Tải bản đầy đủ (.docx) (87 trang)

luận văn thạc sĩ chính sách phát triển các vườn ươm doanh nghiệp tại các trường đại học của việt nam trong bối cảnh cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ 4​

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (422.26 KB, 87 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
-----------------------

QUÁN THỊ VÂN ANH

CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN CÁC VƯỜN ƯƠM DOANH NGHIỆP TẠI CÁC TRƯỜNG
ĐẠI HỌC CỦA VIỆT NAM TRONG BỐI CẢNH CUỘC CÁCH MẠNG CÔNG NGHIỆP
LẦN THỨ 4

LUẬN VĂN THẠC SỸ QUẢN LÝ KHOA HỌC CÔNG NGHỆ

HÀ NỘI - 2020

1


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
-----------------------

QUÁN THỊ VÂN ANH

CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN CÁC VƯỜN ƯƠM DOANH NGHIỆP TẠI CÁC TRƯỜNG
ĐẠI HỌC CỦA VIỆT NAM TRONG BỐI CẢNH CUỘC CÁCH MẠNG CÔNG NGHIỆP
LẦN THỨ 4

Chuyên ngành: Quản lý khoa học và Công nghệ
Mã số: 60.34.04.12

LUẬN VĂN THẠC SỸ QUẢN LÝ KHOA HỌC CÔNG NGHỆ



NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS Đào Thanh Trường
HÀ NỘI - 2020
2


MỤC LỤC
MỤC LỤC ......................................................................................................................
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................................
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ..............................................................................
PHẦN MỞ ĐẦU ............................................................................................................
1.Tính cấp thiết của đề tài ......................................................................................
2.Tổng quan nghiên cứu vấn đề ..............................................................................

3.Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu ...............
3.1. Mục tiêu nghiên cứu ......................................................................................
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu .....................................................................................
4.Đối tượng và phạm vi nghiên cứu......................................................................
4.1. Đối tượng nghiên cứu ....................................................................................
4.2.Phạm vi nghiên cứu ........................................................................................

5.Mẫu khảo sát ...............................................

6.Câu hỏi nghiên cứu .....................................

7.Giả thuyết nghiên cứu .................................

8.Phương pháp nghiên cứu ............................

9.Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn ...

10. Kết cấu của luận văn ......................................................................................
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VIỆC XÂY DỰNG CÁC CHÍNH SÁCH
PHÁT TRIỂN CÁC VƢỜN ƢƠM DOANH NGHIỆP TẠI CÁC TRƢỜNG ĐẠI


1.1.6. Vườn ươm doanh nghiệp công nghệ......................................................................... 19
1.1.7. Quỹ đầu tư mạo hiểm...................................................................................................... 20
1.1.8. Chính sách.......................................................................................................................... 21
1.1.9. Cuộc cách mạng cơng nghiệp lần thứ 4.................................................................. 23
1.2. Vai trị và nhiệm vụ của các vườn ươm trong trường đại học............................. 24
1.2.1. Vai trò của vườn ươm đại học..................................................................................... 24
1.2.2. Nhiệm vụ của các vườn ươm đại học........................................................................ 25
1.2.3. Lợi ích của các bên tham gia vườn ươm đại học................................................. 25
1.2.4. Lợi ích của các doanh nghiệp công nghệ................................................................ 25
1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình phát triển các vườn ươm đại học..........26
1.3.1. Bối cảnh và nhu cầu về vườn ươm............................................................................. 27
1.3.2. Nhận thức của các cơ quan hỗ trợ phát triển vườn ươm doanh nghiệp......27
1.3.3. Vấn đề pháp lý ảnh hưởng đến sự hình thành, phát triển của vườn ươm
doanh nghiệp.................................................................................................................................. 27
1.3.4. Đầu tư về cơ sở hạ tầng kỹ thuật cho các vườn ươm đại học......................... 28
1.3.5. Nguồn tài chính................................................................................................................. 29
1.3.6. Nguồn nhân lực................................................................................................................. 29
1.3.7. Một số mơ hình vườn ươm doanh nghiệp trên thế giới...................................... 31
* Tiểu Kết Chương 1:.................................................................................................................. 32
CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN CÁC VƢỜN ƢƠM

DOANH NGHIỆP TẠI CÁC TRƢỜNG ĐẠI HỌC CỦA VIỆT NAM..................... 34
2.1. Thực trạng về các vườn ươm doanh nghiệp tại Việt Nam.................................... 34
2.1.1. Tổng quan về các vườn ươm doanh nghiệp tại các trường đại học của Việt
Nam.................................................................................................................................................... 34

2.1.2. Vai trò của các VƯĐH tại Việt Nam trong việc phát triển các doanh nghiệp . 34

2.1.3. Những khó khăn trong q trình phát triển của các VƯĐH............................37
2.1.4. Tác động của các biện pháp chính sách đối với sự phát triển các vườn
ươm doanh nghiệp........................................................................................................................ 41
2.2. Trường hợp nghiên cứu VƯDN trong trường BKHN............................................. 49
2.2.1. Tổng quan về VƯDN trong trường BKHN............................................................. 50
2.2.2. Thực trạng và nguyên nhân những khó khăn trong q trình phát triển của
VƯDN trong trường Đại học Bách Khoa hiện nay.......................................................... 55
4


* Tiểu Kết Chương 2:.................................................................................................................. 60
CHƢƠNG 3: BIỆN PHÁP CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN VƢỜN ƢƠM DOANH

NGHIỆP CÔNG NGHỆ TẠI CÁC TRƢỜNG ĐẠI HỌC CỦA VIỆT NAM........61
3.1. Định hướng phát triển, mục tiêu.................................................................................... 61
3.1.1. Định hướng phát triển hoạt động vườn ươm doanh nghiệp............................61
3.1.2. Mục tiêu............................................................................................................................... 62
3.2. Các biện pháp chính sách................................................................................................. 63
3.2.1. Chính sách liên quan đến cải cách hành chính.................................................... 63
3.2.2. Chính sách đầu tư............................................................................................................ 65
3.2.3. Chính sách tài chính........................................................................................................ 67
3.2.4. Chính sách liên kết tổ chức Văn phịng sở hữu trí tuệ....................................... 70
3.2.5. Chính sách phát triển nguồn nhân lực..................................................................... 74
3.3. Biện pháp khác...................................................................................................................... 75
* Tiểu Kết Chương 3:.................................................................................................................. 76
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ................................................................................................ 77
PHỤ LỤC: MỘT SỐ HOẠT ĐỘNG THÚC ĐẨY VƢỜN ƢƠM DOANH
DOANH NGHIỆP, KHỞI NGHIỆP CỦA TRƢỜNG ĐH BÁCH KHOA HÀ NỘI

