Tải bản đầy đủ (.pdf) (15 trang)

Tổ chức sự kiện và đánh giá sáng kiến kinh nghiệm trong nhà trường

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (222.73 KB, 15 trang )



SỞ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO BÀ RỊA VŨNG TÀU
PHÒNG GIÁO DỤC CHÂU ðỨC


*************




SKKN

TỔ CHỨC THỰC HIỆN VÀ ðÁNH GIÁ
SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
TRONG NHÀ TRƯỜNG



NGƯỜI THỰC HIỆN: NGUYỄN VĂN TRỰC























CHÂU ðỨC THÁNG 09 NĂM 2007
************


I-MỞ ðẦU
Chủ Tịch Hồ Chí Minh ñã dạy: “Sáng kiến và kinh nghiệm là của quý chung
cho cả dân tộc. Chúng ta phải ra sức làm cho nó dồi dào thêm và lan rộng mãi. Không
biết quý trọng sáng kiến và phổ biến kinh nghiệm tức là lãng phí của cải của dân tộc.
Ngày 09.6.2000, Quốc hội khoá X ñã thông qua Luật Khoa học và Công nghệ;
ñiều 2 ở văn bản luật này xác ñịnh: “hoạt ñộng phát huy sáng kiến, cải tiến kỹ thuật,
hợp lý hoá sản xuất là hoạt ñộng khoa học và công nghệ”.
Sáng kiến kinh nghiệm (SKKN) là một trong những ñiều kiện ñể công nhận
các danh hiệu thi ñua cá nhân của cán bộ công chức , viên chức nước CHXHCN Việt
Nam theo luật thi ñua khen thưởng hiện nay..
Trong giai ñoạn hiện nay việc thực hiện SKKN ở các ñơn vị của ngành chưa
thực sự ñược quan tâm ñầu tư. Dẫn ñến việc thực hiện còn mang nặng tính hình thức,
chưa mang lại hiệu quả cao và chưa nhân rộng ñược những SKKN hay.
Với lý do trên người viết tổng hợp một số lý luận và cách tổ chức thực hiện,
ñánh giá SKKN ñể các ñơn vị trường tham khảo thực hiện tốt và có hiệu quả vấn ñề

này cho thời gian tới.
Với trình ñộ có hạn ñề tài sẽ còn hạn chế, rất mong ñược sự góp ý của quý thầy
cô ñồng nghiệp ñể ñề tài thực sự mang lại hiệu quả cho công tác này. Mọi ý kiến ñóng
góp xin gửi về ñịa chỉ E-Mail: hoặc

Xin chân thành cảm ơn!

Tác giả











II-CÁC CƠ SỞ PHÁP LÝ VỀ SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
1. Từ 1959 (ngày 11 tháng 3), Thủ tướng Chính phủ ñã ký ban hành chỉ thị
105/TTg ñể: “lãnh ñạo phong trào cải tiến kỹ thuật, sáng kiến phát minh của
quần chúng”;
2. Nghị ñịnh (Nð) 20 CP của Chính phủ (08.2.1965) xem “Sáng kiến (SK) là giải
pháp cải tiến từ nghiệp vụ và tổ chức hiện có của ñơn vị, ñã ñược áp dụng và tạo
lợi ích thiết thực”;
3. Thông tư 567/UBKHKT Nhà nước (1966) chỉ rõ: “công tác sáng kiến trong cơ
quan gồm hướng dẫn, giúp ñỡ phát huy sáng kiến; tổ chức ñăng kí, xác minh,
tổng kết việc áp dụng; phổ biến, khen thưởng; các mặt ñó quan hệ khăng khít
nhau, coi nhẹ mặt nào ñều ảnh hưởng xấu ñến sự phát triển chất lượng và số

