BỘ Y TẾ
000000000
TRƯỜNG ĐẠI HỌC ĐIỀU DƯỠNG NAM ĐỊNH
VŨ THỊ KIM QUY
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC GIÁO DỤC SỨC KHỎE CHO
BÀ MẸ SAU SINH CỦA ĐIỀU DƯỠNG TẠI
TRUNG TÂM Y TẾ HUYỆN MỸ LỘC NĂM 2020
BÁO CÁO CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
NAM ĐỊNH – 2020
BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC ĐIỀU DƯỠNG NAM ĐỊNH
VŨ THỊ KIM QUY
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC GIÁO DỤC SỨC KHỎE CHO BÀ
MẸ SAU SINH CỦA ĐIỀU DƯỠNG TẠI
TRUNG TÂM Y TẾ HUYỆN MỸ LỘC NĂM 2020
Chuyên ngành: Điều dưỡng Sản phụ khoa
BÁO CÁO CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN:
TS. ĐỖ MINH SINH
NAM ĐỊNH – 2020
i
LỜI CẢM ƠN
Trong suốt q trình học tập và hồn thành chuyên đề tốt nghiệp, tôi đã
nhận được rất nhiều sự giúp đỡ, tạo điều kiện của các tập thể, cá nhân, các nhà
khoa học, gia đình và bạn bè. Với lịng kính trọng và biết ơn sâu sắc tơi xin
được bày tỏ và gửi lời cảm ơn chân thành tới:
Đảng ủy, Ban Giám hiệu, Phòng Quản lý Đào tạo Sau đại học, các
Khoa/Phòng khác của Trường Đại học Điều dưỡng Nam Định đã tạo điều kiện
tốt nhất để tôi học tập và hồn thành khóa luận chun đề tốt nghiệp của mình.
Tiến sĩ Đỗ Minh Sinh đã hết lịng giúp đỡ, hướng dẫn và động viên cũng
như tạo mọi điều kiện thuận lợi cho tơi trong suốt q trình học tập, nghiên cứu
và hoàn thành chuyên đề tốt nghiệp.
Xin gửi lời cảm ơn tới khoa Ngoại tổng hợp phụ sản, các sản phụ tại TTYT
huyện Mỹ Lộc đã tạo điều kiện và phối hợp để triển khai các nội dung của
chun đề.
Cuối cùng, tơi xin bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc tới những người thân trong
gia đình, bạn bè và đồng nghiệp đã giúp đỡ, động viên tôi trong suốt q trình
học tập và hồn thành chun đề tốt nghiệp.
Học viên
Vũ Thị Kim Quy
ii
LỜI CAM ĐOAN
Tôi là Vũ Thị Kim Quy - học viên chuyên khoa I khóa VI của Trường Đại
học điều dưỡng Nam Định
Chuyên ngành Sản phụ khoa, xin cam đoan:
1. Đây là khóa luận do bản thân tơi trực tiếp thực hiện dưới sự hướng dẫn
của TS. Đỗ Minh Sinh
2. Các số liệu và thông tin trong nghiên cứu là hồn tồn chính xác trung
thực và khách quan, đã được xác nhận và chấp thuận của nơi nghiên cứu
Tôi xin chịu trách nhiệm về những điều cam đoan trên.
Nam Định, ngày 26tháng 08 năm 2020
NGƯỜI CAM ĐOAN
Vũ Thị Kim Quy
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN.................................................................................................
i
LỜI CAM ĐOAN..................................................................................
ii
DANH MỤC VIẾT TẮT…...................................................................
iii
DANH MỤC HÌNH…………………………………………………...
iv
ĐẶT VẤN ĐỀ........................................................................................
1
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN...............................
3
1.1 Cơ sở lý luận....................................................................................
3
1.2 Cơ sở thực tiễn.................................................................................
7
CHƯƠNG II: MÔ TẢ VẤN ĐỀ CẦN GIẢI QUYẾT..........................
11
2.1. Tổng quan tài liệu nghiên cứu…………………………………….
11
2.2.Thực trạng hoạt động GDSK cho bà mẹ sau sinh của điều dưỡng..
13
CHƯƠNG III:BÀN LUẬN....................................................................
26
3.1 Tình hình cơng tác giáo dục sức khỏe..............................................
26
3.2 Giải pháp khắc phục vấn đề.............................................................
29
KẾT LUẬN............................................................................................
31
ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP..........................................................................
33
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
iii
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
BYT:
Bộ Y tế
TTGDSK:
Truyền thông giáo dục sức khỏe
GDSK:
Giáo dục sức khỏe
ĐD/HS
Điều dưỡng/Hộ sinh
NVYT:
Nhân viên y tế
NCBSM
Nuôi con bằng sữa mẹ
KHHGĐ:
Kế hoạch hóa gia đình
iv
DANH MỤC HÌNH
Hình 1: Trung tâm y tế huyện Mỹ Lộc.....................................................
19
Hình 2: Hình ảnh làm việc của cán bộ khoa sản TTYT Mỹ Lộc .....................
20
Hình 3: Hình ảnh tư vấn sự thu hồi tử cung.. .......................................... 29
Hình 4: Hình ảnh tư vấn trầm cảm sau sinh………………………………….. 31
1
ĐẶT VẤN ĐỀ
Vấn đề chăm sóc sau đẻ là vấn đề hết sức quan trọng nhằm hạn chế các tai
biến, giảm tỷ lệ tử vong sau đẻ. Trong nhiều biến chứng thì hiện tượng chảy
máu sau đẻ vẫn đang là nguyên nhân hàng đầu dẫn đến tử vong mẹ ở các nước
thu nhập thấp và là nguyên nhân trực tiếp của 1/4 số ca tử vong trên toàn cầu
[2]. Năm 2011, ở việt Nam có 289 ca tử vong mẹ trên cả nước, với tỷ lệ tử vong
mẹ trong chuyển dạ và 24 giờ đầu sau đẻ chiếm 45% tổng số. Trong số các bà
mẹ tử vong do chuyển dạ thì 47% nguyên nhân là do chảy máu sau đẻ [8].