79
PHỤ LỤC 1: MỘT SỐ KẾT QUẢ VỀ CÔNG TÁC ĐÀO TẠO................................... 79
PHỤ LỤC 2: CÁC CLB KHỞI NGHIÊN CỨU SÁNG TẠO SINH VIÊN..............81
PHỤ LỤC 3: CÁC DỰ ÁN KHỞI NGHIỆP TIÊU BIỂU................................................. 82
PHỤ LỤC 4: KẾ HOẠCH HOẠT ĐỘNG NĂM 2019....................................................... 83
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.................................................................................... 85

5


LỜI CẢM ƠN
Đầu tiên, tôi xin chân thành cảm ơn các cán bộ, giảng viên và Ban lãnh
đạo của Khoa Khoa học quản lý, Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn, Đại học
Quốc gia Hà Nội đã giảng dạy và tạo một nền tảng kiến thức về chuyên ngành
Quản lý Khoa học và Công nghệ cho tôi trong thời gian học tập. Đặc biệt, tôi xin
chân thành cảm ơn PGS.TS Đào Thanh Trường, giáo viên hướng dẫn trực tiếp
của tôi. Mặc dù bận rộn với công tác quản lý và giảng dạy nhưng Thầy đã dành
rất nhiều thời gian quý báu để tận tình hướng dẫn, định hướng nghiên cứu các
vấn đề trong luận văn. uận văn không thể thành cơng nếu khơng có sự hỗ trợ
nhiệt tình của các thầy cô, giáo trường Đại học Bách Khoa Hà Nội đã cung cấp
thơng tin giúp tơi hồn thành luận văn. Đồng thời, tôi xin gửi lời cảm ơn đến các
bạn trong lớp K.18 chuyên ngành Quản lý Khoa học và Cơng nghệ cùng gia
đình đã hỗ trợ và ủng hộ tơi trong suốt q trình học tập và hoàn thiện luận văn.
Do hạn chế về khả năng cũng như thời gian nên luận văn chắc còn nhiều sai sót,
vì vậy, tơi kính mong nhận được những ý kiến góp ý của các thầy cơ cũng như
các bạn để luận văn hoàn thiện hơn.
Xin trân trọng cảm ơn!

6



DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

BKHN

Đại học Bách Khoa Hà Nội

CM 4.0

Cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư

DNVVN

Doanh nghiệp vừa và nhỏ

ĐMST

Đổi mới sáng tạo

ĐTMH

Đầu tư mạo hiểm

KH&CN

Khoa học và công nghệ

VƯDN

Vườn ươm doanh nghiệp


VƯĐH

Vườn ươm doanh nghiệp trong trường đại học

VƯDNCN

Vườn ươm doanh nghiệp công nghệ

7


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Theo nghiên cứu chung, các doanh nghiệp vừa và nhỏ, đặc biệt là các
doanh nghiệp siêu nhỏ ở các nước đang phát triển thiếu các nguồn lực cần thiết
để mở rộng quy mô và phát triển doanh nghiệp một cách hiệu quả nhất. Các
doanh nghiệp này chưa tìm kiếm được cơ hội lớn để đổi mới, tạo việc làm và tạo
giá trị. Nhiều nghiên cứu đã chỉ ra rằng các vườn ươm doanh nghiệp có thể là
một cơng cụ hiệu quả để hỗ trợ sự đổi mới trong nước và tạo ra những doanh
nghiệp mới, đồng thời giảm tỷ lệ thất bại của các doanh nghiệp vừa và nhỏ một
cách đáng kể.
Các doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Việt Nam phản ánh vai trò quan trọng
đối với nền kinh tế quốc dân. Hiện nay, các doanh nghiệp vừa và nhỏ chiếm hơn
90% tổng doanh nghiệp trong nước và đóng góp hơn 40% tổng sản phẩm quốc
nội. Các doanh nghiệp vừa và nhỏ là thành phần đang phát triển nhanh chóng,
đóng góp đáng kể vào việc tạo ra việc làm, giảm tỷ lệ đói nghèo ở nơng thơn và
các vùng sâu xa. Hỗ trợ và phát triển các doanh nghiệp vừa và nhỏ đã trở thành
một nhiệm vụ trong chiến lược phát triển kinh tế-xã hội. Trong đó, Vườn ươm
doanh nghiệp được xem xét như một công cụ hiệu quả để xây dựng, hỗ trợ và

phát triển các doanh nghiệp vừa và nhỏ tiềm năng. Tuy nhiên, theo đánh giá
chung, hầu hết các vườn ươm hiện nay đều đang trong giai đoạn đầu của q
trình ươm tạo, do đó cịn đối mặt với nhiều khó khăn, vướng mắc về hình thành
pháp nhân, bộ máy, cơ chế điều hành, nguồn nhân lực và vốn. Mặt khác, để tận
dụng tốt thời cơ và vượt qua những nguy cơ, thách thức từ cuộc Cách mạng
công nghiệp lần thứ tư, vấn đề khai thác nguồn lực con người, nhất là xây dựng,
phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao là vấn đề đang đã được đặt ra đối với
Việt Nam. Cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ 4 là nền tảng để nền kinh tế
chuyển đổi mạnh mẽ từ mơ hình dựa vào tài ngun, lao động chi phí thấp sang
kinh tế tri thức; làm thay đổi cơ bản khái niệm đổi mới công nghệ, trang thiết bị
trong các dây chuyền sản xuất. Đồng thời nền công nghiệp 4.0 sẽ tạo ra những
8


thay đổi lớn về cung - cầu lao động. Do đó, việc liên kết giữa các doanh nghiệp
và các trường đại học để khai thác nguồn nhân lực cao là rất cần thiết.
Vì vậy, tác giả xin lựa chọn đề tài “Chính sách phát triển các vườn ươm
doanh nghiệp tại các trường Đại học ở Việt Nam trong cuộc cách mạng cơng
nghiệp lần thứ tư” để tìm ra những giải pháp nhằm tháo gỡ những vướng mắc,
thúc đẩy việc hình thành các vườn ươm doanh nghiệp trong các trường đại học
của Việt Nam, qua đó gia tăng các mơ hình khởi nghiệp sáng tạo trong sinh viên.

