LỊCH SỬ PHÁT TRIỂN
CHUYÊN NGÀNH GÂY MÊ
HỒI SỨC
-Thực hành GMHS có từ xa xưa:
+Giữa thế kỷ 19,phát trỉên
thành chuyên khoa.
+Khỏang 70 năm gần đây:công
nhận chuyên khoa của ngành y.
-Thời kỳ văn minh cổ đại:cây thuocá
phiện,lá cây coca,rễ cây
Mandrake,rượu,trích máu…
-Người ai cập cổ đại:kết hợp cây
thuốc phiện và cây hyoscyamus để
gây mê.
-Phương thức giảm đau gần giống như
gây tê vùng:chèn TK,làm lạnh vùng
mổ,gây tê tại chổ bằng đắp laù
coca…
I/-Nguồn gốc và sự phát triển
chuyên ngành
Gây mê hồi sức:
Kỹ thuật GM thực sự phát triển
khi bắt đầu sử dụng:
-Thuốc mê bốc hơi và khí mê,
-Thuốc tê
-Thuốc mê tónh mạch,
-Thuốc giảm đau trung ương
-Dãn cơ
+Valerius tìm ra 1540.
+1842 Crawford W.Long và William
E.Clark bắt đầu dùng cho Bn(chưa phổ
biến)
+16/10/1846:William T.G.Mortondùng
ether trong gây mê tòan thân.
-Chroroform:
+Von Leibig,Guthrie và Soubeiran tìm
ra 1831.
+Holmes Coote đưa vào sử dụng
1947
+James Simpson:giảm đau trong
chuyển dạ.
+Hiện nay không còn sử dụng vì
nhiều td phuï.
+1868 Edmun Andrew dùng N20 + 20%
oxy.
-Sau đó một số thuốc khác được
tìm ra như:ethyl
chloride,ethylene,divinylether,cyclopropane…
Nhưng chỉ có ether là được sử dụng cho
đến 1960.
-Nhóm Halogèné:
+Halothane(1951/1956),Methoxyflurane(1958/
60,Enflurane(1963/1973),Isoflurane(1965/1981
),Sévoflurane(1995)
-Sự phát triển củachuyên ngành
GMHS cùng với sự phát triển của các
ngành khoa học khác.
1.2/-Thuốc tê:
-Cocaine:(1885)
+1884 Carl Koller dùng cocaine để
gây tê bề mặt trong FT nhãn khoa.
+William Halsted:dùng cocain để gây
tê từng lớp và blocck TK.
+1898 August Bier:Dùng 3ml cocain 3%
GTTS.
+1908 August Bier mô tả GT vùng
tónh mạch.
-Procaine:
+Alfred Einhorn tìm ra 1904,Heinrich
Baun đưa vào sử dụng 1905,sau đó thêm
adrénalin để kéo dài giảm đau.
+1901 Ferdinand Cathelin và Jean Sicard
giới thiệu gây tê khoang cuøng.
Gây mê hồi sức:
1.2/-Thuốc tê:
-Procaine:
+1901 Ferdinand Cathelin và Jean
Sicard giới thiệu gây tê khoang cùng.
+1921 Fidel Pages mô tả GTNMC và
Achille Dogliotti ứng dụng lại 1931.
-Các thuốc tê
khác:Dilucaine(1930),Tetracaine
(1932),Lidocaine(1947),Chloroprocaine(1955
),Mepivacaine(1957),Prilocaine(1960)Bupivac
aine(1963)Etidocanine(1972),Ropivacaine(19
90)
Gây mê hồi sức:
1.3/-Thuốc mê tónh mạch:
-Alexander Wood sử dụng 1885.
-Barbiturate:(Barbital) Fisher và Von
Mering tổng hợp(chưa sử dụng rộng rãi).
-Hexobarbital(1927):
-Thiopental(1932):Volviler và Tabern
tổng hợp và John Lundy và Ralph Water
sử dụng lâm sàng.
-Các thuốc
khác:Chlodiapoxide(1957),diazepam
(1959)Lorazepam(1971)Midazolam(1976)
I/-Nguồn gốc và sự phát triển
chuyên ngành
Gây mê hồi sức:
1.3/-Thuốc mê tónh mạch:
-Kétamin:
+Stevens tổng hợp 1962.