Trong các chăm sóc của người điều dưỡng thì Giáo dục sức khỏe đóng vai
trị quan trọng trong thành cơng của quá trình. Hầu hết sản phụ đều thiếu kiến
thức về chăm sóc sức khỏe sinh sản, nhất là trong thời gian ngay sau đẻ và đặc
biệt với những sản phụ đẻ lần đầu. Thiếu kiến thức về chăm sóc hậu sản cũng
như trẻ sau đẻ có thể dẫn tới những biến chứng nguy hiểm cho cả mẹ và bé.
Nhất là khi những phong tục cổ truyền đang ảnh hưởng rất lớn đến rất nhiều
Sản phụ. Vì vậy,cơng tác GDSK cho phụ nữ sau sinh cũng là một phần hết sức
quan trọng cần được chú trọng.
Giáo dục sức khỏe chính là q trình dạy học có mối quan hệ qua lại 2
chiều. GDSK không chỉ là cung cấp thông tin một chiều mà là quá trình tác
động qua lại hai chiều và hợp tác giữa người giáo dục sức khỏe và đối tượng
được giáo dục sức khỏe. ở đây vai trị của giáo dục sức khỏe là tạo những hồn
cảnh thuận lợi cho mọi người tự giáo dục mình. Biến quá trình giáo dục thành
quá trình tự học, quá trình đó diễn ra thơng qua sự nỗ lực của người học (đối
tượng được giáo dục sức khỏe) với sự giúp đỡ, tạo ra hoàn cảnh thuận lợi của
người dạy. Từ sơ đồ trên cho thấy mối quan hệ giữa người làm giáo dục sức
khỏe và đối tượng được giáo dục sức khỏe. Người làm công tác giáo dục sức
khỏe không chỉ dạy cho học viên của mình mà cịn học từ học viên của mình.
Thu nhận thơng tin phản hồi là vấn đề hết sức quan trọng mà người làm công
tác giáo dục sức khỏe cần phải hết sức coi trọng, để kịp thời điều chỉnh bổ sung
2
những thơng tin thiếu sót làm cho các chương trình giáo dục sức khỏe thêm
sinh động và thu hút sự quan tâm của cộng đồng.
Giáo dục sức khỏe không chỉ là cung cấp các thơng tin chính xác, đầy đủ
về sức khỏe bệnh tật mà còn nhấn mạnh đến các yếu tố khác ảnh hưởng đến
hành vi sức khỏe con người như là: nguồn lực hiện có, sự lãnh đạo của cộng
đồng, hổ trợ xã hội, kỹ năng tự chăm sóc sức khỏe...Vì thế GDSK sử dụng
nhiều phương pháp khác nhau để giúp cho mọi người hiểu được hoàn cảnh
riêng của họ và chọn các hành động tăng cường sức khỏe thích hợp.
Để đánh giá một cách khách quan cũng như tìm hiểu việc thực hiện cơng
tác GDSK cho phụ nữ sau sinh tại khoa Sản Trung tâm y tế huyện Mỹ Lộc,
nhằm đưa ra các khuyến nghị, góp phần nâng cao nhận thức chophụ nữ sau sinh
và gia đình về những việc cần thiết phải chăm sóc sức khoẻ cho bà mẹ và trẻ
sơ sinh để phụ nữ sau sinh có đủ kiến thức và kỹ năng chăm sóc trẻ, giúp cho
bà mẹ và trẻ sơ sinh khỏe mạnh. Vì vậy tơi đã chọn chun đề: “Thực trạng
cơng tác giáo dục sức khỏe cho phụ nữ sau sinh của điều dưỡng tại Trung
tâm y tế huyện Mỹ Lộc Năm 2020”với 2 mục tiêu:
1.Mô tả công tác giáo dục sức khỏe cho bà mẹ sau sinh của điều dưỡng tại
Trung tâm y tế huyện Mỹ Lộc – Nam Định.
2.Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao công tác công tác giáo dục sức
khỏe cho bà mẹ sau sinh của điều dưỡng tại Trung tâm y tế huyện Mỹ Lộc –
Nam Định.
3
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
1.1. Cơ sở lý luận
1.1.1. Một số khái niệm liên quan
Tư vấn giáo dục sức khoẻ là một kiểu truyền thông trực tiếp đặc biệt, đây
là q trình truyền thơng trực tiếp cho cá nhân, trong đó cán bộ tư vấn giúp đối
tượng đưa ra quyết định và hành động theo những quyết định này, thông qua
việc cung cấp những thông tin khách quan và chia sẻ về mặt tình cảm. (tài liệu
tham khảo Bộ y tế 2009 – Điều dưỡng sản phụ khoa. NXB y học)
Quá trình tư vấn giúp cho đối tượng học cách nào để hoàn thiện sự phát
triển nhân cách, cải thiện các mối quan hệ xã hội, giải quyết các vấn đề, đưa ra
các quyết định và thay đổi hành vi. (tài liệu tham khảo Bộ y tế 2009 – Điều
dưỡng sản phụ khoa. NXB y học)
Thai nghén (tiếng la tinh graviditas) là việc mang một hay nhiều con, được
gọi là một bào thai hay phôi thai, bên trong tử cungcủa một phụ nữ. Trong một
lần thai nghén, có thể có nhiều bào thai, như trong trường hợp sinh đôi hay sinh
ba. (tài liệu tham khảo Bộ y tế 2009 – Điều dưỡng sản phụ khoa. NXB y học)
1.1.2. Những thay đổi sinh lý khi mang thai
Thay đổi của vú nhìn thấy được trong thời kỳ mang thai. Các quầng vú
lớn hơn và sẫm màu hơn.Khi mang thai, người phụ nữ trải qua nhiều thay
đổi sinh lý, chúng hồn tồn bình thường, gồm tim mạch, huyết học, trao đổi
chất, thận và hô hấp và chúng trở nên rất quan trọng trong những trường hợp
biến chứng. Cơ thể phải thay đổi các bộ máy sinh lý và cân bằng nội môi trong
thai kỳ để đảm bảo phôi được cung cấp đủ các nhu cầu. Những sự gia tăng về
đường máu, lượng hơi thở và hơ hấp là hồn tồn cần thiết. Những mức độ
progesterone và oestrogens gia tăng trong suốt thai kỳ, chế áp trục dưới đồi và
sau đó là chu kỳ kinh nguyệt.