2. Tổng quan nghiên cứu vấn đề
Theo mơ hình khởi nghiệp đổi mới sáng tạo của Founder Institute, trường
đại học đóng vai trị quan trọng trong cả ba giai đoạn chính của khởi nghiệp đổi
mới sáng tạo: Hình thành ý tưởng -> phát triển sản phẩm -> tăng trưởng. Trong
giai đoạn đầu tiên, nhà trường mà cụ thể là giảng viên và các đơn vị hỗ trợ đóng
vai trị là những người truyền cảm hứng, cung cấp thông tin, giới thiệu những
thành công, điển hình, kinh nghiệm, hỗ trợ phát triển đội nhóm thơng qua thúc
đẩy hợp tác liên ngành trong sinh viên. Khi doanh nghiệp có sản phẩm, dịch vụ,

nhà trường cung cấp những kiến thức cần thiết về kinh doanh như luật pháp,
thuế, kế toán cho đến những hỗ trợ về nơi làm việc cho các nhà sáng lập doanh
nghiệp. Đối với giai đoạn thứ ba khi hệ sinh thái có nhiều doanh nghiệp khởi
nghiệp phát triển tốt, trường đại học cần đóng vai trị tiên phong cung cấp những
tài năng kinh doanh, nguồn lực chất lượng tốt với tư duy, kỹ năng và trải nghiệm
hữu ích để doanh nghiệp tăng trưởng bền vững. Như vậy, trường đại học vừa
trang bị cho người học những kỹ năng, kiến thức và trải nghiệm để sẵn sàng
khởi nghiệp.
Nếu cách tiếp cận về vai trò trường đại học trong nền kinh tế nhấn mạnh
vào yếu tố nội lực của trường đại học để đổi mới sáng tạo, thì cách tiếp cận về
vai trị của trường đại học trong hệ sinh thái khởi nghiệp cho thấy tính hiệu quả
khi đưa sản phẩm dịch vụ từ trường đại học ra bên ngồi và thương mại hóa (gọi
là vườn ươm doanh nghiệp). Trong khi cách tiếp cận thứ nhất chỉ rõ, để chuyển
9


giao tốt sản phẩm của mình ra bên ngồi, các trường đại học cần thúc đẩy đổi
mới sáng tạo mạnh mẽ và hợp tác với khu vực tư nhân, cách tiếp cận thứ hai
nhấn mạnh vai trò của trường đại học rất lớn trong truyền cảm hứng, hỗ trợ thẩm
định ý tưởng và phát triển đội nhóm trong các trường đại học. Cả hai cách tiếp
cận đều toát lên những điểm chính về vai trị của trường đại học trong đổi mới
sáng tạo và khởi nghiệp: Tinh thần doanh nhân và truyền cảm hứng; cung cấp
nhân lực chất lượng cao, Hợp tác với doanh nghiệp và nắm bắt nhu cầu thị
trường. Từ đó có thể thấy, một số yếu điểm rõ nhất của các trường đại học Việt
Nam hiện nay như sau:
+ Nguồn nhân lực và khoảng cách giữa nhà trường và thị trường: sinh
viên ra trường vừa thiếu vừa yếu kỹ năng, kinh nghiệm, ngoại ngữ, thực hành
không đáp ứng nhu cầu doanh nghiệp. Việc cải tiến giáo trình giảng dạy diễn ra
chậm chạp, đang đẩy nhà trường, giảng viên vào thế “khơng nói chung một ngơn
ngữ với thị trường”

+

Động lực đổi mới sáng tạo từ giảng viên: vì thiếu sự tương tác thực tiễn

và thu nhập “theo quy định” nên việc giảng viên truyền cảm hứng để sinh viên
khởi nghiệp và hỗ trợ kết nối các nguồn lực để các ý tưởng kinh doanh trong
sinh viên có thể phát triển vươn xa thường kém hiệu quả.
+

Hợp tác với doanh nghiệp cịn hạn chế: chi phí khởi nghiệp ở nhiều

thành phố lớn trên thế giới thấp và có tính cạnh tranh do các trường đại học
mạnh dạn hợp tác với doanh nghiệp nhằm ươm mầm cho các dự án tiềm năng
đồng thời tăng kinh nghiệm cọ xát trong môi trường kinh doanh thực tiễn cho
sinh viên. Việc đặt hàng và hợp tác từ phía các doanh nghiệp khó có thể diễn ra
sn sẻ nếu khơng có cơ chế thuận lợi cho thúc đẩy cho việc hợp tác này.
Xác định được tầm quan trọng đó, Vườn ươm doanh nghiệp được xem xét
như một công cụ hiệu quả để xây dưng, hỗ trợ và phát triển các doanh nghiệp;
đặc biệt là doanh nghiệp vừa và nhỏ tiềm năng. Việt Nam đã hình thành một số
mơ hình vườn ươm doanh nghiệp đó là mơ hình vườn ươm doanh nghiệp trong
trường đại học. Mơ hình vườn ươm doanh nghiệp cơng nghệ tại các trường đại
10


học hiện nay rất được quan tâm tại Việt Nam đặc biệt trong bối cảnh cuộc cách
mạng công nghiệp lần thứ tư. Các vườn ươm này cần gắn kết chặt chẽ với các
trường đại học công nghệ để tận dụng nguồn nhân lực chất lượng, các ý tưởng
sáng kiến và các thành tựu khoa học và công nghệ của trường; doanh nghiệp
được ươm tạo sẽ trở thành cầu nối giữa các trường đại học. Tuy nhiên, việc
thành lập cũng như hoạt động vườn ươm doanh nghiệp đại học còn gặp phải

nhiều khó khăn nên việc thành lập các vườn ươm doanh nghiệp tại các trường
đại học gặp rất nhiều khó khăn. Đó cũng chính là lý do thúc đẩy tác giả nghiên
cứu đề tài này.
3.

Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu

3.1. Mục tiêu nghiên cứu
Đề xuất các biện pháp, chính sách phát triển các vườn ươm doanh nghiệp
tại các trường đại học của Việt Nam trong bối cảnh cuộc cách mạng công nghiệp
lần thứ tư.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Luận văn tập trung giải quyết một số nhiệm vụ cơ bản sau:
Thứ nhất là nghiên cứu cơ sở lý luận về môi trường thuận lợi cho việc
phát triển các vườn ươm doanh nghiệp trong các trường đại học. Tìm hiểu kinh
nghiệm phát triển tại các quốc gia có hệ thống vườn ươm phát triển mạnh mẽ và
nhanh chóng.
Thứ hai là khảo sát, đánh giá thực trạng về tác động của các chính sách hỗ
trợ của nhà nước đối với việc phát triển các vườn ươm doanh nghiệp trong các
trường đại học tại Việt Nam thông qua việc nghiên cứu cụ thể thực trạng, khó
khăn và nguyên nhân mà các vườn ươm doanh nghiệp tại các trường đại học
đang gặp phải (nghiên cứu tại Đại học Bách Khoa Hà Nội).
Thứ ba là đề xuất một số biện pháp chính sách cụ thể nhằm phát triển
vườn ươm doanh nghiệp trong tại các trường đại học tại Việt Nam.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
11


4.1. Đối tượng nghiên cứu
Đề tài tập trung nghiên cứu xây dựng các chính sách hỗ trợ phát triển các

vườn ươm doanh nghiệp tại các trường đại học của Việt Nam
4.2.Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi không gian: vườn ươm doanh nghiệp trong các trường đại học ở
Việt Nam
-