+Corsen và Domino đưa vào sử dụng
1965,và 1970 được sử dụng rộng rãi.
-tomidate(1972).
-Propofol(1990)
I/-Nguồn gốc và sự phát triển
chuyên ngành
Gây mê hồi sức:
1.4/-Thuốc giảm đau trung ương:
-Morphine:Sertuner phát hiện 1805.
-Meperidine(dolargan) tổng hợp 1939.
-Khái niệm “GM cân bằng”.
-1969 Lowenstein:sử dụng Morphine liều
cao trong GM.
-Các Morphine tổng hợp khác lần lượt
ra đời:Fentanyl,Sufentanil,Alfentanil,Remifentanil
-Thập niên 70-80:neuroleptanalgesia
Gây mê hồi sức:
1.5/Thuốc dãn cơ:
-Khi dãn cơ chưa có:dùng thuốc mê
liều cao.
-1942:Harold Griffith và Enid Johhnson
b/cáo sử dụng chất Curare.
-1949:Bover tổng hợp Succinylcholine và
đưa vào sử dụng 1951.
-Các thuốc dãn cơ khác lần lượt ra
đời:Gallamine,decamethonium,metocurin,alcuro
nium,pancuronium,vecuronium.
-Mivacum,Rocuronium(1990)
-Cuối thế kỷ 19:đặt NKQ chọn lọc,1920
Sir Ivan Magill và Stanley phổ biến KT GM
tòan thân có đặt NKQ
I/-Nguồn gốc và sự phát triển
chuyên ngành
Gây mê hồi sức:
1.6/-Chuyên ngành GMHS phát
triển cùng các chuyên ngành khác:
-Thoát ra khỏi phòng mổ:X quang can
thiệp,chẩn đóan hình ảnh,thăm dò chức
năng,Hs trước mổ…
-Di sâu vào các chuyên khoa:FTTK,tim
mạch,ghép cơ quan
2.2. Mô tả
Cựa COPA
Cái
ngáng
Bóng chèn
COPA số 8, 9, 10,
COPA
11 ::
Raccord
ĐK :
15mm.
Vale luer
2.4-Combitube
2 tailles
adultes
37 F et 41 F
100 ml
5 à 15 ml
2.1/-Nguồn gốc từ Anh quốc:
-John Snow:
+Thăm dò ether và sinh lý GM tòan
thân.
+Chế ra phương tiện để sử dụng ether
+1847:On the Inhalation of ether.
+1858 :On Chloroform and other
Anaesthetics.
-Joseph T.Clover:theo doõi mạch,nâng
hàm khi tắc đường thở,chọc màng giáp
nhẫn để cấp cứu Bn bị tắc đường thở.
-Sir Frederick Hewitt:dụng cụ khai
thông đường miệng,textbook of anesthesia
-Năm 1893: J.F.Silk thành lập The
society of Anaesthetists.
y tá làm GM.
-1911:The long island Society of
Anesthetists.
-1936:Newyork Society Anesthetists, sau
đổi tên thành American Society of
Anesthetists.
-1945:American Society of
Anesthesiologist(ASA)
-Các Bs GMHS đầu tiên của Mỹ:
+Guedel:mô tả các dấu hiệu trong
Gmtòan thân,sửû bóng chèn của ống
NKQ,cách thông khí nhân tạo sau này
Ralph Waters gọi là controlled respiration.
2.3/-Sự phát triển để được công
nhận một chuyên khoa chính thức.
-1933 Ralph Waters:Gs GM đầu tiên của đại
học Wisconsin.
-1937 Nghiệp đòan của những người GM Mỹ
được công nhận.
-Ở Anh:Sir Robert Macintosh được phong là
GsGM của đại học Oxford(1937) và khoa GM của
đại học Hòang gia Anh được thành lập.
-Ở Việt Nam:
+Trước thập niên 60:y tá,KTV làm gây mê
dưới sự điều khiển của FTV
+1960 thành chuyên ngành chính thức
+1962:Khoa GMHS BV Việt Đức,hội GMHS,bộ
môn GMHS