải bản đầy đủ (.docx) (74 trang)

(Luận văn thạc sĩ) đánh giá hoạt động xây dựng danh mục thuốc tại bệnh viện đa khoa huyện can lộc năm 2010​

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (394.1 KB, 74 trang )

BỘYTẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC DƯỢC HÀ NỘI

NGUYỄN ANH TUẤN

ĐÁNH GIÁ HOẠT ĐỘNG XÂY DỰNG
DANH MỤC THUỐC TẠI BỆNH VIỆN
ĐA KHOA HUYỆN CAN LỘC NĂM 2010

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP DƯỢC SĨ CHUYÊN KHOA I

HÀ NỘI - 2013


BỘYTẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC DƯỢC HÀ NỘI

NGUYỄN ANH TUẤN

ĐÁNH GIÁ HOẠT ĐỘNG XÂY DỰNG
DANH MỤC THUỐC TẠI BỆNH VIỆN ĐA
KHOA HUYỆN CAN LỘC NĂM 2010
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP DƯỢC SĨ CHUYÊN KHOA CẤP I
Chuyên ngành: Tổ chức quản lý dược
Mã số: CK 60.73.20 Người hướng
dẫn:
PGS. TS Nguyễn Thanh Bình

HÀ NỘI - 2013



LỜI CẢM ƠN
Để hồn thành khóa luận như ngày hơm nay, trước hết, cho phép tôi xin
được gửi lời biết ơn chân thành và sâu sắc nhất tới PGS. TS Nguyễn Thanh
Bình – người thầy đã ln ở bên cạnh chỉ bảo và dìu dắt tơi, giúp đỡ tơi rất
nhiều trong thời gian vừa qua. Có cơ hội được tiếp xúc và làm việc với thầy,
tôi đã được học hỏi và rèn luyện bản thân rất nhiều.
Tôi xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo trong bộ môn Quản lý và
Kinh tế Dược, các thầy cô tại tất cả các bộ môn trong trường Đại học
Dược Hà Nội đã dạy dỗ, bảo ban tơi trong suốt q trình học tập tại trường.
Tôi xin được bày tỏ sự cám ơn chân thành nhất tới các anh chị đồng
nghiệp trong cơ quan, đặc biệt là khoa Dược, các anh chị phòng TCKT, phòng
KHTH bệnh viện ĐK huyện Can Lộc đã giúp đỡ tơi rất nhiều trong q trình
hồn thành luận văn một cách tốt nhất.
Cuối cùng, tơi xin được nói lời biết ơn sâu sắc nhất tới gia đình và bạn
bè, những người luôn ở bên cạnh động viên và giúp đỡ tôi trong học tập cũng
như trong cuộc sống.
Hà Nội ngày

tháng 8 năm 2013

Nguyễn Anh Tuấn


MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC BẢNG
DANH MỤC CÁC HÌNH
ĐẶT VẤN ĐỀ ..................................................................................................
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN...........................................................................

1.1 Các khái niệm .........................................................................................
1.2 Hội đồng thuốc điều trị..........................................................................

1.2.1Tổ chức của một HĐ

1.2.2Mục tiêu và mục đíc

1.2.3Chức năng và vai tr
1.3 Quy trình xây dựng danh mục thuốc ...................................................
1.3.1 Các yếu tố ảnh hưởng đến việc XD DMT .........................................
1.3.2Quy trình xây dựng
1.4 Đơi nét về tình hình thực hiện DMT BV trong những năm qua .....
1.5 Bệnh viện ĐK huyện Can Lộc.............................................................

1.5.1Quá trình hình thàn

1.5.2Về cơ cấu tổ chức...
1.6 Tổng quan về các đề tài nghiên cứu trước đó và hướng mới của đề
tài…. ............................................................................................................ 16
CHƯƠNG 2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.........
2.1 Đối tượng, địa điểm và thời gian nghiên cứu ....................................

2.1.1Đối tượng nghiên cứ

2.1.2Địa điểm nghiên cứ

2.1.3Thời gian nghiên cứ
2.2 Nội dung nghiên cứu ............................................................................
2.3 Phương pháp nghiên cứu ....................................................................



2.3.1 Thu thập số liệu:.............................................................................. 17
2.3.2 Phương pháp phân tích và xử lý số liệu:..........................................18
CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ NGUYÊN CỨU...................................................20
3.1 Phân tích quy trình xây dựng danh mục thuốc tại BV CL năm 2010
………………………………………………………………………20
3.1.1 Sơ đồ quy trình................................................................................ 20
3.1.2 Phân tích quy trình...........................................................................21
3.2. Đánh giá tính thích ứng của danh mục thuốc tiêu thụ tại BV CL
năm 2010………………………………………………………………... .30
3.2.1. Tính thích ứng với quy định của BYT............................................30
3.2.2 Tính thích ứng qua thực tế sử dụng................................................. 32
CHƯƠNG 4. BÀN LUẬN.............................................................................44
4.1. Quy trình xây dựng danh mục thuốc tại BV CL năm 2010............44
4.2. Hoạt động lựa chọn xây dựng DMT BV........................................... 45
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ...................................................................... 47
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC

1


DANH MỤC CÁC CHỮ
VIẾT TẮT
ADR

Phản ứng có hại của thuốc

BV


Bệnh viện

BYT

Bộ y tế

DMT

Danh mục thuốc

DMTBV

Danh mục thuốc bệnh viện

DMTCY

Danh mục thuốc chủ yếu

DMTTY

Danh mục thuốc thiết yếu

HĐTĐT

Hội đồng thuốc điều trị

ICD

Phân loại quốc tế bệnh tật


MHBT

Mơ hình bệnh tật

WHO

Tổ chức y tế thế giới

XD

Xây dựng

BVCL

Bệnh viện đa khoa huyện Can Lộc


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3.1 Các thông tin mà BV thu thập được.................................................21
Bảng 3.2: Cơ cấu tổ chức của HĐTĐT BVĐK Can Lộc................................ 22
Bảng 3.3: Các yếu tố tác động đến q trình lựa chọn thuốc..........................24
Bảng 3.4: Các nguồn thơng tin BV sử dụng để đánh giá thuốc.......................25
Bảng 3.5: Cơ cấu DMT 2010 phân chia theo tác dụng dược lý...................... 27
Bảng 3.6: Tỷ lệ thuốc nằm trong DMTCY của BYT...................................... 30
Bảng 3.7: Tỷ lệ thuốc nằm trong DMTTY lần V của BYT.............................31
Bảng 3.8: Mơ hình bệnh tật của BV năm 2010............................................... 32
Bảng 3.9: Cơ cấu DMT tiêu thụ năm 2010 tại BV theo tác dụng dược lý......35
Bảng 3.10: Cơ cấu DMT tiêu thụ năm 2010 theo phương pháp ABC.............37
Bảng 3.11: Cơ cấu các thuốc nhóm A theo tác dụng dược lý..........................38
Bảng 3.12: Danh sách 12 khoản mục thuốc có giá trị sử dụng cao nhất trong

năm 2010… …………………………………………………………………39
Bảng 3.13: Kết quả phân tích cơ cấu các dạng thuốc tại BV năm 2010..........40
Bảng 3.14: Kết quả phân tích cơ cấu khoản mục thuốc nội - ngoại tại BV…41
Bảng 3.15: Các hoạt chất sử dụng ngoài DMT năm 2010...............................41
Bảng 3.16: Các hoạt chất có trong DMT 2010 nhưng khơng được sử dụng...42


DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 1.1: Vai trị của HĐTĐT trong chu trình cung ứng thuốc.........................8
Hình 1.2: Các yếu tố để xây dựng danh mục thuốc...........................................9
Hình 3.1: Quy trình xây dựng DMT BVĐK Can Lộc năm 2010....................20
Hình 3.2: Mẫu đơn xin bổ sung thuốc được sử dụng tại BVĐK Can Lộc......26
Hình 3.3: Biểu đồ cơ cấu các chương bệnh trong MHBT BVCL năm 2010
...


ĐẶT VẤN ĐỀ
Hiện nay trên thế giới, khoảng 70% chế phẩm thuốc trên thị trường là
các chế phẩm thuốc nhái, sản phẩm ăn theo hoặc là thuốc không thiết yếu.
[18]. Ở Việt Nam những năm vừa qua, số lượng chế phẩm thuốc lưu hành trên
thị trường không ngừng gia tăng. Điều này kéo theo một thực tế, đó là người
kê đơn gặp khó khăn, lúng túng trong việc chọn lựa thuốc, dẫn đến dùng
thuốc thiếu hợp lý, an toàn và hiệu quả, đặc biệt tại các bệnh viện tuyến huyện
– nơi mà sự cập nhật các thông tin về các loại thuốc mới còn hạn chế. Để khắc
phục hiện tượng này, danh mục thuốc thiết yếu đã được Bộ Y tế Việt Nam ban
hành và định kỳ sửa đổi nhằm hồn thiện hơn nữa việc chăm sóc sức khỏe cho
nhân dân. Song song với đó là hàng loạt những văn bản chỉ đạo của Bộ Y tế
như các thông tư, chỉ thị nhằm chấn chỉnh lại công tác cung ứng, kê đơn và sử
dụng thuốc trong BV. Đặc biệt, việc ban hành thông tư 08/BYT
– TT ngày 4/7/1997 về việc thành lập Hội đồng thuốc điều trị đã cải thiện

đáng kể công tác Dược trong BV. Nhiệm vụ quan trọng hàng đầu của hội đồng
thuốc điều trị đó là xây dựng được một danh mục thuốc phù hợp với bệnh
viện mình. Trên cơ sở có được danh mục thuốc chủ yếu đó, bệnh viện sẽ tiến
hành mua sắm, cấp phát và giám sát sử dụng các thuốc trong danh mục. Danh
mục thuốc của mỗi bệnh viện sẽ khác nhau tùy theo đặc thù của bệnh viện đó.
Và việc xây dựng được một danh mục thuốc phù hợp sẽ mang lại rất nhiều lợi
ích to lớn cho bệnh viện nói riêng cũng như tồn xã hội nói chung. Do đó,
hoạt động xây dựng danh mục thuốc là một bước then chốt và có vai trị tiên
quyết tới hiệu quả của việc cung ứng thuốc trong bệnh viện. Tuy nhiên hiện
nay, một điều đáng lo ngại là bước quan trọng này lại đang được các bệnh
viện quan tâm chưa đúng mức, dẫn đến sự lãng phí về mặt kinh tế cũng như
chưa tối đa hóa được hiệu quả điều trị.[13].
Xuất phát từ thực tế đó, với mục đích góp phần nâng cao chất lượng
1


cung ứng thuốc trong bệnh viện, nâng cao vai trò của hội đồng thuốc điều trị
trong bệnh viện, chúng tôi tiến hành đề tài nghiên cứu tại bệnh viện ĐK huyện
Can Lộc đó là:
“ Đánh giá hoạt động xây dựng danh mục thuốc tại bệnh viện ĐK
huyện Can Lộc năm 2010 ” nhằm giải quyết các mục tiêu sau đây:
-

Phân tích quy trình xây dựng danh mục thuốc bệnh viện ĐK huyện Can

Lộc năm 2010.
- Đánh giá tính thích ứng của danh mục thuốc năm 2010 đã được xây
dựng.