1.1.3. Những thay đổi sau khi đẻ
4
Ngay sau sinh người sản phụ sẽ có những vấn đề lớn sau sinh như các triệu
chứng bình thường của sản phụ ngay sau sinh (sản dịch, vết khâu/ vết cắt, sữa
và việc nuôi con, đặc biệt trong những ngày đầu. Theo nhiều nghiên cứu thì tỷ
lệ bà mẹ hiểu biết về thai nghén, hậu sản và nuôi con là khá thấp. Do đó hầu
hết các bà mẹ gặp vấn đề về việc thay đổi lớn này.( Bộ y tế 2008. Điều dưỡng
sản phụ khoa.NXB giáo dục)
Sau khi sinh, người phụ nữ phải đối mặt với rất nhiều vấn đề về cơ thể:
đau đớn phải trải qua do quá trình sinh con, thậm chí phải mổ đẻ, đau có thể
kéo dài một vài tuần sau sinh. Những vấn đề về tâm lý như khi con ra đời, người
mẹ thường cảm thấy mình trở nên xấu xí và khơng cịn sự hấp dẫn nữa. Họ
thường phải thay đổi về cách sống để chăm sóc con, đặc biệt đối với những
người lần đầu làm mẹ, thường quá lo lắng về trách nhiệm làm mẹ của mình,
mong muốn là người mẹ hồn hảo. Có một tỉ lệ khoảng70- 80% các bà mẹ có
những cảm giác buồn thống qua, cịn gọi là “baby blues” - buồn sau sinh, là
một trạng thái biến đổi cảm xúc nhẹ, xuất hiện trong vòng mấy ngày đầu sau
khi sinh con. Những biểu hiện chính của buồn sau sinh gồm: giảm khí sắc, dao
động cảm xúc, buồn rầu, ủ rũ, lo âu, dễ cáu gắt, rối loạn giấc ngủ. Các rối loạn
này kéo dài khoảng 5 - 10 ngày rồi tự mất đi hoàn toàn. Đây là do thay đổi
hormon sau sinh. Nhưng nếu những biểu hiện này kéo dài hơn hai tuần, bạn đã
mắc trầm cảm. Ngay sau khi sinh, sự sụt giảm nhanh chóng nồng độ estrogen
và progesterone, nồng độ hormon tuyến giáp thyroid cũng giảm, dẫn đến mệt
mỏi, trầm cảm. Suy giảm nồng độ hormon cùng với sự thay đổi về huyết áp,
chức năng của hệ miễn dịch và những biến đổi về chuyển hóa mà bà mẹ sau
sinh phải trải qua là một phần trong căn nguyên gây trầm cảm.Do đó Sản phụ
cần được tư vấn giải thích những vấn đề liên quan đến chăm sóc sau sinh, cách
ni con bằng sữa mẹ, cũng như giải thích các vấn đề mà sản phụ cịn lo lắng.
( Giáo trình bệnh học sản phụ khoa. NXB y học)
1.1.4. Tầm quan trọng của giáo dục sức khỏe sau sinh
5
Giáo dục sức khỏe cho phụ nữ sau khi sinh là rất quan trọng và cần thiết
với các mẹ sinh lần đầu. Giúp các mẹ mới sinh lần đầu giảm bớt lo lắng, bỡ
ngỡ với những tình huống, trường hợp xảy ra trên cơ thể sau khi sinh.Giúp mẹ
ổn định tâm lý, xác định được sau khi sinh bao lâu thì sức khỏe hồi phục, sớm
vượt qua giai đoạn mệt mỏi khi vừa mới sinh xong.Bên cạnh đó, giáo dục sức
khỏe sau khi sinh sẽ giúp các mẹ chăm sóc con sau khi sinh được tốt nhất mà
không ảnh hưởng đến sự phục hồi sức khỏe của mẹ.
1.1.5. Nội dung tư vấn sau sinh
Hướng dẫn mẹ cho con bú sớm và đúng cách - Hướng dẫn mẹ cách chăm
sóc con, theo dõi chảy máu rốn. Hướng dẫn người mẹ cách chăm sóc trẻ, hướng
dẫn NCBSM, cho trẻ bú. Theo dõi chăm rốn và các dấu hiệu bất thường ở trẻ:
không khóc, khơng thở, tím tái, khơng bú, rốn chảy máu. Những ngày sau cần
chú ý chăm sóc da, phát hiện vàng da…Cho trẻ bú sớm sau sinh trong vòng 1h
sau đẻ để tận dụng nguồn sữa non. Cho con bú đúng tư thế. Cho trẻ bú theo nhu
cầu. Cai sữa khi trẻ 24 tháng trở lên, không được cai sữa khi trẻ đang ốm, khi
trời rét quá hoặc nóng quá. Trong trường hợp cần cai sớm thì cũng chỉ nên cai
sữa khi trẻ tối thiểu 12 tháng. Trong vòng 6 tháng đầu cho trẻ bú hồn tồn
bằng sữa mẹ, khơng cho trẻ ăn thêm thức ăn khác, không cần cho trẻ uống nước.
- Hướng dẫn mẹ và gia đình (bố) biết chăm sóc và phát hiện các dấu
hiệu bất thường.Sản phụnếu thấy đau bụng nhiều, ra máu nhiều, sốt, đau tức
vú, hoa mắt chóng mặt, đau đầu, đái ít…. Ngồi ra còn phải theo dõi thêm về:
Sản dịch,Co hồi tử cung, sữa,ăn uống, đại tiểu tiện, tình trạng sức khoẻ của con.
Vai trò của chồng cũng quan trọng trong việc chăm sóc giúp sản phụ nhanh
hồi phục và vượt qua giai đoạn này một cách an toàn.
- Hướng dẫn gọi cấp cứu y tế khi xảy ra các trường hợp bất thường của
mẹ như:chảy máu nhiều, đau bụng tăng, nhức đầu, chóng mặt, hoa mắt, thì gọi
điện thoại theo số 115 hoặc đến ngay cơ sở y tế gần nhất để được tư vấn và
chăm sóc.