-

Phạm vi thời gian: từ năm 2017 đến nay

Phạm vi nội dung: biện pháp chính sách để phát triển các vườn ươm
doanh nghiệp tại các trường đại học của Việt Nam (nghiên cứu tại trường ĐH
Bách Khoa Hà Nội).
-

5. Mẫu khảo sát
Tác giả lựa chọn hai trường hợp nghiên cứu cụ thể là: Vườn ươm doanh
nghiệp trong trường Đại học Bách Khoa Hà Nội và trung tâm ươm tạo doanh
nghiệp Đại học Quốc gia Hà Nội. Mục đích của việc lựa chọn này là tác giả
chọn hai vườn ươm trên địa bàn Thành phố Hà Nội với những chính sách chung
giống nhau và những chính sách hỗ trợ cụ thể khác nhau. Từ đó, sẽ cho thấy
những khó khăn và những thuận lợi liên quan đến vấn đề chính sách hỗ trợ của
nhà nước mà các vườn ươm gặp phải đa dạng hơn. Khi nhận ra càng nhiều khó
khăn cũng như thuận lợi thì tác giả sẽ có nhiều gợi ý để tác giả đưa ra được
những biện pháp mang tính tổng hợp và chính xác hơn.
-

05 lãnh đạo tại Đại học Bách Khoa Hà Nội (phỏng vấn sâu)

-


02 lãnh đạo tại Đại học Quốc gia Hà Nội (phỏng vấn sâu)

-

100 sinh viên tại Đại học Bách khoa Hà Nội đang theo học tại trường

(phỏng vấn qua phiếu hỏi)
Kết quả thu được:
Số mẫu khảo sát
ban đầu
100

12


6. Câu hỏi nghiên cứu
-

Các vườn ươm doanh nghiệp tại các trường đại học của Việt Nam gặp

phải những khó khăn nào trong q trình phát triển?
-

Các chính sách liên quan có tác động như thế nào đối với sự phát triển

vườn ươm doanh nghiệp tại các trường đại học?
-

Cần sử dụng những biện pháp chính sách nào để phát triển vườn ươm


doanh nghiệp tại các trường đại học của Việt Nam trong bối cảnh cuộc cách
mạng công nghiệp lần thứ tư?
7. Giả thuyết nghiên cứu
-

Vườn ươm doanh nghiệp tại các trường đại học của Việt Nam đã có

những chính sách hỗ trợ nào?
-

Cần xây dựng các chính sách về cải cách hành chính, tài chính, đầu tư,

phát triển nguồn nhân lực, chính sách liên kết các tổ chức, chính sách đảm bảo
quyền sở hữu trí tuệ để hỗ trợ các vườn ươm doanh nghiệp tại các trường đại học
của Việt Nam trong bối cảnh cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư.
8. Phương pháp nghiên cứu
-

Phương pháp nghiên cứu tài liệu: thu thập, phân tích và tổng hợp các tài

liệu về lý thuyết vườn ươm doanh nghiệp trong trường đại học và các biện pháp
chính sách nhằm đưa ra luận cứ lý thuyết; vai trò của trường đại học, spin-off,
vai trị doanh nghiệp. Đồng thời, phân tích và tổng hợp các tài liệu thực tiễn
được cung cấp bởi các vườn ươm doanh nghiệp trong trường Đại học Bách
Khoa Hà Nội và Đại học Quốc gia Hà Nội và các tài liệu liên quan trên các trang
website để phục vụ cho phần luận cứ thực tiễn. Bên cạnh đó, tác giả tìm hiểu
thơng qua các tài liệu nước ngồi để tổng hợp sự phát triển cũng như kinh
nghiệm của các nước có sự phát triển mạnh trong lĩnh vực ươm tạo doanh
nghiệp nói chung và ươm tạo doanh nghiệp trong các trường đại học nói riêng.

-

Phương pháp phỏng vấn bằng bảng hỏi: phỏng vấn sâu đối với lãnh đạo

của Trường Đại học Bách Khoa và Giám đốc của vườn ươm doanh nghiệp trong
13


trường Đại học Bách khoa Hà Nội và Giám đốc Trung tâm ươm tạo doanh
nghiệp- Đại học Quốc gia Hà Nội để thu thập được các khó khăn cũng như
mong muốn về các biện pháp chính sách hỗ trợ trong việc phát trển các vườn
ươm doanh nghiệp trong các trường đại học tại Việt Nam, đó cũng chính là
những luận cứ thực tiễn phục vụ cho đề tài. Ngoài ra, tác giả phỏng vấn và tham
khảo ý kiến của một số chuyên gia trong lĩnh vực ươm tạo doanh nghiệp, khởi
nghiệp đến từ các trường đại học khác của Việt Nam.
Ngoài ra, tác giả sử dụng phương pháp nghiên cứu định lượng để kiểm tra
mối quan hệ giữa các chính sách hỗ trợ của trường đại học Bách Khoa Hà Nội
trong việc thúc đẩy các vườn ươm doanh nghiệp.
9. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
-

Tổng quan về lý luận, đánh giá thực trạng phát triển các vườn ươm

doanh nghiệp tại các trường đại học của Việt Nam
-

Phân tích các chính sách liên quan có tác động đối với sự phát triển

vườn ươm doanh nghiệp
-


Đề xuất các chính sách phát triển vườn ươm doanh nghiệp tại các trường

đại học ở Việt Nam trong bối cảnh cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư
Những giá trị của Đề tài
Đối với việc xây dựng cơ chế chính sách phục vụ công tác quản lý nhà
nước: Kết quả nghiên cứu của Đề tài sẽ là tài liệu tham khảo, có tính chất tư vấn
cho các cấp có thẩm quyền trong việc xây dựng các văn bản pháp quy, các
chương trình, kế hoạch hành động cụ thể nhằm thực hiện các giải pháp nhằm hỗ
trợ phát triển hoạt động ươm doanh nghiệp trong các trường đại học.
Đối với phát triển kinh tế - xã hội: Kết quả nghiên cứu sẽ thúc đấy hoạt
động của các vườn ươm doanh nghiệp, khai thác và huy động những nguồn lực
tiềm ẩn tại các khu vực, thành phần kinh tế viện, trường, doanh nghiệp nhằm
phát triển hệ thống doanh nghiệp khởi nghiệp sáng tạo nước ta.
10. Kết cấu của luận văn
14


Phù hợp với mục tiêu và phương pháp nghiên cứu trên, Đề tài được kết
cấu làm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận của đề tài;
Chương 2: Thực trạng chính sách phát triển các vườn ươm doanh nghiệp
tại các trường đại học trong việc phát triển các doanh nghiệp khởi nghiệp;
Chương 3: Đề xuất chính sách thúc đẩy phát triển các vườn ươm doanh
nghiệp tại các trường đại học của Việt Nam;
Kết luận và khuyến nghị.