2



CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN
1.1 Các khái niệm
Để giúp người đọc hiểu rõ hơn về nội dung cũng như phục vụ tính logic
của đề tài, chúng tơi xin trình bày một số khái niệm được sử dụng trong phạm
vi nghiên cứu của đề tài đó là:
Mơ hình bệnh tật (MHBT): MHBT của một xã hội, một cộng đồng,
một quốc gia nào đó sẽ là tập hợp tất cả những tình trạng mất cân bằng về thể
xác, tinh thần dưới tác động của những yếu tố khác nhau, xuất hiện trong cộng
đồng đó, xã hội đó trong một khoảng thời gian nhất định.
“Ở Việt Nam, về mặt mơ hình bệnh tật, các bệnh nhiễm khuẩn là những
bệnh phổ biến nhất, kể cả trong quá khứ, hiện tại và trong tương lai”
MHBT của BV: khơng giống mơ hình bệnh tật ở cộng đồng, bệnh
viện(BV) là nơi chữa bệnh (và khám bệnh) cho người mắc bệnh trong cộng
đồng. Mỗi BV có một MHBT riêng. Ở Việt Nam cũng như trên thế giới, có 2
loại MHBT BV:
MHBT của BV chuyên khoa: chủ yếu là các bệnh chuyên khoa và các
bệnh thông thường
MHBT của BV đa khoa: chủ yếu là các bệnh thông thường và các
bệnh chuyên khoa
Ngoài ra, tùy theo hạng và tuyến của BV mà MHBTBV có thể thay đổi.
Căn cứ vào MHBT mà BV xây dựng cho mình một DMT phù hợp.[3].
Hướng dẫn thực hành điều trị: là văn bản chun mơn có tính chất
pháp lý. Nó được đúc kết từ kinh nghiệm thực tiễn, được sử dụng như một
khuôn mẫu trong điều trị học mỗi loại bệnh. Một hướng dẫn thực hành điều trị
có thể có một hoặc nhiều cơng thức điều trị khác nhau.[3].
Hướng dẫn thực hành điều trị là một căn cứ quan trọng để xây dựng danh
mục thuốc BV.
3



Danh mục thuốc thiết yếu (DMTTY) là danh mục những loại thuốc
thỏa mãn nhu cầu chăm sóc sức khỏe cho đa số nhân dân. Những loại thuốc
này ln có sẵn bất cứ lúc nào với số lượng cần thiết, chất lượng tốt, dạng bào
chế thích hợp, giá cả hợp lý. [1]
DMTTY chính là trung tâm của chính sách quốc gia về thuốc và việc sử
dụng DMTTY góp phần cải thiện chất lượng của việc chăm sóc sức khỏe
cũng như nguồn lực và chi phí thuốc men của quốc gia. Cùng với các quốc gia
trên toàn cầu, năm 1985 Bộ Y tế Việt Nam đã ban hành DMTTY lần đầu tiên
gồm 225 thuốc tân dược được xác nhận là an toàn và có hiệu lực. Sau 5 lần
sửa đổi, bổ sung, DMTTY Việt Nam lần thứ V được ban hành kèm theo quyết
định số17/2005/QĐ-BYT ngày 01/07/2005 của Bộ Y tế bao gồm 355 tên
thuốc của 314 hoạt chất tân dược; 94 danh mục thuốc chế phẩm y học cổ
truyền; danh mục cây thuốc nam và 215 danh mục vị thuốc, kèm theo bản
hướng dẫn sử dụng DMTTY Việt nam lần thứ V [14].
DMTTY là cơ sở để xây dựng danh mục thuốc chủ yếu tại các cơ sở
khám, chữa bệnh.
Danh mục thuốc bệnh viện (DMTBV)là kết quả của quá trình lựa chọn
thuốc. Nó chứa các thuốc được phê chuẩn để mua sắm và đưa vào sử dụng tại
cơ sở khám chữa bệnh cụ thể [16,18].
Cẩm nang danh mục thuốc bệnh viện: là một quyển sách tham khảo
ngắn gọn, súc tích chứa những thơng tin cơ bản về mỗi thuốc có trong DMT.
[18]
Hội đồng thuốc và điều trị (HĐTĐT) là một diễn đàn để tập hợp tất cả
các bên có liên quan nhằm đưa ra quyết định về sử dụng thuốc và có thể duy
trì ở nhiều cấp độ khác nhau trong hệ thống chăm sóc sức khỏe y tế từ tuyến
huyện (tại các cơ sở chăm sóc ban đầu) cho tới các bệnh viện lớn và các cơ sở
khám chữa bệnh tầm cỡ quốc gia. [16]
Phân loại nguồn thông tin:

4


Nguồn thông tin cấp I: là các bài báo, công trình gốc đăng tải đầy đủ trên
các tạp chí hoặc đưa lên mạng Internet, các báo chun mơn, khóa luận tốt
nghiệp của sinh viên, sổ tay phịng thí nghiệm,…Các thơng tin này thường do
tác giả công bố các kết quả nghiên cứu của mình mà khơng có sự can thiệp,
đánh giá của bên thứ hai.
Nguồn thông tin cấp II: bao gồm hệ thống mục lục các thông tin hoặc
các bài tóm tắt của các thơng tin thuộc nguồn thơng tin thứ nhất, được sắp xếp
theo các chủ đề nhất định.
Nguồn thông tin cấp III: là các thông tin được xây dựng bằng cách tổng
hợp các thông tin từ hai nguồn thông tin trên. Các nguồn thông tin thứ ba
thường được công bố dưới dạng sách giáo khoa, các bản hướng dẫn điều trị
chuẩn,…[5,16]
Phân tích ABC/VEN:
Phân tích ABC là một phương pháp phân chia thuốc thành 3 nhóm: các
thuốc nhóm A gồm 10-20% số lượng thuốc nhưng chiếm khoảng 70-80% tổng
giá tiền tiêu thụ, các thuốc nhóm B (là những thuốc có mức độ sử dụng trung
bình) chiếm khoảng 10-15% tổng giá tiền và nhóm C có số lượng thuốc chiếm
70-80% nhưng giá trị tiêu thụ chỉ dưới 10% tổng giá tiền. Phân tích này được
sử dụng để cơ sở y tế nhận biết và ưu tiên cân nhắc các thuốc nhóm A trong
việc lựa chọn và mua sắm.
Phân tích VEN là một hệ thống sắp đặt sự ưu tiên các thuốc theo tác
động điều trị của chúng: V – thuốc tối cần, E – thuốc thiết yếu, N – thuốc
không thiết yếu.[17]
1.2 Hội đồng thuốc điều trị:
1.2.1 Tổ chức của một HĐTĐT?

những nước phát triển, thành lập một HĐTĐT là một việc làm

không
5


thể thiếu của mỗi bệnh viện, một HĐTĐT hoạt động hiệu quả sẽ giúp BV giải
quyết được nhiều vấn đề có liên quan tới việc sử dụng thuốc. Nhưng ở các
nước đang phát triển, HĐTĐT hầu như không tồn tại hay có tồn tại nhưng
hoạt động khơng hiệu quả. Nhìn thấy thực tế đó, Bộ Y tế Việt Nam đã ban
hành Thông tư 08/BYT-TT ngày 4/7/1997 hướng dẫn việc tổ chức chức năng
nhiệm vụ của HĐTĐT của BV để thực hiện chỉ thị 03/BYT-CT ngày
25/2/1997 của Bộ trưởng BYT về việc chấn chỉnh công tác quản lý và sử
dụng thuốc tại BV:
Tổ chức HĐTĐT:
- Giám đốc BV: Chủ tịch hội đồng
- Trưởng khoa dược: Phó chủ tịch thường trực hội đồng
- Trưởng phòng kế hoạch tổng hợp: thư ký hội đồng
- Các phó giám đốc: gồm 2 người, ủy viên hội đồng
- Kế tốn trưởng: ủy viên khơng thường trực hội đồng
- Điều dưỡng trưởng: ủy viên hội đồng
-

Trưởng khoa nội, sản, ngoại, nhi, truyền nhiễm, phòng khám: ủy viên

hội đồng.
1.2.2 Mục tiêu và mục đích của HĐTĐT:
Mục đích của một HĐTĐT là nhằm đảm bảo cho người bệnh được
hưởng chế độ chăm sóc tốt nhất với chi phí phù hợp thông qua việc xác định
xem loại thuốc nào cần phải cung ứng, giá cả ra sao và sử dụng thế nào.

Để đạt được mục đích trên, một HĐTĐT cần phải đạt được những mục

tiêu sau:
- Xây dựng và thực hiện một hệ thống DMT có hiệu quả cả về mặt
điều trị cũng như giá thành trong đó bao gồm các hướng dẫn điều trị thống
6


nhất, một danh mục thuốc và cẩm nang hướng dẫn DMT. Có thể nói đây là
mục tiêu hàng đầu và quan trọng nhất, quyết định tới hiệu quả hoạt động của
một HĐTĐT.
-

Đảm bảo chỉ sử dụng những thuốc thỏa mãn các tiêu chí về hiệu quả

điều trị, độ an tồn, hiệu quả - chi phí và chất lượng
-

Đảm bảo an tồn thuốc thơng qua cơng tác theo dõi, đánh giá và trên cơ

sở đó ngăn ngừa các phản ứng có hại (ADR) và sai sót trong điều trị.
-

Xây dựng và thực hiện những can thiệp để nâng cao thực hành sử dụng

thuốc của các thầy thuốc kê đơn, dược sỹ cấp phát và người bệnh; Điều này
đòi hỏi phải thực hiện công tác và giám sát sử dụng thuốc.[16]
1.2.3 Chức năng và vai trị của HĐTĐT trong chu trình cung ứng
thuốc:
Chức năng: Một HĐTĐT có thể có rất nhiều chức năng, các thành viên
phải quyết định lựa chọn ưu tiên cho từng chức năng cụ thể, và việc quyết
định các vấn đề ưu tiên đó có thể dựa trên năng lực tại chỗ và cơ cấu tổ chức.