lượng SKKN, hạn chế tác dụng SK và tổn hại cho công vụ”;
4. Khâu quản lý thống nhất về công tác sáng kiến cũng ñược tiếp tục xác ñịnh từ
Nghị quyết 76 CP (25.3.1977) - Pháp luật trong hoạt ñộng KH (Phần VII);
5. Từ 23.1. 1981, ðiều lệ sáng kiến cải tiến (SKCT) kỹ thuật - hợp lý hoá sản xuất
ñược ban hành;
6. Qua văn bản 267/QLKH - 06/9/1989/ Bộ Giáo dục và ñào tạo (GD&ðT) xác
ñịnh: “kinh nghiệm là ý kiến ñề xuất sau khi nghiên cứu”, gồm “kinh nghiệm ñã
áp dụng - SKðAD” và “kinh nghiệm chưa áp dụng - nhưng có khả năng áp
dụng”;
7. Các ñề tài “nghiên cứu khoa học” ñã ñược thực nghiệm thành công là loại
SKðAD có giá trị cao.
8. ðiều 1 của Pháp lệnh bảo hộ quyền tác giả (QH khoá IX – 02.12.1994) ghi rõ:
“tác giả là người trực tiếp sáng tạo ra toàn bộ hoặc một phần tác phẩm khoa
học”;
9. Năm 2000, ðiều lệ sáng kiến cải tiến kỹ thuật - hợp lý hoá sản xuất ñược tiếp
tục ñiều chỉnh và bổ sung;
III- NỘI DUNG
1 - ðÔI NÉT VỀ THỰC TRẠNG CÔNG TÁC SKKN HIỆN NAY:
Ở tầm vĩ mô, nhận thức về công tác SK có thể coi là chu ñáo; nhưng về phía cơ
sở vẫn kịp nắm bắt tinh thần ấy. Thể hiện ở sự thiếu thống nhất trong khâu “trình bày”
và “ñánh giá” SKKN chưa thực sự ñi vào chiều sâu ñể mang lại hiệu quả; giữa các
bên liên quan (tác giả, giám khảo, cán bộ quản lý công tác sáng kiến, phía người sử
dụng SKKN) vẫn chưa thống nhất về “viết” và “chấm” SKKN, nhiều sự cố ñáng tiếc
vẫn diễn ra:
1.1. VỀ PHÍA TÁC GIẢ (người thực hiện):
Chưa chủ ñộng ñăng ký ñề tài cải tiến, chưa “công khai” hoạt ñộng cải tiến; chú
trọng khâu tư duy (trừu tượng) mà coi nhẹ khâu trực tiếp tác ñộng thực tiễn (thực
nghiệm khoa học);
Phía các tác giả ñã áp dụng thành công SK thường chưa chủ ñộng phục hồi hoạt
ñộng cải tiến ñể tổ kiểm chứng nên phía tổ ñã thiếu tin tưởng về giá trị của SK.

Chưa thấy SKKN (lý luận mới) là sự tổng kết những “tri thức và kinh nghiệm”
sau khi áp dụng SK vào nghiệp vụ và tổ chức của ñơn vị. Chú trọng miêu tả hoạt
ñộng áp dụng SK (thực nghiệm khoa học) mà coi nhẹ tổng kết những kinh nghiệm
thực nghiệm (KN bậc “n”) thành bài học kinh nghiệm mới (KN bậc “n+1”).
ðặc biệt, chưa coi trọng cách dùng thì (tiền quá khứ, quá khứ, vừa mới, sắp,
sẽ..), sơ ñồ hoá; chưa ñầu tư thích ñáng cho khâu trình bày “bài học kinh nghiệm
mới”...nên người sử dụng có thể hiểu nhầm và ứng dụng sai quy trình SKKN.
1.2. PHÍA TỔ CM VÀ CẤP QUẢN LÝ TRỰC TIẾP ðỐI VỚI SK:
Chưa tổ chức tổ chức việc ñăng kí ñề tài SKCT ; hầu như khi có người nộp văn
bản SK thì tổ mới biết về SK ñó – do vậy, lời nhận xét của tổ về các SKKN thường
rất chung chung;
Chưa thấy việc trực tiếp quan sát tác giả áp dụng sáng kiến (dạng: thực nghiệm
khoa học) là ñiều kiện ñánh giá SKKN; vẫn còn xảy ra tình trạng ñọc văn bản sáng
kiến ñể xếp hạng SK (chưa trực tiếp quan sát hoạt ñộng thực nghiệm khoa học về SK
ñó); thậm chí, công nhận những SK chưa áp dụng vào thực tiễn;
Chưa phân biệt tác giả nào ñã áp dụng SK trước khi ñăng ký ñề tài cải tiến, ai
ñăng ký trước khi áp dụng SK (chưa thấy cấp tổ là nơi có trách nhiệm và nghĩa vụ
góp ý cho mỗi dạng tác giả trên ñây bằng những hình thức góp ý khác nhau);
1. 3..PHÍA ðÁNH GIÁ VĂN BẢN SKKN:
Thường xảy ra sự cố thiếu thống nhất giữa các người chấm. Khi các giám khảo
ñộc lập ñánh giá về 1 văn bản SKKN thì sẽ xảy ra sự cố “giám khảo này xếp SKKN
ñó là tốt, người khác cho là trung bình, thậm chí là...kém” ; vì vậy, ngoài sự “thoả
hiệp ngầm”, nhiều nơi “khoán trắng” việc chấm SKKN cho 1 người – trong khi
không ít người chấm chưa kinh qua thực tiễn như tác giả...
Công cụ ñánh giá (thang ñiểm) SKKN vẫn chưa ñược xây dựng một cách nghiêm
túc nên chưa ñược sự thống nhất giữa các bên liên quan; việc ñánh giá thường là “xếp
hạng - ñịnh tính” mà chưa “tính ñiểm - ñịnh lượng” cụ thể;
Thiếu người quản lý công tác SK, chưa thực hiện ñầy ñủ các công việc quản lý
công tác SK; chưa thực hiện thể lệ dự trù, hỗ trợ kinh phí cho công tác SK...
*Tóm lại, do chưa coi “hoạt ñộng phát huy SK, cải tiến phương pháp giảng