15



CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VIỆC XÂY DỰNG CÁC CHÍNH SÁCH PHÁT
TRIỂN CÁC VƢỜN ƢƠM DOANH NGHIỆP TẠI CÁC TRƢỜNG ĐẠI HỌC

CỦA VIỆT NAM

1.1. Các khái niệm cơ bản
Vườn ươm doanh nghiệp là một khái niệm xuất hiện ở nước ta khơng lâu
cho dù nó đã phát triển tương đối đa dạng và sâu sắc ở các nước có nền phát triển
trên thế giới. Nó liên quan chặt chẽ đến những quan điểm về ươm mầm khởi
nghiệp sáng tạo. Để có thể đi sâu phân tích làm rõ nội hàm hoạt động của vườn
ươm doanh nghiệp trong các trường đại học (VƯĐH), chúng ta cần thống nhất
cách hiểu và các khái niệm sau:
1.1.1. Spin-off và start-up
Spin-off và start-up là hai mơ hình khởi sự doanh nghiệp đang được lưu
tâm hiện nay. Trong khi start-up khá phổ biến và phát triển mạnh thì spin-off lại
khơng được đón nhận nhiệt tình ở Việt Nam. Mơ hình spin-off (thường được hiểu
là “doanh nghiệp khởi nguồn”) và start-up (doanh nghiệp khởi nghiệp) được hình
thành đầu tiên ở các nước cơng nghiệp phát triển. Spin-off được khởi nguồn từ
trường đại học (tách ra hoạt động độc lập từ các trường đại học), do các cá nhân
tạo ra các tài sản khoa học và công nghệ tham gia vào quá trình quản lý của doanh
nghiệp. Start-up chỉ sự khởi nghiệp của một doanh nghiệp mới hình thành trên nền
tảng kết quả khoa học và cơng nghệ .
Khác với spin-off, doanh nghiệp start-up chỉ nằm trong khu vực "vườn ươm"
(technology park) và không nhất thiết phải gắn với cơ sở nghiên cứu. Công nghệ
của doanh nghiệp start-up không nhất thiết phải là công nghệ cao, kết quả nghiên
cứu cũng có thể lấy từ nơi khác đến. Nếu như người thành lập và điều hành doanh
nghiệp spin-off nhất thiết phải chính là nhà khoa học chủ nhân của phát kiến cơng
nghệ cao, thì ai cũng có thể thành lập và điều hành doanh nghiệp start-up.


16


1.1.2. Vườn ươm
Theo từ điển Oxford, vườn ươm là “dụng cụ cung cấp nhiệt ấp trứng, nuôi
trẻ em đẻ non, hoặc nuôi vi khuẩn”. Theo Hiệp hội quốc gia các vườn ươm doanh
nghiệp (NBIA), Athens, Ohio, vườn ươm là một mơi trường với một số đặc tính
quan trọng như: nó cung cấp một danh sách đầy đủ các dịch vụ hỗ trợ doanh
nghiệp theo yêu cầu riêng của các công ty khách hàng; nó có một giám đốc vườn
ươm tại chỗ điều phối các nhân viên, các chuyên gia bên ngoài và các tổ chức để
cung cấp các dịch vụ hỗ trợ doanh nghiệp; nó giúp các doanh nghiệp trưởng thành
một khi các doanh nghiệp đạt được các mục tiêu của chương trình (mặc dù khơng
vượt ra ngồi các phương tiện và trang thiết bị của chương trình). Theo Luật
Chuyển giao công nghệ Việt Nam, “Ươm tạo công nghệ là hoạt động hỗ trợ nhằm
tạo ra và hồn thiện cơng nghệ có triển vọng ứng dụng thực tiễn và thương mại
hố từ ý tưởng cơng nghệ hoặc kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công
nghệ”. [15; điều 19]. “Ươm tạo doanh nghiệp công nghệ là hoạt động hỗ trợ tổ
chức, cá nhân hồn thiện cơng nghệ, huy động vốn đầu tư, tổ chức sản xuất, kinh
doanh, tiếp thị, thực hiện thủ tục pháp lý và các dịch vụ cần thiết khác để thành lập
doanh nghiệp sử dụng công nghệ mới được tạo ra”. [15; điều 20].
Trong luận văn này, tác giả sử dụng định nghĩa “vườn ươm” là cơ sở cung
cấp các điều kiện thuận lợi về hạ tầng kỹ thuật, nguồn lực và dịch vụ cần thiết để
một doanh nghiệp khởi nghiệp.
1.1.3. Doanh nghiệp
Theo Luật doanh nghiệp, “doanh nghiệp” là tổ chức kinh tế có tên riêng, có
tài sản, có trụ sở giao dịch ổn định, được đăng ký kinh doanh theo quy định của
pháp luật nhằm mục đích thực hiện các hoạt động kinh doanh”. [16; điều 4]. Trong
luận văn này, tác giả sẽ sử dụng định nghĩa Doanh nghiệp là doanh nghiệp sử dụng
các thành tựu khoa học, hoạt động trong lĩnh vực công nghệ, tham gia vào các hoạt
động công nghệ, sống dựa vào công nghệ.


17


1.1.4. Trường đại học
Trong luận văn này, tác giả sử dụng định nghĩa về trường đại học rộng hơn
so với định nghĩa trường đại học bình thường. Ngồi chức năng đào tạo nhân lực,
kiến tạo tri thức và công nghệ cũng như các ứng dụng cần thiết cho các ngành cơng
nghệ mới, trường đại học cịn có thể hỗ trợ các thông tin kinh doanh mới, các dịch
vụ về ươm tạo công nghệ cho các doanh nghiệp và nhiều những chức năng khác.
Tác giả đặc biệt quan tâm đến chức năng về các dịch vụ ươm tạo công nghệ cho
các doanh nghiệp. Với chức năng này, một sợi dây liên kết rất quan trọng giữa
trường đại học và doanh nghiệp thơng qua vườn ươm là việc thương mại hố kết
quả nghiên cứu khoa học của các trường đại học.
1.1.5. Vườn ươm doanh nghiệp
Khái niệm vườn ươm cũng rất khác nhau giữa các tổ chức quốc tế, tùy thuộc
vào cách nhìn nhận về vai trò, chức năng của việc ươm mầm trong phát triển
doanh nghiệp, trong từng thời kỳ phát triển của kinh tế thế giới và khoa học - công
nghệ. Chẳng hạn, theo định nghĩa của Hiệp hội Vườn ươm doanh nghiệp Quốc gia
Mỹ (NBIA), “Vườn ươm doanh nghiệp là nơi ni dưỡng các doanh nghiệp, giúp
chúng sống sót và lớn lên trong giai đoạn khởi sự doanh nghiệp bằng cách cung
cấp các dịch vụ hỗ trợ kinh doanh và các nguồn lực cần thiết cho các doanh
nghiệp non trẻ này”.
Trong kinh tế học hiện đại, vườn ươm doanh nghiệp là một đơn vị kinh tế
hoạt động với nhiệm vụ hỗ trợ một cách có lựa chọn đối với một số doanh nghiệp


giai đoạn đầu hình thành để có thể phát triển nhanh, bền vững và có lợi nhuận.