Một số chức năng của HĐTĐT được tóm tắt như sau:
- Là hội đồng tư vấn cho các bác sỹ, dược sỹ và các nhà quản lý BV.
- Xây dựng các chính sách thuốc cho BV.
-

Đánh giá và lựa chọn thuốc cho danh mục thuốc bệnh viện. Có thể

nói rằng đây là chức năng quan trọng nhất của một HĐTĐT. Thuốc được lựa
chọn phải dựa trên các hướng dẫn hoặc phác đồ điều trị chuẩn đã được xây
dựng và áp dụng tại bệnh viện hay cơ sở khám chữa bệnh
Vai trò của HĐTĐT trong chu trình cung ứng thuốc:

7


LỰA CHỌN
(Selection)

SỬ DỤNG
(Usage)

PHÂN PHỐI
(Distribution)
Hình 1.1: Vai trị của HĐTĐT trong chu trình cung ứng thuốc
Nhìn vào chu trình cung ứng thuốc ở trên, ta thấy rằng HĐTĐT chỉ đảm
nhận 2 trong 4 khâu của chu trình, đó là khâu đảm bảo lựa chọn thuốc nhằm
xây dựng một hệ thống DMT hợp lý và khâu giám sát sử dụng thuốc trong
BV. HĐTĐT phải phối hợp nhịp nhàng với bộ phận chịu trách nhiệm mua
thuốc và phân phối, có như vậy trình cung ứng thuốc mới được vận hành một
cách trơn tru và hiệu quả.[16]

1.3 Quy trình xây dựng danh mục thuốc:
1.3.1 Các yếu tố ảnh hưởng đến việc XD DMT
Việc XD DMT mang lại rất nhiều lợi ích cho BV, tựu chung lại đó là tiết
kiệm chi phí và sử dụng hợp lý nguồn tài chính đồng thời cải thiện chất lượng
chăm sóc y tế tại bệnh viện.[17] Do vậy, quy trình XD DMT chính là nền tảng
cho việc quản lý dược tốt và sử dụng thuốc hợp lý. Chúng tôi xin khái quát
các yếu tố để xây dựng một DMT bệnh viện như sau:[13,14]

8


Hướng dẫn thực hành điều trị

MHBT BV

(Phác đồ điều trị)
Trình độ chun mơn, kỹ thuật,
kinh phí…

DMTTY

HĐTĐT BV

DMT BV
Hình 1.2: Các yếu tố để xây dựng danh mục thuốc

1.3.2 Quy trình xây dựng danh mục thuốc chuẩn:
[18] Giai đoạn I: QUẢN LÝ HÀNH CHÍNH
Bước 1: Giới thiệu khái niệm và có được sự ủng hộ
Đây là bước đầu tiên trong quy trình XD DMTBV. Trước hết cần phải

có một hệ thống thông tin được đưa ra như: ngân sách thuốc BV, tổng số chế
phẩm thuốc được sử dụng hàng năm, tổng giá trị các thuốc đã hết hạn năm
trước, danh sách các thuốc đắt nhất đã được sử dụng, bằng chứng về các
ADRs,… để các nhà quản lý BV thấy được lợi ích và vai trị to lớn của
DMTBV, từ đó quyết định tiến hành xây dựng một DMTBV và có kế hoạnh
thực hiện. Các đối tượng phù hợp để dành được nhiều sự ủng hộ gồm có: các
nhà quản lý y tế tại chính quyền các cấp trung ương và địa phương, đại diện
các tổ chức bảo hiểm y tế, các chuyên gia y tế hàng đầu và các ban cấp phép.

9


Bước 2: Thành lập HĐTĐT tại cơ sở:
Bước 3: Phát triển các chính sách và thủ tục
Các chính sách và thủ tục nên bao trùm các lĩnh vực sau:
- Các tiêu chí lựa chọn thuốc
- Thêm vào hoặc loại bỏ thuốc khỏi DMTBV
- Các yêu cầu kê đơn
- Sử dụng thuốc ngoài DMT
- Giám sát ADRs
- Đánh giá sử dụng thuốc
- Sử dụng thuốc mang tính thăm dị
- Hoạt động thông tin thuốc
- Các quy tắc điều hành HĐTĐT.
Giai đoạn II: PHÁT TRIỂN DMT BV
Bước 4: Phát triển hoặc lựa chọn cách phân loại điều trị
Có thể sử dụng các kiểu phân loại thuốc theo tác dụng điều trị, tác dụng
dược lý, cấu trúc hóa học hay theo các nguyên tắc phân loại bệnh tật,… tùy
theo mỗi BV.
Bước 5: Thu thập các dữ liệu cần thiết nhằm phân tích các mơ hình sử

dụng thuốc hiện hành. Đó là các dữ liệu sau đây:
A.

Tỷ lệ bệnh tật: Liệt kê 50 chẩn đoán hoặc 50 lý do nhập viện nhiều

nhất trong một thời gian nhất định, thường là 1 năm.
B.

Thông tin thuốc có giá trị: Nên thu thập các thơng tin thuốc đáng tin

cậy như trích từ các nghiên cứu và thử nghiệm lâm sàng chứ khơng phải là
thơng tin mang tính chất quảng cáo.
C.