6
- Hướng dẫn vệ sinh cá nhân cho bà mẹ:Trong giai đoạn có sản dịch người
phụ nữ cần được rửa BPSD và thay khố ngày 3-4 lần. Sau khi sạch sản dịch chế
độ vệ sinh BPSD ngoài, mỗi ngày nên rửa ngồi và thay quần lót 2 lần/ ngày.
Mỗi ngày nên tắm 1 lần: Tắm nơi kín gió, tắm nước một chiều, tắm nhanh. nên
tắm rửa hàng ngày bằng nước ấm. Tắm bằng dội nước, tránh ngâm mình trong
bồn tắm. Mặc rộng rãi, sạch sẽ, đủ ấm về mùa đông, thống mát về mùa hè.
Một số vùng miền vẫn cịn tập tục kiêng tắm, gội đầu hàng tháng. Cần tư vấn
đầy đủ cho sản phụ và người nhà giúp họ có thay đổi hành vi chăm sóc bản
thân.Trường hợp có vết khâu tầng sinh môn hoặc vết mổ cần vệ sinh hàng ngày,
thấm khơ. Có thể phải cắt chỉ nếu khâu bằng chỉ không tiêu. Với vết khâu tầng
sinh môn thường cắt chỉ sau 5 ngày. Trường hợp nhiễm trùng vết khâu cần cắt
chỉ sớm hơn và chăm sóc tại chỗ.
- Hướng dẫn chăm sóc vú:Trước và sau mỗi lần cho con bú nên làm vệ
sinh vú sạch bàng nước ấm
- Hướng dẫn chế độ ăn:Ngaysau đẻ, hầu hết sản phụ mệt, đói, buồn ngủ.
Vì vậy họ nên được ăn những thức ăn nóng, dễ tiêu phù hợp với khẩu vị và văn
hóa từng địa phương. Một số thứ khơng nên ăn như những đồ nguội, lạnh. Sản
phụ nên được ăn cháo nóng, cơm canh cùng các thực phẩm khác. Có thể uống
sữa nóng. Trong thời điểm này khơng nên cho ăn những chất dễ sinh hơi như
sữa, nước hoa quả. Sản phụ có thể ăn theo nhu cầu của sản phụ nhưng chú ý
nóng, đủ chất. Tăng cường các loại rau củ quả tươi. Một số thực phẩm mang
tính lạnh như thịt trâu, ốc…không nên ăn. Chú ý một số trường hợp đặc biệt
như rách TSM phức tạp có tổn thương hậu mơn trực tràng chú ý chăm sóc giảm
nguy cơ táo bón, tăng cường đạm giúp nhanh liền vết thương.
- Hướng dẫn chế độ vận động:Trong sáu giờ đầu sau sinh nên nghỉ ngơi
tại giường, sau đó ngồi dậy và có thể làm lấy các việc vệ sinh cá nhân, nên vận
động nhẹ nhàng những ngày sau đẻ, để giúp tử cung co hồi. Trong giai đoạn
7
hậu sản không nên tập thể dục gắng sức, mà chỉ nên áp dụng các động tác nhẹ
nhàng như tập co cơ vùng đáy chậu, xoa thành bụng giúp tử cung co hồi.
- Tư vấn các vấn đề tâm lý: Hiện nay vấn đề trầm cảm sau sinh đang rất
được quan tâm. Vì có nhiều sự thay đổi về giải phẫu, tâm sinh lý của sản phụ
sau khi sinh nên họ cần được chăm sóc phù hợp. Để làm tốt công tác này, sản
phụ luôn cần một người theo dõi, chăm sóc trong suốt thai kì và cả sau khi sinh
đẻ. Do vậy sản phụ nên có những kiến thức đầy đủ bằng cách tham gia các lớp
trước sinh. Vai trị của chồng rất quan trọng trong chăm sóc sản phụ giúp họ
nhanh hồi phục và vượt qua giai đoạn này một cách an toàn.
- Tư vấn về vấn đề kế hoạch hóa gia đình:Nhấn mạnh với sản phụ rằng họ
rất dễ có thai lại và có thể hồn tồn khơng chủ động được trong chuyện này vì
thường hành kinh trong giai đoạn này chưa có hoặc có nhưng khơng đều. Bởi
vậy việc áp dụng một biện pháp tránh thai khi hết thời kì hậu sản là cần thiết
(sau 6 tuần). Phương pháp vô kinh cho con bú là phương pháp nên giới thiệu
cho sản phụ. Họ có thể áp dụng trong 6 tháng đầu nếu sản phụ chưa hành kinh
và trẻ bú mẹ hoàn toàn. Nếu sau 6 tháng hoặc nếu phụ nữ hành kinh sớm trở lại
hoặc cho trẻ ăn dặm sớm để đi làm cần tư vấn cho sản phụ áp dụng các biện
pháp tránh thai hiện đại hiệu quả nhưng không ảnh hưởng đến tiết sữa và
NCBSM như sử dụng thuốc tránh thai cho con bú hoặc bao cao su, hoặc dụng
cụ tử cung...
- Tư vấn trong các trường hợp đặc biệt và các nội dung khác: Khi cần phải
sử dụng thuốc phải được sự chỉ định của thầy thuốc, tuân thủ đúng ylệnh.
1.2. Cơ sở thực tiễn
1.2.1. Các qui định về giáo dục sức khỏe cho người bệnh
Quyết định 4858 QĐ-BYT ngày 03/12/2013 về bộ tiêu chí đánh giá chất
lượng bệnh viện. Trong 83 tiêu chí thì có 13 tiêu chí liên quan đến tư vấn giáo
dục sức khỏe cho người bệnh.
8
Thông tư 07/2014/TT-BYT ngày 25/02/2014 của Bộ Y tế qui định về qui
tắc ứng xử của công chức, viên chức, người lao động làm việc tại các cơ sở y
tế. Thông tư qui định: Tư vấn giáo dục sức khỏe là hướng dẫn người bệnh hoặc
người đại diện hợp pháp của người bệnh thực hiện chế độ điều trị và chăm sóc.