Đơn vị kinh tế này cung cấp hàng loạt những dịch vụ, nhằm giúp các doanh nghiệp

mới thành lập giảm thiểu rủi ro trong quá trình hoạt động và tăng cường sức mạnh
trên thương trường.
Theo định nghĩa của Tổ chức Phát triển công nghiệp của Liên hợp quốc
(UNIDO), “Vườn ươm là một tổ chức tiến hành một cách hệ thống quá trình tạo
dựng các doanh nghiệp mới, cung cấp cho các doanh nghiệp này một hệ thống
18


tồn diện và thích hợp các dịch vụ để hoạt động thành cơng”. Ủy ban Châu Âu thì
cho rằng, “Vườn ươm doanh nghiệp là một khu vực có kết cấu hạ tầng, trong đó
các doanh nghiệp mới khởi sự hoạt động tại một diện tích hạn chế nhưng có thể
điều chỉnh và mở rộng được theo kiểu các mô-đun sử dụng chung các dịch vụ liên
quan đến hạ tầng cơ sở, quản lý, ban thư ký và các nhân viên giúp việc”.
Theo tổ chức Doanh nghiệp và Thương mại của New Zealand, “Vườn ươm
doanh nghiệp” là một công cụ hỗ trợ được thiết kế để hỗ trợ doanh nghiệp trong giai
đoạn đầu thành lập thơng qua cung cấp tịa nhà dùng chung, tư vấn kinh doanh, các
dịch vụ kinh doanh, mạng lưới và một cán bộ quản lý làm việc toàn bộ thời gian,
khoảng thời gian ươm tạo cho mỗi doanh nghiệp thường từ 1 đến 3 năm”.

Có thể tóm lại, mục đích của Vườn ươm doanh nghiệp nhằm Ươm tạo
doanh nghiệp (business incubation), đó là q trình hỗ trợ cho các doanh nghiệp
trong giai đoạn khởi nghiệp nhằm giảm thiểu chi phí ban đầu, hạn chế rủi ro, khắc
phục những thiếu hụt kiến thức và kinh nghiệm về tổ chức, quản lý, mạng lưới liên
kết, tiếp cận thị trường..., nâng cao khả năng tồn tại và sự phát triển ổn định của
doanh nghiệp sau khi kết thúc giai đoạn ươm tạo.
1.1.6. Vườn ươm doanh nghiệp công nghệ
-

Vườn ươm công nghệ nhằm hỗ trợ giai đoạn phát triển công nghệ. Dạng


vườn ươm này nhằm hồn tất ý tưởng cơng nghệ cho những công nghệ đang được
phát triển. Tuy nhiên, trên thực tế, mục tiêu đầu tiên của vườn ươm công nghệ là
nhằm hỗ trợ phát triển các hãng công nghệ và hỗ trợ hồn thiện cơng nghệ đang
được phát triển. Những vườn ươm này được đặt trong hoặc gần trường đại học và
viện khoa học và công nghệ. Đặc điểm những vườn ươm này là những liên kết
được thể chế hoá gắn với các nguồn tri thức gồm trường đại học, cơ quan chuyển
giao công nghệ, trung tâm nghiên cứu, phịng thí nghiệm quốc gia và lực lượng cán
bộ nghiên cứu và phát triển lành nghề. Mục tiêu cuối cùng là nhằm hỗ trợ chuyển
giao và phổ biến công nghệ, đồng thời khuyến khích tinh thần kinh doanh trong
lực lượng giảng dạy và nghiên cứu. Trên thực tế, vườn ươm công nghệ là
19


một dạng khác của vườn ươm doanh nghiệp và kết hợp một cách đại thể các chức
năng của vườn ươm doanh nghiệp công nghệ và trung tâm đổi mới.
-

Vườn ươm Doanh nghiệp Công nghệ là một thực thể của trường đại học,

viện nghiên cứu nhà nước, chính quyền địa phương và tổ chức tư nhân nhằm hỗ
trợ và đỡ một doanh nghiệp công nghệ mới. Vườn ươm này khác vườn ươm công
nghệ ở chỗ vườn ươm này hỗ trợ thương mại hố những cơng nghệ đã phát triển
trước đây, có nghĩa là những hoạt động khởi nghiệp của một doanh nghiệp và khác
với vườn ươm doanh nghiệp thông thường ở điểm là vườn ươm này liên quan tới
kinh doanh công nghệ hoặc công nghệ cao. Tác giả sử dụng định nghĩa vườn ươm
doanh nghiệp cơng nghệ chính là nơi ươm tạo các doanh nghiệp được hình thành
và hoạt động dựa trên việc sử dụng các công nghệ mới, các kết quả nghiên cứu
khoa học. Các doanh nghiệp mới này đóng vai trò trực tiếp là cầu nối đưa các kết
quả nghiên cứu khoa học vào thực tiễn sản xuất.
-


Vườn ươm doanh nghiệp công nghệ trong các trường đại học là các vườn

ươm được thiết lập với mục đích thương mại hố các tài sản dưới dạng khoa học
cơng nghệ và tri thức được tạo ra trong quá trình nghiên cứu của trường. Các vườn
ươm có liên quan đến các trường đại học này cung cấp cho các công ty mới các
dịch vụ sử dụng phịng thí nghiệm, máy tính, thư viện và các chuyên gia hỗ trợ từ
phía các khoa và sinh viên. Một số các vườn ươm loại này do trường đại học tài
trợ, nhưng chủ yếu các vườn ươm tồn tại dưới dạng góp vốn của một số người đầu
tư.
1.1.7. Quỹ đầu tư mạo hiểm
Là việc cung cấp vốn tài chính cho các cơng ty ở giai đoạn khởi động tăng
trưởng ban đầu. Quỹ đầu tư mạo hiểm làm ra tiền bằng cách sở hữu cổ phần trong
các cơng ty, các cơng ty này thường có một cơng nghệ mới hoặc mơ hình kinh
doanh trong ngành cơng nghiệp công nghệ cao. Điều quan trọng cần lưu ý là đầu tư
mạo hiểm là một tập hợp con của vốn chủ sở hữu tư nhân. Vì vậy tất cả các đầu tư
mạo hiểm đều là vốn chủ sở hữu tư nhân, nhưng không phải tất cả vốn chủ sở hữu
tư nhân đều là đầu tư mạo hiểm. Đầu tư mạo hiểm có một số đặc điểm sau:
20