dạy, giáo dục là hoạt ñộng khoa học và công nghệ”, chưa coi SKKN là những “sản
phẩm nhận thức ở trình ñộ lý luận” nên chưa nghiêm túc vận dụng nguồn tri thức
khoa học về lý luận nhận thức khi “trình bày” và “ñánh giá” nó.
2-CÔNG TÁC SÁNG KIẾN VÀ LÝ LUẬN NHẬN THỨC
2.1.CÔNG TÁC SÁNG KIẾN DƯỚI ÁNH SÁNG KHOA HỌC CỦA LÝ
LUẬN NHẬN THỨC DUY VẬT BIỆN CHỨNG
Phép biện chứng duy vật là môn khoa học nghiên cứu các quy luật phổ biến
của sự vận ñộng và phát triển chung nhất của giới tự nhiên, xã hội và tư duy con
người (C. Mác và Ph. Ăngghen toàn tập, Nxb CTQG, Hà Nội, 1994, t. 20, tr. 201);
trong ñó có hoạt ñộng cải tiến (dạng hoạt ñộng nhận thức nhằm biến ñổi giới tự
nhiên và xã hội...)
.Hoạt ñộng thực tiễn của con người là dạng hoạt ñộng vật chất do con người
chủ ñộng thực hiện, mang tính chất lịch sử – xã hội, nhằm biến ñổi nhận thức, biến
ñổi giới tự nhiên, xã hội Hoạt ñộng thực tiễn gồm các dạng:
Dạng 1 - Hoạt ñộng sản xuất vật chất (hoạt ñộng cơ bản - quyết ñịnh ñối với
sự sinh thành và phát triển xã hội loài người);
Dạng 2 - Hoạt ñộng chính trị – xã hội: biến ñổi, cải tạo xã hội;
Dạng 3 - Hoạt ñộng thực nghiệm khoa học (thực hiện trong môi trường nhân
tạo, giới hạn về không gian và thời gian ñược chủ thể lựa chọn ñể thực hiện hoạt
ñộng thực tiễn nhằm kiểm chứng giá trị (ñộ tin cậy) của sáng kiến (sản phẩm của
hoạt ñộng nhận thức).
ðối với nhận thức, hoạt ñộng thực tiễn không chỉ là cơ sở, là ñộng lực, mục
ñích mà còn là thước ño ñáng tin cậy. Sản phẩm nhận thực dù hợp lý nhưng chưa qua
thực tiễn thì chưa có ñộ tin cậy cao. Trong thực tế, hoạt ñộng thực tiễn làm nảy sinh
nhu cầu nhận thức, kích thích sự cải tiến và hình thành SK; nhưng SK có thể chưa phù
hợp... vì vậy, phải ñưa nó vào thực tiễn (thực nghiệm khoa học) ñể chủ thể tự kiểm tra
giá trị của SK, qua ñó nâng cao hiệu quả lao ñộng, thực hiện tốt hơn nhiệm vụ ñối với
cộng ñồng và góp phần khẳng ñịnh mình (khi giải quyết ñược mâu thuẫn cho cộng
ñồng).
Với cá nhân, con ñường nhận thức (nói chung) chân lý là “từ trực quan sinh