Thơng tư 07/2011/TT-BYT ngày 26/01/2011của Bộ Y tế hướng dẫn cơng
tác điều dưỡng về chăm sóc người bệnh trong bệnh viện đã xác định nhiệm vụ
chăm sóc người bệnh toàn diện là: “lấy người bệnh là trung tâm, đáp ứng các
nhu cầu điều trị, sinh hoạt hàng ngày, nhằm đảm bảo an tồn, chất lượng và hài
lịng của người bệnh ”. Với 12 nội dung chăm sóc tồn diện được quy định
trong thơng tư thì nội dung đầu tiên là tư vấn, hướng dẫn giáo dục sức khỏe.
Chính vì vậy GDSK cho người bệnh là nhiệm vụ mà mỗi cán bộ y tế cần phải
rèn luyện để thực hiện tốt kỹ năng truyền thông GDSK cho người bệnh và gia
đình người bệnh.
Theo quyết định số: 1352/QĐ-BYT ngày 21 tháng 4 năm 2012 của Bộ y
tế về chuẩn năng lực cơ bản của điều dưỡng Việt Nam có 25 tiêu chuẩn thì tiêu
chuẩn 14 đã chỉ rõ điều dưỡng phải có năng lực xác định nhu cầu và tổ chức
hướng dẫn giáo dục sức khỏe cho các nhân, gia đình và cộng đồng.
1.2.2. Thực trạng các biện pháp giáo dục sức khỏe sinh sản đang được
triển khai tại Việt Nam
Ở nước ta nhận thức được vai trò quan trọng của TT-GDSK trong chăm
sóc sức khỏe nhân dân, Đảng, Nhà nước và Bộ Y tế rất quan tâm đến hoạt động
TT-GDSK. Nghị quyết số 46-NQ/TW ngày 23 tháng 2 năm 2005 của Bộ Chính
trị đã khẳng địnhcơng tác thơng tin, truyền thông, giáo dục sức khỏe là một
trong những nhiệm vụ quan trọng và giải pháp chủ yếu để bảo vệ, chăm sóc và
nâng cao sức khỏe nhân dân trong tình hình mới. Truyền thơng GDSK góp phần
tích cực trong tun truyền, phổ biến chính sách, pháp luật của Đảng và Nhà
nước về y tế, trang bị kiến thức và kỹ năng cần thiết để mỗi người, mỗi gia
đình, mỗi cộng đồng có thể chủ động phịng bệnh, xây dựng nếp sống vệ sinh,
9
rèn luyện thân thể, hạn chế những lối sống và thói quen có hại với sức khỏe,
phịng chống dịch bệnh và tham gia hoạt động bảo vệ, chăm sóc sức khỏe tại
cộng đồng, góp phần tạo ra sự bình đẳng trong chăm sóc sức khỏe.
Truyền thơng GDSK là hoạt động khơng thể thiếu được trong cơng tác
chăm sóc và bảo vệ sức khỏe nhân dân. Hiện nay ở nước ta hệ thống TT-GDSK
đã được hình thành từ tuyến cơ sở đến tuyến trung ương. Trong những năm
qua, công tác TT-GDSK có nhiều cố gắng trong việc tuyên truyền bảo vệ sức
khỏe nhân dân.
Truyền thông GDSK cho sản phụ ở Việt Nam đã đưa vào chương trình
mục tiêu Quốc gia về Chăm sóc sức khỏe sinh sản. Tuyên truyền GDSK dưới
nhiều hình thức như truyền thơng gián tiếp được triển khai rộng khắp tại các
tỉnh/ thành phố thông qua các kênh truyền thơng khá phổ biến như phát thanh,
truyền hình; truyền thanh qua hệ thống loa truyền thanh của xã/ phường/ cụm
dân cư, đăng tải các thông tin trên báo viết, báo điện tử của Trung ương và địa
phương; tư vấn qua điện thoại, Internet, thư từ; sản xuất các bản tin GDSK tới
cộng đồng dân cư phản ánh các hoạt động về cơng tác tun truyền chăm sóc
và bảo bệ sức khỏe cho người dân.
Các hình thức truyền thơng trực tiếp được triển khai rộng khắp các tỉnh/
thành phố với nhiều hình thức như thăm hộ gia đình, thảo luận nhóm, tư vấn
sức khỏe, tổ chức các buổi nói chuyện sức khỏe tại cộng đồng và thực hành
trình diễn/ làm mẫu tại bệnh viện,Sản phụ được tư vấn trực tiếp, thảo luận
nhóm, họp hội đồng người bệnh…
Cụ thể: Phối hợp với Đài truyền hình, Đài phát thanh từ Trung Ương tới
địa phương xây dựng và phát sóng các chương trình GDSK phổ biến kiến thức
về Sức khỏe sinh sản nhằm cung cấp thông tin, phổ biến kiến thức về Sức khỏe
sinh sản đến với đại đa số người dân vì mục tiêu đảm bảo sức khỏe cho cộng
đồng. Chương trình được xây dựng một cách ngắn gọn và sinh động thơng qua
các bài phỏng vấn, nói chuyện với chun gia, các tiểu phẩm, tình huống…
10
Ngoài định hướng tuyên truyền nâng cao hiểu biết về bệnh, các chương trình
được phát sóng cịn phải mang ý nghĩa giáo dục sâu sắc, giúp mọi người hiếu
được Sức khỏe sinh sản. Chương trình mục tiêu quốc gia tăng cường Sức khỏe
sinh sản giúp người dân nhận thức đúng đắn về lối sống, quan điểm chưa đúng,
tiến tới từ bỏ những thói quen xấu và thực hiện lối sống lành mạnh để tăng
cường Sức khỏe sinh sản.
Đặt các bảng tuyên truyền Pano, áp phích về Sức khỏe sinh sản tại các vị
trí cơng cộng như: Tại các điểm cơng cộng đông người qua lại, tại các bệnh
viện tỉnh/ thành phố; tại các bệnh viện và trung tâm y tế quận/ huyện; tại các
trạm y tế xã/ phường… Phân phát các tờ rơi tuyên truyền về Sức khỏe sinh sản
cho các hộ gia đình, tờ rơi có nội dung dễ hiểu.