-

Đầu tư vốn vào các doanh nghiệp mà doanh nghiệp khơng cần phải có

một khoản đặt cọc hay ký quỹ nào.
-

Vốn mạo hiểm được đầu tư vào doanh nghiệp chủ yếu dựa trên sự tin


tưởng vào việc tạo dựng thành công doanh nghiệp của người sáng lập và đội ngũ
lãnh đạo doanh nghiệp.
-

Vốn mạo hiểm được đầu tư vào một doanh nghiệp nào đó thì có nghĩa là

họ sẽ đồng tham dự vào việc kiểm soát điều hành doanh nghiệp. Điều này cũng có
nghĩa là họ sẽ phải đối mặt với rủi ro bị mất khoản đầu tư trong trường hợp doanh
nghiệp bị phá sản. Tuy nhiên, rủi ro cao thì sẽ được bù đắp bởi lợi nhuận cao khi
doanh nghiệp đó thành cơng.
- Bên cạnh việc cung cấp vốn, các chuyên gia quản lý quỹ đầu tư mạo hiểm
còn tư vấn ở cấp chiến lược, hướng dẫn, hỗ trợ doanh nghiệp trong quản lý và mở
rộng các mối quan hệ nhằm tăng cường năng lực hoạt động kinh doanh, tạo dựng
uy tín, xây dựng thương hiệu và phát triển thị trường. Do tính chất “mạo hiểm”
trong hoạt động đầu tư, các chuyên gia quản lý quỹ đầu tư mạo hiểm thường tiến
hành rất kỹ việc sàng lọc hay thẩm định đầu tư nhằm tìm ra các doanh nghiệp tiềm
năng để đầu tư. Việc thẩm định đầu tư này được tiến hành trên tất cả các mảng của
hoạt động kinh doanh, từ việc xem xét đội ngũ lãnh đạo, công nghệ cho đến mơ
hình kinh doanh. Với tính chất mạo hiểm như vậy cùng với đặc điểm của vườn
ươm thì việc thu hút đầu tư của quỹ đầu tư mạo hiểm là việc mà vườn ươm rất
mong muốn thực hiện.
1.1.8. Chính sách
Trong khn khổ của luận văn, tác giả dùng định nghĩa chính sách là các
biện pháp nhằm thúc đẩy và hỗ trợ doanh nghiệp khởi nghiệp, Chính phủ Việt Nam
đã ban hành một số chính sách tài chính như chính sách thuế, chính sách tín dụng
nhà nước và chính sách tài chính hỗ trợ gián tiếp thơng qua mơ hình vườm ươm
doanh nghiệp, cụ thể:

21



-

Chính sách huy động vốn: thơng qua phát hành trái phiếu doanh nghiệp

theo hướng nâng cao tính tự chủ, tự chịu trách nhiệm của doanh nghiệp khi huy
động vốn trên thị trường trái phiếu. Việc hồn thiện chính sách này đã tác động
tích cực đến vấn đề huy động vốn của DN thuộc mọi thành phần kinh tế; thông qua
thị trường chứng khoán được xây dựng với nhiều nội dung đổi mới, phù hợp với
thực tiễn phát triển. Hiện tại, khung pháp lý cho hoạt động của thị trường chứng
khoán đã cơ bản hồn thiện, góp phần thúc đẩy thị trường chứng khoán phát triển
lành mạnh, ổn định, vững chắc, trở thành kênh huy động vốn trung, dài hạn cho
DN. Chính sách tín dụng của Nhà nước đã có nhiều thay đổi quan trọng, được điều
chỉnh, sửa đổi cho phù hợp với biến động của nền kinh tế vĩ mô. Cụ thể, ngày
31/3/2017, Chính phủ ban hành Nghị định số 32/2017/NĐ-CP về tín dụng đầu tư
của Nhà nước, thay thế các văn bản trước đây về chính sách tín dụng đầu tư và tín
dụng xuất khẩu. Cùng với các chính sách trên, chính sách tín dụng nhà nước cũng
được sửa đổi nhằm phát huy tác dụng đối với những ngành nghề, lĩnh vực quan
trọng của nền kinh tế, góp phần nâng cao hiệu quả đầu tư, chuyển dịch kinh tế,
thúc đẩy hoạt động sản xuất kinh doanh.
Thông qua hệ thống Ngân hàng Chính sách Xã hội Việt Nam, nhiều chương
trình, dự án tín dụng chính sách được thực hiện như: Chương trình cho vay phát
triển kinh tế hộ gia đình; Hộ sản xuất kinh doanh vùng khó khăn; Chương trình
cho vay thương nhân hoạt động tại vùng kinh tế khó khăn miền núi… Từ đó, tạo
điều kiện thuận lợi cho các đối tượng chính sách được tiếp cận vay vốn để duy trì,
phát triển, mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh.
-

Chính sách thuế: Với quan điểm, chính sách của Đảng về khuyến khích,


tạo điều kiện cho kinh tế tư nhân phát triển đã được thể hiện tại các văn bản quy
phạm pháp luật, nhất là các văn bản về thuế được sửa đổi, bổ sung trong thời gian
qua. Cụ thể, từ năm 2004 đến nay, với việc xây dựng, sửa đổi, bổ sung các văn bản
quy phạm pháp luật về thuế, các chính sách ưu đãi thuế đối với DN có vốn đầu tư
nước ngồi và DN đầu tư trong nước cơ bản được thống nhất và kiện toàn, góp
phần đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính về thuế. Đây là giai đoạn cải cách thuế
22


được triển khai khá toàn diện, triệt để thể hiện trong việc sửa đổi, bổ sung, hồn
thiện hệ thống chính sách thuế theo cơ chế kinh tế thị trường, tăng cường hội nhập
với các nền kinh tế khu vực và thế giới.
1.1.9. Cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ 4
Khái niệm về cách mạng công nghiệp lần thứ tư (hay cịn gọi là cách mạng
cơng nghiệp 4.0) xuất hiện đầu tiên tại Đức. Đầu năm 2016, tại Diễn đàn Kinh tế
thế giới (WEF) lần thứ 46 tổ chức ở Thụy Sĩ với sự có mặt của 40 nguyên thủ quốc
gia và hơn 2.500 quan khách từ hơn 100 nước trên thế giới, chủ đề “Cuộc cách
mạng công nghiệp lần thứ tư” được phân tích, mổ xẻ một cách sâu sắc, đầy đủ và
toàn diện hơn. Đặc trưng cơ bản của CMCN 4.0 là dựa trên nền tảng công nghệ số
và tích hợp tất cả các cơng nghệ thơng minh để tối ưu hóa các quy trình và phương
thức sản xuất, kinh doanh. Trong đó, các cơng nghệ đang và sẽ tác động mạnh vào
đời sống của con người là công nghệ sinh học, công nghệ vật liệu mới, công nghệ
tự động hóa, trí tuệ nhân tạo, internet kết nối vạn vật và điện tốn đám mây…
Trước bối cảnh đó, Nhà nước cần có cơ chế, chính sách hỗ trợ việc hình
thành và phát triển các vườn ươm doanh nghiệp, khởi nghiệp, đổi mới sáng tạo
trong các trường đại học chuyên đào tạo về kỹ thuật, công nghệ. Trước mắt, ưu tiên
các ngành và lĩnh vực Việt Nam có thế mạnh như công nghệ thông tin, công nghệ
sinh học. Nhất là tạo sự bứt phá về công nghệ thông tin, tập trung đầu tư nghiên
cứu, ứng dụng mới theo xu thế tất yếu của các công nghệ Iot, Big data, Cloud…
nhằm hỗ trợ các doanh nghiệp nâng cao sức cạnh tranh, hoạt động sản xuất nhanh