Danh sách tất cả các thuốc được mua sắm và sử dụng bởi cơ sở y tế

trong năm trước đó. Thơng tin về thuốc bao gồm: tên, độ mạnh, dạng liều, giá
và số lượng đã sử dụng.
Bước 6: Phân tích MHBT và mơ hình sử dụng thuốc
10


Phân tích MHBT:
Xếp thứ tự các chẩn đốn ở bước trước (50 chẩn đốn hay 50 lý do
nhập viện)
Tính tỷ lệ phần trăm mỗi chẩn đốn đó trên tổng tỷ lệ bệnh tật. Loại trừ
các bệnh không cần điều trị bằng thuốc danh sách 1.
Sử dụng thông tin mua sắm thuốc, chọn các thuốc được điều trị cho 50
bệnh này, và tính % giá trị của chúng (theo bệnh) trên tổng ngân sách thuốc
danh sách 2.

So sánh danh sách 1 và 2 và đưa ra ý kiến về việc sử dụng thuốc có phù
hợp với mơ hình bệnh tật hay khơng.
Tiến hành Phân tích ABC/VEN:
Bước 7: Chỉ đạo việc xét duyệt nhóm thuốc và tạo một DMT nháp Đây
là bước quan trọng nhất bởi tại bước này, DMT chính thức gần
như được tạo ra. Việc xem xét lại các loại thuốc sẽ tác động đến cả vấn đề
điều trị cũng như vấn đề kinh tế. Do đó khi xem xét thuốc cũng cần xem xét
tới cả 2 khía cạnh: khía cạnh điều trị và khía cạnh kinh tế.
Khía cạnh điều trị: Cần tiến hành một chuyên khảo ngắn bao gồm
những thông tin sau:
- Phân loại thuốc
-

Tên gốc – tên được phê chuẩn chính thức, nếu là chế phẩm phối hợp thì

tất cả các hoạt chất thành phần cũng phải là tên gốc
- Tên thương mại
- Xuất xứ của thuốc
-

Các chỉ định của thuốc: nhằm đảm bảo tất cả các bệnh đều được điều trị

bởi các thuốc có trong danh mục.
- Chống chỉ định
- Hiệu lực/dược lý học

11


- Tác dụng phụ: thuốc có càng ít tác dụng phụ càng tốt.

- Các vấn đề đã xảy ra khi sử dụng thuốc đó tại BV.
- Số lần đưa thuốc: xu hướng dùng các thuốc dùng ít lần/ngày.
- Độ dài điều trị: đợt điều trị càng ngắn thì chi phí điều trị càng giảm
-

Đường đưa thuốc: thuốc uống thì rẻ hơn thuốc tiêm về cả giá thành lẫn

chi phí liên quan để đưa thuốc vào cơ thể.
- Thông tin dược động học.
- Các giám sát cần thiết.
- Các tương tác thuốc-thuốc và thuốc-thức ăn
- Tính sẵn có
-

Các chất tương tự có thể thay thế thuốc này: liệt kê tất cả các chất

tương đồng về mặt điều trị với thuốc này và có thể loại trừ khi đưa vào DMT
- Các khuyến cáo hay lưu ý.
Khía cạnh kinh tế:một vài chi phí sau đây cần được xem xét:
- Chi phí thuốc cho cả đợt điều trị
-

Chi phí đưa thuốc bao gồm chi phí y cụ như túi hay chai thuốc tiêm tĩnh

mạch, bơm tiêm, dây…
-

Các chi phí liên quan đến các xét nghiệm, bao gồm các thiết bị theo dõi

và các thuốc thử.

-

Các chi phí liên quan tới bảo quản nếu việc bảo quản trong điều kiện

đặc biệt là cần thiết.
- Các tác động có thể lên thời gian nằm viện.
BV nên xác định mục đích của DMT đó là: khơng những làm giảm
ngân sách thuốc đơn thuần mà còn phải giảm được tổng chi phí cần thiết
để điều trị các bệnh cụ thể.
Bước 8: Phê chuẩn DMT chính thức được sử dụng tại BV
Bước 9: Giáo dục các cá nhân trong BV về các chính sách và thủ tục sử
dụng các thuốc ngoài DMT, thêm hoặc bớt thuốc từ DMT. Ban hành và phê
12


chuẩn các quy trình đó.
Giai đoạn III: PHÁT TRIỂN CẨM NANG DMT
Bước 10: Quyết định xây dựng cẩm nang DMT thay vì DMT đơn thuần.
Cẩm nang DMT sẽ mang lại nhiều lợi ích hơn rất nhiều so với DMT đơn
thuần. Quyển cẩm nang nên có kích thước nhỏ gọn, thuận tiện khi mang theo
và tra cứu.
Bước 11: Phát triển mục chính sách và mục thơng tin chung trong cẩm
nang
Bước 12: Phát triển các chuyên khảo thông tin thuốc cho cẩm nang. Các
chun khảo này có đầy đủ các thơng tin cần thiết về thuốc và được BV sắp
xếp sao cho tiện tra cứu nhất có thể.
Bước 13: Phát triển mục thông tin đặc biệt. Mục này sẽ khác nhau tùy
theo từng bệnh viện. Đó có thể là những thơng tin như: hướng dẫn tính liều ở
khoa nhi (BV Sản Nhi), phương trình tính độ thanh thải creatinin (có thể
khơng có trong BV Mắt) hay danh sách các chế phẩm thuốc không chứa