11
Chương 2
MÔ TẢ VẤN ĐỀ CẦN GIẢI QUYẾT
2.1 Tổng quan địa bàn nghiên cứu:
2.1.1.Khái quát sơ lược về TTYT Mỹ Lộc – Nam Định
Trung tâm y tế huyện Mỹ Lộc có chức năng cung cấp dịch vụ chun mơn
kỹ thuật về y tế dự phòng, khám bệnh, chữa bệnh, phục hồi chức năng và các
dịch vụ y tế khác theo quy định của pháp luật. Thực hiện nhiệm vụ theo Quyết
định số: 1096/QĐ-SYT ngày 10/12/2018 của Sở Y tế tỉnh Nam Định.
Trung tâm y tế huyện Mỹ Lộc có tổng số 109 cán bộ công chức, viên chức
và người lao động, cơ sở vật chất có 07 khu nhà chính và các khu phụ trợ kèm
theo như nhà xe, bốt điện, nhà đại thể, hồ điều hòa, nhà giác.... Trung tâm có
05 phịng chức năng và 12 khoa bao gồm các khoa hệ điệu trị, hệ dự phòng, và
cận lâm sàng, trang thiết bị có tổng số khoảng 81 loại cơ bản đầy đủ để phục
vụ các nhiệm vụ theo quy định.
Để đáp ứng nhu cầu chăm sóc, nâng cao sức khỏe nhân dân, đem lại sự
hài lòng cho người bệnh về cả chất lượng điều trị và tinh thần, Trung tâm ln
khuyến khích và tạo điều kiện cho đội ngũ y bác sỹ học tập và nâng cao trình
độ chuyên môn nghiệp vụ. Về điều dưỡng/ hộ sinh hầu hết có trình độ từ cao
đẳng trở lên và có người đã và đang theo học chuyên khoa I.
12
Hình 2. 1. Trung tâm Y tế huyện Mỹ Lộc- tỉnh Nam Định
2.2.2. Giới thiệu về khoa Ngoại tổng hợp - Phụ sản.
Khoa Ngoại tổng hợp - Phụ Sản: Đây là đơn vị đầu mối trong hoạt động
truyền thông giáo dục sức khỏe cho bà mẹ sau sinh.Với quy mô 30 giường
bệnhđiều trị nội trú, trong đó có 06 phịng bệnh gồm:Phòng chờ đẻ, Phòng đẻ,
Phòng theo dõi sau sinh.Phòng sản bệnh.Phòng hậu sản.Phòng hậu phẫu. Nhân
lực của khoa gồm: có 01 Bác sỹ đa khoa, 6 điều dưỡng / hộ sinh,trong đó Đại
học 01,Cao đẳng: 01,Trung cấp: 04.Trang thiết bị phục vụ trong cơng tác chăm
sóc sức khỏe sinh sản như: máy siêu âm, máy Doppler, máy thử đường huyết
cá nhân............
13
Hình 2. 2. Hình ảnh làm việc của cán bộ khoa Ngoại TH – Phụ sản
2.2. Thực trạng hoạt động giáo dục sức khỏe cho bà mẹ sau sinh của
điều dưỡng/ hộ sinh tại Trung tâm.
2.2.1. Giới thiệu về hoạt động GDSK tại Trung tâm
Theo Thông tư 07/2011/QĐ – BYT “ Hướng dẫn cơng tác chăm sóc người
bệnh trong các cơ sở y tế”, chăm sóc người bệnh chia theo 3 cấp độ: Cấp I, cấp
II và cấp III. Với mỗi cấp độ chăm sóc cần có chế độ theo dõi, tư vấn GDSK
tương ứng cho người bệnh.
Khoa Ngoại Tổng hợp Phụ sản với đặc điểm chủ yếu theo dõi chăm sóc
sản đẻ, người bệnh được chia theo các cấp độ chăm sóc khác nhau (cấp I, II,
III). Hiện nay mơ hình chăm sóc điều dưỡng đang được áp dụng là mơ hình
chăm sóc theo nhóm kết hợp phân cơng chăm sóc theo cơng việc. Nghĩa là một
hay một nhóm ĐD/HS được phân cơng chăm sóc cho một hay một nhóm người
bệnh, đồng thời mỗi người chun trách một cơng việc riêng (hướng dẫn ra
viện,…)
14
Thời gian tư vấn GDSK cho sản phụ sau đẻ thường vào 3 thời điểm trong
ngày: 8giờ sán và 14 giờ chiều hàng ngày. Trong quá trình thực hiện, ĐD/HS
tìm hiểu về nhu cầu người bệnh, những khó khăn họ cần giúp đỡ để từ đó tư
vấn, hỗ trợ họ trong suốt quá trình người bệnh nằm viện.
2.2.2. Phương pháp thực hiện
- Thời điểm đánh giá từ ngày 16/07/2020đến ngày 16/08/2020 tại khoa Ngoại
tổng hợp phụ sản Trung tâm y tế huyện Mỹ Lộc, tỉnh Nam Định.
- Về đối tượng quan sát: điều dưỡng thực hiện hoạt động TTGDSK cho bà mẹ
sau sinh và các bà mẹ sau sinh được TTGDSK
- Nội dung đánh giá: xây dựng các nội dung bao gồm tồn bộ các bước của quy
trình TTGDSK cho 03 bà mẹ sau sinh từ khâu tiếp đón, tư vấn đến kết thúc.
- Về công cụ đánh giá: Bảng kiểm quan sát hoạt động TTGDSK cho bà mẹ sau
sinh phụ lục 1, Phiếu phỏng vấn bà mẹ sau sinh tại phụ lục 2.
- Về phương pháp thu thập thông tin: quan sát trực tiếp hoạt động TTGDSK
cho bà mẹ sau sinh của điều dưỡng và phỏng vấn trực tiếp bà mẹ được TTGDSK về
các nội dung liên quan đến hoạt động TTGDSK của điều dưỡng.
2.2.3. Kết quả tổ chức và thực hiện chăm sóc cho từng sản phụ.
2.2.3.1. Quá trình tư vấn cho sản phụ thứ nhất.
a. Một số thông tin về sản phụ số 1:
Sản phụ: Nguyễn Thị H, 38 tuổi, giới tính: nữ, Nghề nghiệp: tự do
Vào viện với lý do: Thai 39 tuần chuyển sinh lần 1
Chẩn đoán: Con lần 1, thai 39 tuần/ cắt khâu Tầng sinh môn
b. Hoạt động tư vấn của điều dưỡng.