ñộng ñến tư duy trừu tượng, từ tư duy trừu tượng ñến thực tiễn” (Lênin toàn tập,
t.29, tr.179). Có thể tóm tắt các giai ñoạn như sau:
CÔNG ðOẠN TRÌNH ðỘ NHẬN THỨC GHI CHÚ
1
TRỰC QUAN NHẬN THỨC CẢM TÍNH
Cảm giác;
Tri giác;
Biểu tượng
2
TƯ DUY
NHẬN THỨC LÝ TÍNH
Hình thành SK (giả thuyết)
Khái niệm;
Phán ñoán;
Suy luận
3
THỰC TIỄN
Tạo ra tri thức kinh nghiệm
= KN bậc (n)
Thực nghiệm khoa học
-Với chủ thể, sau khi kinh qua thực tiễn sẽ thêm KN mới - bậc n; vì vậy, sau này,
nếu gặp lại khó khăn cũ thì sẽ lấy KN bậc n từ trong não ra ñể giải quyết. Nhưng ñể
giúp người khác tự giải những khó khăn tương tự, tác giả phải giới thiệu KN ñó cho
họ; muốn vậy, tác giả SK phải trải qua 2 công ñoạn:
- Lựa chọn trong kho KN bản thân ñể lấy ra những KN nào liên quan tới việc
giải quyết mâu thuẫn vừa mới xảy ra. Ở công ñoạn này, tác giả dùng phương pháp
“tổng kết kinh nghiệm” ñể “tổng kết” những “kinh nghiệm ñã có” và tạo ra KN mới
(bậc n + 1):
CÔNG ðOẠN TRÌNH ðỘ NHẬN THỨC GHI CHÚ
4 TỔNG KẾT KINH NGHIỆM tạo ra KN bậc (n + 1)

- Hầu hết những KN (trong não của tác giả) thường là những ý niệm, tư tưởng,
khái niệm...và các quan hệ logic giữa chúng - chỉ có chủ thể hiểu ñúng và sử dụng
ñược nguồn thông tin này. Vì vậy, tác giả không “bê nguyên xi” những KN bậc (n+1)
ñể trao cho người khác mà phải giải mã ñể người ñọc hiểu ñược một cách dễ dàng.
ðây là công ñoạn “ý” thành ra “lời”, “chữ”, “hình”, “ký hiệu..” ñể chuyển giao kinh
nghiệm cho cộng ñồng:
CÔNG
ðOẠN
TRÌNH ðỘ NHẬN THỨC GHI CHÚ
5 CHUYỂN GIAO KINH NGHIỆM
Giải mã thông tin (từ “ý” ra
“lời”, “chữ”, “hình”, “ký
hiệu..”)
-KN ñược hình thành theo logic của con ñường nhận thức và ñược giới thiệu
với người ñánh giá cũng theo logic của con ñường nhận thức. Với “giám khảo”, hiểu
ñúng và ñủ về quá trình hình thành KN là ñiều kiện ñể ñánh giá chính xác; với người
sử dụng SKKN, hiểu ñúng và ñủ sẽ quyết ñịnh sự thành bại khi vận dụng SKKN của
người khác vào ñiều kiện của mình (hiểu sai có thể gây tai hoạ và tác giả SKKN phải
liên ñới chịu trách nhiệm).
-Từ 3 công ñoạn của con ñường nhận thức mà Lê - nin ñã chỉ ra, căn cứ vào
trình ñộ nhận thức ở mỗi công ñoạn có thể minh hoạ quy trình nhận thức khi
hình thành một SKKN như sau:
stt CÔNG ðOẠN TRÌNH ðỘ NHẬN THỨC
1 TRỰC QUAN CẢM TÍNH
2 TƯ DUY LÝ TÍNH (Hình thành SK - giả thuyết)
3 THỰC TIỄN Hình thành tri thức kinh nghiệm (bậc n)
4
TỔNG KẾT KINH
NGHIỆM
Tổng kết những kinh nghiệm (bậc n) ñể tạo ra những

kinh nghiệm mới (bậc “n+1”) = LÝ LUẬN MỚI
5
CHUYỂN GIAO
KINH NGHIỆM
Mã hoá thông tin (từ “ý” thành ra “lời”, “chữ”,
“hình”, “ký hiệu..”)
Bảng 1: Quy trình nhận thức khi hình thành một SKKN .
2.2.VỀ CÁC CẶP PHẠM TRÙ LIÊN QUAN ðẾN VIỆC HÌNH THÀNH
SKKN:
2.2.1. “Nguyên nhân – kết quả”: SKKN (lý luận) là cái ñến sau hoạt ñộng thực
tiễn nhưng không phải ai có thực tiễn là có thêm lý luận. ðể tạo ra lý luận cần phải có
những ñiều kiện nhất ñịnh mà một trong số ñó là phải trải qua quá trình “tổng kết kinh

×