đường(ở BV Nội tiết)…
Bước 14: Phát triển các phụ lục tạo điều kiện cho việc sử dụng cẩm nang
Bước 15: Xuất bản và phân phối quyển cẩm nang DMT
Giai đoạn IV: QUÁ TRÌNH DUY TRÌ DMT
Bước 16: Phát triển và thực hiện hướng dẫn điều trị chuẩn.
Bước 17: Thiết kế và chỉ đạo một chương trình đánh giá sử dụng thuốc
Bước 18: Thiết kế và thực hiện một hệ thống giám sát ADRs
Bước 19: Cập nhật DMT hoặc cẩm nang DMT
1.4 Đơi nét về tình hình thực hiện DMT BV trong những năm qua:
Từ khi có sự chỉ đạo của Bộ Y tế, các BV đều phấn đấu xây dựng cho
riêng mình một DMT thơng qua hoạt động của HĐTĐT.
Trong báo cáo tổng kết công tác dược năm 2008, các BV đều xây dựng
DMT dựa vào Danh mục thuốc chủ yếu (DMTCY) ban hành kèm theo quyết
13


định số 05/2008/QĐ-BYT ngày 01/02/2008, DMTCY này đã được định kỳ
sửa đổi, bổ sung bao gồm 750 thuốc/hoạt chất (tăng 16% so với năm 2005),
tương đối mở rộng và đầy đủ hơn so với những năm trước đó. [13]. Về quy
trình xây dựng DMT, các BV đều căn cứ vào các yếu tố MHBT, kinh phí bệnh
viện, số liệu thu thập tai các khoa phòng để xây dựng một DMT phù hợp. Các
nhóm thuốc chiếm tỷ lệ lớn trong DMT của các BV đa khoa tuyến trung ương
như Bạch Mai, Trung ương quân đội 108,… vẫn là các thuốc kháng sinh,
kháng khuẩn và thuốc tiêu hóa, tương đối phù hợp với MHBT của hệ thống
BV đa khoa Việt Nam. Tại bệnh viện đa khoa Xanh pôn – Hà Nội những năm
gần đây, DMTBV có tới trên 96% số lượng thuốc nằm trong DMTCY và
khoảng 40% nằm trong DMTTY. Tỷ lệ thuốc kháng sinh, tim mạch, tiêu hóa
chiếm khoảng 78-80% tổng kinh phí mua thuốc tồn bệnh viện và con số này
phù hợp với MHBT của BV giai đoạn đó.[17]
Tuy nhiên, từ kết quả phân tích đánh giá về cơ cấu DMT của một số

bệnh viện cho thấy, hiện nay việc xây dựng DMT của các bệnh viện còn nhiều
vấn đề bất cập, thuốc đắt tiền và thuốc ngoại nhập vẫn còn chiếm một tỷ lệ
tương đối cao, đặc biệt là các thuốc kháng sinh đắt tiền (khoảng 56% – 58%
tổng chi phí cho thuốc). Nguyên nhân là do điều trị bao vây và lạm dụng
kháng sinh phổ rộng, các kháng sinh mới, có hoạt lực kháng khuẩn mạnh.
Điều này sẽ làm tăng chi phí y tế, tăng khả năng xuất hiện tác dụng phụ của
thuốc và tình trạng kháng kháng sinh. Bên cạnh đó, do ảnh hưởng tiêu cực của
một số hoạt động Marketing không lành mạnh dẫn đến trong danh mục thuốc
của các bệnh viện thường có quá nhiều tên biệt dược khác nhau của cùng một
hoạt chất, đặc biệt là các thuốc kháng sinh, thuốc bổ, thuốc tăng cường sức đề
kháng…Điều này khiến cho người kê đơn dễ dàng kê nhiều loại thuốc cho
người bệnh, đặc biệt là kháng sinh Cephalosporin thế hệ III, các vitamin hay
các thuốc chế phẩm Y học cổ truyền,… gây ra lạm dụng thuốc trong điều trị,
kéo theo khó khăn cho người mua thuốc, cấp phát thuốc và
14


giám sát sử dụng thuốc. Giá thuốc tại thị trường Việt Nam có nhiều biến động
trong thời gian gần đây cũng ảnh hưởng đến việc duy trì danh mục thuốc bệnh
viện. Giá của một số thuốc phê duyệt trúng thầu thấp hơn nhiều so với mặt
bằng giá chung trên thị trường nên một số đơn vị trúng thầu đã bỏ thầu không
cung ứng thuốc, chịu phạt hợp đồng. Nhằm đáp ứng nhu cầu điều trị, bệnh
viện lại phải bổ sung thuốc khác vào danh mục thuốc bệnh viện. Ngược lại, do
danh mục thuốc có quá nhiều chủng loại nên việc thuốc trúng thầu có được sử
dụng hay khơng cịn tuỳ vào thói quen kê đơn của các bác sỹ.[14]
Từ thực trạng trên ta có thể thấy được hoạt động xây dựng DMT BV vẫn
chưa được quan tâm đúng mức, dẫn đến công tác dược BV chưa thực sự hiệu
quả, lãng phí về mặt kinh tế cũng như nguồn lực. Do đó việc nghiên cứu hoạt
động XD DMT là rất quan trọng và cần thiết trong giai đoạn hiện nay.
1.5 Bệnh viện ĐK huyện Can Lộc:

1.5.1 Quá trình hình thành và phát triển của bệnh viện
Bệnh viện ĐK huyện Can Lộc là bệnh viện đa khoa tuyến huyện trực
thuộc Sở Y tế tỉnh Hà Tĩnh, thành lập từ năm 1991 theo quyết định số
175/UBND do Chủ tịch UBND tỉnh Hà Tĩnh với nhiệm vụ điều trị và chăm
sóc sức khoẻ cho cán bộ và nhân dân trên địa bàn huyện nhà.
Đến nay, bệnh viện đã phát triển thành bệnh viện đa khoa tương đối
hoàn chỉnh với 150 giường bệnh và 12 khoa phịng với chức năng nhiệm vụ
chính đó là:
- Khám chữa bệnh
- Nghiên cứu khoa học
- Đào tạo cán bộ
- Hợp tác quốc tế
- Phòng bệnh
- Chỉ đạo tuyến
- Quản lý kinh tế y tế.
15


1.5.2 Về cơ cấu tổ chức:
-

Bệnh viện đóng tại Thị trấn Nghèn - Huyện Can Lộc –Tĩnh Hà Tĩnh và

một phòng khám ĐK khu vực tại Ngã ba Đồng Lộc.
-

BV được giao 150 giường kế hoạch, tổ chức thành 6 khoa lâm sàng, 3

khoa cận lâm sàng, 3 phòng chức năng.
- Tổng số cán bộ cơng chức: 140 trong đó có 1CKII, 8 CKI, 32 Bác sĩ.

1.6 Tổng quan về các đề tài nghiên cứu trước đó và hướng mới của
đề tài
Hiện nay đã có rất nhiều đề tài nghiên cứu về vấn đề cung ứng thuốc
trong BV. Các BV được nghiên cứu ngày một đa dạng hơn, ngoài các bệnh
viện tuyến trung ương như BV đa khoa Sant-Paul, BV Trung Ương qn đội
108, cịn có các BV tuyến tỉnh như BV Kiến An – Hải phịng, BV tỉnh Thanh
hóa,…Các đề tài này đều tập trung phân tích cả 4 khâu trong chu trình cung
ứng thuốc đó là: lựa chọn thuốc, mua sắm, cấp phát và cuối cùng là sử dụng
thuốc trong BV. Trong bước đầu tiên, các đề tài đều đã mơ tả được quy trình
XD DMT của BV, tuy nhiên, mức độ nghiên cứu mới chỉ dừng lại ở việc mơ
tả mà chưa phân tích, đánh giá quy trình đó, từ đó nổi bật lên vai trị to lớn
của HĐTĐT tại BV. BV CL cũng đã được nghiên cứu, đánh giá hoạt động
cung ứng thuốc tại cơ sở. Đây là một BV đa khoa tuyến huyện vùng đồng
bằng bán sơn địa với dân số trên 140.000, tập trung số lượng bệnh nhân lớn
nhất tỉnh, do đó hoạt động cung ứng thuốc ở đây cũng diễn ra mạnh mẽ nhất.
Tuy nhiên, liệu việc lựa chọn thuốc của BV đã thực sự hợp lý hay chưa, vai
trò của HĐTĐT đã được phát huy hết hay chưa thì vẫn chưa có đề tài nào
nghiên cứu về vấn đề này.
Xuất phát từ lỗ hổng đó, chúng tơi tiến hành nghiên cứu này nhằm cung
cấp những kết quả khả quan, từ đó góp phần nâng cao vai trò của HĐTĐT, cải
thiện hoạt động cung ứng thuốc trong các BV hiện nay.

16


CHƯƠNG 2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1 Đối tượng, địa điểm và thời gian nghiên cứu
2.1.1 Đối tượng nghiên cứu:
-


Bệnh viện ĐK huyện Can Lộc: Hội đồng thuốc điều trị BVCL, Danh

mục thuốc BVCL
2.1.2 Địa điểm nghiên cứu:
- Bộ môn Quản lý và Kinh tế dược – Trường Đại học Dược Hà Nội
- Bệnh viện ĐK huyện Can Lộc
2.1.3 Thời gian nghiên cứu: tháng 6/2012 đến 10/2012
2.2 Nội dung nghiên cứu
- Phân tích quy trình xây dựng DMT mà BVCL đã thực hiện năm 2010.
-

So sánh việc xây dựng DMT BVCL với quy trình chuẩn của WHO, từ

đó rút ra nhận xét.
- Đánh giá tính thích ứng của DMT BVCL đã xây dựng năm 2010
thông
qua:
o

Quy định của BYT

o Phân tích mơ hình sử dụng thuốc tại BVCL năm
2010 o Hoạt động quản lý DMT
2.3 Phương pháp nghiên cứu
2.3.1 Thu thập số liệu:
Sử dụng phương pháp mô tả hồi cứu, thu thập các số liệu tại BV năm
2009 mà HĐTĐT sử dụng để xây dựng DMT năm 2010. Đó là
o Các hồ sơ, biên bản, báo cáo của HĐTĐT trong các cuộc họp năm
2010.
Phỏng vấn chuyên gia thông qua bộ câu hỏi: Phỏng vấn Trưởng khoa

Dược BVCL - thông qua bộ câu hỏi có sẵn nhằm thu thập thêm những thông
tin sâu.
17


×