Sản phụ tỉnh,không phù, không xuất huyết dưới da, tử cung co hồi tốt, sản
dịch ra vừa, chưa đại tiện. Sản phụcịn hơi mệt, ăn kém. Hoạt động chăm sóc
của ĐD/HS đã làm được: hỏi thăm sức khỏe sản phụ và cảm nhận của sản phụ,
15
kiểm tra các dấu hiệu sinh tồn, mạch:80l/p, Huyết áp: 110/60mmHg sau đó báo
bác sĩ, tư vấn cho người bệnh chỉ ăn cháo thịt nạc và uống nước lọc, ăn uống
bình thường ăn theo sở thích, ăn nóng, khơng uống sữa tươi, không ăn đồ lạnh,
chua cay. Hướng dẫn sản phụ có thể ngồi dậy đi lại vận động tại phòng, nghỉ
ngơi, tránh căng thẳng, uống nhiều nước giúp phục hồi lượng tuần hoàn đã mất
và giúp sữa về nhanh hơn. ĐD dặn dò sản phụ/ người nhà nếu thấy bản thân/
sản phụ hoa mắt, chóng mặt, người mệt lả, ra máu âm đạo nhiều, đau tầng sinh
mơn nhiều, bí tiểu cần báo ngay cho NVYT . Làm vệ sinh bộ phận sinh dục
ngoài cho sản phụ ngày 2 lần vào buổi sáng và tối. Không thấy phát hiện bất
thường về phía mẹ. Trẻ sơ sinh ổn định bú tốt. ĐD kiểm tra sản phụ đã có một
ít sữa non, hướng dẫn bà mẹ cho con bú mẹ sớm, trợ giúp sản phụ cách cho con
bú trong tư thế nằm. Đó là những việc ĐD đã làm được khi tiếp nhân sản phụ.
Sau 2 giờ, ĐD quay trở lại, sản phụ đã được ăn cháo thịt, cho bé bú mẹ 15 phút
và nằm nghỉ ngơi tại giường. Trẻ sơ sinh đã bài tiết phân su, ngủ ngoan.Vào
giờ đi buồng buổi chiều, ĐD/HS tiếp tục qua thăm hỏi sản phụ/ người nhà xem
họ có gặp khó khăn gì khơng, những việc đã làm được và chưa làm được. Từ
đó tiếp tục trợ giúp sản phụ, hướng dẫn chăm sóc trẻ sơ sinh. Sản phụ có mạch,
huyết áp ổn định, khơng sốt, các chỉ số khác (máu ra âm đạo, tử cung,…) bình
thường. ĐD hướng dẫn người nhà lau người cho sản phụ bằng nước ấm, hướng
dẫn vệ sinh cá nhân sạch sẽ.
Ngày thứ2, ĐD tiếp xúc sản phụ tỉnh táo, giao tiếp tốt hơn, huyết áp ổn
định 110/70mmHg, khơng sốt, có sữa non ít, tử cung co tốt, sản dịch ra vừa,
màu sẫm. Sản phụ tự đi lại được, tiểu tiện bình thường, đã đại tiện. Điều
dưỡng/hộ sinh hướng dẫn sản phụ có thể ăn cơm, uống sữa ấm, uống nhiều
nước giúp sữa về nhanh hơn. Nên ăn nhiều rau xanh chống táo bón, ăn thêm
hoa quả giúp tăng cường vitamin cho mẹ và con, tránh ăn đồ quá chua, cay,
nóng, các chất kích thích như bia, rượu… Trẻ sơ sinh ổn định đã biết bú mẹ
thành thục hơn. Một ĐD giải thích và đón trẻ đi tắm, tư vấn sàng lọc sơ sinh
cho con. ĐD/HS làm vệ sinh bộ phận sinh dục ngoài cho sản phụ.Tầng sinh
16
môn, không so le, không chồng mép thông báo cho sản phụ biết. Tư vấnkiến
thức tự chăm sóc bản thân và trẻ sơ sinh.
Ngày thứ 3: Sản phụ còn đau nhẹ vết khâu tầng sinh môn, nhanh nhẹn và
cởi mở hơn. ĐD kiểm tra dấu hiệu sinh tồn mạch, huyết áp ổn định, có sốt nhẹ
37,3C do sự xuống sữa. Hỏi sản phụ ngủ được, ăn 3 bữa chính/ ngày, ngoài
cơm ăn thêm cháo và uống 1-2 cốc sữa ấm trên ngày. Trẻ sơ sinh ổn định, bú
mẹ2 giờ/lần. ĐD hỏi thăm về gia đình sản phụ có gặp khó khăn gì hay phiền
lịng gì khơng. Hướng dẫn thủ tục ra viện cho sản phụ và người nhà, tư vấn siêu
âm kiểm tra trước khi ra viện, các biện pháp tránh thai cho sản phụ áp dụng cho
con bú. Cho con bú mẹ hoàn toàn trong 6 tháng đầu giúp vơ kinh tránh thai, có
thể dùng viên thuốc tránh thai đơn thuần chỉ có Progestin. Tư vấn khám lại cho
mẹ và con sau 1 tháng. Nếu bất thường như băng huyết, sốt, ra máu kéo dài thì
đến ngay cơ sở y tế. Về con nếu thấy con rốn ướt, tím tái, vàng da nhiều nên
cho trẻ khám lại ngay.
Đánh giá quy trình của ĐD/HS: Các nội dung tư vấn GDSK được thực
hiện khá đầy đủ theo bảng kiểm đạt, vấn tình dục sau đẻ cịn chưa được tư vấn
nhiều, chưa đi sâu được nhiều về tâm lý, hoàn cảnh gia đình, những thay đổi,
khúc mắc trong cuộc sống hay sau sinh của sản phụ.
Phỏng vấn sự hài lòng của sản phụ số 1:
Hầu hết sản phụ đánh giá NVYT thân thiện, chu đáo, nhiệt tình chăm sóc
và hướng dẫn chăm sóc sản phụ và trẻ sơ sinh.