hơn, thông minh hơn và chất lượng cao hơn.
Cuộc cách mạng 4.0 đã thay đổi sâu sắc cách thức vận hành doanh nghiệp.
Kết quả của cuộc cách mạng 4.0 đối với doanh nghiệp chính là chuyển đổi số – số
hóa doanh nghiệp. Nhân lực – những người kiến tạo giá trị trong doanh nghiệp trên
nền tảng cơng nghệ 4.0 chính là thành phần quan trọng để thực hiện việc chuyển
đổi số hóa thành cơng. Qua đó, cho thấy việc đào tạo nguồn nhân lực chất lượng
cao trong các trường đại học, cùng với ươm mầm doanh nghiệp trong các trường
đại học sẽ tạo nên những doanh nghiệp cường mạnh.
23


1.2. Vai trò và nhiệm vụ của các vườn ươm trong trường đại học
1.2.1. Vai trò của vườn ươm đại học


Đài Loan, hoạt động ươm tạo doanh nghiệp thành công với khoảng 140

vườn ươm và 81% số vườn ươm trực thuộc các trường đại học đã đóng vai trị
quan trọng trong hoạt động hỗ trợ sự phát triển của các doanh nghiệp vừa và nhỏ
thông qua đào tạo khởi nghiệp và kinh doanh. Đây là một quốc gia không lớn về
dân số và diện tích nhưng đã có hướng đầu tư khá hiệu quả cho hoạt động ươm tạo
khởi nghiệp trong trường đại học.
Trên thực tế, trong vòng 10 năm trở lại đây, khơng ít trường đại học ở Việt
Nam đã có chuyển biến tích cực trong hoạt động ươm tạo, hỗ trợ chuyển giao công
nghệ, tạo lập hệ thống doanh nghiệp, doanh nghiệp KH&CN và thành lập vườn
ươm khởi nghiệp. Ở miền Nam, có: Trường Đại học Bách khoa, Đại học Quốc gia
TP Hồ Chí Minh, Trường Đại học Nơng Lâm TP Hồ Chí Minh, Đại học Cần
Thơ… Ở miền Bắc gồm: Trường Đại học Bách khoa Hà Nội, Trường Đại học Kinh
tế Quốc dân, Trường Đại học Ngoại thương… Các trường đại học này đều đã
thành lập các trung tâm/vườn ươm doanh nghiệp trực thuộc. Cùng với đó, trên

phạm vi quốc gia, 2 Đề án của Chính phủ: “Hỗ trợ hệ sinh thái khởi nghiệp đổi
mới sáng tạo quốc gia đến năm 2025” (theo Quyết định số 844/QĐ-TTg ngày
18/5/2016) và “Hỗ trợ học sinh, sinh viên khởi nghiệp đến năm 2025” (theo Quyết
định số 1665/QĐ-TTg ngày 30/10/2017) đã được phê duyệt nhằm mục tiêu tạo ra
một hệ sinh thái khởi nghiệp đồng bộ, hiệu quả và toàn diện, trong đó có trường
đại học là một trong những chủ thể quan trọng. Đề án 844 đề cập đến việc phát
triển hoạt động đào tạo, nâng cao năng lực và dịch vụ cho khởi nghiệp đổi mới
sáng tạo thông qua chương trình, giáo trình, các khóa đào tạo, chun gia tư vấn từ
một số cơ sở đào tạo đại học, cơ sở ươm tạo và tổ chức thúc đẩy kinh doanh.

Với sứ mệnh của vườn ươm đại học là đồng hành và hỗ trợ các nhà khoa học
trong việc tạo thêm giá trị gia tăng và ươm tạo đến quy mô công nghiệp các sản
phẩm KH&CN và các doanh nghiệp KH&CN.
24


1.2.2. Nhiệm vụ của các vườn ươm đại học
- Tạo mối liên kết giữa nhà trường với cộng đồng các doanh nghiệp, các ý
tưởng công nghệ.
- Tuyển chọn, đánh giá sơ bộ, hỗ trợ dự án, tìm nguồn tài chính, hỗ trợ để
nâng cao giá trị các sản phẩm KH&CN trước khi chuyển giao.
1.2.3. Lợi ích của các bên tham gia vườn ươm đại học
-

Trường đại học: Góp phần thay đổi quan niệm nghiên cứu chay; Thu nhập

và việc làm cho cán bộ, sinh viên; Quảng bá thương hiệu trường
-

Chính phủ, các ban ngành: Tạo việc làm, phát triển doanh nghiệp vừa và


nhỏ; Ứng dụng công nghệ; Xây dựng mô hình, chính sách
-

Các nhà tài trợ: Ý nghĩa xã hội và duy trì bền vững; quảng bá và xây dựng

thương hiệu.
- Các nhà đầu tư: Tiếp cận sáng chế và nhân tài; tìm các kế hoạch kinh doanh

mới.
1.2.4. Lợi ích của các doanh nghiệp công nghệ
Một trong những bên nhận được những lợi ích lớn từ vườn ươm đó là các
doanh nghiệp, dưới đây là những lợi ích chủ yếu mà các vườn ươm nói chung cũng
như vườn ươm doanh nghiệp cơng nghệ trong các trường đại học nói riêng có thể
đem lại cho các doanh nghiệp cơng nghệ trong q trình thành lập và phát triển.
Bên cạnh đó, vai trò của các vườn ươm trong các trường đại học là liên kết nghiên
cứu, cơng nghệ, tài chính với phương pháp để tạo nên tài năng của các doanh nhân,
thúc đẩy sự phát triển các doanh nghiệp dựa trên công nghệ mới và thúc đẩy
thương mại hóa cơng nghệ với các lý do sau:
-

Đặc điểm của nước ta phần lớn các cơng trình nghiên cứu khoa học được

nghiên cứu tại các trường, viện là chính. Vì vậy, tại trường đại học là nơi có sẵn các
cơng trình nghiên cứu khoa học. Có sẵn nhân lực về đề tài nghiên cứu khoa học đó.
Có các phịng thí nghiệm, thư viện và các cơ sở vật chất cần thiết khác. Một
25



×