Ngày đầu tiên sản phụ hiểu kiến thức ĐD hướng dẫn, tuy nhiên việc cho
con bú cần NVYT hỗ trợ 2-3 lần vì đây là lần sinh con đầu, có 1 số kiến thức
cần hỏi lại như: ăn uống, cách chăm sóc trẻ do không nhớ hết được nội dung
ĐD/HS truyền tải. Sản phụ cảm thấy rất hài lịng khi được chăm sóc, điều trị
tại khoa.
17
Phỏng vấn ĐD/HS khi chăm sóc sản phụ số 1:
Về thuận lợi: Sản phụ và người nhà rất lắng nghe, muốn tiếp thu kiến thức
chăm sóc bản thân và trẻ, phương tiện chăm sóc khá đầy đủ
Về khó khăn: Do q nhiều cơng việc, chăm sóc tư vấn GDSK cho nhiều
sản phụ, thiếu tờ rơi hướng dẫn thủ tục ra viện cho sản phụ nên có sản phụ và
người nhà quên phải hướng dẫn lại nhiều lần. Sản phụ còn ngại ngùng khi được
tư vấn về tình dục sau đẻ. Chưa có phịng tư vấn riêng cho sản phụ nên phải tư
vấn GDSK lặp lại cho nhiều sản phụ và người nhà
ĐD/HS đề xuất: tăng thêm nhân lực để tăng hiệu quả GDSK, làm tờ rơi
riêng với các nội dung hướng dẫn cho sản phụ dễ hiểu, có thể chủ động tham
khảo bất cứ lúc nào.
2.2.3.2. Sản phụ số 2:
a. Một số thông tin về sản phụ số 2:
Sản phụ: Trần Thị K, 37 tuổi, giới tính: nữ, Nghề nghiệp: Tự do,
Vào viện với lý do: Thai 40 tuần đau bụng.
Chẩn đoán: Con lần 4, thai 40 tuần/ ối bẩn
b. Hoạt động tư vấn của điều dưỡng.
Sản phụ ổn định, trẻ sơ sinh tiêm kháng sinh 03 ngày (Do nước ối bẩn).
Sản phụ lo lắng về tình trạng sức khỏe của trẻ sơ sinh, thiếu kiến thức chăm sóc
bản thân và trẻ.
Sản phụ tỉnh, không phù,mạch: 78 lần/ phút, huyết áp 110/70mmHg; tử
cung co hồi tốt, sản dịch ra vừa. Sản phụ còn hơi mệt, ăn kém do mệt . Hoạt
động chăm sóc của ĐD/HS đã làm được: hỏi thăm về cảm nhận của sản phụ,
kiểm tra các dấu hiệu sinh tồn ổn định, tư vấn cho sản phụ cố gắng ăn nhiều
bữa trong ngày ăn ít một, uống nhiều nước để phục hồi khối lượng tuần hoàn
và giúp sữa về nhanh hơn. Hướng dẫn sản phụ vận động đi lại nhẹ nhangftrong
18
phòng, nghỉ ngơi, ngủ đủ giấc 8h/ngày tránh căng thẳng. ĐD dặn dò sản phụ
vàngười nhà nếu thấy hoa mắt, chóng mặt, người mệt lả, ra máu âm đạo nhiều,
đau tầng sinh mơn, bí tiểu cần báo ngay cho NVYT tại phòng trực. Làm vệ sinh
cho sản phụ theo giờ buổi sáng và chiều. Không thấy phát hiện bất thường về
phía mẹ. ĐD Giải thích cho sản phụ và gia đình tình trạng trẻ sơ sinh do nước
ối bẩn nên cầnphải được theo dõi sát. ĐD kiểm tra sản phụ đã có một ít sữa
non, hướng dẫn bà mẹ vệ sinh vú, lau người bằng nước ấm. Đó là những việc
ĐD đã làm được khi tiếp nhân sản phụ. Sau 2 giờ, ĐD quay trở lại, sản phụ đã
được ăn cháo thịt. ĐD/HS hướng dẫn bà mẹ cho con bú mẹ, hỗ trợ sản phụ cho
con nằm bú. Vào giờ đi buồng thứ 2, ĐD/HS tiếp tục qua thăm hỏi sản phụ và
người nhà xem họ có khó khăn gì không, những việc đã làm được và chưa làm
được. Từ đó tiếp tục trợ giúp sản phụ, hướng dẫn chăm sóc trẻ sơ sinh. Sản phụ
có mạch, huyết áp ổn định, không sốt, các chỉ số: máu ra âm đạo, tử cung,…
bình thường.
Ngày thứ2, ĐD tiếp xúc sản phụ tỉnh táo, giao tiếp tốt hơn, huyết áp ổn
định 110/70mmHg, không sốt, có sữa non ít, tử cung co hồi tốt, sản dịch ra
vừa, màu sẫm. Sản phụtự đi lại được, tiểu tiện bình thường, đã đại tiện. ĐD
hướng dẫn sản phụ đầy đủ các chất dinh dưỡng, uống sữa ấm, uống nhiều nước
giúp sữa về nhanh hơn. Nên ăn nhiều rau xanh chống táo bón, ăn thêm hoa quả
giúp tăng cường vitamin cho mẹ và con, tránh ăn đồ quá chua, chất kích thích…
Trẻ sơ sinh ổn định bú tốt. ĐD giải thích và đón trẻ đi tắm, tư vấn sàng lọc sơ
sinh cho con. ĐD/HS vệ sinh bộ phận sinh dục ngời cho sản phụ, tầng sinh môn
không so le, không chồng mép đã thông báo cho sản phụ biết. Tư vấnkiến thức
tự chăm sóc bản thân và sơ sinh.
Ngày thứ 3, sản phụ đi lại nhanh nhẹn và cởi mở hơn. ĐD kiểm tra mạch,
huyết áp ổn định, có sốt nhẹ do sự tiết sữa. Giải thích phù sẽ hết dần sau đẻ.
Hỏi sản phụ ngủ được, ăn 4 bữa chính/ ngày, ngồi cơm ăn thêm cháo và uống
1-2 cốc sữa ấm trên ngày. Trẻ sơ sinh ổn định, bú mẹ mỗi 2-3 giờ/lần. ĐD hỏi